Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

TIỂU LUẬN: Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới tại Viện máy và Dụng cụ công nghiệp doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 104 trang )











TIỂU LUẬN:

Nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới tại Viện máy và
Dụng cụ công nghiệp













LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta có những chuyển biến tích


cực, từ nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của nhà nước. Trong điều kiện thị trường mới, vấn đề đầu tư nghiên cứu và phát
triển sản phẩm mới trong sản xuất kinh doanh đang làm cho các nhà quản trị hết sức
quan tâm.
Sản phẩm mới giúp cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng
hóa danh mục sản phẩm, là động lực để cho doanh nghiệp phát triển. Thị trường có
nhiều nhà cung ứng thì càng trở nên khó khăn. Nhu cầu của thị trường thay đổi, có
nhiều yêu cầu khắt khe hơn về sản phẩm, các sản phẩm thay thể ngày càng nhiều
hơn, do đó, vấn đề cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp, các tập đoàn
đang ngày càng trở nên quyết liệt. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là
phải tạo ra cho mình lợi thế cạnh tranh để không những có thể tồn tại mà còn phát
triển mạnh mẽ. Xây dựng lợi thế cạnh tranh có thể bằng nhiều cách khác nhau,
nhưng đối với một Viện vừa hoạt động nghiên cứu vừa tham gia sản xuất kinh
doanh thì hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới có ý nghĩa vô cùng
quan trọng tớ sự sống còn của doanh nghiệp. Nó tạo ra động lực để thu hút các nhà
đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, làm nên thương hiệu và uy
tín của doanh nghiệp.
Viện máy và Dụng cụ công nghiệp (Viện IMI) là một trong những doanh nghiệp
đi đầu về nghiên cứu khoa hoc – công nghệ trong cả nước, Viện đã ứng dụng thành
công nhiều thành tựu khoa học vào trong nghiên cứu và sản xuất. Từ nhu cầu của
thực tiễn đặt ra vấn đề: Làm sao để Viện máy và Dụng cụ công nghiệp làm tốt hoạt
động nghiên cứu và phát triển sản phẩm để từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của
Viện trong nền kinh tế thị trường mở cửa và đầy biến động như hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu trên em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu và phát
triển sản phẩm mới tại Viện máy và Dụng cụ công nghiệp” để nghiên cứu.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VIỆN MÁY VÀ DỤNG CỤ CÔNG NGHIỆP
VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẨY MẠNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM MỚI TẠI VIỆN MÁY VÀ DỤNG CỤ CÔNG NGHIỆP.


I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
. Giới thiệu công ty
- Tên gọi đầy đủ: Viện Máy và Dụng cụ công nghiệp
- Tên tiếng Anh : Industrial Machinery and Instruments Holding
- Tên viết tắt : IMI Holding
- Logo : imi
holding
- Trụ sở giao dịch: Số 46 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
- Điện thoại : (84-4) 3835 1010
- Fax : ( 84-4) 3834 4975
- Email :
- Website :
- Tài khoản : 102010000069773 tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa, Hà
Nội
- Mã số thuế : 0100100128
- Cơ quan quản lý Nhà nước: Bộ Công Thương
- Cơ quan chủ quản : Bộ Công Thương
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình công ty
mẹ - công ty con trong đó Công ty mẹ là Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ;
hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng.
- Sơ đồ tổ chức : Có bản đính kèm.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
- Viện Máy và Dụng cụ công nghiệp (Viện IMI), được thành lập ngày 23 tháng 5
năm 1973 theo Quyết định số 235/CL-CB của Bộ Cơ khí và Luyện kim với tên gọi

ban đầu là Phân Viện Nghiên cứu Thiết kế máy công cụ, trực thuộc Bộ Cơ khí và
Luyện kim.
- Năm 1979, Phân Viện được chuyển thành Viện Nghiên cứu và thiết kế máy
công cụ và dụng cụ (gọi tắt là Viện máy công cụ và dụng cụ) trực thuộc Bộ Cơ khí

và Luyện kim theo Quyết định số 119/QĐ-CP ngày 17/3/1979 của Thủ tướng Chính
phủ. Trong suốt 10 năm (1979 - 1989), Viện vừa xây dựng cơ sở vật chất và đào tạo
đội ngũ cán bộ vừa chủ trì các chương trình khoa học công nghệ của Nhà nước
giao:
+ Chủ trì chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước KC 02.
+ Chương trình sản xuất bơm nước bằng tay cho UNICEF.
Đến cuối những năm 80 của thế kỷ XX, Viện bước đầu tự lập và tổ chức sản
xuất kinh doanh sản phẩm cơ khí cung cấp cho các nhà máy thuộc ngành công
nghiệp. Đây là giai đoạn Viện gặp rất nhiều khó khăn do chuyển đổi cơ chế từ kế
hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường.
- Năm 1990, Viện chuyển về trực thuộc Tổng Công ty Máy và Thiết bị công
nghiệp (MIE) theo quyết định số 296/QĐ/CNNg/TC ngày 17/8/1990 của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp nặng. Viện IMI bước đầu hoạt động tự lập, lấy thu bù chi phí do
không được cấp kinh phí từ Ngân sách Nhà nước. Năm 1993, Viện được đổi tên
thành Viện Nghiên cứu, Thiết kế, Chế tạo máy và dụng cụ công nghiệp (gọi tắt là
Viện Máy và Dụng cụ công nghiệp) theo Quyết định số 380 QĐ/TCNSĐT ngày
26/6/1993 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng. Viện thành lập các Trung tâm
nghiên cứu để tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới; nghiên cứu, thiết kế máy công
cụ điều khiển CNC và khuôn mẫu chính xác trên cơ sở Dự án VIE 87.021 ứng dụng
cho ngành công nghiệp.
Viện đã nghiên cứu, thiết kế chế tạo thành công một số sản phẩm hiện đại, tương
đương các sản phẩm nước ngoài và bước đầu tiếp cận công nghệ cao theo định
hướng Cơ điện tử (Mechatronic).
- Năm 2002, Viện Máy và Dụng cụ công nghiệp được chuyển đổi thành doanh
nghiệp Khoa học và Công nghiệp, thí điểm hoạt động theo mô hình công ty mẹ -

công ty con theo Quyết định số 139/QĐ-TTg ngày 08/02/2002, Quyết định số
14/2004/QĐ-TTg ngày 29/01/2004 của Thủ tướng chính phủ và Quyết định số
56/2002/QĐ-BCN ngày 18/12/2002 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp. Cùng với quá
trình nghiên cứu tạo ra các sản phẩm cơ điện tử, Viện IMI đã chú trọng đầu tư,

chuyển giao các sản phẩm này vào sản xuất công nghiệp để hình thành các công ty
sản xuất các sản phẩm công nghệ cao trực thuộc (công ty con). Sau 04 năm chuyển
đổi, Viện IMI củng cố và phát triển được 12 Trung tâm nghiên cứu, chuyển giao
công nghệ, đào tạo và 12 Công ty thành viên. Các đơn vị thành viên trong mô hình
công ty mẹ – công ty con đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra sự phát triển
nhanh, ổn định và bền vững của Viện IMI. Kết thúc kế hoạch năm 2006, Viện và
các đơn vị thành viên đạt được tổng giá trị hợp đồng kinh tế 718,9 tỷ đồng, tăng
24,6 lần so với năm 1996; tổng doanh thu đạt 610 tỷ đồng, tăng 25 lần so với năm
1996; nộp thuế các loại 18,5 tỷ đồng tăng 26,6 lần so với năm 1996. Với những
thành tích đặc biệt xuất sắc, có giá trị cao về khoa học và công nghệ, tập thể khoa
học của Viện IMI đã được Đảng và Nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về
khoa học và công nghệ đợt 3 (năm 2005).
- Năm 2005 Viện được Chủ tịch nước tặng giải thưởng Hố Chí Minh về Khoa
học công nghệ cho cụm chương trình “ Nghiên cứu thiết kế và chế tạo cụm thiết bị
Cơ điện tử trong công nghiệp” với 51 sản phẩm Cơ điện tử, doanh thu vượt 500 tỷ
đồng.
- Năm 2006 Viện triển khai đào tạo kỹ sư Cơ điện tử trên cơ sở phối hợp với Đại
học Công nghệ- Đại học Quốc gia Hà Nội và đã phát triển đựơc 15 đơn vị thành
viên ( Công ty con và Công ty lien kết) với gần 2000 CBCN viên trong đó có hơn
700 kỹ sư, thạc sỹ và tiến sỹ.
- Năm 2007 Viện được Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ( Bộ Công Thương) phê duyệt
Điều lệ tổ chức và hoạt động theo mô hình doanh nghiệp KH&CN, hoạt động Công
ty Mẹ- Công ty Con có HĐQT.Chủ tịch viện: PGS.TS Trương Hữu Chí. Tổng Giám
đốc: TS. Đỗ Văn Vũ. Giá trị hoạt động kinh tế vượt 1000 tỷ đồng.
1.3 . Đặc thù hoạt động của Viện máy và dụng cụ Công nghiệp

Từ năm 2002, Viện máy và dụng cụ công nghiệp được chuyển đổi thành doanh
nghiệp khoa học và công nghiệp, thí điểm hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con nên hoạt động của Viện chủ yếu chú trọng vào nghiên cứu tạo ra các
sản phẩm cơ điện tử và đầu tư, chuyển giao các sản phẩm này vào sản xuất công

nghiệp để hình thành các công ty sản xuất các sản phẩm công nghệ cao trực thuộc
(công ty con). Do đó, đặc thù hoạt động của Viện IMI là hoạt động: Nghiên cứu –
đào tạo – sản xuất theo mô hình từ thị trường đến thị trường.

Hỡnh 1: Mụ hỡnh nghiờn cu t th trng n th trng










- Hot ng nghiờn cu khoa hc: T khi chuyn i t Vin nghiờn cu sang
doanh nghip hot ng khoa hc cụng ngh, vi s quan tõm ca Chớnh ph, B Cụng
Thng cựng vi s c gng to ln ca tp th khoa hc, Vin IMI ó tr thnh mt
n v nghiờn cu C in t hng u Vit Nam vi nhng th mnh sau:
+ C s vt cht cho nghiờn cu khoa hc: phc v cho cụng tỏc nghiờn cu
khoa hc: ngoi cỏc xng sn xut thc nghim sn cú, Vin ó tng bc u t xõy
dng mt h thng phũng thớ nghim u ngnh nh: Phũng thớ nghim tia nc ỏp
sut cao, Phũng thớ nghim T ng hoỏ, Phũng thớ nghim Mụi trng, Phũng thớ
nghim C in t vi tng s vn u t lờn ti gn 100 t ng
+ i ng cỏn b khoa hc mnh v cht lng v ụng v s lng: t nm
1997, Vin ó ch trng xõy dng v chuyn i c cu lao ng k thut cho phự
hp vi ni dung chuyn i t nghiờn cu c khớ truyn thng sang c in t bng
vic o to li v b sung cỏc k s t ng hoỏ, k s in t, k s tin hc cho cỏc
n v gim t l k s ch to mỏy ti cỏc trung tõm nghiờn cu. n nay, Vin ó
tuyn c hn 500 k s tt nghip loi khỏ v gii trong cỏc ngnh: Cụng ngh ch

to mỏy, T ng hoỏ, in t, Tin hc, Mụi trng. Hn 60% trong s k s c
tuyn dng ó tr thnh lc lng cỏn b khoa hc tr cú chuyờn mụn tt, cú hoi bóo
trong hot ng khoa hc v gn bú lõu di vi Vin.
Thiết kế các sản phẩm
công nghệ cao
Nhiệm vụ khoa học
công nghệ
Sản xuất

thử
S
ản xuất công
nghiệp
thị trờng

Hợp tác quốc tế để

ứng dụng các công nghệ

mới


+ Kết quả nghiên cứu và sản phẩm khoa học đã đạt được: Việc lựa chọn đúng
những sản phẩm mang tính đột phá để xây dựng nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được
thực hiện theo mô hình nghiên cứu từ thị trường đến thị trường. Đến nay, Viện IMI đã
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thành công và chuyển giao vào sản xuất công nghiệp hơn
100 sản phẩm cơ điện tử. Các sản phẩm khoa học công nghệ này của IMI đã được ứng
dụng rộng rãi trong sản xuất tại khắp mọi miền đất nước, góp phần nâng cao năng lực
của nhiều ngành công nghiệp, tiết kiệm mỗi năm hàng chục triệu USD do thay thế thiết
bị nhập khẩu mang lại thu nhập cho cán bộ khoa học và có vai trò quan trọng trong

việc tạo dựng cơ sở vật chất cho Viện.
+ Đề xuất sản phẩm quốc gia: theo chủ trương của Chính phủ, trên cơ sở năng lực
và kết quả nghiên cứu của mình, Viện IMI đã đề xuất với Bộ Khoa học và công nghệ
đề cương nghiên cứu phát triển Cơ điện tử trong y tế trên nền kỹ thuật Quang-Cơ điện
tử bao gồm: máy X Quang thường quy kỹ thuật số, máy X Quang kiểu C- arm kỹ thuật
số, máy C-T scanner. Sản phẩm máy X Quang thường quy kỹ thuật số đã được Bộ
Khoa học và Công nghệ lựa chọn và đề xuất với Chính phủ là sản phẩm quốc gia giai
đoạn 2007-2010.
Là tổ chức dẫn đầu về nghiên cứu và phát triển Cơ điện tử, phát huy năng lực, kinh
nghiệm và những thành tích đã có, Viện IMI mong muốn sẽ góp công đầu vào việc xây
dựng và phát triển ngành công nghiệp Cơ điện tử tại Việt Nam, ngành công nghiệp có
giá trị gia tăng lớn, và là xu hướng để chúng ta tiếp cận với nền kinh tế tri thức
- Hoạt động đào tạo:
Công tác đào tạo là một chiến lược được Viện IMI đánh giá rất cao trong quá trình
chuyển từ Viện nghiên cứu cơ khí thành nghiên cứu Cơ điện tử, nhằm mục đích xây
dựng nguồn nhân lực có kiến thức công nghệ mới, IMI đã triển khai 03 loại hình đào
tạo:
+ Đào tạo sau đại học: Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 29/1999/QĐ-TTg
ngày 27/02/1999 về việc giao nhiệm vụ đào tạo tiến sỹ kỹ thuật cho Viện IMI nhằm mục
tiêu gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo. Đây là định hướng chiến lược nhằm phát triển
nguồn lực của Viện IMI trong thời kỳ đổi mới, tạo ra đội ngũ cán bộ KHCN có đủ trình

độ, năng lực tiếp thu và chuyển giao công nghệ vào thực tế sản xuất. Đến năm 2006 Viện
đã đào tạo xong các NCS khoá 1 và 2 với 05 Tiến sỹ, đang tiếp tục đào tạo 06 NCS,
trong đó có 1 NCS gửi đào tạo ở nước ngoài. Nâng cao năng lực đào tạo về chất với việc
được hội đồng chức danh GS, PGS Nhà nước bổ nhiệm 02 Phó Giáo sư.
+ Đào tạo lại và đào tạo liên tục: việc đào tạo lại các kỹ sư để tiếp cận kiến thức
đương đại và đào tạo được thiết lập theo phương thức tối thiểu 2 năm một lần cho các
kỹ sư của IMI, sau 3 năm làm việc được đào tạo thạc sỹ và sau 5 năm được đào tạo tiến
sỹ. Việc đào tạo này nhằm bổ sung kiến thức cho nhu cầu nghiên cứu và sản xuất, đồng

thời cung cấp cho IMI các cán bộ khoa học có học vị. Ngoài đào tạo cho cán bộ công
nhân viên của Viện, hàng năm Viện IMI đã tiến hành đào tạo trung bình 200 cán bộ
khoa học từ các cơ sở nghiên cứu và sản xuất trong nước.
+ Đào tạo đại học: Năm 2006 Viện IMI đã kết hợp với Trường Đại học Công
nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội mở ngành cơ điện tử nhằm đào tạo cung cấp nhân lực
trình độ đại học. Năm 2007 đã xây dựng xong chương trình đào tạo và giáo trình.
Trong kỳ tuyển sinh khoá đầu năm 2007, ngành cơ điện tử đã tuyển sinh được 90 sinh
viên với điểm chuẩn cao nhất trong các ngành của Đại học Công nghệ là 25 điểm.
Căn cứ nhu cầu thực tế của các công ty thành viên của IMI và của các ngành công
nghiệp, Viện IMI nhận thấy ở Việt Nam hiện tại và trong những năm tới đang rất thiếu
các kỹ sư được trang bị đầy đủ kiến thức cả lý thuyết lẫn thực hành trong ngành
mechatronics, đó là nhu cầu cấp thiết để thành lập một Trường đại học chuyên ngành,
nhằm đào tạo một đội ngũ kỹ sư cơ điện tử, cung cấp nguồn nhân lực công nghệ mới
có năng lực đáp ứng cho nhu cầu của sự phát triển của IMI nói riêng và ngành công
nghiệp Cơ điện tử nói chung. Để thực hiện mục tiêu này, Viện Máy và Dụng cụ công
nghiệp đề xuất được thành lập Trường Đại học công nghệ IMI đào tạo kỹ sư các ngành
chế tạo máy, tự động hoá, điện tử- tin học công nghiệp theo định hướng Cơ điện tử.
Trong mô hình của IMI, trường Đại học công nghệ IMI có kết hợp đào tạo với nghiên
cứu khoa học và sản xuất công nghệ cao để đào tạo các cán bộ khoa học phù hợp với
nhu cầu và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của ngành Cơ điện tử.
Bảng 1: Thống kê kết quả đào tạo Viện IMI giai đoạn 2006-2010

TT

Kết quả
Năm
2006
Năm
2007
Năm

2008
Năm
2009
KH
2010
1
Đào tạo Tiến sỹ

04 04 05 06 06
2 Đào tạo Thạc sĩ 03 03 02 06 05
3 Đào tạo Kỹ sư ngành Cơ điện
tử
- 80 160 240 320
4 Đào tạo nâng cao kỹ thuật cho
cán bộ kỹ sư
50 50 50 50 50

- Hoạt động sản xuất:
+ Sản xuất, kinh doanh, lắp đặt các loại máy, Thiết bị công nghệ, các hệ thống
điều khiển tự động, thiết bị tự động hoá, điện tử công nghiệp và Phần mềm ứng
dụng trong sản xuất công nghiệp.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật tư; thiết bị điện tử; máy, thiết bị, dụng
cụ và dây chuyền công nghệ trong công nghiệp.
+ Đầu tư tài chính vào các công ty con và các loại hình doanh nghiệp khác.
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA VIỆN MÁY VÀ DỤNG CỤ
CÔNG NGHIỆP.
2.1. Sản phẩm chủ yếu của Viện IMI
2.1.1. Sản phẩm
Với mô hình nghiên cứu: “ Nghiên cứu thị trường – nhiệm vụ nghiên cứu – hợp
tác quốc tế để ứng dụng các công nghệ mới – thiết kế các sản phẩm công nghệ cao-

sản xuất thử - sản xuất công nghiệp – thị trường “ và trên cơ sở tiếp nhận, ứng dụng
chuyển giao công nghệ của các hãng tiên tiến trên thế giới như : SIEMÉN, MAHO,
BUTTNER của cộng hòa liên bang Đức…Viện đã xác định hoạt động khoa học
công nghệ xuất phát từ nhu cầu thị trường cho khoa học công nghệ là yếu tố sống
còn của viện.

Hiện nay, Viện sản xuất được các sản phẩm cơ khí có độ hiện đại và chất lượng
tương đương như chất lượng của các nước trong nhóm G7, nhưng giá thành chỉ bằng
25%- 40% so với nhập ngoại. Ngoài ra viện cũng đã đưa ra thị trường trên 20 sản phẩm
công nghệ cao có khả năng cạnh tranh trong đó có 6 nhóm sản phẩm tiêu biểu:
+ Nhóm sản phẩm cơ điện tử trong ngành xây dựng : Sản phẩm dây chuyền
Terrazzo tự động, trạm trộn bê tông xi măng tự động, trạm trộn bê tông asphalt tự động,
bơm bê tông xi măng tự động, máy hàng lồng ghép tự động CNC… Đặc biệt với trạm
trộn bê tông tự động với 99 chương trình cài đặt từ trước , năng suất 30- 120 m3 /h
chiếm 90% thị phần trong nước mang lại cho viện hơn 70 tỷ đồng năm 2002.
+ Nhóm sản phẩm cơ điện tử trong ngành đo lường công nghiệp : Các loại cân
to axe , cân ô tô, cân băng tải , cân silo liên hợp tự động, cân đóng bao dấu tự động.
Trong đó, các loại cân điện tử có phần mềm tự động có được thị trường rất ổn định
mang lại gần 20 tỷ đồng giá trị hợp đồng kinh tế mỗi năm
+ Nhóm sản phẩm cơ điện tử trong ngành máy công cụ CNC trong đó máy cắt
tôn plasma khí ga điều khiển CNC hiện đang chiếm hầu hết thị trường tại Việt Nam,
mang lại cho viện giá trị hợp đồng kinh tế gần 15 tỷ mỗi năm kể từ năm 2001.
+ Nhóm sản phẩm cơ điện tử trong ngành chế biến nông sản : trong đó máy
phân loại cà phê xuất khẩu dự kiến trong 5 năm tới viện sẽ xuất 20 máy mỗi năm và
đạt giá trị hợp đồng kinh tế tương đương 15 tỷ đồng / năm.
+ Nhóm sản phẩm cơ điện tử trong ngành xử lý và bảo vệ môi trường: lọc bụi
túi điều khiển PLC , lọc bụi tĩnh điện điều khiển PLC …
+ Các sản phẩm trong các lĩnh vực khác
Các sản phẩm cơ điện tử của Viện IMI đã được nghiên cứu, thiết kế chế tạo
thành công từ 1994-2008 được thể hiện trong bảng 1

Bảng 2: Sản phẩm cơ điện tử –Viện IMI
STT Tên thiết bị
Nhóm sản phẩm Cơ điện tử trong lĩnh vực máy công cụ
1.

Máy công cụ các loại điều khiển CNC
2.

Máy cắt kim loại tấm bằng Plasma - Gas CP 2580 CNC

STT Tên thiết bị
3.

Máy cắt kim loại tấm bằng Plasma - Gas CP 60120 CNC
4.

Máy cắt kim loại tấm bằng Plasma - Gas CP 90200 CNC
5.

Máy phay điều khiển số F4025 – CNC
6.

Máy cắt laser CO
2
– CNC
7.

Máy gia công quả cầu không gian – CNC
8.


Máy hàn cốt thép ống kích thước lớn điều khiển CNC
9.

Máy hàn cốt thép dạng tấm điều khiển CNC
10.

Máy khoan dầm thép 5 trục tọa độ điều khiển CNC
11.

Máy ép thủy lực lực ép 150-600 tấn điều khiển CNC
Nhóm sản phẩm Cơ điện tử phục vụ ngành chế biến nông sản
12.

Máy phân loại cà phê hạt theo màu sắc OPSOTEC 5.01 A
13.

Máy phân loại cà phê hạt theo màu sắc OPSOTEC 5.01 B
14.

Máy phân loại gạo theo màu sắc ROPSOTEC 4.01 A
15.

Máy sấy cà phê bằng công nghệ vi sóng công suất lớn.
Nhóm sản phẩm Cơ điện tử phục vụ ngành Xây dựng, Thủy lợi, Thủy điện và Giao
thông vận tải
16.

Trạm trộn bê tông kiểu cố định BM30, năng suất 30 m
3
/h

17.

Trạm trộn bê tông kiểu cố định BM45, năng suất 45 m
3
/h
18.

Trạm trộn bê tông kiểu cố định BM60, năng suất 60 m
3
/h
19.

Trạm trộn bê tông kiểu cố định BM80, năng suất 80 m
3
/h
20.

Trạm trộn bê tông kiểu cố định BM100, năng suất 100 m
3
/h
21.

Trạm trộn bê tông kiểu cố định BM120, năng suất 120 m
3
/h
22.

Trạm trộn bê tông kiểu di động BMF20, năng suất 20 m
3
/h

23.

Trạm trộn bê tông kiểu di động BMF60, năng suất 60 m
3
/h
24.

Trạm trộn bê tông xi măng năng suất 120 m
3
/h
25.

Trạm trộn bê tông xi măng năng suất 150 m
3
/h
26.

Trạm trộn bê tông xi măng năng suất 250 m
3
/h

STT Tên thiết bị
27.

Trạm trộn bê tông đầm lăn RCC công suất đến 250-500 m
3
/h
28.

Hệ thống làm lạnh cốt liệu đồng bộ kèm theo các trạm trộn bê tong đầm lăn công

suất đến 500 m
3
/h dùng cho các công trình thi công đập thủy lợi, thủy điện
29.

Hệ thống vận chuyển bê tông đầm lăn đồng bộ với trạm trộn bê tong đầm lăn công
suất đến 500 m
3
/h dùng cho các công trình thi công đập thủy lợi, thủy điện
30.

Máy rải bê tông tự động công suất đến 60 m
3
/h phục vụ thi công các đường bê
tong, mặt bằng sân đỗ…
31.

Trạm trộn bê tông nhựa nóng ABP60, năng suất 60 - 80t/h
32.

Trạm trộn bê tông nhựa nóng ABP80, năng suất 80 - 100 t/h
33.

Trạm trộn bê tông nhựa nóng ABP100, năng suất 100 - 150 t/h
34.

Bơm bê tông tự động THP60, năng suất 60 m
3
/h
35.


Bơm bê tông tự động THP85, năng suất 85 m
3
/h
Nhóm sản phẩm Cơ điện tử trong lĩnh vực đo lường công nghiệp
36.

Cân tàu hỏa động điện tử WW80, tải trọng 80 tấn
37.

Cân tàu hỏa động điện tử WW100, tải trọng 100 tấn
38.

Cân tàu hỏa động điện tử WW120, tải trọng 120 tấn
39.

Cân ôtô điện tử AW30, tải trọng 30 Tấn
40.

Cân ôtô điện tử AW40, tải trọng 40 Tấn
41.

Cân ôtô điện tử AW50, tải trọng 50 Tấn
42.

Cân ôtô điện tử AW60, tải trọng 60 Tấn
43.

Cân ôtô điện tử AW80, tải trọng 80 Tấn
44.


Cân ôtô điện tử AW100, tải trọng 100 Tấn
45.

Cân ôtô điện tử AW120, tải trọng 120 Tấn
46.

Cân Silô liên hợp tự động có chương trình quản lý SW200, năng suất 200 T/h
47.

Cân Silô liên hợp tự động có chương trình quản lý SW300, năng suất 300 T/h
48.

Cân đóng bao phân đạm BUW20, năng suất 20 tấn/h
49.

Cân đóng bao phân đạm BUW50, năng suất 50 tấn/h

STT Tên thiết bị
50.

Cân đóng bao phân lân BPW70, năng suất 70 tấn/h
51.

Cân đóng bao phân vi sinh BMMW30, năng suất 30 tấn/h
52.

Cân đóng bao bentonite BBW40, năng suất 40 t/h
53.


Cân đóng bao vữa xây dựng BMW, năng suất 40 t/h
54.

Cân băng định lượng BF30

BF350, năng suất 30-350 t/h
55.

Hệ thống định lượng và cấp phối cốt liệu cho sản xuất gạch Terrazzo TDS30,
năng suất 30 tấn/h
56.

Hệ thống định lượng và cấp phối cốt liệu cho sản xuất gạch Block BDS30,
năng suất 30 tấn/h
Nhóm sản phẩm Cơ điện tử phục vụ ngành xử lý và bảo vệ môi trường
57.

Hệ thống thiết bị lọc bụi tĩnh điện được điều khiển tự động PLC
58.

Hệ thống thiết bị lọc bụi túi được điều khiển tự động PLC
59.

Hệ thống thiết bị lọc và xử lý nước điều khiển PLC
60.

Hệ thống thiết bị xử lý rác thải đô thị, chế biến thành phân vi sinh điều khiển PLC
61.

Hệ thống thiết bị xử lý rác thải đô thị và đốt rác phát điện

Các sản phẩm trong các lĩnh vực khác
62.

Nhà máy phát điện sử dụng hơi bão hòa
63.

Máy chụp X quang thường quy kỹ thuật số cho các bệnh viện và trung tâm y tế.
64.

Máy ép cắt phế liệu điều khiển CNC, năng suất 8 tấn/h
65.

Máy quấn dây điện tự động điều khiển PLC
66.

Máy cuốn dây biến thế tự động điều khiển lập trình PLC
67.

Máy cắt băng tôn silic tự động điều khiển PLC
68.

Các hệ thống điều khiển và quản lý tòa nhà thông minh (BMS)


2.1.2. Khách hàng chính của Viện IMI
Qua nhiều năm hình thành và phát triển, Viện đã có nhiều kinh nghiệm để chế
tạo ra những sản phẩm đòi hỏi tính kĩ thuật cao. Do vậy lượng khách hang ngày

càng tăng và hầu hết là những công ty lớn. Tuỳ vào từng nhóm sản phẩm mà Viện
có những khách hang chủ yếu sau:

- Nhóm sản phẩm cơ điện tử trong ngành máy xây dựng : trạm trộn bê tông, bơm
bêtông tự động:
+ Tổng công ty công trình giao thông 1
+ Tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long
+ Tổng công ty xây dựng VINACONEX
+ Tổng công ty xây dựng và phát triển LICOGI
+ Tổng cô ng ty xây dựng Bạch Đằng
- Nhóm sản phầm cơ điện tử trong lĩnh vực đo lường công nghiệp: cân tàu hoả,
cân băng tải tự động, cân đóng bao tự động
+ Nhà máy Supe Phốt phát và hoá chất Lâm Thao
+ Công ty phân đạm và hoá chất Hà Bắc
+ Cảng Hải Phòng
+ Xí nghiệp xi măng Lưu Xá
Khi Viện tham gia đấu thầu, khách hàng của Viện đóng vai trò là chủ đầu tư.
Dựa trên quyền lực của khách hàng, họ đặt ra những yêu cầu hết sức khắt khe cả về
giá cả và chất lượng đòi hỏi Viện phải đáp ứng.
2.1.3. Đối thủ cạnh tranh
- Viện nghiên cứu cơ khí : trực thuộc bộ Công nghiệp là cơ quan nghiên cứu triển
khai của nhà nước về khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực cơ khí và có 46 năm hoạt
động trong lĩnh vực cơ khí và tự động hóa.
- Công ty cổ phần LILAMA thuộc Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam đang làm
chủ nhiều thiết bị, công nghệ hiện đại cung cấp cho ngành công nghiệp.
- Công ty VIMEO M & J.S.C : Là công ty chế tạo các sản phẩm kết cấu thép và
các sản phẩm cơ khí: cốt pha, gầm…
- Một số công ty TNHH khác cũng đang sản xuất các thiết bị công nghệ, máy tự động

Trong tình hình kinh tế thị trường như hiện nay, để cạnh tranh được Viện cần có
những chiến lược để giữ vững vị trí hàng đầu như hiện nay cùng với việc không
ngừng nghiên cứu, chế tạo và phát triển các sản phẩm.
2.2. Đặc điểm máy móc công nghệ

Trước đây, để sản xuất một sản phẩm, Viện phải nghiên cứu công nghệ của nước
ngoài mà đặc biệt là của Cộng hòa liên bang Đức, chỉ tự chế tạo trong nước phần cơ khí,
còn phần thiết bị phải nhập ngoại hoàn toàn. Nay phần lớn các thiết bị đó Viện đã nghiên
cứu và chế tạo được. Tuy nhiên, công nghệ kỹ thuật là những nhân tố luôn luôn thay đổi,
chỉ sử dụng sau một thời gian sẽ trở nên lạc hậu. Do vậy, Viện đã có tư tưởng liên kết,
hợp tác với các hãng nước ngoài chuyên sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, là khách
hàng quen thuộc của Viện trên cơ sở chuyển giao cho Viện công nghệ mới nhất, tiên tiến
nhất. Cơ sở vật chất cho nghiên cứu khoa học: Để phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa
học, ngoài các xưởng sản xuất thực nghiệm sẵn có, Viện đã từng bước đầu tư xây dựng
một hệ thống phòng thí nghiệm đầu ngành như: Phòng thí nghiệm tia nước áp suất cao,
Phòng thí nghiệm Tự động hoá, Phòng thí nghiệm Cơ điện tử với tổng số vốn đầu tư
hàng chục tỷ đồng.
Do các sản phẩm của viện rất đa dạng phong phú nên viện không có dây chuyền
sản xuất hàng loạt cho một sản phẩm cụ thể mà thường sản xuất theo đơn đặt hàng.
Với đặc điểm công ty mẹ là một đơn vị nhà nước ứng dụng nên việc chuyển giao
công nghệ được thực hiện theo 4 nội dung sau : Chuyển giao Li xăng ( chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp , chuyển giao bản vẽ kỹ thuật và chuyển giao bí quyết
công nghệ ) , đào tạo và cung cấp cán bộ khoa học công nghệ, chuyển giao thị
trường khoa học công nghệ
Quy trình sản xuất của “ trạm bê tông tự động “ – để minh họa một sản phẩm
tiêu biểu của viện có hệ thống điều khiển bằng máy tính.

Sơ đồ 1:
Qui trình sản xuất Trạm trộn bê tông tự động
Công suất 80 m
3
/ giờ









Chu
ẩn bị các thiết
bị chính
Thiết kế trạm trộn Chế tạo trạm trộn
L
ắp
đ
ặt hệ thống


1

2

3

Ki
ểm tra, hiệu
chỉnh , chạy sửa

ớng dẫn
đi
ều
hành


4

5

6


(1) Chuẩn bị vít tải cứng , lò xo cối trộn , động cơ 3 pha, động cơ 11 kw
(2) Thiết kế các moodun cơ khí chi tiết, hệ thống định lượng, hế thống khí nén
thủy lực.
(3) Chuẩn bị vật tư( phôi) , thiết bị khác, tám lọt cối trơn, thiết bị tự động hóa,
thiết bị điện tử.
(4) Chế tạo các bộ phận
(5) Lắp đặt hoàn chỉnh từ việc ghép các bộ phận
(6) Lắp đặt quá trình vận hành, quá trình bảo dưỡng, kiểm trả thiết bị.
2.3. Lao động
Bảng 3: Lao động của viện IMI
TT Loại lao động Số lượng
I Phân loại theo trình độ 203
1 Cán bộ có trình độ trên Đại học 23
1.1 Giáo sư, Phó giáo sư 2
1.2 Tiến sỹ 8
1.3 Thạc sỹ 13
2 Cán bộ có trình độ Đại học 133
3 Cán bộ có trình độ Cao đẳng, trung cấp 4
4 Lao động có trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo

43
II Phân loại theo hợp đồng lao động 203
1 Lao động không thuộc diện ký HĐLĐ 7

2 Lao động hợp đồng không xác định thời hạn 129
3 Lao động hợp đồng từ 01 đến 03 năm 67

Tổng cộng 203

- Xây dựng được lực lượng đông đảo các cán bộ khoa học có năng lực, nhiệt
huyết và giàu kinh nghiệm trong nghiên cứu, đào tạo và sản xuất sản phẩm công
nghệ cao, hình thành đội ngũ cán bộ khoa học trẻ năng động, đủ năng lực thực hiện

các dự án khoa học và sản xuất lớn, thông qua việc hàng năm cử cán bộ đi nghiên
cứu đào tạo tại nước ngoài, đào tạo tiến sỹ trẻ, đào tạo đại học Cơ điện tử và đào tạo
thường xuyên
- Từ năm 1997, Viện đã chủ trương xây dựng và chuyển đổi cơ cấu lao động kỹ
thuật cho phù hợp với nội dung chuyển đổi từ nghiên cứu cơ khí truyền thống sang
Cơ điện tử bằng việc đào tạo lại và bổ sung các kỹ sư tự động hoá, kỹ sư điện tử, kỹ
sư tin học cho các đơn vị để giảm tỷ lệ kỹ sư chế tạo máy tại các trung tâm nghiên
cứu. Đến nay, IMI Holding có đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ với trên 600 kỹ
sư, 21 thạc sỹ, 11 tiến sỹ, 01 tiến sỹ khoa học, 01 giáo sư và 03 phó giáo sư có đủ
năng lực chuyên môn tốt; có nhiệt huyết, hoài bão trong nghiên cứu khoa học, gắn
bó lâu dài với Viện và các đơn vị thành viên.
- Năm 1999 : viện được giao nhiệm vụ đào tạo tiến sỹ kỹ thuật . Việc đào tạo lại
các kỹ sư để tiếp cận kiến thức đương đại và đào tạo được thiết lập theo phương
thức tối thiểu 2 năm một lần cho các kỹ sư của Viện IMI, sau 3 năm làm việc được
đào tạo thạc sỹ và sau 5 năm được đào tạo tiến sỹ.
2.4. Cơ cấu quản lí, cơ cấu sản xuất
2.4.1. Cơ cấu quản lí
Để phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, nghiên cứu, viện IMI tổ chức
bộ máy quản lý sản xuất tập trung, thống nhất theo cơ cấu trực tuyến. các trung tâm
trực thuộc viện là các đơn vị hoạch tóan phụ thuộc với viện, do vậy ở các trung tâm
sẽ có bộ phận thống kê kế toán với nhiệm vụ tập hợp chứng từ số liệu một cách đầy

đủ kịp thời.
Cơ cấu tổ chức quản lý của viện máy và dụng cụ công nghiệp
1. Tổng giám đốc : là người có vị trí, thẩm quyền cao nhất Viện, chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước Tổng công ty về mọi hoạt động của Viện; trực tiếp
lãnh đạo Viện trong mọi hoạt động: nghiên cứu, sản xuất, hành chính
2. Các phó Giám đốc: phó giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành một số
lĩnh vực, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và pháp luật về nhiệm vụ được phân
công và ủy quyền. Cụ thể: Phó giám đốc phụ trách công tác nghiên cứu khoa học;

PGĐ phụ trách công tác nội chính, sản xuất, lao động tiền lương, xây dựng cơ bản
PGĐ phụ trách công tác sản xuất kinh doanh; PGĐ phụ trách công tác cổ phần
hóa& phát triển các công ty cổ phần; PGĐ phụ trách việc thực hiện chiến lược phát
triển ngành máy và công cụ của Viện; PGĐ phụ trách phân viện phía nam.
3. Phòng tài chính kế toán: thực hiện các chức năng tài chính, kế toán cụ thể,
tham mưu cho viện trưởng về việc lập dự toán trong các công tác đấu thầu, và điều
hành kế hoạch thu chi tài chính, theo dõi chi tiết & tổng hợp tình hình biến động tài
sản của Viện. Cuối niên độ kế toán, phòng tiến hành lập các Báo cáo tài chính để
phục vụ báo cáo cấp trên.

4. Phòng tổng hợp: phòng này bao gồm bộ phận kế hoạch, tổ chức, hành
chính, văn phòng, giúp cho ban lãnh đạo Viện trong công tác sắp xếp , tổ chức cải
thiện sản xuất quản lý, đào tạo, bồi dưỡng& tuyển dụng, điều phối, sử dụng hợp lý,
tổ chức thực hiện đúng đắn các chế độ, chính sách của nhà nước.
Cùng với sự phát triển ngày một lớn mạnh bộ máy quản lý kinh doanh của viện
cũng không ngừng được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình hiện tại .
Đặc biệt từ khi thí điểm mô hình công ty mẹ công ty con viện đã áp dụng mô hình
hoạt động mới và góp phần nâng cao hơn hiệu quả hoạt động của viện.
Ngoài ra Viện tổ chức bộ máy kế toán tập trung theo mô hình:

Sơ đồ 2: Mô hình bộ máy kế toán viện









Phó trưởng phòng Kế toán
Kế toán
trung
tâm
kiêm kế
toán
TSCĐ
vật tư
Kê toán
trung
tâm
kiêm kế
toán
công nợ
Kế trung
tâm
kiêm kế
toán
thanh
toán
Kế toán
ngân

hàng
Thủ quỹ
Kế toán trưởng kiêm
trưởng phòng kế toán






Mô hình kế toán tập trung như vậy tạo sự gắn kết về tài chính giữa viện và các
trung tâm. Do đó có sự kiểm tra sát sao số liệu kế toán từ các thống kê trung tâm, đảm
bảo các số liệu tài chính được cung cấp chính xác kịp thời là cơ sở để ban lãnh đạo
viện biết được tình hình cụ thể về tài chính của Viện và trung tâm để từ đó có những
điều chỉnh phù hợp. Tuy nhiên mô hình này cũng làm tăng tính phức tạp, cồng kềnh
của bộ máy hành chính viện chưa phù hợp với cơ chế hoạt động của viện với tư cách
là công ty mẹ nhà nước. Viện đang cố gắng xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế
toán phân tán trên cơ sở các trung tâm tự chủ trong mọi hoạt động của mình.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VIỆN IMI
TRƯỚC CỔ PHẦN HÓA


















Trung tâm Tư vấn và Kỹ thuật môi trường (B7)

Trung tâm Chuyển giao công nghệ (B2)
Phân Viện Máy và Dụng cụ CN tại Tp. HCM
Trung tâm Thiết bị công nghiệp (B1)

Trung tâm Dự án đầu tư (B9)
Trung tâm đào tạo (B4)

Trung tâm Điện tử ứng dụng (B3)

Trung tâm Cơ khí chính xác và máy CNC (B11)
Phòng Tổng hợp (A1)
Phòng Tài chính kế toán (A2)
Công ty CP điện tử công nghiệp (CDC)
Công ty CP máy và thiết bị công nghiệp 1.5(1.5
IMI)

Công ty cổ phần Công nghệ cao (HITECHCO)
Công ty CP thiết bị lạnh kỹ thuật số (DIREA)
Công ty TNHH tư vấn và phát triển phần mềm
(SCM)

Công ty CP Huyền thoại bia IMI (IMI-Legends
beer)

Công ty TNHH Hệ thống quốc tế IMI
(IMI
-
Sys)

Công ty CP
đ
ầu t
ư

và d
ịch vụ ô tô VN (IVISACO)

Tổng công ty CP tập đoàn xây dựng và thiết bị công
nghi
ệp

(CIE
)

Công ty CP phát triển kỹ thuật và đầu tư
(ITD)

Công ty CP Khuôn mẫu chính xác và Máy CNC
(PTM)

Công ty CP công nghiệp môi trường (EEC)


Công ty cổ phần 3B

Công ty
Đ
i
ện tử công nghiệp (CDC)

Công ty Máy và thiết bị CN 1-5 (1-5 IMI)
imi

HOLDING

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ban
TỔNG GIÁM ĐỐC

BAN KIỂM SOÁT

Khối nghiên cứu và đào tạo

Khối chức năng

Khối sản xuất kinh doanh
Các đơn vị hạch
Các trungtâm
Công ty con
Công ty liên kết




2.4.2. Cơ cấu sản xuất
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Viện IMI là sản xuất theo đơn đặt hàng. Hàng
hóa của IMI chủ yếu là sản phẩm khoa học công nghệ có giá trị từ 400 triệu đồng
đến hàng chục tỷ đồng/sản phẩm. Việc sản xuất theo đơn đặt hàng giúp IMI kiểm
soát được hiệu quả kinh tế và xác định được thị phần của mình. Bằng hoạt động
khoa học, công nghệ, với tỷ lệ vốn vay không nhiều, viện IMI và các công ty thành
viên trong mô hình công ty mẹ - công ty con đã có được sự phát triển nhanh, ổn
định và bền vững. Năm 2007, Viện IMI và các đơn vị thành viên đạt được tổng giá
trị hợp đồng kinh tế 1.062,8 tỷ đồng, tăng 48% so với năm 2006 và 6,2 lần so với
năm 2002. Tổng doanh thu đạt 722 tỷ đồng, tăng 16,5% so với năm 2006 và 5 lần
so với năm 2002; nộp thuế các loại đạt 18,5 tỷ đồng.
Năm 2008, mặc dù gặp nhiều khó khăn do biến động kinh tế thế giới, ảnh hưởng
đến kinh tế Việt Nam: Nhập siêu, giá cả vật tư, nguyên vật liệu tăng cao, tỷ giá
ngoại tệ, lãi suất ngân hàng có nhiều biến động, nhưng với sự quyết tâm của tập thể
CBCNV, Viện IMI đã khắc phục khó khăn, giữ được mức tăng trưởng ổn định:
Tổng doanh thu năm 2008 đạt 1.054 tỷ đồng tăng 46% so với cùng kỳ năm 2007.
Lợi nhuận của Công ty mẹ qua các năm triển khai mô hình công ty mẹ - công ty
con bằng khoảng 7% ÷ 10% lợi nhuận của tổ hợp công ty mẹ - công ty con. Nguyên
nhân vì vốn của Viện IMI nhỏ nên việc góp vốn của IMI vào các đơn vị thành viên
chủ yếu là giá trị công nghệ chuyển giao và bằng thương hiệu IMI. Tuy nhiên, vốn
góp của các cán bộ khoa học của Viện IMI tại các công ty lớn hơn, do đó người
hưởng quyền lợi nhiều từ kết quả kinh doanh của các công ty thành viên là các cán
bộ công nhân viên trong Viện.
III.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA VIỆN IMI
3.1. Kết quả nghiên cứu khoa học
Từ khi chuyển đổi từ Viện nghiên cứu sang doanh nghiệp hoạt động khoa học
công nghệ, với sự quan tâm của Chính phủ, Bộ Công Thương cùng với sự cố gắng


to lớn của tập thể cán bộ khoa học, Viện IMI đã trở thành một đơn vị nghiên cứu Cơ
điện tử hàng đầu ở Việt Nam với những thế mạnh sau:
- Cơ sở vật chất cho nghiên cứu khoa học: Để phục vụ cho công tác nghiên cứu
khoa học, ngoài các xưởng sản xuất thực nghiệm sẵn có, Viện đã từng bước đầu tư
xây dựng một hệ thống phòng thí nghiệm đầu ngành như: Phòng thí nghiệm tia
nước áp suất cao, Phòng thí nghiệm Tự động hoá, Phòng thí nghiệm Cơ điện tử với
tổng số vốn đầu tư hàng chục tỷ đồng.
- Kết quả nghiên cứu và sản phẩm khoa học đã đạt được: Việc lựa chọn đúng những
sản phẩm mang tính đột phá để xây dựng nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được thực
hiện theo mô hình nghiên cứu từ thị trường đến thị trường. Đến nay, Viện IMI đã
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thành công và chuyển giao vào sản xuất công nghiệp hơn
100 sản phẩm Cơ điện tử. Các sản phẩm khoa học công nghệ này của Viện IMI đã
được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất tại khắp mọi miền đất nước, góp phần nâng cao
năng lực của nhiều ngành công nghiệp, tiết kiệm mỗi năm hàng chục triệu USD do
thay thế thiết bị nhập khẩu; mang lại thu nhập cho cán bộ khoa học và có vai trò quan
trọng trong việc tạo dựng cơ sở vật chất cho Viện IMI.
- Ngoài 5 nhóm sản phẩm chính của Viện đã nêu trên còn có các sản phẩm mang tính
quốc gia : Theo chủ trương của Chính phủ, trên cơ sở năng lực và kết quả nghiên cứu
của mình, Viện IMI đã đề xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ đề cương nghiên cứu
phát triển Cơ điện tử trong y tế trên nền kỹ thuật Quang - Cơ điện tử bao gồm: máy X
Quang thường quy kỹ thuật số, máy X Quang kiểu C-arm kỹ thuật số, máy C-T scanner.
Sản phẩm máy X Quang thường quy kỹ thuật số đã được Bộ Khoa học và Công nghệ lựa
chọn và đề xuất với Chính phủ là sản phẩm quốc gia giai đoạn 2008 ÷ 2012.
- Viện cũng đạt được những giải thưởng trong lĩnh vực Khoa học công nghệ:
+ Năm 2005: Giải thưởng Hồ Chí Minh cho công trình: “Nghiên cứu, thiết kế
chế tạo cụm thiết bị cơ - điện tử trong công nghiệp”.
+ Giải 3 - Giải thưởng VIFOTEC, năm 1998 thuộc lĩnh vực cơ khí và tự động
hóa cho công trình “Nghiên cứu thiết kế chế tạo trạm trộn bê tông tự động (30 -45-6
m3/h)”.

×