Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hạ GTSP máy khoan K525A của Cty cơ khí Hà Nội nhằm nâng cao sức cạnh tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.15 KB, 77 trang )

lời mở đầu
Việc chuyển nền kinh tế nớc ta sang nền kinh tế thị trờng là xu hớng tất
yếu khách quan bao gồm mở rộng quan hệ hàng hoá, tiền tệ, quan hệ thị tr-
ờng với các quy luật khắt khe của nó ngày càng chi phối mạnh mẽ đến mọi
mặt của đời sống kinh tế- xã hội, đến hoạt động mọi mặt của các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Thị trờng mở rộng cả
trong và ngoài nớc, các doanh nghiệp phải tự khẳng định mình trong cuộc
đấu tranh sinh tồn này bằng lợi thế cạnh tranh về chất lợng, giá cả và hiệu
quả.
Việc tối thiểu hoá chi phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản
phẩm có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Mức hạ giá thành và tỷ lệ
hạ giá thành phản ánh trình độ sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguyên
vật liệu, máy móc thiết bị, kỹ thuật tiên tiến của mỗi doanh nghiệp. Tuỳ vào
đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà có những biện pháp hữu
hiệu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Công ty Cơ khí Hà Nội là một công ty sản xuất công nghiệp có quy mô
lớn bao gồm nhiều phân xởng mà quy trình sản xuất vừa mang tính riêng biệt
vừa mang tính liên tục. Sản phẩm sản xuất ra với chu kỳ dài, khối lợng lớn đa
dạng về chủng loại, mẫu mã,... Do đặc điểm công nghệ sản xuất nh vậy nên
nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh là
nhiệm vụ cấp bách của công ty. Đây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của việc hạ giá thành sản phẩm, trong
thời gian thực tập tại công ty đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo TS. Ngô
Thị Hoài Lam cùng với các cô chú, anh chị trong công ty, em mạnh dạn chọn
đề tài: Hạ giá thành sản phẩm máy khoan K525A của công ty Cơ khí
Hà Nội nhằm nâng cao sức cạnh tranh.
1
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn tốt nghiệp của em đợc
chia thành ba phần:
Phần 1: Giá thành sản phẩm và các yếu tố ảnh hởng đến hạ giá thành sản


phẩm ở doanh nghiệp công nghiệp.
Phần 2: Giá thành sản phẩm máy khoan K525A của công ty Cơ khí Hà
Nội và ảnh hởng đến sức cạnh tranh.
Phần 3: Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm máy khoan K525A
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian tìm hiểu thực tế cha nhiều, bài viết
này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp
nhằm hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu.
2
phần 1
giá thành sản phẩm và các yếu tố ảnh hởng đến giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp công nghiệp.
1.1 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm .
1.1.1 Khái niệm giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp công nghiệp.
a-Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống (V) và lao động vật hoá (C) có liên quan đến khối lợng
công tác, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất cũng
đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí tơng ứng. Tơng
ứng với việc sử dụng tài sản cố định là khấu hao tài sản cố định, với việc sử
dụng nguyên vật liệu là những chi phí về nguyên nhiên vật liệu, với việc sử
dụng lao động là chi phí tiền công, tiền trích BHXH,BHYT,... Trong điều
kiện kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng mọi chi phí đều đợc
biểu hiện bằng tiền. Trong đó, tiền công là biểu hiện bằng tiền của chi phí lao
động sống (V), còn chi phí về khấu hao tài sản cố định, nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của chi phí lao động vật hoá (C).
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí
sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát
sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí trích trớc có liên quan đến

khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu
giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng
tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể kỳ nào nhng có
liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Giá thành
đợc xác định cho từng loại sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể và chỉ tính toán đối
với sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành (thành phẩm) hoặc chỉ mới kết thúc
một số giai đoạn công nghệ nhất định (nửa thành phẩm).
3
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá phản ánh l-
ợng hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất
và tiêu thụ. Do vậy, cần phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà
không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị
thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi
phí khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi
cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá
thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá-tiền tệ, không
xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng.
b- Mối quan hệ giá thành với chi phí, giá trị và giá cả
Giá thành công xởng sản phẩm với chi phí sản xuất có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Giá thành công xởng sản phẩm đợc tính trên cơ sở
chi phí sản xuất đã đợc tập hợp và sản lợng sản phẩm hoàn thành.
Nội dung giá thành công xởng của sản phẩm chính là chi phí sản
xuất đợc tính cho sản lợng và loại sản phẩm đó. Tuy nhiên, chi phí sản
xuất và giá thành công xởng cũng có sự khác nhau cần đợc phân biệt.
Mặc dù, cả giá thành và chi phí đều giống nhau về chất vì đều bao gồm
hao phí lao động sống và lao động vật hoá, nhng khác nhau về lợng.
Trong giá thành chỉ đợc tính những chi phí gắn liền với sản phẩm hay
dịch vụ đã hoàn thành, không kể chi phí bỏ ra trong kỳ kinh doanh nào.

Hơn nữa trong giá thành không bao gồm những chi phí không có tính chất
công nghiệp, không bao gồm những chi phí đã chi ra trong kỳ nhng còn
chờ phân bổ dần cho kỳ sau.
Thực tế, trong giá thành sản phẩm còn có chi phí thuộc thu nhập
thuần tuý của doanh nghiệp nh tiền lãi trả ngân hàng, BHXH.
Mối quan hệ giữa giá thành và giá trị:
Về kết cấu: cả giá thành và giá trị đều bao gồm ba bộ phận C, V và
m. Tuy nhiên, giá thành và giá trị có sự khác nhau về lợng và về chất. Tr-
4
ớc hết, giá thành là biểu hiện bằng tiền của tất cả những chi phí của doanh
nghiệp về sử dụng t liệu sản xuất, trả lơng, phụ cấp ngoài lơng và những
chi phí phục vụ khác để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành đợc xây
dựng cho từng loại sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể và chỉ tính toán đối với
sản lợng sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành (thành phẩm) hoặc chỉ mới
kết thúc một số giai đoạn công nghệ nhất định (bán thành phẩm). Còn giá
trị hàng hoá là lợng lao động xã hội của ngời sản xuất hàng hoá kết tinh
trong sản phẩm, đợc đo bằng lợng thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hàng hoá. Giá thành là một đại lợng cụ thể còn giá trị mang
tính trừu tợng.
Mặt khác, giá thành chủ yếu bao gồm hai bộ phận đầu của giá trị sản
phẩm. Về mặt số lợng, hao phí về lao động trong giá thành chỉ là một
phần của toàn bộ lợng lao động kết tinh trong giá trị hàng hoá. Điều đó có
nghĩa là giữa giá trị và giá thành còn một khoản chênh lệch đó chính là
phần giá trị thặng d do lao động sáng tạo ra cho xã hội.
Mối quan hệ giữa giá thành và giá cả
Giữa giá thành và giá cả có mối quan hệ mật thiết với nhau. Giá thành
sản phẩm là cơ sở để xây dựng chính sách giá cả của doanh nghiệp. Giới hạn
thấp nhất của giá bán hàng hoá là do giá thành sản phẩm đó quy định. Hơn
nữa, giá thành sản phẩm lại bị ảnh hởng của sự thay đổi giá cả. Thị trờng giá
cả sản phẩm này thay đổi kéo theo sự thay đổi giá cả của sản phẩm khác và

nh vậy gián tiếp ảnh hởng tới giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Giá cả hàng hoá đợc xây dựng trên cơ sở giá thành sản phẩm. Ngoài ra
giá thành sản phẩm chính là giá mua mà bản thân nhà sản xuất đã bỏ ra để
sản xuất hàng hóa nghĩa là giá mua do chính quy trình sản xuất hàng hoá
quyết định. Trong nền kinh tế thị trờng thì giá cả do quan hệ cung cầu quyết
định. Vì vậy, giá thành chỉ cung cấp thông tin để nhà quản trị ra quyết định
linh hoạt và kịp thời.
c- Các loại chi phí trong giá thành .
* Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
5
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá và các khoản chi phí khác mà doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong kỳ.
Nh vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm
riêng biệt có những mặt khác nhau. Chi phí sản xuất luôn gắn với từng
thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành lại gắn với khối lợng sản phẩm
công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành. Chi phí sản xuất trong kỳ không
chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm
dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không bao
gồm chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, nhng
lại bao gồm chi phí sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang. Ta có thể thấy
mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau:
Biểu1.1: Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất sản phẩm dở
dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm đã hoàn thành Chi phí sản xuất sản
phẩm dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ trên ta thấy
Tóm lại, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật

thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi
phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ,
cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành, sự tiết
kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hởng đến giá
thành sản phẩm thấp hoặc cao. Do vậy, quản lý giá thành phải gắn liền với
quản lý chi phí sản xuất.
6
Tổng giá thành
sản phẩm dịch
vụ hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
* Các phơng pháp phân loại chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm
Việc phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
phân tích và lập kế hoạch giá thành, so sánh những chỉ tiêu về giá thành
trong các thời kỳ khác nhau, giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại
sản phẩm. Ngoài ra việc phân loại chi phí còn có tác dụng thiết thực đối với
việc phát hiện những năng lực tiềm tàng về hạ giá thành sản phẩm, cung cấp
những thông tin chính xác, kịp thời để xây dựng chính sách giá cả hợp lý.
Nhằm những mục đích cụ thể khác nhau, ngời ta phân loại chi phí theo

nhiều phơng pháp khác nhau.
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế và theo công dụng cụ thể
của chi phí trong sản xuất :
+ Theo nội dung kinh tế của chi phí, chi phí sản xuất đợc phân thành 8
yếu tố chi phí sản xuất. Những yếu tố này đợc sử dụng khi lập dự toán chi
phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ tiền lơng, tính
toán nhu cầu vốn lu động định mức. Phân loại theo nội dung kinh tế giữ
đợc tính nguyên vẹn của từng yếu tố chi phí, mỗi yếu tố đều là chi phí ban
đầu do doanh nghiệp chi ra và không phân tích đợc nữa. Mỗi yếu tố đều
bao gồm mọi khoản chi có cùng nội dung và tác dụng kinh tế giống nhau
không kể nó đợc chi ra ở đâu và quan hệ của nó với quá trình sản xuất nh
thế nào.
+ Căn cứ vào công dụng cụ thể của chi phí trong sản xuất ngời ta chia
các chi phí thành những khoản mục nhất định. Các khoản mục này đợc
dùng trong việc xác định giá thành đơn vị sản phẩm cũng nh giá thành
sản lợng hàng hoá. Ngoài ra, cách phân loại này còn cho thấy ảnh hởng
của từng khoản mục đến kết cấu và sự thay đổi của giá thành. Qua đó, nó
cung cấp những thông tin cần thiết để xác định phơng hớng và biện pháp
hạ giá thành sản phẩm.
Những yếu tố chi phí sản xuất và những khoản mục chi phí để tính
giá thành đối chiếu với nhau và đợc sắp xếp theo biểu sau:
7
Biểu 1.2: Nội dung của yếu tố chi phí sản xuất và khoản mục tính
giá thành sản phẩm
Yếu tố chi phí sản xuất Khoản mục tính giá thành
1.Nguyên vật liệu chính mua
ngoài
2.Vật liệu phụ mua ngoài
3.Nhiên liệu mua ngoài
4.Năng lợng mua ngoài

5.Tiền lơng CNVC
6.BHXH CNVC
7.Khấu hao TSCĐ
8.Các chi phí khác bằng tiền
1.Nguyên vật liệu chính
2.Vật liệu phụ
3.Nhiên liệu dùng vào sản xuất
4.Năng lợng dùng vào sản xuất
5.Tiền lơng của công nhân sản xuất
6.BHXH của công nhân sản xuất
7.Khấu hao TSCĐ dùng vào sản xuất
8.Chi phí phân xởng
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.Thiệt hại về ngừng sản xuất và
sản phẩm hỏng
11.Chi phí ngoài sản xuất
Phân loại chi phí theo phơng pháp phân bổ chi phí vào giá thành
ngời ta chia ra: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
+ Chi phí trực tiếp là những chi phí có quan hệ trực tiếp với quá trình
sản xuất ra từng loại sản phẩm và đợc tính trực tiếp vào giá thành của
từng đơn vị sản phẩm hay loại sản phẩm. Chi phí trực tiếp bao gồm:
- Tiền lơng và BHXH của công nhân sản xuất
- Nguyên vật liệu chính, phụ dùng vào sản xuất
- Nhiên liệu, động lực dùng vào sản xuất
- Công cụ lao động nhỏ dùng vào sản xuất
- Chi phí trực tiếp khác bằng tiền
+ Chi phí gián tiếp là những chi phí có quan hệ đến hoạt động chung
của phân xởng, của doanh nghiệp và đợc tính vào giá thành một cách
gián tiếp bằng phơng pháp phân bổ. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng t-
8

ơng tự nh chi phí trực tiếp, nhng những khoản này đợc chi ra cho hoạt
động quản lý của doanh nghiệp hoặc các bộ phận khác cuả doanh nghiệp.
Cách phân loại này không cứng nhắc, cố định mà tuỳ thuộc vào đặc
điểm của từng ngành công nghiệp.
Phân loại theo cách này có tác dụng trong việc tính toán giá thành kế
hoạch cũng nh hạch toán giá thành thực tế của đơn vị sản phẩm và sản l-
ợng hàng hoá.
Phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và tình hình
tăng, giảm sản lợng hàng hoá. Ngời ta chia ra: chi phí biến đổi (biến phí)
và chi phí cố định (định phí)
+ Chi phí biến đổi là những chi phí có thể thay đổi (tăng hay giảm) tỷ
lệ thuận hay tỷ lệ nghịch với tình hình thay đổi của sản lợng sản phẩm
làm ra
+ Chi phí cố định là những chi phí về nguyên tắc không thay đổi theo
sản lợng sản phẩm trong giới hạn đầu t. Đó là những khoản chi phí mà
doanh nghiệp phải ứng chịu trong mỗi đơn vị thời gian cho các đầu vào cố
định. Nói cách khác, chi phí cố định là những khoản chi phí tồn tại ngay
cả khi không sản xuất sản phẩm, nó hoàn toàn không chịu sự tác động của
bất kỳ sự biến đổi nào của việc thay đổi sản lợng sản phẩm trong một giới
hạn quy mô nhất định. Ví dụ khấu hao TSCĐ, chi phí lãi vay ngân hàng
(trung và dài hạn), chi phí bảo hiểm, tiền thuê đất đai, tiền lơng của những
ngời quản lý,
Thông thờng, chi phí trực tiếp là chi phí biến đổi còn chi phí gián
tiếp là chi phí cố định.
Trong chi phí biến đổi, ngời ta còn chi tiết hoá thành chi phí biến đổi
cùng tỷ lệ (là chi phí biến đổi cùng hớng và cùng mức độ với sự biến đổi
của sản lợng sản phẩm làm ra) và biến đổi không cùng tỷ lệ (là những chi
phí có thể tăng nhanh hơn kết quả sản xuất hoặc cũng có thể chậm hơn
tốc độ tăng của kết quả sản xuất).
9

Nhờ cách phân loại này, ngời ta có thể đánh giá chính xác hơn tính
hợp lý của chi phí sản xuất chi ra. Mặt khác, đó là cơ sở quan trọng để xác
định sản lợng sản phẩm tối thiểu và xác định chính sách giá cả hợp lý,
linh hoạt đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Ngoài việc phân loại chi phí theo các cách phân loại trên còn một số
cách phân loại nữa chẳng hạn nh căn cứ vào quá trình luân chuyển của chi
phí Bằng những tiêu thức phân loại chi phí khác nhau cho phép nhà
quản trị với những mục tiêu cụ thể sẽ vận dụng từng phơng pháp vào quá
trình phân tích và quản lý chi phí nhằm đạt hiệu quả cao hơn.
1.1.2 Phân loại và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
a- Phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác
nhau.
Căn cứ vào số liệu để tính giá thành thì giá thành sản phẩm chia ra:
giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh
trên cơ sở giá thành thực tế của năm trớc và các định mức kinh
tế kỹ thuật của ngành, các chi phí đợc Nhà nớc cho phép. Nó
đợc lập ra trên cơ sở hao phí vật chất và giá cả kế hoạch kỳ kinh
doanh.
- Giá thành định mức: mang đặc trng của giá thành kế hoạch,
nhng đợc xác định không phải trên cơ sở mức khấu hao cho cả
kỳ kinh doanh mà trên cơ sở mức hiện hành cho từng giai đoạn
trong kỳ kinh doanh (tháng, quý, năm,..). Việc xây dựng giá
thành này cho phép các nhà quản lý xác định kịp thời những
chênh lệch so với định mức, trên cơ sở đó tìm ra biện pháp thích
hợp để hạ giá thành sản phẩm.
- Giá thành thực tế: đợc xác định thờng vào cuối kỳ kinh doanh.
Nó cũng bao gồm toàn bộ chi phí gắn liền với sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Nhng đợc lập ra trên cơ sở quy mô và giá cả thực

10
tế của các chi phí đã phát sinh, kể cả chi phí do khuyết điểm chủ
quan của doanh nghiệp gây ra.
Theo phạm vi tính toán và phát sinh chi phí, ta có thể chia ra: giá
thành phân xởng, giá thành công xởng và giá thành toàn bộ để quản
lý.
- Giá thành phân xởng: bao gồm tất cả những chi phí trực tiếp,
chi phí quản lý phân xởng và chi phí sử dụng máy móc thiết bị.
Nói cách khác, nó bao gồm những chi phí của phân xởng và tất
cả những chi phí khác của phân xởng nhằm phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm tại phân xởng đó.
- Giá thành công xởng: bao gồm giá thành phân xởng và chi phí
quản lý doanh nghiệp. Có thể nói, giá thành công xởng (giá
thành sản xuất) bao gồm tất cả những chi phí để sản xuất sản
phẩm trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành công xởng và chi phí tiêu
thụ (chi phí ngoài sản xuất).
Giá thành toàn bộ đợc tính theo công thức:
Giá thành phân xởng, công xởng hay toàn bộ đều đợc tính cho từng
đơn vị sản phẩm, loại sản phẩm, loạt sản phẩm và toàn bộ sản lợng hàng
hoá tiêu thụ.
b- Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp chung trong việc tính giá thành là phơng pháp tính toán,
xác định giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm và công việc đã hoàn
thành theo các khoản mục chi phí. Tuy nhiên, trong thực tế, để tính giá
thành tuỳ theo phơng pháp hạch toán chi phí và đặc điểm quá trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp ngời ta có thể áp dụng các phơng pháp
sau:
11
Giá thành toàn

bộ của sản
phẩm tiêu thụ
=
Giá thành
sản xuất
sản phẩm
+
Chi phí
QLDN
+
Chi phí
tiêu thụ
sản phẩm
+ Phơng pháp tính trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn)
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu
kỳ sản xuất ngắn nh: các nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai
thác
Giá thành đơn vị sản phẩm theo phơng pháp này đợc xác định bằng
cách:
+ Phơng pháp tổng cộng chi phí: áp dụng đối với các doanh nghiệp mà
quá trình sản xuất đợc thực hiện ở nhiều bộ phận (phân xởng) sản xuất, nhiều
giai đoạn công nghệ, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo chi tiết hoặc bộ phận
sản phẩm, giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất
của từng chi tiết, bộ phận sản phẩm hoặc chi phí sản xuất của các giai đoạn
tham gia sản xuất sản phẩm.
Giá thành thành phẩm=Z
1
+Z
2

+Z
3
+ +Z
n
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác, nhuộm, dệt,...
+ Phơng pháp hệ số
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong
cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một
lợng lao động nhng đồng thời thu đợc nhiều sản phẩm khác nhau và chi
phí không đợc tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà đợc tập hợp
chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phơng pháp này trớc hết phải căn
cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó
12
Tổng giá thành sản phẩm
Khối lợng sản phẩm hoàn thành
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Tổng chi phí sản
xuất thực tế phát
sinh trong kỳ
+/-
Chênh lệch giá trị
sản phẩm dở dang đầu
kỳ so với cuối kỳ
Giá thành đơn
vị sản phẩm
=

dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã đợc tập
hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.

Trong đó
+ Phơng pháp tỷ lệ
Đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm
có quy cách sản phẩm khác nhau (nh doanh nghiệp may mặc, giày da,
dệt,..). Do đó, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo nhóm sản phẩm cùng loại
và giá thành của từng loại sản phẩm đợc xác định bằng phơng pháp tỷ lệ
nh tỷ lệ với khấu hao, giá thành định mức
Trong đó
13
Tổng giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc quy đổi
Tổng giá thành thực tế của tất cả các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (giá thành định mức) của
tất cả các loại sản phẩm
Tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm
Số lợng sản phẩm từng loại
Giá thành
đơn vị sản
phẩm gốc
=
Giá thành đơn
vị sản phẩm
từng loại
=
Giá thành
đơn vị sản
phẩm gốc

*
Hệ số quy đổi
sản phẩm từng
loại
Tổng giá thành
sản xuất của các
loại sản phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
Tổng giá thành
thực tế từng loại
sản phẩm
Tỷ lệ
chi phí
=
Tổng giá thành kế hoạch
(giá thành định mức) của
từng loại sản phẩm
*
Tỷ lệ

chi phí
=
Giá thành thực
tế đơn vị sản
phẩm từng loại
=
+ Phơng pháp kết hợp: áp dụng trong doanh nghiệp có quy trình công
nghệ và kết cấu sản phẩm phức tạp, đòi hỏi việc tính giá thành phải kết
hợp nhiều phơng pháp tính giá thành khác nhau nh: các doanh nghiệp sản
xuất hoá chất, dệt kim,
Trên thực tế, có thể kết hợp phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi
phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ.
+ Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình
sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính còn có thể thu đợc các sản phẩm
phụ, để tính giá trị sản phẩm chính phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi
tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc xác định
theo nhiều phơng pháp khác nhau nh: giá có thể sử dụng, giá ớc tính
+ Phơng pháp tính giá thành kế hoạch theo khoản mục chi phí
Khi tính giá thành kế hoạch theo khoản mục chi phí ta thực hiện các
bớc:
- Xác định chi phí trực tiếp
- Xác định chi phí gián tiếp
Toàn bộ chi phí gián tiếp đợc phản ánh cụ thể qua biểu ở phụ lục.
Sau khi tính toán đợc chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, có thể xác
định đợc giá thành phân xởng, giá thành công xởng và giá thành toàn bộ.
Việc tính giá thành có thể đợc tính cho từng đơn vị sản phẩm, loạt sản
phẩm , loại sản phẩm hay toàn bộ sản lợng hàng hoá thực hiện. Có thể
dùng sơ đồ sau đây để biểu hiện mối quan hệ giữa các cấp độ giá thành
sản phẩm.

14
Tổng giá
thành sản
phẩm
chính
=
Giá trị sản
phẩm
chính dở
dang đầu
kỳ
+
Tổng chi
phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
-
Giá trị
sản
phẩm
phụ thu
hồi
-
Giá trị sản
phẩm
chính dở
dang cuối
kỳ
Biểu 1.3: Các cấp độ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp

Chi phí
trực tiếp
Chi phí sử dụng
máy móc thiết bị
Chi phí quản
lý phân xởng
Giá thành phân xởng Chi phí quản
lý doanh nghiệp
Giá thành công xởng Chi phí ngoài
sản xuất
Giá thành toàn bộ
1.2- Những nhân tố ảnh hởng đến giá thành sản phẩm
Trong hoạt động kinh doanh, một yêu cầu khách quan đặt ra cho các
doanh nghiệp là phải quan tâm tìm biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm. Để thực hiện đợc điều đó trớc hết ta phải thấy đợc những nhân tố ảnh
hởng đến giá thành sản phẩm. Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến giá thành
sản phẩm nhng các doanh nghiệp cần nắm đợc nhân tố nào là chính, ảnh h-
ởng trực tiếp và quyết định. Các nhân tố đó là:
- Tiến bộ khoa học và công nghệ: Việc áp dụng nhanh chóng những
thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất là nhân tố cực kỳ quan
trọng cho phép doanh nghiệp hạ thấp giá thành sản phẩm và thành
công trong kinh doanh. Tiến bộ khoa học công nghệ đã làm thay đổi
nhiều điều kiện cơ bản của sản xuất nh tăng năng suất lao động nhờ
sử dụng máy móc thiết bị hiện đại, giảm chi phí nguyên vật liệu nhờ
sử dụng vật liệu thay thế.
- Chiến lợc nghiên cứu và phát triển của công ty: Vai trò của nghiên
cứu và phát triển trong việc giúp công ty đạt đợc hiệu quả cao là rất
lớn. Thứ nhất, nghiên cứu và phát triển có thể nâng cao hiệu quả
thông qua thiết kế những sản phẩm dễ chế tạo. Bằng cách cắt giảm số
bộ phận tạo nên một sản phẩm, nghiên cứu và phát triển có thể giúp

giảm mạnh thời gian lắp ráp, từ đó nâng cao năng suất lao động và hạ
thấp đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên việc thiết kế chế tạo đòi hỏi sự phối
15
hợp chặt chẽ giữa chức năng chế tạo và chức năng nghiên cứu phát
triển của công ty. Điều này thực hiện đợc bằng cách thành lập các
nhóm bao gồm cán bộ chế tạo và cán bộ nghiên cứu phát triển, do vậy
họ có thể phối hợp giải quyết các vấn đề một cách hiệu quả. Thứ hai,
nghiên cứu và phát triển có thể giúp công ty đạt đợc hiệu quả cao hơn
bằng cách đi đầu trong việc đổi mới quy trình chế tạo. Đổi mới quy
trình là một sự đổi mới trong phơng thức sản xuất, qua đó nâng cao
hiệu quả của những quy trình này.
- Trình độ tổ chức lao động và sử dụng con ngời: Đây là một nhân tố
quan trọng để nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao
động trong sản xuất. Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết
hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý loại trừ tình trạng lãng phí
lao động, lãng phí giờ máy. Có tác dụng to lớn thúc đẩy việc nâng cao
năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất: tổ chức quản lý tốt và
tổ chức tốt sản xuất kinh doanh là nhân tố tác động mạnh mẽ đến việc
hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý sản xuất
đạt trình độ cao có thể giúp cho doanh nghiệp xác định mức tối u và
phơng pháp sản xuất tối u làm cho giá thành sản xuất sản phẩm giảm
xuống. Việc bố trí hợp lý các khâu sản xuất có hạn chế sử dụng lãng
phí nguyên vật liệu, hạ thấp tỷ lệ sản phẩm hỏng.
Thêm vào đó là các yếu tố cũng ảnh hởng không nhỏ đến việc hạ giá
thành sản phẩm nh:
- Phơng pháp khấu hao: Hiện nay, các công ty khác nhau sản
xuất sản phẩm khác nhau thực hiện các chiến lợc kinh doanh
khác nhau nên cũng thực hiện phơng pháp khấu hao khác nhau.

Từ đó, dẫn đến khấu hao trong giá thành sản phẩm cũng rất
khác nhau. Mỗi công ty lựa chọn cho mình phơng pháp khấu
hao hợp lý sao cho thực hiện hiệu quả chiến lợc kinh doanh của
16
mình. Phơng pháp khấu hao hợp lý sẽ giúp công ty hạ giá thành
sản phẩm của mình
- Chất lợng sản phẩm: Sản phẩm có chất lợng tốt hơn sẽ mang lại
cho công ty hai lợi thế. Danh tiếng về chất lợng sản phẩm giúp
cho công ty tính giá cao bao gồm cả lợi nhuận siêu ngạch và
loại trừ đợc các lỗi trong quá trình chế tạo làm tăng hiệu quả và
giảm chi phí. Công cụ mà công ty có thể sử dụng để đạt chất l-
ợng cao hơn đó là thiết kế lại sản phẩm, tìm ra các chất mới và
quản lý chất lợng đồng bộ. Theo triết lý TQM đã đợc phát triển
bởi các nhà t vấn Hoa Kỳ thì:
+ Chất lợng đợc cải thiện nghĩa là chi phí giảm nhờ công việc sửa chữa
sản phẩm hỏng ít sai sót hơn, ít đình trệ hơn và sử dụng thời gian cũng nh
vật t tốt hơn.
+ Kết quả là năng suất tăng.
+ Chất lợng tốt hơn dẫn đến thị phần lớn hơn và cho phép công ty tăng giá
bán.
+ Tăng khả năng sinh lãi và cho phép công ty tiếp tục kinh doanh.
+ Công ty sẽ tạo thêm nhiều việc làm.
Nh vậy, tăng chất lợng sản phẩm cũng đồng nghĩa với việc hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Quản lý nguyên vật liệu: Đóng góp của quản lý nguyên vật liệu đối
với việc nâng cao hiệu quả cho công ty có tầm quan trọng rất lớn.
Quản lý nguyên vật liệu bao gồm các hoạt động cần thiết để đa
nguyên vật liệu đến nơi sản xuất, thông qua quá trình sản xuất, ra
khỏi hệ thống phân phối va đến tay ngời tiêu dùng. Tiềm năng để
giảm chi phí thông qua quản lý nguyên vật liệu một cách hiệu quả

là rất lớn. Một doanh nghiệp chế tạo có quy mô trung bình, chi phí
nguyên vật liệu và vận chuyển chiếm tới 50 đến 70% doanh thu.
Thậm chí, một sự giảm nhỏ các chi phí này cũng có ảnh hởng rất
lớn đối với lợi nhuận của công ty. Theo ớc tính, nếu công ty có
17
doanh thu 1 triệu đô la, tỷ lệ lợi tức đầu t là 5%, và chi phí nguyên
vật liệu chiếm 50% doanh thu bán hàng, để tăng lợi nhuận thêm
15.000 đô la đòi hỏi phải tăng doanh thu bán hàng 30% hoặc giảm
3% chi phí nguyên vật liệu. Trên một thị trờng đã bão hoà thì việc
giảm 3% chi phí nguyên vật liệu dễ dàng hơn nhiều so với tăng
30% doanh thu bán hàng. Công ty có thể tiết kiệm chi phí thông
qua quản lý nguyên vật liệu một cách hiệu quả hơn bằng cách tổ
chức lại bộ phận quản lý nguyên vật liệu.
Để nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi công ty cần áp
dụng hệ thống cung ứng tức thì JIT (Just-In-Time). Triết lý cơ bản của
việc sử dụng hệ thống JIT là tiết kiệm chi phí giữ hàng tồn kho thông
qua việc chuyển nguyên vật liệu đến công ty đúng lúc cần đa vào quá
trình sản xuất. Khoản tiết kiệm chi phí chính là nhờ tăng số vòng quay
tồn kho, từ đó giảm chi phí tồn kho. Ví dụ, công ty Ford chuyển sang
hệ thống JIT đã đem lại cho công ty một khoản tiết kiệm là 3 tỷ đô la
vào đầu thập niên 1980. Hiện nay số vòng quay tồn kho là 9 lần/năm
so với 6 lần/năm của hệ thống cũ, trong khi chi phí tồn kho đã giảm đi
một phần ba.
Hạn chế của hệ thống JIT là công ty không tồn kho dự phòng. Mặc dù
khoản tồn kho dự phòng này tốn nhiều chi phí nhng chúng giúp cho công
ty vợt qua đợc những khan hiếm vật t do sự gián đoạn của các nhà cung
ứng. Tồn kho dự phòng cũng giúp công ty đáp ứng nhanh chóng đối với sự
tăng lên đột xuất về nhu cầu của ngời tiêu dùng. Tuy nhiên, có một số giải
pháp cho những mặt hạn chế này. Chẳng hạn, để giảm rủi ro do sự phụ
thuộc vào một nhà cung cấp một loại nguyên vật liệu quan trọng, công ty

có thể liên kết với nhiều nhà cung cấp hơn.
- Trình độ lao động: Nhân viên công ty là một yếu tố đầu vào cơ bản
của quá trình sản xuất. Công ty sử dụng lao động có kỹ năng càng
cao thì càng hiệu quả. Nhân viên có kỹ năng càng cao sẽ thực hiện
nhiệm vụ một cách nhanh hơn, chính xác hơn và làm quen nhanh
18
hơn với các nhiệm vụ phức tạp cùng với phơng pháp sản xuất hiện
đại so với nhân viên có kỹ năng thấp. Trình độ lao động là yếu tố
quyết định năng suất lao động. Năng suất lao động là một trong
những nhân tố quyết định tính hiệu quả và cơ cấu chi phí của doanh
nghiệp. Năng suất lao động càng cao thì chi phí của một đơn vị sản
phẩm càng thấp. Thách thức đối với quản lý nguồn nhân lực là đa
ra phơng thức nhằm nâng cao năng suất lao động. Để có đợc nguồn
nhân lực mỗi công ty có thể dựa trên ba lựa chọn chính: đào tạo và
phát triển nhân viên, tổ chức nhân viên thành các nhóm tự quản và
hình thức trả lơng cho nhân viên. Mỗi sự lựa chọn đều thể hiện một
động lực khích lệ nhân viên đóng góp khả năng của mình để đa
công ty đến sự thành công.
Ngoài ra, các công ty còn áp dụng các chính sách khác nhằm nâng cao
năng suất lao động của nhân viên nh: khuyến khích nhân viên, trao quyền
và đồng thời trao trách nhiệm cho nhân viên, khích lệ nhân viên sáng tạo,
đóng góp ý tởng, tự do phát biểu ý kiến để xây dựng tập thể, tạo ra không
khí và nơi làm việc thoải mái hào hứng để gây cho nhân viên một cảm tình
cũng nh sự gắn bó với nơi làm việc,
Tất cả các tác động trên ảnh hởng rất lớn đến vấn đề giảm chi phí sản
xuất, góp phần tích cực đến hạ giá thành sản phẩm
1.3 Tác động của giá thành sản phẩm đến sức cạnh tranh của sản
phẩm và yêu cầu hạ giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là nhân tố tác động mạnh mẽ, tiên quyết đến sức cạnh
tranh của sản phẩm. Chính vì vậy các doanh nghiệp luôn luôn phải đặt ra yêu

cầu hạ giá thành sản phẩm. Những tác động của giá thành đến sức cạnh tranh
của sản phẩm đợc thể hiện ở những mặt sau:
+ Tác động của giá thành đến sức cạnh tranh của sản phẩm
Trong cơ chế thị trờng, quy luật cạnh tranh vừa là động lực cho sự phát
triển, vừa là thách thức gay gắt đối với các doanh nghiệp. Quá trình cạnh
tranh luôn gắn liền và quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
19
nghiệp. Trong quá trình cọ xát này, mỗi doanh nghiệp muốn giành thắng lợi
phải tự trang bị cho mình hai thứ vũ khí cơ bản đó là chất lợng cao và giá bán
hạ. Cùng một mức chất lợng, ngời tiêu dùng luôn có xu hớng chọn sản phẩm
có giá bán hạ hơn. Đặc biệt khi nền kinh tế còn cha đợc phát triển, mức sống,
thu nhập của ngời dân còn thấp thì chỉ tiêu giá cả có ý nghĩa quan trọng tạo
nên sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng.
Cùng một loại sản phẩm nhng với điều kiện kỹ thuật, công nghệ, trình
độ tổ chức quản lý sản xuất, cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ chuyên môn,
tay nghề của ngời lao động mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ tạo ra sản phẩm
có giá thành khác nhau, đó là giá thành cá biệt của mỗi doanh nghiệp. Nó là
cơ sở tạo nên cho sản phẩm của doanh nghiệp này có sức cạnh tranh khác với
doanh nghiệp kia, vì hạ giá thành mới có điều kiện giảm giá bán, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, tìm mọi biện pháp hạ giá thành sản
phẩm luôn là yêu cầu bức thiết, là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp ở
nớc ta. Trong cơ chế thị trờng, hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối
với các doanh nghiệp, điều đó thể hiện ở một số điểm sau:
* Hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm. Hạ giá thành
sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, có thể hạ giá bán để tiêu thụ
nhiều hơn, thu hồi vốn nhanh hơn.
* Hạ giá thành sản phẩm là nhân tố quan trọng dể doanh nghiệp tăng lợi
nhuận.Trong cơ chế thị trờng có điều tiết, giá cả sản phẩm đợc hình thành
trên thị trờng, nếu giá thành sản phẩm của doanh nghiệp càng thấp so với giá

bán trên thị trờng thì doanh nghiệp sẽ thu hồi đợc lợi nhuận trên một đơn vị
sản phẩm càng cao. Mặt khác, khi giá thành thấp, doanh nghiệp có lợi thế là
có thể hạ giá bán để tiêu thụ khối lợng hàng nhiều hơn, thu hồi lợi nhuận lớn
hơn. Từ đó doanh nghiệp sẽ có tiềm năng trong tái sản xuất, mở rộng để tăng
quy mô sản xuất, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
Hạ giá thành sản phẩm là điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện cạnh
tranh về giá. Khi giá thành sản phẩm của doanh nghiệp có lợi thế hơn các
20
doanh nghiệp khác thì khi có những biến đổi trong môi trờng kinh tế nh lạm
phát, tăng trởng, suy thoái, lãi suất, thất nghiệp, doanh nghiệp sẽ ứng phó
dễ dàng hơn. Hay thái độ (phản ứng) của chính phủ qua cách thức điều tiết
giá thông qua các luật lệ về giá.
Mỗi doanh nghiệp khi nắm chắc giá thành sản phẩm thay đổi nh thế nào
khi gia tăng khối lợng sản phẩm thì sẽ có cơ sở trực tiếp để tính giá bán, vừa
là căn cứ để có thể lựa chọn mức giá cạnh tranh, chiến lợc cạnh tranh hiệu
quả.
+ Vấn đề hạ giá thành sản phẩm
Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trờng cạnh tranh phải có những vị trí
nhất định, chiếm lĩnh những thị trờng nhất định. Đây là điều kiện duy nhất
duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp đó trong thị trờng. Sự tồn tại của doanh
nghiệp luôn bị các đối thủ khác bao vây. Vì vậy, để tồn tại trong thị trờng
doanh nghiệp luôn phải vận động, biến đổi với vận tốc ít nhất là ngang bằng
với đối thủ cạnh tranh. Trên thực tế ta thấy rõ trong thập kỷ vừa qua, thế giới
kinh doanh sống trong môi trờng mà sự xáo động của nó không ngừng làm
cho các nhà kinh tế phải ngạc nhiên, mọi dự đoán đều không vợt quá 5 năm.
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các quốc gia tăng nhanh. Hầu
hết các thị trờng đều đợc quốc tế hoá. Chỉ có những doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh mới tồn tại trong thị trờng này. Vì vậy, trong môi trờng cạnh
tranh doanh nghiệp phải đa ra những biện pháp nhằm chiến thắng đối thủ
cạnh tranh. Chỉ nh vậy doanh nghiệp mới có chỗ đứng trên thị trờng . Doanh

nghiệp phải tạo ra và sử dụng cho đợc những lợi thế trong cạnh tranh. Mỗi
doanh nghiệp tuỳ vào đặc điểm của mình và môi trờng mà tạo lợi thế cạnh
tranh bên trong hay bên ngoài. Lợi thế cạnh tranh bên trong là dựa trên tính u
việt của doanh nghiệp trong việc làm chủ chi phí sản xuất. Nó tạo nên giá trị
cho ngời sản xuất bằng cách tạo ra cho doanh nghiệp một giá thành thấp hơn
so với ngời cạnh tranh chủ yếu. Cốt lõi của cạnh tranh hiện nay đợc quan
niệm là tạo u thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Một doanh
nghiệp có thể tạo lợi thế cạnh tranh theo nhiều cách khác nhau: bằng cách
21
chọn tuyến thị trờng khác với đối thủ cạnh tranh, bằng cách đầu t giảm giá
thành trong cùng một tuyến thị trờng, bằng cách kiểm soát hệ thống phân
phối. Muốn tạo lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp cần phải lựa chọn vũ khí
cạnh tranh phù hợp. Tìm ra phơng pháp để sử dụng tối đa hiệu quả của các
khí giới đó. Để lựa chọn vũ khí doanh nghiệp cần phải suy tính cân nhắc đến
tài nguyên của doanh nghiệp mình cũng nh sức mạnh của đối phơng, những
điều kiện của thị trờng và nhu cầu của khách hàng. Có ba loại vũ khí chủ
yếu: sản phẩm, giá cả và dịch vụ. Trong bất kỳ tuyến sản phẩm nào thì vũ khí
cạnh tranh thích hợp cũng thay đổi theo thời gian. Trong hầu hết các ngành
công nghiệp cạnh tranh bằng giá cả đợc coi là biện pháp nghèo nàn nhất bởi
nó ảnh hởng rất mạnh đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, loại vũ
khí này có thể rất thành công ở các thời điểm khác nhau, áp lực cạnh tranh
đôi khi ảnh hởng đến khí cụ cạnh tranh. Các doanh nghiệp khi mới thâm
nhập thị trờng có chu kỳ khác hẳn nên họ chọn vũ khí khởi đầu là giá cả, sau
đó là sản phẩm rồi mới đến dịch vụ.
Giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định trực tiếp và tiên quyết đến giá của
sản phẩm. Mà giá là một trong những công cụ quan trọng trong cạnh tranh
thờng đợc sử dụng trong giai đoạn đầu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp
mới bớc vào thị trờng mới Nh để thăm dò thị trờng các doanh nghiệp đa
vào thị trờng mức giá thấp và sử dụng mức giá đó để phá kênh phân phối của
đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh bằng giá cả thờng đợc thể hiện qua các biện

pháp sau:
- Kinh doanh với chi phí thấp
- Bán với mức giá hạ và mức giá thấp
Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu nh chênh
lệch về giá giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về
giá trị sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì
doanh nghiệp đã đem lại lợi ích cho ngời tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ
cạnh tranh. Vì lẽ đó sản phẩm của doanh nghiệp sẽ ngày càng chiếm đợc
22
lòng tin của ngời tiêu dùng và cũng có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp
có vị trí ngày càng cao.
Để đạt đợc mức giá thấp doanh nghiệp cần phải xem xét khả năng hạ
giá thành sản phẩm của đơn vị mình. Có càng nhiều khả năng hạ giá thành sẽ
có nhiều lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. Khả năng hạ giá thành phụ thuộc
vào các yếu tố sau:
- Chi phí về kinh tế thấp
- Khả năng bán hàng tốt, do đó có khối lợng bán lớn
- Khả năng về tài chính tốt
Mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh đều phải dựa vào đặc điểm của ng-
ời tiêu dùng. Khi mức sống còn thấp thì ngời tiêu dùng thờng tìm mua
những hàng hóa rẻ, do đó nhiều doanh nghiệp phải chấp nhận lời ít bán
giá thấp để bán đợc nhiều. Ngợc lại khi mức sống cao hơn ngời tiêu dùng
sẽ quan tâm đến những hàng hoá có chất lợng tốt, chấp nhận mức giá cao.
Khi doanh nghiệp đã chọn đợc vũ khí cho mình rồi thì phải chuẩn bị
sao cho vũ khí đó phát huy hiệu quả cao nhất. Mục đích của doanh nghiệp
khi theo đuổi chiến lợc dẫn đầu về chi phí hoặc chiến lợc chi phí thấp là
hoạt động tốt hơn (có lợi thế hơn) các đối thủ cạnh tranh bằng việc làm
mọi thứ để có thể sản xuất hàng hoá hoặc dịch vụ ở chi phí thấp hơn các
đối thủ. Chiến lợc này có hai lợi thế cơ bản.
- Vì chi phí thấp hơn nên có thể đặt giá thấp hơn các đối thủ cạnh

tranh của mình mà vẫn thu đợc lợi nhuận bằng của các đối thủ.
Nếu các công ty trong ngành đạt các giá trị tơng tự cho các sản
phẩm của mình thì khi đó có thể thu đợc lợi nhuận cao hơn vì chi
phí thấp hơn.
- Nếu sự cạnh tranh trong ngành tăng và các công ty bắt đầu cạnh
tranh bằng giá thì lúc đó sẽ có khả năng đứng vững trong cạnh
tranh tốt hơn các công ty khác vì chi phí thấp hơn của mình.
23
Muốn vậy có thể hạ giá thành sản phẩm từ quy mô sản xuất lớn, độc
quyền công nghệ, u đãi về nguồn nguyên liệu, cấu thành sản phẩm, mức
độ dịch vụ, quy trình kỹ thuật,
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh với mức độ chóng mặt nh hiện
nay các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều đối thủ. Các đối thủ này đã
đợc M.Porter cụ thể hóa bằng mô hình sau:
24
Biểu1.4: Mô hình 5 lực lợng của M. Porter
Theo mô hình 5 lực lợng của Porter thì doanh nghiệp phải đối mặt với
các đối thủ cạnh tranh, những ngời mua có sức mạnh, các sản phẩm thay
thế và những ngời gia nhập mới. Khi dẫn đầu về chi phí thì sẽ đợc bảo vệ
khỏi các đối thủ cạnh tranh trong ngành bằng lợi thế chi phí của mình.
Chi phí thấp của nó cũng có nghĩa là nó sẽ ít bị ảnh hởng hơn các đối thủ
cạnh tranh của nó từ việc tăng giá các đầu vào nếu có các ngời cung ứng
có sức mạnh và ít ảnh hởng bởi sự giảm giá mà nó có thể đặt cho sản
phẩm của mình nếu có những ngời mua có sức mạnh. Hơn nữa, vì sự dẫn
đầu về chi phí thờng đòi hỏi phần lớn ngời dẫn đầu về chi phí mua số lợng
các yếu tố đầu vào tơng đối lớn, làm tăng sức mạnh mặc cả trực diện với
những ngời cung. Nếu các sản phẩm thay thế bắt đầu vào thị trờng thì ng-
ời dẫn đầu về chi phí có thể giảm giá của mình để cạnh tranh với chúng và
duy trì đợc thị phần của mình. Cuối cùng, lợi thế chi phí của ngời dẫn đầu
chi phí là tạo ra hàng rào gia nhập, vì các công ty khác không thể gia nhập

ngành và làm phù hợp chi phí hoặc giá của ngời dẫn đầu. Ngời dẫn đầu về
25
Môi trường chính phủ,
luật pháp, chính trị
Môi trường
văn hoá xã
hội
Cạnh tranh tiềm tàng
Doanh nghiệp và
đối thủ cạnh
tranh
áp lực của
nhà cung
ứng
áp lực của
người mua
Sản phẩm thay thế
Môi trường kinh tế Môi trường công nghệ
Môi trường tự nhiên

×