Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Thực trạng đổi mới doanh nghiệp nhà nước.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.97 KB, 45 trang )

Lời nói đầu
Báo cáo chính trị tại Đại hội IX của Đảng đà nhấn mạnh : Kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lợng vật chất quan trọng và là
công cụ để Nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Doanh nghiệp
Nhà nớc giữ vững những vị trí then chốt; đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ; nêu gơng về năng suất, chất lợng, hiệu quả kinh tế - xà hội và
chấp hành pháp luật.
Trong 30 năm từ năm 1960 đến năm 1990, số lợng doanh nghiệp Nhà nớc
tăng lên nhanh chóng. Cũng trong 30 năm đó, chúng ta đà liên tục đổi mới,
cải tiến quản lý doanh nghiệp Nhà nớc nhng vẫn không khắc phục đợc tình
trạng yếu kém của hệ thống doanh nghiệp này, và tình trạng đó đà bộc lộ rõ
hơn khi nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi, vận hành theo cơ chế thị trờng
định hớng xà hội chủ nghĩa.
Từ năm 1990 đến nay, Đảng và Nhà nớc ta đà đa ra nhiều quyết định và
chính sách nhằm xoay chuyển tình trạng yếu kém của các doanh nghiệp Nhà
nớc, thông qua việc giảm hơn 50% số lợng doanh nghiệp này, đổi mới cơ chế
quản lý kích thích sản xuất ...Mặc dù vËy, cho ®Õn nay, viƯc ®ỉi míi hƯ
thèng doanh nghiƯp Nhà nớc nhằm thực hiện tốt vị trí then chốt của nó vẫn
đang còn nhiều vấn đề phải giải quyết.

1


Mục lục
I-thực trạng đổi mới dnnn.
A-những kết quả đạt đợc trong quá trình đổi mới DNNN.
1-Về sắp xếp các DNNN.
2-Về đổi mơI cơ chế ,chính sách đối với DNNN.
3-Về thc hiện các mô hình tổng công ty; cổ pphần hoá một bộ kphận DNNN
mà nhà nớc không giữ 100% vốn; giao, bán và khoán kinh doanh,cho thê các
DNNN có qui mô nhỏ.
3.1-Tổ chức lạI tổng công ty nhà nớc.


3.2-Cổ phần hoá một bộ phận DNNN mà nhà nớc không cần giữ 100% vốn
3.3- Triển khai việc giao ,bán và khoán kinh doanh,cho thuê các DNNN có
qui mô nhỏ.
b- đánh giá về thực trạng vai trò của dnnn trong nền kinh tế quôc dân .
1-Vai trò hết sức quan tr5ọng của DNNN trong nền kinh tế quốc dân .
2- Những tồn tại về hiệu quả hoạt động của DNNN.
C - NHữNG TồN TạI TRONG Đổi mới cơ chế ,chính sách đối víi DNNN.
1-DNNN cha thùc sù hach to¸n kinh doanh trong cơ chế thị trờng .
2-DNNN còn bị nhiều trói buộc,cha thực sự đợc tự chủ trong kinh doanh phù
hợp với cơ chế thị trờng nh doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
3-Cơ chế ,chính sách tiền lơng và phân phối lợi nhuận để lạI DNNN cha thực
sự tạo đợc động lực cả với cong nhân và ngời quản lý.
4-Chế thuế còn bất hợp lí cần đợc tiếp tục bổ sung và sửa đổi,ổn định trong
một thời gían nhất định.
5-Việc cổ phần hoá,đa dạng hoá các hình thức sở hữu trong doanh nghiệp,với
mô hình công ty cổ phần có vốn của nhà nớc chi phối hoặc tham gia,còn
nhiều vớng mắc và cơ chế tiến hành.
6-Các tổng công ty (TCT) còn gặp nhiều vớng mắc trong thực tiễn ,hạn chế
việc thực hiện chức năng nhiệm vụ.
7-Cha có chính sách hữu hiệu để giảI quyết tình trạng nợ nần không có khả
năng thanh toán ,tình tràng lao động dôI d lớn và đổi mới công nghệ vốn đÃ
quá cũ kĩ ,lạc hËu ë c¸c DNNN.

2


8-Nhiều chủ trơng đổi mới của đảng đối với DNNN đợc thể chế hoá và đa
vào thực hiện chậm ,hoặc cha đợc thể chế hoá.
D-Nguyên nhân chủ yếu của tình hình.
1-Về mặt khách quan:

2-Về mặt chủ quan:
II- mục tiêu và phơng hớng tiếp tục đổi mới và phát
triển doanh nghiệp nhà nớc
A-mục tiêu tiếp tục đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nớc.
1-Nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nớc.
2-Đổi mới cơ cấu sử hữu và điều chỉnh hợp lí cơ cấu DNNN .
3-Tạo lập môi trờng kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
4-Xác lập đại diện sở hữu tài sản nhà nớc tại DNNN .
B-Phơng hớng tiếp tục đổi mới và phát triển DNNN.
1-Hoàn thiện cơ chế chính sách.
2-Đổi mới cơ cấu của khu vực DNNN
3-Phân loại và sắp xếp DNNN
C- Lộ trình đổi mới sắp xếp doanh nghiệp nhà nớc
1-Mục tiêu và phơng hớng đổi mới doanh nghiệp nhà nớc dự kiến đến năm
2003 sẽ còn 3.000, đến năm 2005 sẽ còn 2.000
2-Hình thức sắp xếp.
3-Sắp xếp lại lao động trong doanh nghiệp nhà nớc.
4-Xử lý các khoản nợ của doanh nghiệp Nhà nớc.
5-ý nghĩa của lộ trình.
III Các giải pháp và chính sách chủ yếu Các giải pháp và chính sách chủ yếu
1-Làm cho các cấp, các ngành, các doanh nghiệp nhà nớc quán triệt sâu sắc
và có nhận thức đúng đắn về chủ trơng, chính sách và giải pháp đổi mới và
phát triển doanh nghiệp Nhà nớc.
2-Các giải pháp cho vấn đề lao động, việc làm
3-Các giải pháp phù hợp để giải quyết các khoản nợ của doanh nghiệp nhà nớc.
4-Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách
4.1.Đối với doanh nghiệp hoạt động công ích.
4.2.Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh

3



5-Thẩm định, kiểm tra chặt chẽ, nghiêm ngặt việc thành lập mới doanh
nghiệp của Nhà nớc.
6-Tiếp tục củng cố, sắp xếp và hoàn thiện tổng công ty Nhà nớc
6.1.Đẩy mạnh sắp xếp các tổng công ty Nhà nớc
6.2.Tạo lập cơ chế chính sách để hoàn thiện và phát triển mô hình tổng công
ty Nhà nớc với t cách là doanh nghiệp Nhà nớc đặc biệt, là lực lợng chủ lực
trong nền kinh tế.
7-Thành lập công ty đầu t tài chính của nhà nớc.
8-Bổ sung, hoàn thiện các chính sách đối với các hình thức chuyển đốỉ sở
hữu của doanh nghiệp nhà nớc.
9-Bồi dỡng, đào tạo đôị ngũ cán bộ quản lý doanh nghiƯp Nhµ níc.

4


I-thực trạng đổi mới dnnn.
Bên cạnh những kết quả đạt đợc,việc đổi mới và phát triển có hiệu quả
khu vc doanh nghiệp nhà nơc đang là khó khăn, phức tạp nhất trong sự
nghiệp đổi mới kinh tế ,là thử thách lín ®èi víi chóng ta .
Trong thùc tÕ ®ang cã hiện tợng đánh giá vai trò của doanh nghiệp nhà nớc thiếu khách quan hoặc thiên về nhấn mạnh các mặt yếu kém ,đI đến cho
doanh nghiệp nhà nớc là một gánh nặng ,một sự cản trở đối với sự phát triển
kinh tế;hoặc có sự ngần ngại thiếu kiên quyết trong việc thực hiện sắp xếp
gắn liền với đổi mới cơ chế chính sách ,hiện đại hoá công nghệ và quản lí số
doanh nghiệp 100% vốn nhà nớc,đồng thời tiến hành cổ phần hoá các doanh
nghiệp không cần giữ 100%vốn,chuyển hẳn sang hoạt động dới dạng công ty
cổ phần có vốn của nhà nớc chi phối hoặc tham gia ,chần chừ trong việc
chuyển sở hữu hẳn,hoặc chuyển hình thức sở hữu DNNN có qui mô nhỏ.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu tổng hợp và trực tiếp nghiên cứu , khảo

sát thực tế ,xin có ý kiến tập trung vào một số đánh giá chủ yếu sau.
A-những kết quả đạt đợc trong quá trình đổi mới DNNN.
Nhìn tổng thể so với trớc thì quá trình đổi mới DNNN đà đạt đợc những
kết quả rõ nét.Có thể khai quát trên 3 mặt sau:
1-Về sắp xếp các DNNN.
ĐÃ thực hiên có kết quả một bớc quan trọng về sắp xếp DNNN .Đầu năm
1990 có 12.084 DNNN, đến tháng 5/2001 còn 5.655 DNNN;trong số giảm
hơn 6.400 DNNN, có khoảng một nửa là giảI thể (là các doanh nghiệp quá
nhỏ hoăc làm ăn thua lỗ nhiều năm liên tiếp)và một nửa là sát nhập vào các
DNNN khác.. Trong nghành cômg nghiệp,năm cao nhất là1987 có 3.163
SDNNN ,đến tháng 6/1998 còn1.1821 DNNN( Trung ơng 569,địa phơng1.252).Số doanh nghiệp có vốn dới 1 tỷ giảm từ gần 50% năm 1994
xuống còn 18,2% năm 2000;tơng ứng,số coanh nghiệp có vốn từ 10 % lên
25%,vốn bình quân cho môt. doanh nghiệp tăng từ 3,3 tỷ lên 22tỷ.
Đi liền với sắp xếp ,từ năm 1989-1992 đà giảI quyết cho 71 vạn lao động
ra khỏi DNNN
đựoc trơ cấp một lần theo Quyết định 176/HĐBT

5


(10/9/1989) với kinh phí khoảng 300tỷ đồng,trong đó phần hỗ trợ của ngân
sách là 56%.NgoàI ra còn có hàng chuc vạn ngời về hu sớm hoăc hởng chế
độ mât sc lao động dàI han t ngân sách nhà nớc.
Đồng thời cũng đà thực hiện một số giảI pháp để xử lí một phần nợ tồn
đọng và khó khăn về vốn cho các DNNN.Trong tổng số nợ của DNNN từ
năm 1991 trở về trớc,ở đợt 1 đà đà xử lí đợc 2.524 tỷ đồng của 4.254 doanh
nghiệp;sang đợt 2 đén cuối năm 2000 xử lí đợc 1.294 tỷ đồng(20,79% tổng
số nơ tồn đọng).Một số DNNN cá biệt thc tế lâm vào tình trạng mất khả
năng thanh toán,đà đợc chính phủ cho xử lí bằng một số biện pháp đăc cách (
chuyển nợ thành vốn ngân sách cấp,khoanh nơ,giảm khấu hao tàI sản cố

định,miễn giảm thuế, hỗ trợ để giảI quyết lao động dôI d )để duy trì và)để duy trì và
phát triển nh công ty dệt Nam Định,công ty Dệt 8/3,công ty Dâu tằm tơ,công
ty Gang thép TháI Nguyên,công ty Phân đạm và hoá chất Hà Bắc)để duy trì và
Trong 10 năm (1991-2000)ngân sách nhà nớc đà đầu t thêm cho DNNN
41.535 tỷ đồng ;miễn giảm thuế 2.550 tỷ,khoanh nợ thuế và các khoản nộp
ngân sách 300 tỷ đồng, xoá nợ1.088 tỷ đồng,khoanh nợ 3.392 tỷ đồng)để duy trì và
Mặc dù giảm khá mạnh về số lợng DNNN,năng lực sản xuất của khu vực
DNNN vẫn tiếp tục tăng;sản xuất có tóc độ tăng trởng khá;tỷ trọng GDP tăng
từ 40,07% năm 1995 lên 41,23% năm1998,và 40,25 năm 1999;chiếm trên
62%giá trị xuất khẩu;đóng góp 39,25%(kể cả thuế xuất nhập khẩu,thuế tiêu
thụ đặc biệt thì là 60%)tổng nộp ngân sách nhà nớc.thời kì 1991-1995 , khu
vực DNNN ,nhất là trong công nghiệp ,có tốc độ tăng trởng khá cao(tốc độ
tăng trởng của công nghiệp quốc doanh năm 1992 là 20,6%,1993 là
13,6%);Thời kì 1996-1999, do những nguyên nhân khác nhau,đặc biệt là
khủng hoảng tài chính, tiỊn tƯ khu vùc thiªn tai trªn diƯn réng nªn tốc độ
tăng trởng của khu vực DNNN có giảm sút;DNNN đáp ứng phần lớn nhu cầu
sản phẩm quan trọng trong khi các thầnh phần kinh tế khác cha vơn lên kịp;
góp phần quan trọng phát triển kinh tế và giữ vững ổn định chính trị, xà hội
2-Về đổi mơI cơ chế ,chính sách đối với DNNN.
ĐÃ bớc đầu hình thành khuôn khổ pháp lý với một hệ thống các văn bản
luật và dới luật, nhằm chuyển các DNNN sang kinh doanh theo cơ chế thị tr-

6


ờng có sự quản lý của nhà nớc;xoá dần bao cấp;xác lập dần quyền tự chủ và
cạnh tranh,chịu sự đIều tiÕt cđa quan hƯ cung - cÇu trong kinh doanh theo cơ
chế thị trờng;đợc huy động các nguồn vốn để đầu t phát triển; xây dựng các
quĩ đầu t , phúc lợi và khen thởng phụ thuộc vào kết quả sản xuất,kinh
doanh; phân phối tiền lơng theo kết quả lao động.

Quản lý nhà nớc của các Bộ và địa phơng đối với các DNNN cũng đà có
nhiều thayđổi, hầu nh không còn giao chỉ tiêu pháp lệnh sản xuất (trừ một số
sản phẩm đặc biệt nh đIện ,sản phẩm công ích,hạn nghạch một số mặt
hàng)để duy trì và), so với trớc thì sự can thiệp trực tiếp vào sản xuất ,kinh doanh của
các cơ quan nhà nớc đối với DNNN đà giảm rất nhiều.Các cơ quan nhà nớc
đà chuyển nhiều hơn sang định hớng, nghiên cứu ,ban hành và kiểm tra thực
hiện chính sách,tạo đIều kiện về hạ tầng,nguồn vốn u đÃi,mở mang thị trờng
trong và ngoài nớc,giúp các doanh nghiệp phát triển.
So với trớc ,phần lớn các doanh nghiệp có một bớc tiến rõ rệt về tính
năng động trong cơ chế thị trờng.Nhiều DNNN ở các đà tự đầu t, tự vay, tự
trả để đổi mới công nghệ,mở rộng sản xuất,tiêu thụ sản phẩm,có những bớc
trởng thành rõ rệt về tìm kiếm thị trờng và thơng thảo trên thơng trờng; đÃ
tiết kiệm,để dành đơc vốn tự bổ sung khá lớn(vốn tự bổ sung cua khu vực
DNNN
Cuối năm 1999 là 31.000 tỷ đồng,chiếm 27% tổng số vốn nhà nớc tại
DNNN ;80% vốn tự bổ sung là từ phần lợi nhuận để lạI doanh nghiệp).
3-Về thc hiện các mô hình tổng công ty; cổ pphần hoá một bộ kphận
DNNN mà nhà nớc không giữ 100% vốn; giao, bán và khoán kinh
doanh,cho thê các DNNN có qui mô nhỏ.
3.1-Tổ chức lạI tổng công ty nhà nớc.
Nhằm tạo đIều kiện cho tích tụ ,tập chung vốn,nâng cao khả năng cạnh
tranh,đồng thời thực hiện chủ trơng xoá bỏ dần chế độ chủ quản,cấp hành
chính chủ quản và sự phân biệt doanh nghiệp trung ơng,doanh nghiệp địa phơng, tăng cơng vai trò quản lí của nhà nớc của các cấp chính quyền đối với
doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế,nâng cao hiệu quả của nền kinh
tế,Thủ Tớng chính phủ đà có quyết định 90/TTg ngày 7/3/1994 về thành lập
các tổng công ty, 250 liên hiệp xí nghiệp,tổng công ty hoạt động nh cơ quan
7


hành chính-kinh tế trung gian đà đợc tổ chức gọn lại thành 18 tổng công ty

91( sau đó chuyển tổng công ty đá quí sang tổng công ty 90,nên nay còn 17
doanh nghiệp) và 76 công ty 90, bao gồm 1.605 DNNN thành viên ,chiếm
28,4 % tổng số các doanh nghiệp,65% tổng số vốn nhà nớc,61% tổng số lao
động của khu vc DNNN.
Sau từ 3-6 năm từ ngày thành lập,nhiều TCT đà thay đổi phơng thức hoạt
động so với liên hiệp xí nghiệp trớc đây.Nói chung, ở mức độ khác nhau, đÃ
thực hiện những chức năng và nhiệm vụ nh:Bớc đờng xây dựng định hớng
phát triển TCT để trình Thủ Tớng Chính phủ (với tổng công ty 91) hoặc Bộ
trởng ,chủ tịch ,uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố (với tổng công ty 90)xem xét
,phê duyệt ,làm căn cứ định hớng đổi mới đầu t công nghệ;chỉ đạo hoạt
động,phân công thị trờng và phối hợp giữa các doanh nghiệp thành viên;sắp
xếp lại một số bộ máy tổ chức của khối văn phòng TCT và một số đơn vị
thành viên,lập và tổ chức thc hiện sau khi phê duyệt các phơng án sắp xếp
lại sản xuất, cổ phần hoá một số đơn vị thành viên ;tiến hành đầu t đổi mới
công nghệ và mở rộng sản xuất ở một số khâu then chốt;quản lý và tiến hành
tập trung công tác nghiên cứu khoa học;;ban hành các định mức kinh tế kĩ
thuật (mức trần) để các đơn vị thành viên vận dụng; sửdụng tập trung đợc
một số vốn nhất định từ nguồn trích khấu hao,từ 3 quĩ trích từ lợi nhuận để
lại của doanh nghiệp,hoặc vốn ODA,để đầu t phát triển một số dự án trọng
điểm hoặc hỗ trợ cho các đơn vị thành viên theo định hớng chiến lợc đÃ
trình;quản lí giá thông qua ban hành giá trần đối với các loại vật t mua vào
và giá sàn đối với các sản phẩm doanh nghiệp thành viên sản xuất;tập trung
và hỗ trơ hiệu quả một số doanh nghiệp gặp khó khăn;đứng ra bảo lÃnh vay
vốn cho các doanh nghiệp tạI các ngân hàng khi thực hiện đầu t theo sự
phát triển chung của tổng công ty hoặc kí quĩ bảo lÃnh khi tham gia đấu thầu
quốc tế;tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thành viên trao đổi kinh
nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh;quản lí công tác qui hoạch và
đào tạo lại nguồn nhân lực,bồi dỡng và nâng cao trình độ cán bộ quản lí.
Nhìn chung, các TCTđà thể hiện đợc vai trò lòng cốt của mình trong nền
kinh tế,hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc ổn định việc làm cho hơn

1 triệu lao động,là công cụ quan trọng để nhà nớc đIều tiết vĩ mô kinh tÕ,gãp
8


phần ổn định kinh tế ,chính trị và xà hội;khẳng định chủ trơng thành lập tổng
công tylà đúng đắn và cần thiết ,phù hợp với xu thê phát triển của nền kinh tế
thị trờng nhiều thành phần,theo định hớng XHCN, vừa đảm bảo cạnh tranh
lành mạnh vừa hỗ trợ thúc đẩy phát triển.
3.2-Cổ phần hoá một bộ phận DNNN mà nhà nớc không cần giữ 100%
vốn
Tính đến cuối 5/2001, số DNNN đà cổ phần hoá là 529 doanh nghiệp và
102 bé phËn doanh nghiƯp (tÝnh céng chung lµ 631) b»ng 11% tỉng sè
DNNN hiƯn cã,1,97% tỉng sè vèn trong DNNN; ®· thu hót thªm 1.736 tû
®ång vèn cđa ngêi lao động và ngoàI xà hội.Đà hình thành đựơc một hệ
thống qui định có nhiều mặt tơng đối thuận lợi cho DNNN tiến hành cổ phần
hoá.
Theo Ban Chỉ Đạo Đổi mới và phát triển doanh nghiệp ,báo cáo của 202
doanh nghiệp đà cổ phần hoá hơn 1 năm cho thấy phần lớn đà chuyển biến
tích cực, toàn diện ,kể cả một số doanh nghiệp thua lỗ trớc khi cổ phần
hoá.có hơn 160 doanh nghiệp sản xuất ,kinh doanh phát triển ,tăng so với trớc khi cổ phần hoá;doanh thu tăng 1,4 lần ,lao động tăng 5,1%,thu nhập của
ngời lao động tăng 22%,lợi nhuận so với trớc khi cổ phần hoá tăng 2 lần,nộp
ngân sách tăng 1,2 lần vốn điều lệ tăng 2,5 lần,lÃi cổ tức đạt cao hơn lÃI tiết
kiệm bình quân 1-2%/tháng,phúc lợi tập thể đợc duy trì.có 42 doanh nghiệp
có mặt giảm so với trứơc khi cổ phần hoá,nhng không có đơn vị nào khó
khăn tới mức lâm vào tình trạng phá sản.
Những kết quả bớc đầu của các DNNN sau khi cổ phần hoá,chuyển sang
hoạt động theo cơ chế của công ty cổ phần vừa qua đà chứng minh chủ trơng
cổ phần hoá là đúng đắn,có tác động tạo động lực phát triển,phát huy tinh
thần làm chủ của ngời lao động với t cách là cổ đông tại doanh nghiệp và
ngời quản lí doanh nghiệp,bớc đầu thu hút thêm phần vốn và tăng thu cho

ngời lao động trong các DNNN cổ phần hoá.Từ thực tế kinh nghiệm cùng với
việc bổ sung, hoàn thiện các qui định sẽ tạo đà cho cổ phần hoá mạnh hơn..
3.3- Triển khai việc giao ,bán và khoán kinh doanh,cho thuê các DNNN
có qui m« nhá.

9


Trên cơ sở của việc co hiệu quả trong việc giao,khoán kinh doanh và cho
thuê những DNNN loạI nhỏ,đà ban hành nghị định 103/1999/CP để làm cơ
sơ pháp cho thực hiện. Đến 5/2001,đà thực hiện hình thức này với 52 DNNN
(bán 33 ,giao 17, khoán 2),chủ yếu dơI hình thức công ty cổ phần(46/52).sau
khi thực hiện,tính chung doanh thu,nộp ngân sách, số lao động và thu nhập
của ngời lao động đều tăng lên .
b- đánh giá về thực trạng vai trò của dnnn trong nền kinh tế quôc dân .
1-Vai trß hÕt søc quan tr5äng cđa DNNN trong nỊn kinh tế quốc dân .
Nhìn lại quá trình lịch sử ,chúng ta đi lên từ cơ sở vật chất, kĩ thuật rất
nghèo nàn lạc hậu ,nền kinh trế mất cân đối trầm trọng ,lực lợng thù địch bao
vây cấm vận kinh tế triệt để .Trong hoàn cảnh đó, chúng ta đà xây dựng một
nền kinh tế độc lập tự chủ bằng biện pháp huy động một nguồn lực lớn cuả
đất nớc và viện trợ quốc tế để xây dựng cơ sỏ vật chất kĩ thuậtcho nền kinh tế
quốc dân dới hình thức các DNNN làm nòng cốt,cùng với khu vực kinh tế
hợp tác xà làm nền tảng đáp ứng những nhu cầu của xà hội.
Thực tiễn đà chứng minh:trong kháng chiến chống Mỹ cứu nớc ,nếu
không phát triển kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác xà để xây dựng hậu
phơng vững mạnh ,giải quyết hậu cần tại chỗ,thì không thể huy động tổng
lực của dân tộc chi viện cho tiền tuyến để tiến tới thắng lợi hoàn toàn.Sau khi
thống nhất đất nớc ,nền kinh tế bị ảnh hởng nặng nề bởi lệnh bao vây cấm
vận kinh tế của đế quốc Mỹ,sự duy trì quá lâu của cơ chế tập trung quan
liêu,bao cấp trong điều kiện xây dựng hoà bình và sau đó là sự tan rà của hệ

thóng XHCN.Đại hội VI đà đề ra chủ trơng đổi mới và phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần ,có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng
XHCN.Từ đó đến nay,kiên trì chủ trơng này ,nền kinh tế của nớc ta đà phát
triển khá cao trong nhiều năm,thoát khỏi khủng hoảng ,đảm bảo đợc những
cân đối lớn,từng bớc cải thiện đời sống nhân dân,giữ vững ổn định chính trị
xà hội,tạo thế và lực mới để tiếp tục đa sự nghiệp đổi mới đi lên.
Nếu nhìn hệ thống cơ sở vật chất,kĩ thuật và những đóng góp của DNNN
hiện nay ,rõ ràng là DNNN đóng một vai trò hết sức quan träng trong nỊn
kinh tÕ níc ta .thĨ hiƯn trªn nh÷ng nÐt chđ u sau:
10


+ DNNN đang nắm giữ một số nghành ,lĩnh vực then chèt,hƯ thèng c¬ së
vËt chÊt kÜ tht quan träng nhất cho công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nớc;nắm toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xà hội có tính huyết
mạch:hầu hết các doanh nghiệp lớn là các doanh nghiệp trong các nghành:
xây dựng (về giao thông ,thuỷ lợi ,công nghiệp và dân dụng),cơ khí chế tạo
máy,luyện kim,xi măng, điện tử ,hoá chất ,điện dầu khí ,thông tin liên
lạc,vận tải đờng sất ,đờng biển ,đờng không,ôtô)để duy trì và,sản xuất hàng công nghiệp
tiêu dùng ,chế biến nông ,thuỷ ,hảI sản;nắm giữ một tỷ lệ quan trọng trong
những nghành kinh doanh dịch vụ,thơng mại xuất nhập khẩu;chiếm thị phần
áp đảo trong huy động vốn và cho vay .
+Phần của DNNN trong GDP chiếm tỷ trọng năm 1992: 40,12%,năm
1996:39,9%, năm 1998: 41,2%,năm 1999: 40,2%; năm 2000: 39,5%.
Cụ thể tỷ trọng phần DNNN trong một số các nghành nh :80% công
nghiệp khai thác,trên 60% công nghiệp chế biến,trên 90% công nghiệp
điệngaz-dầu khí cung cấp nớc,trên 82% vận chuyển hàng hoá,50% vận
chuyển hành khách ,chiếm tỷ trọng tuyệt đối trong sản xuất phân bón hoá
học99,8%,thuốc trừ sâu 93,6 %,Ãit sulfuric và xút 100%,lốp ôtô 100%,lốp xe
đạp 80%, pin 100%,chế tạo động cơ diesel loại nhỏ 100%,85% năng lực kéo
sợi,50% năng lực dệt thoi,30% năng lực dệt kim và khoảng dới 50% năng lực

may mặc,giầy dép; chiếm tỷ trọng 70% bán buôn ,20% bán lẻ.Hệ thống các
ngân hàng thơng mạI quôc doanh chiếm tỷ phần áp đảo trong huy động vốn
chiếm 80% thị phần và cho vay 74% thị phần đối với nền kinh tế.
+Các DNNN đà góp phần quan trọn vào việc điều tiết quan hệ cung cầu,ổn định , giá cả ,chống lạm phát,ổn định tỷ giá,khắc phục mặt trái của
nền kinh tế thị trờng.
+DNNN chiếm một phần rất quan trọng trong xuất nhập khẩu;trong đó
DNNN giữ tỷ trọng tuyệt đối trong nền kinh tế xuất khẩu ;riêng công nghiệp
năm 1999 ®· xt khÈu ®ỵc 6,17 tû USD (chđ u do các DNNN),chiếm
54% tổng kim nghạch xuất khẩu của toàn bộ nền kinh tế,Tổng công ty lơng
thực Mìên Nam xuất khẩu gạo chiếm 60-70% so với cả nớc.
+Đóng góp nguồn thu tập trung lớn và ổn định cho ngân sách Nhà nớc:
năm 1999 phần thu thuế từ DNNN ( Thuế VAT,thuế thu nhËp doanh nghiÖp
11


và tiền sử dụng vốn) chiếm 39,25% ;riêng 17 TCT 91 năm 1999 nộp ngân
sách 23.487 tỷ đồng,tăng 20,7% so với năm 1998.Năm 2000,DNNN chiếm
39,2 % tổng thu ngân sách cả nớc.
+Trong khi nhà nớc không đủ vốn ngân sáchd cÊp vèn lu ®éng cho kinh
doanh cđa DNNN theo qui định thì nhiều danh nghiệp đà tiết kiết kiệm ,hình
thành vốn tự bổ sung,năng động tìm nguồn vốn bên ngoài bao gồm vốn vay
của các tổ chức tín dụng và vay của công nhân viên trong doanh nghiệp.
Vốn tự tích l ,tù bỉ sung chiÕm 27,8% tỉng vèn nhµ níc của
DNNN.Đến cuối năm 2000,vốn tự bổ sung của 17 TCT là 18.038 tỷ đồng,
chiếm 22,5% tổng số vốn nhà nứoc của các TCT 91.
+Trong lúc các thầnh phần kinh tế khác cha vơn lên đợc thì DNNN là đối
tác chính trong liên doanh ,liên kết với bên ngoàI ;đồng thời DNNN cũng
thực hiện hạ tầng kĩ thuật cần thiết để thu hút các doanh nghiệp có vốn trong
và ngoàI nớc đầu t.
+ DNNN đà tạo ra điều kiện vật chất kĩ thuật ,kỹ thuật,là một trong những

nhân tố có tầm quan trọng quyết định đối với sự phát triển của sản xuất nông
nghiệp hàng hoá,chuyển từ thiếu sang đáp ứng đợc nhu cầu cơ bản nông
sản,thực phẩm chất lợng ngày một cao của nhân dân và có phần xuất
khẩu,chủ yếu thông qua việc xây dựng các công trình thuỷ lợi lớn,cung cấp
đIện,xây dựng các đờng giao thông huyết mạch,cung cấp giống cây,
con ,chuyển giao kỹ thuật và bớc đầu phát triến công nghiệp chế biến.Một số
nông,lâm trờng đà phát huy đợc vai trò trung tâm kinh tế ,văn hoá ,chuyển
giao công nghệ trên địa bàn.
Điển hình nh nông trờng Sông Hậu trả lơng cho 130 giáo viên và xây
dựng cơ së trêng líp cho 3000 häc sinh tõ mÉu gi¸o đến trung học;Công ty
chè mộc châu hàng năm đầu t hàng trăm triệu để sửa chứa và xây mới trờng
học, nhà trẻ ,mẫu giáo,cảI tạo 7,5 km đờng giao thông liên bản;TCT cà phê
từ năm 19096 đến nay đà đầu t hàng trăm tỷ để xây dựng 100 km đờng giao
thông (có 25 km đờng nhựa),150 km đờng điện trung hạ thế ,50.000m2 trờng
học ,20.000 m2 mhà trẻ mẫu giáo ,làm mới và nâng cấp 58 hồ ,đập)để duy trì và
+Hỗ trợ cho sự phát triển các vùng miền núi và các vùng xa,vùng sâu ,ở
đó hậu quả đầu t kinh doanh còn đang thấp,thời gian thu hồi vốn lâu,có nhiÒu
12


rủi ro kinh doanh ,nhng lại là vùng có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của
quốc gia và thực hiện các chính sách dân tộc của Đảng
. + Khu vực DNNN nhà nớc nhiều năm qua cũng là nơi tập trung và đào
luyện một bộ phận quan trọng trong đội ngũ giai cấp công nhân và cung cấp
nhiều cán bộ lÃnh đạo u tú ,trung kiên cho Đảng ,Nhà nớc và quân đội.
+DNNN cũng thực sự đi đầu trong thựec các chủ trơng ,uống nớc nhớ
nguồn ,xoá đói giảm nghèo,khắc phục hậu quả của những vùng bị thiên
tai,cứu trợ xà hội,tham gia các hoạt động nhân đạo từ thiện ,nhờng cơm xẻ
áo.
2- Những tồn tại về hiệu quả hoạt động của DNNN.

DNNN đang có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,nhng hiệu quả hoạt động của DNNN còn thấp,một số mặt có phần giảm sút
đang là vấn đề bức xúc ,ảnh hởng đến vai trò chỉ đạo của DNNN và hiệu quả
chung của toan bộ nền kinh tế .
Hiện khu vực DNNN đợc giao cho sử dụng một số lợng lớn tài sản cố
định trong nền kinh tế khoảng 126.030 tỷ đồng);đợc giao khai thác 100%
các tài nguyên tập trung có qui mô lớn và hầu hết tài nguyên quý hiếm;đợc
giao sử dụng với chi phí thấp ,mặt bằng đất đai rộng lớn và thuận lợi về địa
điểm,nhất là ở các đô thị;sử dụng 85% vốn u đÃi tín dụng trong nớc,khoảng
80% d nợ vay của ngân hàng ngoại thơng ,xấp xỉ 80% vay của ngân hàng
Đầu t và 62% của ngân hàng công thơng ;một bộ phận lớn vốn ODA cho
phát triển nghành điện và một số lĩnh vực sản xuất ;sử dụng phần lớn lực lợng do nhà nớc đào tạo,gồm cả cán bộ khoa học công nghệ có trình độ cao
và các cơ sở nghiên cứu ứng dụng lớn của đất nóc;đợc sự quan tâm của lÃnh
đạo đảng ,Nhà nớc ,và các đoàn thể ,một số trờng hợp đợc xét giảm
thuế ,khoanh nợ,giÃn nợ,xoá nợ khi gặp khó khăn.
Nhng hiệu quả hoạt động của DNNN còn thấp và một số mặt còn có phần
giảm sút ,ảnh hởng đến vai trò chủ đạo của DNNN và hiệu quả chung cùa
toàn bộ nền kinh tế:
+Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nớc những năm 1996- 1999 giảm: năm
1996 11,2% ,1997 9,3% ,năm 1998 9,1% ,năm 1999 9,2% .Tỷ suất lợi

13


nhuận trên vốn của nhà nớccủa DNNN địa phơng rất thấp (năm 1998, của
DNNN trung ơng là 13%, của DNNN địa phơng là 6,4 %).
Năm 1999 tỷ suất lợi nhuận trên vốn của Công ty Máy động lực và Máy
nông nghiệp là 3%/năm,của nghành dệt ,sơị là 1,57% /năm;của TCT công
nghiệp tầu thuỷ năm 1998 là 3,9%,1999 là 1,9%;của DNNN thuộc thành phố
Hồ Chí Minh năm1995 là 9,3% năm 1998 là 7,13%;của các DNNN thuộc
thành phố Hải Phòng năm 1998 là 7,87%, năm 1999 là 4,74 %.

Số DNNN thua lỗ và ngày một tăng ,hầu hết là nhữnh doanh nghiệp nhỏ,ít
vốn; măc dù nhà nớc đà có những biện pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh
nghiệp nh cấp vốn bổ sung ,chuyển nợ thành vốn ngân sách cấp,cho giảm
khấu hao tai sản cố định ,hỗ trợ lÃi suất ,khoanh nợ.
Theo tổng hợp của bộ tàI chính từ các doanh nghiệp ,số DNNN có lÃi
năm 1996 Là :78%,năm 1997 77,8%, năm 1998 và 1999 70%.Số DNNN bị
thua lỗ năm 1996 lµ 21% , 1997 17% ,1998 25% , 1999 17%;tËp trung
phần lớn ở các DNNN địa phơng ,nh số DNNN thuộc Nam Định bị lỗ là
46%,Thái Bình 35% ,Hà Nam 33% ,Hải Phòng ,Bà Riạ Vũng Tàu là 21%
)để duy trì vàNăm 2000 ,số DNNN kinh doanh thực sự có hiệu quả 40%;số doanh
nghiệp hoạt động không có hiệu quả và bị lỗ liên tục là 20%.
Số DNNN thua lỗ hầu hết là các doanh nghiệp nhỏ ,ít vốn . Tổng hợp số
liệu 3 năm 1995-1999 của 5.068DNNN , thì số DNNN bị thua lỗ 3 năm
chiếm 6,2% số doanh nghiệp,với số vốn chiếm 3.,8 % ,doanh thu 1,7%,nộp
ngân sách 3,8% ;số lỗ luỹ kế là 38% số vốn nhà nớc tạI các doanh nghiệp
này;trong số DNNN bị thua lỗ 3 năm liền ,doanh nghiệp có số vốn dới 1 tỷ
đồng chiếm 30,6% ,từ 1-3 tỷ đòng chiếm 34,1% ,từ 3-10 chiÕm 34,1%, 3-10
tû 23,3%,trªn 10 tû chiÕm 30,6% .trong khi đó ,số DNNN kinh đoanh có lÃI
cả 3 năm liên tiếp là 59,7% ; chiếm 6j78% số vốn ,80%doanh thu ,91% số
lÃi và 79 % số nộp ngân sách của khu vực DNNN ;trong số doanh nghiệp lÃi
3 năm liỊn ,sè cã vèn díi 1 tû ®ång chiÕm 30,6%,tõ 1-3 tû chiÕm 34,4 %,310 tû chiÕm 23,3%.trªn 10 tû chiếm 12%.trong khi đó ,số DNNN kinh doanh
có lÃi cả 3 năm là 59,7% chiếm 67% số vốn ,80%doanh thu ,91% số lÃI và
79%số nộp ngân sách của khu vực DNNN ;trong số doanh nghiệp lÃi 3 năm

14


liỊn ,sè cã vèn díi 1 tû chiÕm 18% ,vèn tõ 1-3tû chiÕm 29%,tõ 3-10 tû 28%
trªn 10 tû 25%.
Sè DNNN làm ăn thua lỗ ngày một tăng :năm 1993là 8%,1995 là

16% ,1996 2%,1998 20%,2000 20%.Năm 1999 ,các DNNN trực thuộc bộ
công nghiệp 20% thực sự có lÃI và làm ăn tốt ,20% lỗ ,còn 40%là bấp
bênh ,nếu hạch toán đầy đủ thì có thể lỗ hoặc không lÃI .DNNN thuộc
nghành nông nghiệp lỗ 34%,thuộc nghành thuỷ sản lỗ 45%.
Số doanh nghiệp thua lỗ kéo dàI nhiều năm thực chất là ăn vào vốn hoặc
mất vốn nhng không đợc xử lý cứ treo lại ,do đó càng tăng thêm gánh nặng
đối với ngân sách nhà nớc.
Giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp còn cao là do nhiều nguyên nhân
nh: yếu kém về quản lý ,chi phí đầu t cao công nghệ lạc hậu,số lao động quá
thừa và bậc thợ thấp ,phải gánh các chi phí xà hội quá cao)để duy trì và.
+Phần lớn các cơ sở có công nghệ lạc hậu;80% công nghệ lạc hậu so với
các nớc vài ba chục năm,thậm chí 50 năm.Đổi mới thiết bị công nghệ.Riêng
trong công nghiệp ,10 năm qua mới đầu t đổi mới công nghệ đợc khoảng 1518% giá trị tài sản cố định ,nhng nhiều DNNN lại tiếp tục nhập công nghệ
lạc hậu;đến giữa năm 1999chỉ có 70 DNNN dợc cấp giấy chứng nhận đạt
tiêu chuẩn ISO 9000; đến tháng 5/2000 có 236 DNNN đợc cấp giấy chứng
nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9000 trong tổng số 400 doanh nghiệp đợc cấp.
+Nhìn chung chất lợng và giá cả nhiều hàng hoá sản xuất trong nớc còn
kém sức cạnh tranh ngay cả trong thị trờng trong nớc ; nh sắt thép ,phân
bón ,xi măng ,kinh xây dựng ,đờng thô)để duy trì vàcó mức giá cao hơn giá mặt hàng
cùng loạI xuất khẩu từ 20-40%,sản phẩm dệt may có giá nhân công giẻ nhng
giá sản phẩm cũng không có sức cạnh tranh so với các sản phẩm trong khu
vực .Sức cạnh tranh của các ngân hàng thơng mại quốc doanh yếu hơn và có
chiều hớng giảm sút so với ngân hàng liên doanh chi nhánh ngân hàng nứơc
ngoài .Khả năng cạnh tranh trong các ngành du lịch rất thấp ,một số một số
công ty du lịch ,khách sạn lại đứng ra làm vỏ ngoài bao bọc cho t nhân chi
phối ..
+Tình trạng nợ nần khó trả rất lớn ,đang là một gánh nặng đối với
DNNN,hạn chế sức cạnh tranh,ảnh hởng xấu đến phát triển và cổ phần hoá
15



doanh nghiƯp .Theo tµi liƯu cđa Bé Tµi chÝnh ,sè nợ tồn đọng từ năm 1991
trở về trớc còn lại phải trả các DNNN là 6.910 tỷ đồng ,trong đó số không có
khả năng trả đợc là 4.777 tỷ (69%),bao gồm :số kê khai khồng đợc xác nhận
là 1.982 tỷ (gần 30%),số nợ của DNNN đà ngừng hoạt động là 1.746 tỷ đồng
(25%))để duy trì và;số nợ doanh nghiệp nớc ngoàI cha thanh toán đợc theo kê khai là
135 triệu USD,2.541 triệu yên và một số ngoạI tệ khác ,Từ năm 1992 đến
năm 1999,DNNN vay nợ ngân hàng là 92.647 tỷ đồng (chiếm hơn 70% d nợ
tín dụng của toàn xà hội);trong đó ,nợ quá hạn là 11.996 tỷ đồng (13% tổng
số nợ ngân hàng ),nợ thuế và vay do chính phủ bảo lÃnh 25.905 tỷ
dồng ,trong đó nợ quá hạn khó đòi là 434 tỷ (1,67%).Số nợ khó đòi của
DNNN từ 1993 đến 2000 18.000 tỷ.
+Số lao động dôi d lớn đang là một vấn đề hết sức khó khăn ,hạn chế hiệu
quả và quá trình sắp xếp ,cổ phần hoá DNNN( khoảng trên dới 200.000 ngời
ớc tính của Bộ lao động Thơng Binh và XÃ hội).
Theo tổng hợp báo cáo từ 42 tỉnh,thành phố ,đến tháng 6/1999 số lao
động không bố trí đợc việc làm của các DNNN là 41.807 ngời,chiếm 6,08 số
lao động hiện có của các doanh nghiệp có bao cáo ; trong đó ở DNNN trung
ơng là 4,14%,DNNN địa phơng là 8,82%.Các tỉnh ,thành phố có tỷ lệ không
bố trí đợc việc làm trên 20% là: Yên Bái 28,54%,Hải Dơng 28,36%,Hà Tây
23,31%:từ 10-20%là: Thanh Hoá 19,11%,Ninh Bình 18,45%,Lai Châu
17,39%,Hà Giang 15,95%,Cao Bằng 15,05%,Tuyên Quang 14,51%)để duy trì và
Từ tỷ lệ 6,08% nói trên,ớc tính số lao động không bố trí đợc việc làm của
61 tỉnh thành phố ,là khoảng 10 vạn ngời hiện có tên trong danh sách của
DNNN nhng đang trong tình trạng doanh nghiệp chờ cho nghỉ việc,hoặc
doanh nghiệp cho phép tự đi tìm viêc làm ngoài doanh nghiệp.
Trong số doanh nghiệp đang hoạt động bình thờng hoặc có lÃI ,số biên
chế còn nhiều hơn so với nhu cầu .biên chế của DNNNN thờng cao hơn hẳn
so với doanh nghiệp t nhân và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoàI cùng
nghành nghề và công suất tơng tự;mặt khác lạI thiếu lao động trẻ ,có trình độ

lành nghề và kĩ thuật cao.Cùng công suất 1,4 triệu tấn /năm,Công ty xi
măng Bút Sơn có 1.054 lao động ,còn công ty Xi măng Chin Fon chỉ có 718
lao động ;chi phí tiền lơng trong giá thành của Tổng công ty xi măng là
16


6,32%,còn Công ty Chin Fon chỉ có 5,8 %,trong khi bình quân tiền lơng 1
năm của Chin Fon là 43,2 triệu đồng /ngời/năm,còn của Tổng công ty Xi
măng là 17,2triệu đồng /ngời /năm.
+Trừ một số công trình đầu t mới,công nghệ hiện hiện đạI ở một số
nghành dùng vốn ODA nh địên ,có cơ chế nhà nớc cho phép tự vay ,tự trả
nh Bu chính viễn thông ,hoặc nghành có tỷ suất lợi nhuận cao nh xi
măng ,gạch lát)để duy trì và,còn bình thờng phải vay vốn ngân hàng thì đầu t đợc ít
(trong 10 năm từ 1990 đến 2000,Tổng công ty thép chỉ đầu t 650 tỷ đồng ;
giá trị còn lại của toàn nghành cơ khí là khoảng 300 triệu USD ,trong khi
154 dự án cơ khí có vốn đầu t nớc ngoàI có tổng vốn 2,1 tỷ USD).Bên cạnh
những DNNN đầu t đúng hớng ,có hiệu quả thì vẫn có một số nghành đầu t
không dúng hớng ,không căn cứ vào nhu cầu của thị trờng sản phẩm ,chi phí
đầu t các công nghệ lạc hậu nên hiệu quả đầu t thấp hoặc không có hiệu quả
nh :xi măng lò đứng ,nhà máy đờng ,gạnh tuy nen và dâu tơ tằm)để duy trì và.
+Việc sắp xếp lạI DNNN cha thùc sù triƯt ®Ĩ ,nhiỊu doanh nghiƯp u
kÐm thua lỗ triền miên ,mất hết vốn vẫn không xử lý ,chủ yếu là sáp nhập và
hợp nhất .Quy mô doamh nghiệp hiện nay vẫn nhỏ bé ,bình quân mỗi doanh
nghiệp có 22 tỷ đồng vốn nhà nớc ;18,2% có số vốn dới 1 tỷ ,số có qui mô
trên 10 tỷ chỉ có 25%.Vốn diều lệ của 6 ngân hàng thơng mại quốc doanh
tính đến 31/12/1999 là 6.468 tỷ đồng nên gặp nhiều khó khăn cho vay những
món lớn của các tổng công ty nh điện lực ,Dầu khí ,xi măng ,giao thông ,)để duy trì và
cần hàng chục triệu USD,mà theo luật các tổ chức tín dụng thì không đợc
cho phép một khách hàng vay quá 15% vốn tự có.
+DNNN cha thực sự đợc cơ cấu lạI để tập trung hơn vào những nghành

lĩnh vực ,lĩnh vực then chốt ,nhất là những nghành công nghiệp cơ bản ,vẫn
còn dàn trải trong các nghành và lĩnh vực kể cả mhững hoạt động sản
xuất ,kinh doanh nên để cho nhân dân đầu t.
+Tốc độ phát triển của khu vực DNNN gần đây có chiều hớng chậm
lạI ,cụ thể 1996 tăng 11,3%, 1997 9,7%,1998 5,6%,1999 4,3%(trong khi
tốc độ phát triển của kinh tế t nhân là 6,2%,của kinh tế vốn đầu t nớc ngoàI
là 13,4%.Bình quân 10 năm 1991-2000,tốc độ tăng trởng bình quân của khu

17


vực DNNN là 11%;của doanh nghịêp ngoàI quốc doanh là 14% /năm ;của
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoàI là trên 20%/năm.
+Thời gian gần đây uy tín của nhiều DNNN bị giảm sút do tình trạng
buôn lậu và gian lận thơng mại ,lÃng phí và tham nhũng ,có nhiều vụ nghiêm
trọng và tai tiếng lớn .
Tóm lại ,mặc dầu DNNN vẫn đang có vai trò hêt sức quan trọng trong
tổng thể nền kinh tế quốc dân ,nhng hiệu quả hoạt động của cac DNNN còn
thấp ,,một số mặt có phần giảm sút ;DNNN đang có nhiều thách thức gay gắt
trong giai đoạn hội nhập sắp tới.
C - NHữNG TồN TạI TRONG Đổi mới cơ chế ,chính sách đối với
DNNN.
Đối chiếu với chủ trueơng đổi mới của đảng ,theo yêu cầu của kinh tế thị
trờng định hớng XHCN và chủ ®éng héi nhËp kinh tÕ khu vùc vµ quèc tÕ có
hỉệu quả ,việc đổi mới DNNN còn chậm ,cơ chế quản lý và chính sách cha
đổi mới đồng bộ hoặc phù hợp ,DNNN còn co nhiều khó khăb ,trở ngạI trong
hoạt động.
1-DNNN cha thực sự hach toán kinh doanh trong cơ chế thị trờng .
+Nhà nớc vẫn giao vốn cho doanh nghiệp theo phơng thức hành
chính ,xin-cho,cha chặt chẽ trong yêu cầu phảI kinh doanh có lÃI;giao vốn

cha đI liền với giao quyền hạn và nghĩa vụ và quyền lợi tơng xứng ,cha thực
hiện đợc yêu cầu của nhà nớc khi giao vốn cho doanh nghiệp thì đạI diện chủ
sơ hữu trc tiếp tai doanh nghiệp là hội đồng quản trị (theo tinh thần nghị
quyết Trung ơng 4 khoá VIII) và quyền kinh doanh của doanh nghiệp ,doanh
nghiệp phải đợc tù chđ kinh doanh ,cã l·I ,cã tÝch l ®Ĩ phát triển và tự chịu
trách nhiệm trên thơng trờng và phạm vi vốn đợc giao.Trên thực tế cho đến
nay ,Nhà nớc với t cách chủ sở hữu ,vẫn cha quản lý doanh nghiệp theo phơng thức của chủ đầu t ,vẫn chủ yêu là quản hiện vật nhà máy ,qui định rằng
buộc cụ thể rất nhiều khoản chi tiêu của doanh nghiệp ;Nhà nớc không thu
lÃI mà chịu lỗ theo kinh doanh tại doanh nghiệp ,mà chỉ thu thuế nh đối với
các thành phần kinh tế khác ,ngoài ra còn thu trên vốn nhà nớc theo một tỷ lệ

18


nhất định(nh cho vay lấy lÃi ,nhng lạI không đơc tính vào giá thành ,mà lấy
vào phần lợi nhuận để lạI của doanh nghiệp )
+Rất ít DNNN có nkhả năng tự tích luỹ để đầu t phát triển ;hầu hết các
DNNN đều thiếu vốn lớn ,không đủ lực để kinh doanh bình thờng ,kể cả vốn
cố định và vốn lu động ,phải đi vay và phải trả tiên lÃi suất lớn (lÃi suất cao
thời hạn vay ngắn ,nhiều khi phải vay thơng mại để đầu t ),góp phần làm
tăng chi phí sản xuất .Tình trạng thiếu vốn lu động có tính phổ biến và
nghiêm trọng ;nói chung Nhà nớc đà không cấp đủ 30% vốn cho các DNNN
nh đà qui định trớc đây ,lạ bị chiếm dụng nên phải vay nhiều.Vấn đề này
đang là trở ngại lớn ,Nhiều trờng hợp đang là trở ngại chính trong kinh doanh
.Việc huy động nội để đầu t phát triển còn rất yếu ớt.
Vốn của nhà nớc khi giao cho các DNNN bao gồm cả nợ khó đòi ,sản
phẩm vật t ứ đọng không có khả năng tiêu thụ ,giá trị máy ,móc không phảI
là giá trị thực ,nhiều thiết bị không thể sản xuất ra sản phẩm đợc thị trờng
chấp nhận ,có thiết bị để năm nhiều năm vẫn không đợc xử lý đợc và vẫn
tính vào giá thành sản phẩm .(Đáng lý ra trớc khi giao vốn phải xử lý các

tồn tại về tài chính doanh nghiệp ,nhng lại cha làm ).
Số nợ phảI trả của các DNNN thờng cao hơn vốn nhà nớc 13-14% .Nhiêu
doanh nghiệp có số nợ lớn nh tổng công ty điện lực (14000 tỷ ),Tổng công ty
Bu chính Viễn thông (hơn 11000 tỷ),Tổng công ty rợu - bia (hơn 4500
tỷ ),nhiều doanh nghiệp có số nợ lớn gấp nhiêu lần số vốn nhà nớc tạI hoanh
nghiệp nh Tổng công ty mía đờng I(gần 6 lần), Tổng công ty gốm sứ thuỷ
tinh (gần 3,5 lần ),Tổng công ty dệt may (gần 2,5 lần ),Tổng công ty than
(gần 2 lần ).Nhiều doanh nghiệp khả năng trả nợ kém ,thậm chí không có
khả nămg trả nợ nh Tông công ty Dâu tơ tằm ,74% nhà máy đờng địa phơng ,50%nhà máy xi măng lò đứng của địa phơng mới trả đợc 10-20% khoản
nợ ,khoảng 40% dự án vốn vay ODA với tổng vốn vay 350 triêu USD gặp
khó khăn trong trả nợ .Số nợ phải thu của doanh nghiệp lớn hơn số vốn của
doanh nghiệp có tại DNNN làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
không lành mạnh và làm trầm trọng thêm tình hình thiếu vốn của
DNNN.Hiện nay tổng số nợ tồn đọng của các DNNN là 21.165 tû
19


đồng ,trong đó nợ tồn đọng tại ngân hàng là 7,260 tû ;DNNN chiÕm 49%d
nỵ cho vay nỊn kinh tÕ của ngân hàng ,tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi là 11% tổng
d nợ tín dụng cho DNNN vay .Nhà nớc đà phảI can thiệp để giải quyết nợ
tồn đọng đối với ngân hàng quốc doanh của một số DNNN nh khoanh
nợ ,giÃn nợ,xoá nợ ,chuyển vốn vay thành vốn cấp.
+Tình trạng phổ biến là DNNN cha hạch toán đúng kêt quả kinh
doanh ,nên bức tranh chi phí lỗ lÃI không chuẩn xác ,các số liệu báo cáo có
tính áng trừng và cách nhau rất xa (số DNNN kinh doanh có lÃI năm 1998,có
lúc báo cáo là 21%,có lúc là 40%).Nhiều DNNN khi có vân đề ,Thanh tra
Nhà nớc xem xét thì doanh nghọp báo cáo lÃI nhiều nhnh thực ra lÃI ít,hoặc
lỗ .
Giá thành sản phẩm của DNNN một mặt cha phán ánh đấy đủ chi phí
thực tế nh :giá trị quyền sử đất cha đợc tính đầy đủ vào giá thành ;phơng

pháp tính giá còn tuỳ tiện trong viƯc vËn dơng ‘’treo l¹I mét sè chi
phÝ ,chun sang năm sau để có lÃI trong năm báo cáo ;nhiều doanh nghiệp
giá trị tàI sản để tính khấu hao thấp thực tế (nói chung DNNN khi cổ phần
hoá ,giá trị DNNN đợc tính để cổ phần hoá thờng cao hơn giá trị sổ sách,ở
TP Hồ Chí Minh bình quân cao hơn 50%);nhiều DNNN gặp khó khăn đợc
xét giảm thuế ,giảm khấu hao ,khoanh nợ ,nên có thể đang lỗ chuyển thành
lÃI .
Tình trạng phổ biến là DNNN phải gánh chịu nhiều chi phí không phảI là
lao động xà hội cần thiết :máy móc ,vật t không cần dùng rất nhiều năm tồn
đọng lạI,có loại từ thời bao cấp chuyển qua ,không đợc bán hạ giá so với sổ
sách;lao động d thừa làm cho giá thành của doanh nghiệp phảI tăng cao;Nhà
nớc không cấp đủ 30% vốn lu động nên phảI trả lÃI tiền vay lớn ;vay ngọai tệ
thì mỗi lần thì mỗi lần điều chỉnh giá ,giá của đồng Việt Nam giảm làm cho
số nợ qui ra tiền Việt Nam lạI tăng lên ;máy hết khấu hao ,đà cũ kỹ vẫn tính
khấu hao lạI nên chi phí khấu hao không tơng xứng với năng suất ;các doanh
nghiệp thơng mạI dịch vụ phải chịu giá cao về điện ,nớc ,điện thoạI ;nhiều trờng hợp áp đụng thuế sai làm tăng chi phí nguyên vật liệu trong sẩn
phẩm ;doang nghiệp hoạt động ở các vùng sâu ,xa,nhà trẻ ;làm chiphí của giá
thành cao lên;doanh nghiệp cũng góp nhiều vào hoạt động nhân ®¹o tõ
20



×