Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

TIỂU LUẬN: Biện pháp phát triển thị trường bán hàng của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.89 KB, 47 trang )

z

TIỂU LUẬN:
Biện pháp phát triển thị trường bán
hàng của công ty cổ phần vận tải và
dịch vụ Petrolimex Hà Tây


Lời nói đầu

Trong nền kinh tế thị trường,định hưóng XHCN hiện nay bất kỳ một doanh
nghiệp nhà nước,công ty cổ phần,cơng ty tư nhân …Thì sự tồn tại của cơng ty đều
phải có thị trường của mình,sự phát triển của các công ty là dựa vào sự phát triển thị
trường của chính mình.Thị trường được coi là điểm xuất phát,cũng là điểm kết thúc
của quá trình sản xuất kinh doanh.ở đâu có sản xuất,có tiêu dùng thì ở đó có thị
trường.Mục tiêu của các doanh nghiệp thương mại là tìm kiếm lợi nhuẩntên thị
trường.Vậy các doanh nghiệp phải nghiên cứu nhu cầu trên thị trường mới nắm bắt
đượcnhu cầu của thị trường trong từng thời kỳ khác nhau,doanh nghiệp mới đưa ra
thị trường những hàng hoá,dịch vụ nhằm đáp ứng đượcnhu cầu của khách hàng với
chất lượng phù hợp và số lượng tương đối chính xác.Vậy phát triển thị trường một
cách khoa học,đúng đắn,vạch ra đường lối kinh doanh có hiệu quả luôn là một thách
thức rất lớn đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Vấn đề thị trường và phát triển thị trường là một đề tài cực kỳ lớn mang
tính khoa học và thời đaị.Trong bài tập này tơi xin được đề cập đến ba nội dung việc
phát triển thị trường của doanh nghiệp thương mại.


Chương 1:Những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường và phát triển thị
trường




Chương 2:Tình hình thị trường và phát triển thị trường của công ty cổ
phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây.

 Chương 3:Biện pháp phát triển thị trường bán hàng của công ty cổ phần
vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây.


Chương1:
những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường
và phát triển thị trường

I-Lý luận cơ bản về thị trường của doanh nghiệp :
1-Khái niệm cơ bản về thị trường:
Một trong những quy luật cơ bản nhất của nền sản xuấthàng hoá là quy luật
cung cầu trong mối quan hệ sản xuất tiêu dùng.Sản xuất là sáng tạo ra các thuộc tính
hàng hố của sản phẩm vá được xác định để bán,vì vậy tạo lập nguồn cung.Mặt khác
ở người tiêu dùng tồn tại những thu nhập dưới hình thức tiền tệ và trở thành nguồn
cầu.Do những cách biệt giữa sản xuất và tiêu dùng, tất yếu dẫn đến sự mất cân đối
cung-cầu cho từng loại sản phẩm,cũng như cho tổng cung tổng cầu xã hội. Sự vận
động cung và cầu phát sinh giá cả được thể hiện tập trung trong hoạt động mua bán
hàng hoá bằng tiền tệ ở những thời gian,không gian,đối tượng, phương thức khác
nhau tạo ra khái niệm “thị trường”.
Như vậy thị trường tồn tại ở mọi nơi ,mọi lúc ,mọi lĩnh vực và mọi hình
thái,nếu tồn tại tác động của các quy luật kinh tế khách quan.
Có rất nhiều khái niệm thị trường được miêu tả ở nhiều góc độ rất khác
nhau,song điều cơ bản xét sự hình thànhcủa thị trường phải có:
- Đối tượng trao đổi:Sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ.
- Đối tưọng tham gia trao đổi:Bên bán và bên mua.
- Điều kiện thực hiện trao đổi:Khả năng thanh tốn.

Vậy ta có thể khái niệm tổng quát về thị trường như sau:”Thị trường là biểu
hiện của q trình mà trong đó thể hiện các quyết định của người tiêu dùng về hàng
hoá và dịch vụ,cũng như quyết định của các doanh nghiệp về số lượng ,chất
lượng,mẫu mã của hàng hố.Đó là nhữnh mối quan hệ giữa tổng số cung và tổng số
cầucủa từng loại hàng hoá cụ thể”.
2-Phân loại thị trường:


*Căn cứ vào quan hệ mua bán quy mô quốc gia:
-Thị trường trong nước:Là thị trường mà ở đó hoạt động mua bán được thực hiện
trong phạm vi quốc gia và chủ yếu do người trong quốc gia đó thực hiện.
-Thị trường thế giới:Là nơi diễn racác hoạt động mua bán giữa các quốc gia với
nhau.
* Căn cứ vào vai trị của từng khu vực:
-Thị trừơng chính cịn gọi là thị trường trung tâm:Là thị trường có khối lượng hàng
hố tiêu thụ trên tất cả thị trường và chịu sự cạnh tranh quyết liệt.
-Thị trường chi nhánh :Là thị trường nhỏ và khối lượng hàng hoá tiêu thụ chiếm tỷ lệ
nhỏ so với tổng khối lượng hàng hoá tiêu thụ và cũng chịu sự cạnh tranh tương đối.
*Căn cứ vào quan hệ cung- cầu và khả năng thanh toán:
-Thị trường thực tế:là thị trường mà trên thực tế đã mua được hàng , yêu cầu của họ
được thông qua việc cung ứng hàng hoá.
-Thị trường tiềm năng:Bao gồm thị trường thực tế cộng với một số bộ phận thị
trường có yêu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán nhưng chưa đáp ứng được.
-Thị trường lý thuyết:Bao gồm thị trường tiềm năng và bộ phận thị trường người mua
có nhu cầu nhưng chưa có khả năng thanh tốn.
*Căn cứ vào vai trò và số lượng người mua ,người bán trên thị trường:
-Thị trường độc quyền:Là thị trường có sự tham gia của bên bán(bên mua) chỉ có một
số ít so với bên kia .Khi đó cạnh tranh chỉ diễn ra ở bên đơng hơn để mua (bán) .Khi
đó số ít sẽ dành được thế chủ động trên thị trường.
-Thị trường cạnh tranh hồn hảo: Là thị trường có sự tham gia của nhiều người bán

và nhiều người mua ,thường xuyên diễn ra sự cạnh tranh với nhau.
-Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo:Là thị trường mà bên bán hoặc bên mua có
một số ít người tham gia và bên mua hoặc bên bán lại có nhiều người tham gia, khi
ấy đan xen vào độc quyền là sự cạnh tranh diễn ra thường xuyên để dành được lợi
nhuận tối đa.
*Căn cứ vào hình thái vật chất của đối tượng trao đổi:


-Thị trường hàng hoá:Đối tượng trao đổi là hàng hoá với mục tiêu thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng về vật chất .Thị trường hàng hố có thể chia thành thị trường tư liệu sản
xuất và thị trường tư liệu tiêu dùng.
-Thị trường dịch vụ:Là thị trường trao đổi các loại dịch vụ như:Sửa chữa , khách
sạn,du lịch và các dịch vụ khác.Thị trường này sử dụng các lệnh điều phối trực tiếp.
3-Vai trò của thị trường đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp:
Trong sản xuất kinh doanh thị trường đóng vai trị hết sức quan trọng,nó là yếu
tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thị trường là khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất do q trình hàng hố bao
gồm sản xuất , phân phối trao đổi và tiêu dùng .Thị trường là chiếc cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng.Thị trường chỉ khơng tồn tại khi khơng có sản xuất hàng hố và
tiêu dùng.
Mục đích của các doanh nghiệp thương mại là tối đa hoá lợi nhuận.Vậy doanh
nghiệp phảitiêu thụ được hàng hố nhanh nhất vói số lượng nhiều nhất.Dựa trên cơ
sở thoả mãn tốt nhất nhu cầu người tiêu dùng và hoạt động này chỉ có thể thực hiện
được trên thị trường.Do đó thị trường là sống cịn đói với tất cả các doanh nghiệp ,là
môi trường sống của các doanh nghiệp.Bán được hàng hoá nhanh tạo ra khả năng
quay vòng vốn và lợi nhuận cao, nên hoạt động bán hàng có ý nghĩa rất lớn nó được
thể hiện; trực tiếp thực hiện chức năng lưu thơng hàng hố phục vụ sản xuất và đời
sống xã hội .Chuyển hàng hoá thành tiền tệ ,thực hiện giá trị hàng hoá . giữ được chữ
tín của doanh nghiệp trên thị trường ,ảnh hưởng trực tiếp đến niềm tin và khả năng
tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường . Do vậy ,còn thị trường mới còn

sản xuất ,nếu mất thị trường thì sản xuất kinh doanh bị đình trệ . Thị trường phá vỡ
danh giới sản xuất tự nhiên ,tự cung tự cấp ,tự túc để tạo thành thể thống nhất trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân . Qua trao đổi mua bán giữa các vùng sẽ biến kiểu tổ
chức khép kín thành các vùng chun mơn hoá sản xuất hàng hoá liên hệ mật thiết
với nhau . Chuyển nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế hàng hoá .
Thị trường hướng dẫn sản xuất kinh doanh ,các nhà sản xuất kinh doang sẽ căn
cứ vào kết quả điều tra nhu cầu tiêu dùng của thị trường . Căn cứ vào cung-cầu ,giá


cả thị trường để hoạch định mục tiêu ,chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp . Để
xây dựng kế hoạch, chính sách đúng đắn trước khi hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.Thị trường giúp cho các doanh nghiệp đánh giá được thực lực của đối thủ
cạnh tranh để từ đó có những chiến lược cho phù hợp. Thị trường giup cho doanh
nghiệp sử dụng đúng đắn và tiết kiệm những nguồn lực lao động để kinh doanh có
hiệu quả cao.Thị trường là nơi kiểm nghiệm sản phẩm, hàng hoá sản xuất và kinh
doanh. Thị trường cũng phản ánh tình hình sản xuất;Nhìn vào thị trường ta có thể
thấy được tốc độ và trình độ của lực lượng sản xuất trong thời kỳ đó.Thị trường cịn
có thể chứng minh tính đúng đắn, khoa học của các chủ trương, chính sách và biện
pháp phát triển kinh tế của đảng và nhà nước.
4-Chức năng của thị trường trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại:
Chức năng của thị trường là những tác động khách quan vốn có của nó tới q
trình tái sản xuất và tới đời sống kinh tế xã hội, vậy thị trường có bốn chức năng sau:
*Chức năng thừa nhận:
Bất cứ một doanh nghiệp nào sản xuất ra sản phẩm hay dịch vụ không phải chỉ để
thoả mãn nhu cầu của họ, mà để thoả mãn nhu cầu của thị trường.Những hàng hố,
dịch vụ bán ra được thơng qua chức năng thừa nhận của thị trường, cịn các loại hàng
hố, dịch vụ không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng không tiêu thụ
được tức là thị trường không thừa nhận chúng .Muốn được thị trường thừa nhận thì
hàng hố đó phải phù hợp với u cầu thực tiễn của người tiêu dùng về chất lượng,
số lượng đúng đủ, mẫu mã phong phú hấp dẫn ,giá cả phải chăng và khả năng thanh

toán phải phù hợp với mức thu nhập của đại đa số khách hàng đang có nhu cầu và
cịn phải có cả nghệ thuật bán hàng .Vậy công việc đầu tiên đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong thị trường hiện nay phải nghiên cưú kỹ về thị trường, nắm rõ được
nhu cầu của thị trường, hàng hoá phải được đem ra bán thử. Nếu được mới bán, hay
sản xuất đồng loạt thì mới đảm bảo được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
*Chức năng thực hiện:
Chức năng thực hiện được thể hiện ở chỗ thị trường là nơi diễn ra các hành vi
trao đổi, mua bán, thể hiện được giá trị sử dụng của hàng hố, thể hiện các tính chất


,đặc trưng khi sử dụng hàng hoá đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thực hiện tổng số
cung và tổng số cầu trên thị trường, thực hiện cung –cầu của từng loại hàng, nhóm
hàng. Thực hiện cân bằng cung –cầu hàng hố…Thơng qua chức năng thực hiện của
thị trường mà tất cả các loại hàng hố hình thành nên giá trị trao đổi của mình, làm
cơ sở cho sự phân phối các nguồn lực.
*Chức năng điều tiết kích thích:
Thị trường vốn có những quy luật và hoạt động riêng của nó.Các quy luật và cơ
chế vận hành đó được thị trường thực hiện là chức năng điều tiết và kích thích thơng
qua sự cạnh tranh vốn có giữa các nghành ,mà đặc biệt ngay ngắt của cùng một
nghàng thị trường điều tiết được sự chuyển vốn từ các nghàng có lợi nhuận thấp sang
các nghành có lợi nhuân cao,nhờ đó một số loại sản phẩm bị giảm về số lượng sản
xuất.Chính sự vận động này tạo nên sự cân bằng cung –cầu hàng hố, dịch vụ tren thị
trường .Vì vậy các doanh nghiệp muốn thành cơng trên thị trường thì họ phải sử
dụng triệt để những lợi thế và cơ hội của mình, nhưng đồng thời phải tính tốn kỹ về
các khoản chi phí để có thể thu được lợi nhuận siêu nghạch.
*Chức năng thông tin:
Thông tin về thị trường có vai trị rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô và sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh thương mại .Việc thu thập thông tin và
xử lý thơng tin có độ chinh xác cao bao nhiêu thì càng tốt cho doanh nghiệp bấy
nhiêu, việc ra các quyết định, chính sách ,chiến lược của doanh nghiệp đạt hiệu quả

càng cao. Nếu khơng có thơng tin thị trường thì khơng thể ra quyết định, nếu ra quyết
định thì sẽ gây ra những sai lầm khủng khiếp, có thể dẫn đến thua lỗ ,giải thể hay phá
sản doanh nghiệp. Thông tin thị trường tương đối phong phú và đa dạng về tổng
cung, tổng cầu, giá cả, cơ cấu cung cầu và hướng phát triển của các loại hàng hoá,
dịch vụ trên thị trường. Vậy doanh nghiệp muốn phát triển thị trường thì phải có mội
đội ngũ những nhà Marketing giỏi mới có thể nắm bắt, phân tích thơng tin thị trường
chính xác đảm bảo sự phát triển thị trường hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
II-Nội dung phát triển thị trường ở doanh nghiệp thương mại:
1-Nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp ở tầm vĩ mô:


Nghiên cứu vĩ mơ nhằm tìm ra những nhân tố hình thành và có tác động mạnh
đến thị trường để tìm thấy những nhu cầu trên thị trường với quy mơ khu vực rộng
trên tồn xã hội.
*Mơi trường kinh tế:
Được phản ánh qua tình hình phát triển và tốc độ tăng trưởng kinh tế chung về
cơ cấu nghành kinh tế, cơ cấu vùng.Tình hình đó có thể tạo nên tính hấp dẫn về thị
trường và sức mua khác nhau đối với các thị trường khác nhau.Sức mua của thị
trường chính là phải dựa vào mức thu nhập hiện tại của bản thân khách hàng, giá cả
của hàng hoá cũng ảnh hưởng tới sức mua, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát, lãi suất
vay tín dụng đều ảnh hưởng tới tiêu dùng của thị trường. Môi trường kinh tế cùng
ảnh hưởng tới cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng. Những người thuộc tầng lớp
thượng lưu thường là thị trường tiêu thụ các mặt hàng xa xỉ, và ngược lại tầng lớp hạ
lưu trong xã hội là thị trường các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu.
*Môi trường nhân khẩu:
Là môi trường bàn về mật độ dân số, số lượng phân bố dân cư, trình độ học
vấn.Thị trường vốn do con người hợp thành .Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng xuất phát từ nhu cầu của con người, nhằm phục vụ con người và hướng tới nhu
cầu của con người. Quy mô và tồc độ tăng dân số phản ánh trực tiềp quy mô nhu cầu
thị trường hiện tại và trong tương lai ,và nó cũng thể hiện sự phát triển hay suy thoái

của thị trường. Dân số kéo theo nhu cầu của con người, dân số tăng thì nhu cầu tăng
dẫn tới thị trường cũng phát triển với sức mua khá lớn, nhưng nếu sức mua giảm sút
thì thị trường cũng bị thu hẹp. khi tìm hiểu về môi trường nhân khẩu cũng cần quan
tâm đến sự thay đổi về cơ cấu gia đình , phong tục tập quán .Lối sống cũng tác động
đến nhu cầu mua sắm từng loại mặt hàng.
*Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tốtự nhiên như: Đất đai, tài
nguyên thiên nhiên…Nó ảnh hưởng nhiều mặt cắc nguồn nguyên vật liệu đầu vào
cần thiết cho các doanh nghiệp và do vậy chúng có thể gây biến động lớn trên thị
trường.


Sự thiếu hụt tài nguyên cho sản xuất công nghiệp bắt buộc các nhà sản xuất
phải nghiên cưú nguồn nhiên liệu để thay thế để đáp ứng cho sự phát triển của nền
kinh tế nói chung .
Trong việc phát triển công nghiệp hầu như bao giờ cũng gây tổn hại cho mơi
trường. Các chất thải cơng nghiệp (rắn, lỏng, khí ) và cả những chất thải không thể
tái chế làm ô nhiễm môi trường tự nhiên ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển kinh
tế. Ngày nay ý thức bảo vệ mơi trường của xã hội địi hỏi các doanh nghiệp phải tạo
ra các sản phẩm có độ an tồn cao , không ô nhiễm môi trường dẫn tới việc thị
trường công nghệ sử lý cácchất thải công nghiệp được mở rộng và ngày càng phát
triển.
* Môi trường công nghệ:
Do sự phát triển của khoa học kỷ thuật tạo ra một nền công nghiệp tiên tiến ,
làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh , đặc biệt là những phát minh sáng tạo, sáng
chế, các thành tựu khoa học được ứng dụng và có thể làm thay đổi nhu cầu làm cho
thị trường ngày càng sinh động . Môi trường công nghệ gây tác động mạnh mẽ tới
sức sáng tạo sản phẩm và cơ hội tìm kiếm thị trường mới. Sự cạnh tranh về kỹ thuật
công nghệ mới không chỉ cho phép các doanh nghiệp dành thắng lợi mà conf thay
đổi bản chất của quá trình cạnh tranh. Khi áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất

lao động sẽ thay đổi rất nhiều. Do vậy các doanh nghiệp cần phải nắmm bắt và hiểu
rõ được bản chất của những thay đổi trong môi trường công nghệ. Cùng nhiều
phương thức khác nhau mà một cơng nghệ mới có thể phục vụ cho nhu cầu con
người.
*Mơi trường chính trị:
Mơi trường chính trị bao gồm hệ thống luật pháp, các công cụ chính sách của
nhà nước, chế độ điều hành quản lý của chính phủ. Tất cả đều tác động đến thị
trường thơng qua sự khuyến khích hay hạn chế các doanh nghiệp tham gia vào thị
trường . hệ thống luật pháp ngày càng hoàn chỉnh và đầy đủ sẽ tạo thuận lợi cho sự
phát triển nền kinh tế, nhà nước ngày càng xây dựng các bộ luật mới, điều chỉnh sửa
đổi những điều không hợp pháp tạo ra hành lang thông thoáng trong sản xuất kinh


doanh đối với các doanh nghiệp. Nó bảo vệ lợi ích doanh nghiệp trước sự cạnh tranh
không lành mạnh, bảo vệ cho người tiêu dùng trước những việc làm gian dối như sản
xuất hàng hoá kém chất lượng, quảng cáo không đúng sự thật, đánh lừa khách hàng
bằng thủ đoạn bao bì nhãn gói và mức giá cả ,bảo vệ lợi ích tối cao của xã hội, chống
lại sự lộng hành của các nhà sản xuất. Mơi trường chính trị ảnh hưởng rất lớn tới thị
trường và góp phần lành mạnh hố thị trường. Hệ thống cơng cụ khác như tài chính,
tín dụng ,ngân hàng, chính sách cho vay, tỷ lệ lãi suất được áp dụng cho từng trường
hợp khác nhau giúp cho nền kinh tế phát triển. Đặc biẹt hỗ trợ cho nền kinh tế chậm
phát triển và đầu tư phát triển trong nước nhằm ổn địnhthị trường trong nước.
*Mơi trương văn hố xã hội :
Mơi trường văn hố xã hội bao gồm các nhân tố đa dạng như phong tục tập
quán, các hành vi chuẩn mực, các giá trị văn hố truyền thống, thái độ,thị hiếu,thói
quen , định hướnh tiêu dùng của mỗi dân tộc. Các giá trị văn hố truyền thống khó
thay đổi tác động mạnh mẽ tới thái độ, hành vi tiêu dùng của cá nhân , nhóm người.
Tuy nhiên những giá trị văn hố mang tính thứ phát thì dễ thay đổi hơn và sẽ tạo ra
cơ hội thị trường hay khuynh hướng tiêu dùng mới . Do vậy các doanh nghiệp cần
phải chú ý thích đáng tới yếu tố văn hố trước khi tiến hành xâm nhập hay phát triển

thị trường nào đó . Ngày nay đặc trưng mơi trường văn hố ở nước ta đang thay đổi
theo xu hướng tôn trọng các giá trị truyền thống của dân tộc, đồng thời mong muốn
thoả mãn nhu cầu và có khả năng thanh tốn dưới thu nhập của họ .
2-Nghiên cứu chi tiết thị trường của doanh nghiệp :
Thực tế cho thấy , khi chuyển sang kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải tự
hoạch tốn lỗ lãi , khơng cịn được bao cấp như trước nữa . Cho nên các doanh
nghiệp đều phải lấy thị trường làm mơi trường sống của mình , đây là quan điểm
đúng đắn các doanh nghiệp cần được phát huy. Mục tiêu nghiên cứu thị trường của
các doanh nghiệp cịn đơn giản nên thu thập thơng tin và tìm kiếm thông tin như
cung – cầu , giá cả…Của hàng hố cịn kém . Những thơng tin thu được chủ yếu là
qua nhân viên bán hàng , do đó chưa phản ánh được toàn bộ thị trường mà chỉ phản


ánh thị trường riêng của doanh nghiệp , điều này khơng có lợi cho chiến lược kinh
doanh lâu dài.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong những năm vừa
qua thì so với các doanh nghiệp nhà nước , doang nghiệp tư nhân, công ty cổ phần
nhanh nhậy và thích ứng kịch thời hơn so với sự vận động của thị trường , kết quả
kinh doanh đạt được khơng cao hơn nhưng nói chung thí chi phí cho nghiên cứu thị
trường còn chưa được hợp lý . Đặc biệt là các doanh nghiệp , bộ phận nghiên cứu còn
thiếu cán bộ Marketing chuyên nghiệp hoặc nghiên cứu thị trường còn chưa khoa
học , xâm nhập và mở rộng thị trường trong nước và nước ngồi cịn yếu , mà chỉ coi
các khách hàng truyền thống , các bạn hàng lâu năm là thị trường mục tiêu . Từ đó
dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thấp . Do đó doanh nghiệp cần đầu
tư cho nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp một cánh thích đáng, khơng nên cho
rằng vốn ít khơng có khả năng đầu tư vì hiệu quả mang lại từ việc đầu tư này là rất
lớn .
*Thị phần thị trường của doanh nghiệp trên thị trường .
Hiện nay chúng ta đang thực hiện chính sách mở cửa thì hàng hố nước ngồi
đã xâm nhập vào thị trường trong nước rất đa dạng và phong phú làm tăng khả năng

lựa chọn của người tiêu dùng ở cùng một thị trường làm tăng tính cạnh tranh đối với
các doanh nghiệp trong nước . Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước
đang có hàng hoá tiêu dùng trên thị trường trong nước. Xét thị trường mục tiêu của
doanh nghiệp trong một khu vực địa lý nhất định thì thị phần thị trường của doanh
nghiệp là khối lượng hàng hoá của doanh nghiệp được tiêu thụ trên thị trường , chiếm
bao nhiêu % tổng số hàng hoá tiêu thụ trên thị trường . Để doanh nghiệp phát triển
thì họ phải hoạch định đường lối phát triển thị trường nhằm tăng thị phần của mình
trên thị trường bằng nhiều cách như; quảng cáo , giới thiệu sản phẩm , bán hàng trực
tiếp , khuyến mại …Đồng thời tiến hành cải tiến sản phẩm để đáp ứng kịp thời những
nhu cầu và nguyện vọng của người tiêu dùng .
*Chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp :


Trên thị trường hiện nay thì chất lượng hàng hố luôn là yếu tố hàng đầu để
người tiêu dùng quan tâm . Vậy doanh nghiệp định hướng vào việc coi chất lượng
hàng hoá là mục tiêu hàng đầu để sản xuất kinh doanh thì mới thu được lợi nhuận tối
đa . Còn doanh nghiệp nào chỉ hướng vào lợi nhuận coi chất lượng hàng hoá là biện
pháp nhất thời sẽ bị thất bại trong kinh doanh . Mục đich kinh doanh vì người tiêu
dùng , khơng lấy người tiêu dùng làm phương tiện kinh doanh , quan điểm này xuất
phát từ nguyên tắc kinh doanh không định hướng vào người sản xuất mà phải định
hướng vào người tiêu dùng . Trên thị trường có rất nhiều sẩn phẩm nên doanh nghiệp
chịu chi phối của quy luật cạnh tranh . Vậy muốn hàng hố có tính cạnh tranh cao thì
hàng hốđó phải thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu xã hội . Khoa học ngày càng
phát triển, nó thúc đẩy sản xuất phát triển, thu nhập của người tiêu dùng ngày càng
cao , dẫn tới nhu cầu cao hơn, đòi hỏi hàng hoá phải đa dạng hơn và họ cũng địi hỏi
rất nghiêm khắc tới chất lượng hàng hố . Hơn nữa thị trường là nơi phân phối-vận
động hàng hoá ,kiểm tra chất lượng hàng hoá , bắt buộc các doanh nghiệp phải hạ
thấp tối đa hao hụt chất lượng . Doanh nghiệp còn phải phân loại , chỉnh lý , bao gói
lẻ , định lượng , làm trịn bộ…Để hàng hoá phù hợp nhất với kết cấu mua hành của
khách hàng . Bởi vì trong nền kinh tế thị trường chính khách hàng mới là người

quyết định chất lượng hàng hố , thị trường góp phần cải thiện nâng cao chất lượng
tiêu dùng hàng hoá
*Giá cả thị trường :
Giá cả thị trường là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường . Giá thị
trường là mức giá tồn tại trên thị trường , đó là giá mà người bán thực nhận được từ
hàng hố của mình và người mua thực trả cho hàng hoá nhận được .
Giá chuẩn là mội quan niệm có tính chất lý thuyết để phản ánh mứ giá tại điểm
cân bằng của hai đường cong cung và cầu thị trường có xu hướng tiệm cận nó .
Giá thị trường được tạo nên bởi bốn yếu tố :
-Giá trị cá biệt hàng hoá .
-Tác động của quan hệ cung-cầu hàng hoá
-Giá trị đồng tiền


-Cạnh tranh
Điều đó cho thấy đứng trên giác độ xã hội mà xét thì trạng thái tối ưu tương
quan về cung-cầu là sự cân bằng , cân đối , sự phù hợp của chúng về số lượng cơ cấu
mặt hàng trong khơng gian . Cân đối cung-cầu là đặc tính chung nhất cho tất cả các
phương thức sản xuất , kinh doanh phải năng động , đáp ứng kịp thời những tình
huống của kinh tế thị trường .
* Mẫu mã hàng hoá của doanh nghiệp với thị trường :
Mẫu mã hàng hoá là nhằm phân biệt hàng hoá của doanh nghiệp vơí hàng hố
của doanh nghiệp khác chủ yếu là chất lượng hàng hoá . Mẫu mã tốt được lựa chọn
sẽ mang lại mội số lơi ích . Nó có thể tạo ra mội mặt hàng mang hình ảnh doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh đơn điệu , từ đó mang lại một chu kỳ tái định vị
cho mặt hàng . Sản phẩm trong giai đoạn chín muồi của chu kỳ sống . Mặt khác một
mẫu mã tốt còn tạo điều kiện giao tiếp giá với khách hàng và kích thích lựa chọn ,
mua dễ dàng hơn . Doanh nghiệp cần nghiên cứu , nắm bắt và so sánh hiệu lực của
mẫu mã khác nhau đến hiệu năng Maketing của mặt hàng để có cơ sở đánh giá , lựa
chọn và thông tin ngược với công ty sản xuất trong cải tiến và đổi mới phong cách

mẫu mã mặt hàng .
iii – Các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển thị
trường của doanh nghiệp:
1 – Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường của doanh nghiệp :
* Sức mua của khách hàng trên thị trường :
Nhu cầu tiêu dùng rất phong phú và đa dạng , nó khơng ngừng tăng lên cả về số
lượng và chất lượng .
Chính tính phong phú và đa dạng của người tiêu dùng trên thị trường , nhu cầu
thị trường là nhu cầu có sức mua của người tiêu dùng về một loại hàng hoá nào đó
mà ngươì tiêu dùng đã sẵn sàng mua hoặc sẽ mua . Sức mua tiêu dùng phụ thuộc vào
thu nhập của mọi tầng lớp dân cư , đây chính là nhu cầu tiêu dùng có khả năng thanh
tốn . Do đó thu nhập của người tiêu dùng tăng thì sức mua tăng và ngược thu nhập


của người tiêu dùng giảm thì sức mua giảm . Vậy sức mua có ảnh hưởng đến quyết
định nhu cầu tiêu dùng của thị trường .
Đặc điểm mua hàng: Trong xã hội có sự phân chia giầu nghèo , trên thị trường
thì khách hàng có thể là tổ chức hoặc cá nhân , họ cũng có thu nhập khác nhau dẫn
đến khả năng thanh tốn khác nhau nên họ có nhu cầu sử dụng hàng hoá khác nhau
.Những khách hàng có thu nhập cao thường sử dụng hàng có chất lượng cao cịn
khách hàng có thu nhập thấp họ thường tiêu dùng hàng hoá thiết yếu cho cuộc sống.
Doanh nghiệp cần nắm chắc nhu cầu tiêu dùng của xã hội để phát triển thị
trường của mình bằng cách đa dạng hoá sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh
doanh để đáp ứng được nhu cầu của moị tầng lớp tiêu dùng trên thị trường.
*Nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp :
Nhiệm vụ cơ bản của doanh nghiệp là thoả mãn tốt nhất nhu cầu về tiêu dùng
hàng hoá của thị trường , công việc này thành công hay không phụ thuộc vào chính
sách và định hướng phát triển do ban lãnh đạo doanh nghiệp vạch ra . tuỳ thuộc vào
từng giai đoạn cụ thể , từng thực trạng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà họ có
những kế hoạc ngắn hạn , trung hạn hay dài hạn . Đối với một doanh nghiệp muốn

đứng vững trên thị trường thì bộ phận lãnh đạo phải đưa ra các mục tiêu , chiến lược ,
phương châm và quyết định trên cỏ sở lợi ích chung của tập thể và chúng phải chứa
đựng trong đó thế mạnh tổng hợp của mọi bộ phận , phòng ban trong doanh nghiệp .
*Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp :
Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế , mỗi quyết định của đối thủ cạnh tranh
đều ảnh hưởng đến thị trường nói chung và đến doanh nghiệp nói riêng . Nhiều
doanh nghiệp cứ lầm tưởng người tiêu dùng có nhu cầu về giá trị hàng hố của mình
, nhưng về bản chất là họ cần giá trị sử dụng hàng hố đó . Trên thị trường có rất
nhiều sản phẩm thay thế cho họ lựa chọn , đôi khi các nhu cầu này bị triệt tiêu nhau ;
sự thành công của doanh nghiệp này lại chính là thất bại của doanh nghiệp khác , sự
phát triển thị trường của doanh nghiệp này lại chính là sự thu hẹp thị trường của
doanh nghiệp kia . Vì vậy mọi quyết định của doanh nghiệp khơng thể bỏ qua yếu tố
cạnh tranh .


2 – Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thị trường của doanh nghiệp:
*Nhóm chỉ tiêu định lượng:
-Tốc độ tăng trưởng lượng hàng hoá tiêu thụ và doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp :Đây là hai nhân tố biểu hiện sự phát triển thị trường của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp là khoản tiền mà doanh nghiệp có được
do tiêu thụ hàng hố :
Trong đó:
Như vậy doanh thu chụi ảnh hưởng của hai nhân tố; giá bán của từng mặt hàng
và sản lượng tiêu thụ mặt hàng đó . Trong hai nhân tố này thì nhân tố thứ hai được
coi là chỉ tiêu phát triển thị trường . Nếu doanh thu tăng không phải do sản lượng
tăng mà do giá bán tăng thì đó khơng phải là phát triển thị trường . Tốc độ tăng sản
lượng , doanh thu của doanh nghiệp qua các thời kỳ thể hiện quy mô thị trường của
doanh nghiệp bị thu hẹp hay mở được rộng . Tuy nhiên nó cũng chưa thể đánh giá
chính xác khả năng phát triển thi trường của doanh nghiệp . Để đánh giá được khả
năng phát triển thị trường của doanh nghiệp , chúng ta cịn phải dựa trên các chỉ tiêu

định tính khác .
-Thị phần của doamh nghiệp :
Thị phần là chỉ tiêu phản ánh phần thị trường doanh nghiệp chiếm lĩnh được
trong tổng số thị trường cung ứng hàng fố đó . Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác
việt phát triển thi trường của doanh nghiệp . Để tính được chỉ tiêu này doanh nghiệp
phải tính chính xác được hàng hố tiêu thụ của mình trên thị trường , số lượng khách
hàng mà doanh nghiệp có được . Đây là cơ sở đảm bảo cho tính đúng đắn của chỉ tiêu
thể hiện :
Tỷ trọng sản lượng tiêu thụ hàng hóa i của doanh nghiệp so với tổng sản lượng
hàng hoá i tiêu thụ trên thị trường của tồn nghành .
trong đó
Tỷ trọng khách hàng tiêu thụ hàng hoá i của doanh nghiệp so với thụ hàng hoá i
trên thị trường :


Về mặt lý thuyết thì doanh nghiệp hồn tồn có thể phát triển hết thị trường
nghành và thu hút được tồn bộ số khách hàng có nhu cầu về hàng hoá i , tức là tiêu
diệt hết đối thủ cạnh tranh và trở thành người thủ lĩnh độc quyền . Nhưng trên thực tế
nhuẽng cản trở của đối thủ cạnh tranh , những giới hạn về nguồn tài chính , sự điều
tiết vĩ mô của Nhà nước … không cho phép bất cứ một doanh nghiệp nào có thể
chiếm giữ vị chí độc quyền và tự mình đặt ra gía cả . Chính vì vậy chỉ tiêu thị phần
ln ln được các doanh nghiệp quan tâm khi đánh giá việc phát triển thi trường .
Nó thể hiện vị thế của doanh nghiệp trên thị trường đồng thời phản ánh mức độ đạt
được mục tiêu giữ vững , xâm nhập và phát triển thị trường của doanh nghiệp .
*Nhóm chỉ tiêu định tính :
-Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp :
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được xem xét là khả năng nội lực tiềm
ẩn có thể đem lại một sự phát triển mạnh mẽ cho doanh nghiệp trong tương lai , nó
có quan hệ chặt chẽ với thị phần của doanh nghiệp . Một cơng ty có thị phần lớn là có
thế lực trên thị trường và do đó đương nhiên là có sức cạnh tranh mạnh , khả năng

mở rộng thị trường baô giờ cũng dễ dàng hơn các công ty khác.
Việc đánh giá khẳ năng cạnh tranh của doanh nghiệp thường vấp phải những
khó khăn nhất định . Ngồi những nỗ lực biểu hiện mang tính bề ngoài như ; lợi thế
về sản phẩm , nguyên liệu , bao bì , đóng gói giá cả … thì doanh nghiệp cịn cần các
thơng tin về khả năng tiềm ẩn như tài chính nhân lực … song cái cốt yếu là doanh
nghiệp phải tìm kiếm các thơng tin về đói thủ để qua đó so sánh những cái gì mình có
được với những cái gì đang là thế mạnh , điểm yếu của họ . Từ đó tìm biệm pháp
khai thác điểm mạnh của mình , đánh vào điểm yếu của đối thủ .
-Mức độ thoả mãn của người tiêu dùng đối với hàng hoá của doanh nghiệp
Mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng mà hàng hoá của doanh nghiệp
mang lại được thể hiện qua các chỉ tiêu về :
Chất lượng :
Mặt hàng cung ứng :
Giá cả và phương thức thanh toán :


Điều kiện khác :
Mức độ thoả mãn người tiêu dùng có thể coi là điều kiện của sự phát triển cho
doanh nghiệp , độ thoả mãn người tiêu dùng về hàng hố của doanh nghệp càng cao
thì doanh nghiệp càng có khả năng giữ vững và phát triển thi trường của mình .

chương ii : TìNH HìNH PHáT TRIểN THị TRƯờNG BáN HàNG ở công ty cổ
phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX

Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây là một đơnvị hạch toán
kinh doanh độc lập , có tài khoản và con dấu riêng .
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX có tên giao dịch quốc tế là:
PTS HA TAY ( Ha Tay Petrlimex Transportation and Service Joint - Stock Company
)
Trụ sở chính của cơng ty đặt tại : Km 17 - Quốc lộ 6 , Đồng mai , Thanh Oai , Hà

Tây .


i . khái quát về sự phát triển của công ty :
1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX là doanh nghiệp được thành
lập dưới hình thức tách một bộ phận của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
( là xí nghiệp vận tải và dịch vụ ) để cổ phần hoá được tổ chức và hoạt động theo luật
doanh nghiệp .
Xí nghiệp vận tải và dịch vụ thuộc cơng ty xăng dầu Hà Sơn Bình được thành lập
theo quyết định số 397 / QĐ - TCT ngày 24/09/1999 của tổng công ty xăng dầu Việt
Nam và chính thức hoạt động từ ngày 01/10/1999 .
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
Nước nhằm mục đích huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ , nâng cao sức cạnh
tranh , cải tiến phương thức quản lý , tạo điều kiện để người lao động có cổ phần , thật
sự là chủ nhân và tham gia quản lý doanh nghiệp nhà nước . Mục tiêu của cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước là nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp , góp phần
tăng trưởng kinh tế và tạo thêm việc làm , hoạt động năng động hơn , tăng thu nhập
cho người lao động .
Xí nghiệp vận tải và dịch vụ trực thuộc công ty xăng dầu Hà Sơn Bình được Bộ
Thương Mại và Tổng cơng ty xăng dầu Việt Nam quyết định chuyển thành công ty cổ
phần hoạt động theo hình thức quản lý mới , đa dạng hoá sở hữu , hoạt động năng động
hơn hiệu quả hơn .
Căn cứ vào luật doanh nghiệp được quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khố X thơng qua ngày 12/06/1999
Căn cứ vào nghị định 44/1998 NĐ - CP ngày 29/06/1998 của chính phủ về việc
chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần và các thông tư hướng dẫn của
các cơ quan quản lý nhà nước về cơng tác cổ phần hố .
Căn cứ vào quyết định số 1362/ QB / BTM ngày 03/10/2000 của Bộ Trưởng Bộ
Thương Mại về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần .

Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây được chính thức đưa vào
hoạt động 01/10/2000 .


Do xã hội ngày càng phát triển , nhu cầu về hàng hố ngày càng tăng địi hỏi các
doanh nghiệp muốn có vị trí trên thi trường cần có nhiều mặt hàng chất lượng để đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng .
2 . Chức năng nhiệm vụ của công ty:
*Chức năng của công ty :
Công ty tổ chức vận chuyển xăng dầu theo định hướng của Tổng công ty xăng
dầu Việt Nam , đảm bảo nguồn cung cấp xăng dầu cho các cửa hàng bán lẻ xăng dầu
trên thị trường khu vực Hà Sơn Bình . Tổ chức nguồn hàng đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của công ty trên thị trường trọng điêmn Hà Sơn Bình . Tổ chức huy động
vốn , sử dụng vốn , bảo toàn vốn và phát triển vốn.
*Nhiệm vụ của công ty :
-Giữ vững thị phần vận tải hiện có trên địa bàn Hà Sơn Bình và mở rộng thêm địa
bàn mới . Tiếp tục phấn đấu giảm giá thành vận tải bằng cách tăng năng suất lao động,
giảm chi phí cho vận chyển nhằm nâng cao khẳ năng cạnh tranh với phương tiện xã
hội.
- Tập trung phát triển thị trường bán lẻ xăng dầu thông qua việc đầu tư xây dựng
các cửa hàng mới , liên doanh – liên kết , thuê cửa hàng , thuê địa điểm kinh doanh và
tổ chức tốt cho lái xe đi bán hàng lưu động .
- Tiếp tục đổi mới sắp xếp lại mơ hình tổ chức sản xuất , hoàn thiện cơ chế quản
lý , cơng nợ , xố bỏ mọi sự bao cấp nội bộ , nâng cao khả năng cạnh tranh .
- Sắp xếp lại lao động theo hướng tinh gọn và có hiệu quả , mạnh dạn giải quyết
đối với số lao động dôi dư hoặc không đáp ứng được yêu cầu hoạt động của doanh
nghiệp .
- Tổ chức phân tích kinh tế hàng tháng , quý đánh giá hiệu quả của khốn vận tải
, cửa hàng …Để điều chỉnh và có các giải pháp cần thiết khắc phục những tồn tại
3 . Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty :

Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả cơng ty cổ phần vận tải và dịch vụ
Petrolimex Hà Tây được tổ chức theo nguyên tắc tập chung dân chủ , tôn trọng pháp
luật , thực hiện chế độ thue trưởng quản lý , điều hành kinh doanh trên cơ sở thực hiện


quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên trong công ty . Bộ máy tổ chức quản
lý của công ty gọn nhẹ , tổ chức điều hành chung mọi hoạt động của công ty là Đại hội
đồng cổ đông . Đại hội đồng cổ đông bầu hội đồng quản trị để quản lý công ty theo
nhiệm kỳ , bầu ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và công
tác điều hành quản lý công ty . Hội đồng quản trị bổ nhiện giám đốc để điều hành hoạt
động hàng ngày của công ty . Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về
việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ được giao . Giúp việc cho gián đốc có phó giám
đốc .
Sơ đồ bộ máy quản lý của cơng ty

Ban
kiểm
sốt

Đại hội
đồng
cổ đơng
Hội đồng
quản trị

Giám đốc

Phịng
TCHC


Phịng
kinh
doanh

Đội xe

Phó
giám
đốc

Phịng
QLKT

Đội
cơng

Xưởng
sửa

Phịng
Kế tốn

Các
CHXD


* Đại hội đồng cổ đông : là cơ quan quyết định cao nhất của công ty bao gồm các cổ
đơng có quyền biểu quyết . Đại hội đồng cổ đông họp mỗi năm một lần hoặc bất
thường theo quy định của điều lệ này .
- Chức năng và nhiệm vụ của đại hội đồng cổ đông : Quyết định loại cổ phần,quyết

định việc tăng giảm vốn , bầu thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát , thơng
qua báo cáo tài chính hàng năm , xem xét sai phạm và quyết định sử lý đối với thành
viên hội đồng quản trị , quyết định tổ chức lại và giải thể cơng ty.
*Ban kiểm sốt : là cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng sở hữu từ 10% số cổ phần phổ thơng
trở lên trong thời hạn ít nhất 6 tháng theo quy định tại khoản 14.6 điều 14 của điều lệ
này ( Ban kiểm sốt có 3 thành viên trobg đó phải có ít nhất một thành viên có chun
mơn về kế tốn . Ban kiểm sốt do đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiệm ) .
-

Chức năng và nhiệm vụ của ban kiểm soát : kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp

trong quản lý , điều hành mọi hoạt động kinh doanh , thẩm định báo cáo tài chính hàng
năm của cơng ty , giám sát hội đồng quản trị , thường xuyên thông báo với hội đồng
quản trị về tình hình kết quả kinh doanh , được quyền yêu cầu các phòng ban cung cấp
thông tin số liệu , kiến nghị biện pháp cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều hành hoạt
động kinh doanh của công ty .
* Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty , có tồn quyền nhân danh cơng ty
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích , quyền lợi của công ty trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông .
- Chức năng và nhiệm vụ của hội đồng quản trị : quản lý công ty theo điều lệ và nghị
quyết của đại hội đồng cổ đông , quyết định chiến lược phát triển công ty, quyết định
phương án sản xuất kinh doanh , quyết định quy mô cơ cấu tổ chức , quyết định thành
lập chi nhánh mua cổ phần của công ty khác , bổ nhiệm , miễn nhiện , cách chức giám
đốc , phó giám đốc và các trưởng phịng . Chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp
luật , vi phạm điều lệ . Đình chỉ các quyết định của giám đốc nếu thấy vi phạm pháp
luật và điều lệ . Quyết định huy động vốn theo hình thức khác .
* Giám đốc :là người đại diện theo pháp luật của công ty , chịu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị về quyền hạn và nhiệm vụ được giao . Giám đốc và phó gián đốc trực



tiếp điều hành các phòng ban chức năng , các cửa hàng bán lẻ xăng dầu . Giám đốc
trực tiếp quản lý cơng ty và chịu trách nhiệm hồn tồn trách nhiệm trước pháp luật .
- Chức năng , nhiệm vụ của Giám đốc : điều hành và quyết định các vấn đề liên
quan đén hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty , tổ chức thực hiện các quyết
định của hội đồng quản trị , thay mặt hội đồng quản trị quản lý toàn bộ tài sản của công
ty , xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm . Báo cáo tài chính định kỳ trước hội
đồng quản trị , tuyển dụng thuê mướn và sử dụng lao động , quyết định lương và phụ
cấp của người lao động . Đề nghị hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm , khen
thưởng , kỷ luật các chức danh : phó giám đốc , kế tốn trưởng , trưởng phịng kinh
doanh ……..
* Phịng tài cính kế tốn :
- Chức năng : Tham mưu giúp giám đốc tổ chức thực hiện đúng chế độ kế toán
thống kê hiện hành của nhà nước , bảo toàn và phát triển vốn và các hoạt động tài
chính của cơng ty .
- Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm , hoạch toán kế toán trong hoạt
động sản xuất kinh doanh , quản lý tài sản , vốn , lập chứng từ thu chi đúng qui định ,
tổng hợp báo cáo định kỳ .
* Phòng kinh doanh
Chức năng : Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo quản lý , quy hoạch , phát triển thị
trường kinh doanh đạt hiệu quả cao .
- Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch , phương hướng kinh doanh hàng năm và dài
hạn , đề xuất các giải pháp thực hiện kế hoạch , phương án mở rộng thị trường kinh
doanh , xây dựng cơ chế quản lý kinh doanh vận tải và kinh doanh các dịch vụ khác .
* Phịng tổ chức hành chính :
- Chức năng :Tham mưu giúp giám đốc các lĩnh vực cơng tác tổ chức hành chính
, lao động tiền lương , phương án lựa chọn bố trí cán bộ lao động .
- Nhiệm vụ :Xây dựng , sắp xếp lao động , hồn thiện mơ hình tổ chức , thực
hiện nghiệp vụ công tác tổ chức cán bộ , lao động . Thực hiện công tác đào tạo , an



toàn bảo hộ lao động . Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động theo
qui định của pháp luật .
* Phòng kỹ thuật :
- Chức năng : Tham mưu giúp giám đốc các lĩnh vực quản lý kỹ thuật ngành
hàng kinh doanh , đàu tư khoa học kỹ thuật công nghệ .
- Nhiệm vụ :
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn về đàu tư sửa chữa , bảo dưỡng phương
tiện , công nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh , phẩm chất , đo lường , PCCC , vệ sinh
môi trường ..
+Xây dựng hồn thiện nội quy ,quy trình ,các định mức kinh tế, kỹ thuật .
+ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất .
* Đội vận tải có nhiệm vụ :
+ Tổ chức thực hiện vận tải xăng dầu , các sản phẩm hoá dầu và các hàng hoá khác
theo qui định của công ty và pháp luật .
+ Quản lý lao động , tài sản theo quy định của công ty và chịu trách nhiệm trước
giám đốc và các nhiệm vụ được phân cơng .
* Đội cơng trình có nhiệm vụ :
-Dịch vụ sửa chữa thiết bị , hệ thống cột bơm , cơng trình kiến trúc ,
và các dịch vụ khác .
- Xây lắp tranh trí nội ngoại thất các cơng trình xăng dầu và các cơng trình dân
dụng … và chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
theo quy định của công ty và pháp luật .
*Xưởng sửa chữa có nhiệm vụ :
-Dịch vụ sử chữa các phương tiện vận tải .
-Tổ chức lao động có hiệu quả , được thuê nhân cơng ngồi cơng ty khi có u
cầu .
*Các cửa hàng xăng dầu có nhiệm vụ :


Tổ chức kinh doanh bán buôn , bán lẻ xăng dầu , dầu mỡ nhờn , gas, các sản

phẩm hoá dầu theo quy định của công ty , Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và các quy
định của pháp luật .
ii-tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty cổ phần vận tải và dịch vụ
petrolimex hà tây .
1-Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty .
*Nghành nghề kinh doanh :
-Kinh doanh vận tải xăng dầu , các sản phẩm hoá dầu và hàng hoá khác .

-

Kinh doanh xăng dầu , các sản phẩm hoá dầu và hàng hoá khác .
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư , thiết bị phụ tùng ô tô , vật tư thiết bị chuyên
dùnh xăng dầu.
- Dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải , thiết bị , hệ thống công nghệ , cột bơm ,
cơng trình kiến trúc và các dịch vụ khác.
- Xây lắp trang trí nội ngoại thất các cơng trình xăng dầu và các cơng trình dân
dụng .
*Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty:
- Kinh doanh , vận chuyển xăng dầu và các sản phẩm dầu mỏ :
Trong công cuộc đất nước đang trong tiến trình hiện đại hố , cơng nghiệp hố thì
xăng dầu và các sản phẩm dầu mỏ là mặt hàng thiết yếu cho nhu cầu sử dụng của thị
trường . Không một nghành công nghiệp nào là không sử dụng các loại dầu mỡ nhờn ,
cịn các phương tiện giao thơng , máy móc…Đều phải sử dụng nhiên liệu xăng , dầu .
Song với việc kinh doanh xăng dầu , vận chuyển xăng dầu và các sản phẩm dầu mỏ lại
phức tạp hơn nhiều các loại hàng hoá khác . Xăng dầu là mặt hàng dễ gây cháy nổ , có
ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động , ảnh hưởng đến mơi trường và đặc biệt do
tính chất của xăng dầu bay hơi ở nhiệt độ thấp nên trong các khâu của quá trình kinh
doanh đều phải chịu hao hụt . Doanh nhgiệp kinh doanh xăng dầu phải đảm bảo cơng
tác phịng chống cháy nổ đảm bảo an tồn trong kinh doanh , hạn chế sự độc hại với
người lao động , ô nhiễm môi trường và cố gắng giảm tỷ lệ hao hụt ở các khâu trong

quá trình kinh doanh .


- Kinh doanh vật tư , xây lắp cơng trình xăng dầu và các dịch vụ khác :
Đặc điểm của các mặt hàng , dịch vụ kinh doanh này đòi hỏi doanh nghiệp phải có
những chuyên gia giỏi về kỹ thuật , trình độ kỹ thuật của cơng nhân phải có tay nghề
cao . Kinh doanh trong lĩnh vực này phải chịu sự cạnh tranh cực kỳ lớn trên thị trường
vì nó cần ít vốn , ít lao động…Nên có rất nhiều doanh nghiệp tư nhân xuất hiện trên thị
trường.
* Đặc điểm mạng lưới tiêu thụ của công ty:
-Kinh doanh vận chuyển xăng dầu và các sản phẩm dầu mỏ:
Vận chuyển xăng dầu đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn hàng cho các mạng lưới cửa
hàng cho khu vực Hà Sơn Bình . Trong lĩnh vực kinh doanh vận chuyển xăng dầu cơng
ty đã có một đội xe đảm bảo chất lượng; có 50 xe téc phục vụ vận chuyển xăng dầu
bằng 390 (m3) phương tiện và 3 xe vận chuyển dầu mỡ nhờn , gas bằng 7,7 (tấn)
phương tiện đã đảm bảo được nhu cầu vận tải thường xuyên cho khu vực Hà Sơn Bình
. Việc kinh doanh vận chuyển xăng dầu với cước phí bình qn trong những năm qua
là trên –dưới 1000 đ/(m3).km . Vậy thị trường kinh doanh trong lĩnh vực vận tải trên
địa bàn Hà Sơn Bình là tương đối rộng về mặt địa lý cũng lớn về nhu cầu vận tải trên
thị trường . Riêng về vận chuyển xăng dầu trên thị trường Hà Sơn Bình cơng ty đã
chiếm lĩnh thị trường là rất cao , gần như khơng có sự cạnh tranh trên thị trường . Gần
đây trên thị trường có nhu câùu vận chuyển tăng mạnh , cơng ty đã có một số hợp đồng
với các chủ xe téc là tư nhân để đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu vận tải trên thị
trường địa bàn . Năm 2001 công ty đã vận chuyển 11788301(m3).km xăng dầu . Đây
là thị trường tương đối ổn định với kinh doanh vận tải xăng dầucủa công ty .
- Kinh doanh xăng dầu , dầu mỡ nhờn và gas :
Do điều kiện công ty mới chuyển đổi cổ phần (tháng 10/2000) cho đến nay mới
được hơn một năm . Song cơng ty đã có những xác định đúng đắn về sự phát triển thị
trường theo hướng đa dạng hoá sản phẩm , bước đầu đã có những kết quả đáng khích
lệ , đảm bảo được chỗ đứng cho mình trên thị trường . Trong lĩnh vực kinh doanh xăng

dầu , dầu mỡ nhờn và gas hiện tại cơng ty đã có một tàu dầu , sáu cửa hàng xăng dầu
và hai cửa hàng bán gas .


×