Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

QUẢN TRỊ KINH DOANH LỮ HÀNH - Đề tài: "Phân tích sự phát triển của kinh doanh lữ hành của việt nam hiện nay " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 26 trang )





QUẢN TRỊ KINH DOANH LỮ HÀNH

Đề tài:
Phân tích sự phát triển của
kinh doanh lữ hành của việt nam hiện nay












GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thống Nhất
Thực hiện: Nhóm Phiêu Lưu
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
1

Đề Tài: Phân tích sự phát triển của kinh doanh lữ hành của việt nam hiện nay.
Thực hiện: Nhóm Phiêu Lưu
GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thống Nhất

Phần 1: Khái quát hoạt dộng kinh doanh lữ hành.


1. Sự ra đời của hoạt động kinh doanh lữ hành
Cách đây gần 2 thế kỷ, Thomas Cook, một nhà du lịch và nhà kinh tế Anh đã sớm
nhìn ra yêu cầu cần có các tổ chức du lịch. Năm 1841 ông đã tổ chức một chuyến tham
quan đặc biệt trên tàu hoả Leicester đến Lafburroy (dài 12 dặm) cho 570 khách đi dự hội
nghị. Năm 1942, Thomas Cook tổ chức văn phòng du lịch đầu tiên có tính chuyên
nghiệp ở Anh (và cũng là văn phòng đầu tiên có tính chuyên nghiệp trên thế giới) với
chức năng tổ chức cho công dân Anh đi du lịch khắp nơi.
Ở Việt Nam nhu cầu đi du lịch đã xuất hiện từ thời kỳ phong kiến nhưng chủ yếu là
các chuyến đi của các vua chúa, quan lại. Cho đến ngày 9/7/1960, theo nghị định 26/CP
của Chính Phủ, Tổng cục Du lịch Việt Nam được thành lập (tiền thân là Công ty Du
Lịch Việt Nam) thì hoạt động kinh doanh lữ hành mới thực sự hình thành, do bị chia cắt
và cản trở bởi cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ nên hoạt động kinh
doanh lữ hành thời kỳ này cũng chưa phát triển. Khi đất nước thống nhất do điều kiện
kinh tế còn khó khăn, hoạt động kinh doanh lữ hành cũng chỉ phát triển trong phạm vi
quốc gia. Hoạt động kinh doanh lữ hành mới chỉ thực sự phát triển vào thời kỳ nền kinh
tế nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường (1886). Thị trường kinh doanh lữ hành
trở nên sôi động hơn, các doanh nghiệp đa dạng về thành phần sở hữu, về sản phẩm và
chất lượng. Cầu lữ hành cũng phát triển cả ở cầu quốc tế đến và đi.
2. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp lữ hành
Có thể hiểu “Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc
lập được thành lập nhằm mục đích sinh lời bằng việc giao dịch ký kết các hợp đồng du
lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch (thông tư số
715/TCDL ngày 9/7/1994)”.
Có nhiều cách phân loại các công ty lữ hành. Mỗi một quốc gia có một cách phân
loại phù hợp với điều kiện thực tế của hoạt động du lịch. Các tiêu thức thông thường
dùng để phân loại bao gồm:
Sản phẩm chủ yếu của công ty lữ hành.
Phạm vi hoạt động của công ty lữ hành.
Quy mô và phương thức hoạt động của công ty lữ hành.
Quan hệ của công ty lữ hành với khách du lịch.

QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
2

Quy định của các cơ quan quản lý du lịch.
Theo cách phân loại của Tổng cục Du lịch, doanh nghiệp lữ hành bao gồm 2 loại:
Doanh nghiệp lữ hành quốc tế và doanh nghiệp lữ hành nội địa.
Hiện nay cách phân loại chủ yếu đối với các công ty lữ hành được áp dụng tại hầu
hết các nước trên thế giới được thể hiện trên sơ đồ 2.














- Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: Là doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng bán các
chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút
khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi
du lịch.
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa: Là doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng
bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện dịch
vụ, chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc
tế đưa vào Việt Nam.

Tuy nhiên, trong thực tế các doanh nghiệp lữ hành không chỉ ghép nối các dịch vụ
của các nhà cung cấp đơn lẻ thành chương trình du lịch chào bán mà còn trực tiếp sản
xuất ra các sản phẩm du lịch hoặc đại lý lữ hành làm trung gian bán các sản phẩm du lịch
để hưởng hoa hồng
3. Chức năng và nhiện vụ của doanh nghiệp lữ hành
CÔNG TY LỮ HÀNH
Đại lý du lịch
Đại
lý du
lịch
bán
buôn
Đại
lý du
lịch
bán
lẻ
Điểm
bán
độc
lập
Công ty lữ hành
Công ty du lịch
Công
ty lữ
hành
nhận
khách
Công
ty lữ

hành
tổng
hợp
Công
ty lữ
hành
gửi
khách
Công
ty lữ
hành
quốc tế
Công
ty lữ
hành
nội địa
Sơ đồ 2. Phân loại các công ty lữ hành
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
3

a. Chức năng của doanh nghiệp lữ hành
Môi giới các dịch vụ trung gian, tổ chức sản xuất các chương trình du lịch và khai
thác các chương trình du lịch khác. Với chức năng này doanh nghiệp lữ hành là cầu nối
giữa cung và cầu du lịch, giữa khách du lịch và các nhà cung ứng cơ bản. Còn với chức
năng sản xuất, doanh nghiệp lữ hành thực hiện xây dựng các chương trình du lịch trọn
gói phục vụ nhu cầu của khách. Ngoài hai chức năng trên, doanh nghiệp lữ hành còn
khai thác các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách như các dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận
chuyển.
b. Nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành
-Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ các sản phẩm của nhà cung cấp dịch

vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo thành mạng lưới phân phối sản
phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch.
- Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói, các chương trình này nhằm liên kết các sản
phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, vui chơi giải trí thành một sản phẩm thống nhất
hoàn hảo đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch.
- Tổ chức cung cấp các dịch vụ đơn lẻ cho khách trên hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện có để đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu của khách từ khâu đầu tiên tới khâu cuối
cùng.
4. Hệ thống sản phẩm của công ty lữ hành
Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành du lịch là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự phong
phú, đa dạng của các sản phẩm cung ứng của công ty lữ hành. Căn cứ vào tính chất và
nội dung, có thể chia các sản phẩm của công ty lữ hành thành 3 nhóm cơ bản:
- Các dịch vụ trung gian.
- Các chương trình du lịch trọn gói.
- Các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành tổng hợp.
a . Các dịch vụ trung gian
Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý du lịch cung cấp. Trong hoạt
động này, các đại lý du lịch thực hiện các hoạt động bán sản phẩm của các nhà sản xuất
tới khách du lịch. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:
Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay.
Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các loại phương tiện vận chuyển khác: tàu thủy,
đường sắt, ô tô
Môi giới cho thuê xe ô tô.
Môi giới và bán bảo hiểm.
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
4

Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch.
Đăng ký đặt chỗ trong các khách sạn
Các dịch vụ môi giới trung gian khác.

b. Các chương trình du lịch trọn gói.
Hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất đặc trưng cho hoạt động lữ hành du lịch.
Các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản
phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với một mức giá gộp. Có nhiều tiêu thức
phân loại các chương trình du lịch. Ví dụ chương trình du lịch quốc tế và nội địa, chương
trình du lịch dài ngày và ngắn ngày, Chương trình du lịch văn hóa, chương trình du lịch
giải trí
Khi tổ chức các chương trình du lịch trọn gói, các công ty lữ hành có trách nhiệm đối
với khách du lịch cũng như các nhà sản xuất ở một mức độ cao hơn nhiều so với hoạt
động trung gian.
c. Các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành tổng hợp
Trong quá trình phát triển các công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi hoạt động của
mình, trở thành những người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch. Vì lẽ đó các
công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực có liên quan đến
du lịch. Các dịch vụ này thường là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong du lịch.
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
Kinh doanh các dịch vụ vui chơi, giải trí.
Kinh doanh vận chuyển du lịch: hàng không, đường thủy, đường bộ
Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch.
5. Một số công ty lữu hành nổi tiếng ở Việt Nam
Công ty du lịch Vietravel Năm thành lập: 1995: Vietravel chuyên cung cấp dịch vụ lữ
hành trong và ngoài nước.
Công ty dịch vụ lữ hành Saigontourist Năm thành lập: 1999: Chuyên kinh doanh các
dịch vụ như: Khách sạn, nhà hàng, dịch vụ lữ hành, vận chuyển xuất nhập khẩu, xây
dựng
Công ty du lịch Fiditour Năm thành lập: 1989: Chuyên kinh doanh lữ hành nội địa và
quốc tế, khách sạn, nhà hàng, dịch vụ vé máy bay, dịch vụ du học, trung tâm tổ chức sự
kiện MICE
Công ty du lịch Bến Thành Năm thành lập: 1989: Hoạt động trong các lĩnh vực như
dịch vụ lữ hành, nhà hàng khách sạn dịch vụ thương mại – XNK và dịch vụ đầu tư phát

triển
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
5

Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội(Hanoi Toserco) Năm thành lập: 1988: Toserco là một
trong những công ty lữ hành hàng đầu ở Hà nội và Việt nam chuyên kinh doanh dịch vụ
lữ hành quốc tế và trong nước, dịch vụ cho thuê xe, đặt vé máy bay

Phần 2: Phân tích sự phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành việt nam hiện nay.
A, Phân tích sự phát triển
1, Kết quả hoạt động kinh doanh doanh nghiệp lữ hành việt nam hiện nay
Là một ngành kinh doanh khá mới mẻ ở việt nam, nhưng hoạt dộng kinh doanh lữ hành
cho thấy một sự phát triển nhanh chóng và đóng góp tích cực vào hoạt dộng kinh doanh
du lịch cũng như nền kinh tế việt nam. Với doanh thu 1190 tỷ đồng và chỉ chiếm 26.69%
trong cơ cấu doanh thu từ hoạt động du lịch thì cho đến năm 2010 doanh thu từ kinh
doanh lữ hành đạt 13733,3 tỷ đồng và chiếm 37,4%. Sự tăng trưởng mạnh doanh thu của
hoạt động kinh doanh lữ hành cho thấy sự phát triển mạnh của ngành tại việt nam hiện
nay.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của ngành lữ hành (từ năm 200-2010)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Hoạt động kinh doanh lữ hành việt nam liên tục phát triển và mở rộng về quy mô, chất
lượng dịch vụ, thu hút lượng lớn khách du lịch và cùng với đó là đem lại doanh thu ngày
càng lớn.
Doanh thu của các cơ sở lữ hành liên tục tăng từ năm 2000- 2010, với tốc độ tăng ngày
càng lớn, và từ doanh thu 1190 tỷ đồng năm 2000 thì đến năm 2010 doanh thu đạt
13733,3 tỷ đồng. Mức tăng trưởng cao nhất vào năm 2005, tăng trưởng so với năm 2004
là 144,2%.
Còn số lượt khách thì có sự biến động nhiều, nhưng nhìn chung số lượt khách trong suốt
giai đoạn từ năm 2000-2010 có sự tăng lên đáng kể, năm 2010 đạt hơn 8,2 triệu lượt
khách.


Đơn vị
tính
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
DOANH THU












Doanh thu của các cơ sở
lữ hành
Tỷ

đồng
1190,0
2009,0
2430,4
2633,2
3302,1
4761,2
5304,7
7712,0
8409,6
10289,7
13733,3
Tốc độ phát triển
%

169
120,1
108,3
125,4
144,2
111,4
145,4
109
122,4
133,4
SỐ LƯỢT KHÁCH













Khách do các cơ sở lữ
hành phục vụ
Nghìn
lượt
khách
2397,8
3113,4
4669,9
3976,2
5155,2
5433,9
4897,0
4804,3
4997,3
8074,2
8234,2
Khách trong nước
"
939,5
1577,3
2624,5
2400,5

2914,7
3287,0
2591,7
2559,8
2589,0
5274,2
5415
Khách quốc tế
"
1359,3
1439,1
1947,6
1425,0
1644,5
1776,3
1902,3
1883,7
2032,2
2344,3
2385,8
Khách Việt Nam đi
du lịch nước ngoài
"
99,0
97,0
97,8
150,7
596,0
370,6
403,0

360,8
376,1
455,7
4
33,4
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
6

2, Phân tích sự phát triển và cơ cấu doanh thu của ngành
Bảng 2:Cơ cấu doanh thu hđ lữ hành phân theo thành phần kinh tế (từ năm 2001-2010)

2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010

Tỷ đồng
TỔNG SỐ
2009,0
2430,4
2633,2
3302,1
4761,2
5304,7

7712,0
8409,6
10289,7
13733,3
Kinh tế Nhà nước
1001,1
1386,8
1323,1
1598,1
2097,3
2284,5
2972,2
3247,8
3621,6
4537,5
Kinh tế ngoài Nhà nước
464,9
557,0
758,7
954,5
1598,8
1937,3
3323,3
3735,3
5062,1
8066,2
Tập thể
8,4
4,7
1,7

1,3
1,7
4,7
3,6
20,8
1,2
3,6
Tư nhân
425,6
516,8
600,0
809,3
1366,3
1778,2




Cá thể
30,9
35,5
157,0
143,9
230,8
154,4
}3319,7
3714,5
5060,9
8062,6
Khu vực có vốn đầu tư nước

ngoài
543,0
486,6
551,4
749,5
1065,1
1082,9
1416,5
1426,5
1606,0
1129,6












Cơ cấu (%)
TỔNG SỐ
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0

100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Kinh tế Nhà nước
49,9
57,1
50,2
48,4
44,0
43,1
38,5
38,6
35,2
33,0
Kinh tế ngoài Nhà nước
23,1
22,9
28,9
28,9
33,6
36,5
43,1
44,4
49,2
58,8
Tập thể
0,4
0,2

0,1
0,0
0,0
0,1
0,1
0,2
0,0
0,0
Tư nhân
21,2
21,2
22,8
24,5
28,7
33,5




Cá thể
1,5
1,5
6,0
4,4
4,9
2,9
43,0
44,2
49,2
58,8

Khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài
27,0
20,0
20,9
22,7
22,4
20,4
18,4
17,0
15,6
8,2
Nguồn: Tổng cục thống kê







Doanh thu du lịch lữ hành được phân theo 3 thành phần kinh tế là kinh tế nhà nước,
kinh tế ngoài nhà nước, và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Từ bảng số liệu thống kê trên ta thấy được doanh thu tất cả 3 thành phần kinh tế liên tục
tăng lên từ năm 2001-2012, doanh thu năm 2001 chỉ đạt 2009 tỷ đồng thì đến năm 2010,
doanh thu tăng lên rất nhanh, gấp 6,8 lần doanh thu 2001 và đạt 13733,3 tỷ đồng.
Sự thay đổi cơ cấu doanh thu cũng theo nhiều chiều hướng khác nhau: Chứng kiến sự sụt
giảm liên tục trong cơ cấu của doanh thu kinh tế nhà nước và khu vực vốn đầu tư nước
ngoài, cùng với đó là sự tăng lên mạnh mẽ của doanh thu kinh tế ngoài nhà nước.

0

2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
tỷ đồng
2001 2003 2005 2007 2009
năm
Biểu đồ thể hiện doanh thu du lịch lữ hành theo thành phần
kinh tế
Khu vực có vốn
đầu tư nước
ngoài
Kinh tế ngoài Nhà
nước
Kinh tế Nhà nước
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
7

Và đặc biệt thành phần kinh tế ngoài nhà nước tăng lên do sự tăng lên của thành phần
kinh tế cá thể, đến năm 2010 thành phần kinh tế cá thể đóng góp doanh thu 8062,6 tỉ
đồng trong tổng số 8066,2 tỷ đồng của thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Nền kinh tế
cá thể ngày càng tăng trưởng mạnh và cho thấy được tầm quan trọng của nó trong sự
đóng góp doan thu toàn ngành kinh doanh lữ hành.
Trong khi sự phát triển mạnh của doanh thu lữ hành trong nước thì cơ cấu doanh thu
thành phần khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm mạnh, cho đến năm 2010 khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài chỉ còn chiếm 8,2% trong cơ cấu doanh thu nước ta. Điều này
cũng cho thấy được sự quan tâm đầu tư của nhà nước và các doanh nghiệp nội đia, ngày

càng chiếm lĩnh được thị trường và đóng góp tích cực trong sự phát triển.
3, Tình Hình Biến Động Nguồn Khách
Phân tích tình hình biến động nguồn khách nội địa và khách quốc tế trong hoạt động
kinh doanh du lịch để hiểu rõ hơn về lượng khách các cơ sở hoạt động kinh doanh lữ
hành khai thác qua các năm và sự biến động nguồn khách.
Bảng 3: Tình hình biến động nguồn khách (từ năm 2000-2010) ĐVT: 1000 lượt kdl

2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
SỐ LƯỢT
KHÁCH
12727
17205
24280
24660
29257
32339
33004
39863
45349
50960

54573
Khách do
các cơ sở
lưu trú
phục vụ
10330
14092
19610
20684
24102
26905
28107
35058
40351
42866
46339
Khách do
các cơ sở
lữ hành
phục vụ
2397,
8
3113,
4
4669,
9
3976,
2
5155,
2

5433,
9
4897,
0
4804,
3
4997,
3
8074,
2
8234,
2

Khách
trong nước
939,5
1577,
3
2624,
5
2400,
5
2914,
7
3287,
0
2591,
7
2559,
8

2589,
0
5274,
2
5415

Khách
quốc tế
1359,
3
1439,
1
1947,
6
1425,
0
1644,
5
1776,
3
1902,
3
1883,
7
2032,
2
2344,
3
2385,
8


Khách Việt
Nam đi du
lịch nước
ngoài
99,0
97,0
97,8
150,7
596,0
370,6
403,0
360,8
376,1
455,7
433,4









0
1000
2000
3000
4000

5000
6000
7000
8000
9000
Nghìn lượt khách
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Năm
Biểu đồ thể hiện số lượt khách do doanh nghiệp lữ hành phục vụ từ năm 2000-
2010
Khách Việt Nam
đi du lịch nước
ngoài
Khách quốc tế
Khách trong
nước
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
8

Nhìn chung lượng khách sử dụng dịch vụ của các cơ sở lữ hành phục vụ tăng đều lên
nhanh trong giai đoạn từ năm 2000-2010.
- Trong đó khách trong nước có sự tăng lên lớn nhất, đạt 5,4 triệu lượt khách năm
2010.
- Khách quốc tế và khách việt nam đi du lịch nước ngoài chiếm tỉ lệ ít hơn, khách
quốc tế gần 2,4 triệu lượt, còn khách việt nam đi du lịch nước ngoài chỉ đạt
433400 lượt khách.
Nhưng sự tăng lên của khách du lịch sử dụng dịch vụ lữ hành trong các nguồn khách có
sự biến động khác nhau trong thời gian này. Sự thay đổi nguồn khách trong các năm,
trong giai đoạn đầu năm 2000-2002 là sự tăng lên của khách, và từ năm 2003-2006 có
nhiều sự thay đổi, còn giai đoạn cuối là sự tăng số lượng khách của cả 3 loại nguồn

khách một cách mạnh mẽ, trong đó nguồn khách trong nước tăng mạnh nhất.
4, Cơ cấu khách du lịch quốc tế đến việt nam năm 2012, và tốc độ phát triển khách
du lịch quốc tế.
4.1, Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 12 và 12 tháng năm 2012
Trong tháng 12, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt 614.673 lượt, giảm 6,26%
so với tháng trước và tăng 3,58% so với cùng kỳ năm 2011. Tính chung 12 tháng năm
2012 ước đạt 6.847.678 lượt, tăng 13,86% so với cùng kỳ năm 2011.

Ước tính
tháng
12/2012
12 tháng
năm 2012
Tháng
12/2012
so với
tháng
trước (%)
Tháng
12/2012
so với
tháng
12/2011
12 tháng
2012 so
với cùng
kỳ năm
trước
Tổng số
614.673

6.847.678
93,74
103,58
113,86
Chia theo phương tiện đến
Đường không
516.673
5.575.904
92,25
104,61
110,82
Đường biển
15.000
285.546
110,91
176,47
616,45
Đường bộ
83.000
986.228
101,10
91,21
105,35
Chia theo mục đích chuyến đi
Du lịch, nghỉ ngơi
373.396
4.170.872
93,5
103,64
114,23

Đi công việc
107.527
1.165.966
92,80
108,65
116,25
Thăm thân nhân
102.568
1.150.934
94,13
103,20
114,26
Các mục đích khác
31.182
359.906
98,99
89,66
102,11
Chia theo một số thị trường
Nga
13.648
174.287
58,56
136,10
171,49
Phần Lan
1.592
16.204
193,91
142,25

142,87
Hàn Quốc
64.978
700.917
108,71
122,77
130,67
Malaysia
35.058
299.041
112,91
152,40
128,27
Lào
13.554
150.678
88,33
115,93
127,16
Thái Lan
21.639
225.866
85,20
120,62
124,22
Nhật
51.890
576.386
97,65
109,22

119,70
Thụy Điển
3.619
35.735
133,59
122,43
119,29
Philippin
7.790
99.192
81,54
90,97
114,29
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
9

Singapo
22.513
196.225
115,18
132,3
113,78
Đài Loan
28.564
409.385
92,62
80,18
113,39
Thụy Sỹ
2.342

28.740
82,15
92,95
112,54
Italy
2.361
31.337
79,41
84,40
110,54
Indonesia
5.443
60.857
98,82
99,60
109,88
Anh
13.685
170.346
75,80
88,74
108,99
Đan Mạch
1.826
27.970
84,93
71,92
108,69
Canada
9.043

113.563
90,33
86,12
106,72
Pháp
16.814
219.721
76,99
80,59
103,91
Na Uy
1.734
19.928
114,61
90,00
102,06
Hà Lan
3.803
45.862
88,57
85,60
101,86
Mỹ
36.480
443.826
99,47
84.05
100,90
Trung Quốc
141.117

1.428.693
88,11
100,94
100,84
Niudilan
2.337
26.621
95,86
89,33
100,41
Úc
28.216
289.844
116,48
98,69
100,06
Tây Ban Nha
2.125
31.305
65,14
66,32
96,40
Đức
9.155
106.608
75,98
81,43
93,57
Bỉ
1.706

18.914
287,69
79,08
86,50
Hồng Kông
700
13.383
46,85
43,64
82,33
Campuchia
32.589
331.939
98,93
78,00
78,39
Các thị trường khác
38.352
554.307
93,11
158,79
226,43

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

4.2, Tốc Độ Phát Triển Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam từ năm 2000-2010



N¨m

2000
N¨m
2001
N¨m
2002
N¨m
2003
N¨m
2004
N¨m
2005
N¨m
2006
N¨m
2007
N¨m
2008
N¨m
2009
N¨m
2010

so víi
so víi
so víi
so víi
so víi
so víi
so víi
so víi

so víi
so víi
so víi

n¨m
1999
n¨m
2000
n¨m
2001
n¨m
2002
n¨m
2003
n¨m
2004
n¨m
2005
n¨m
2006
n¨m
2007
n¨m
2008
n¨m
2009
Tæng sè %
120.1

108.9

112.8
92.4
120.5

118.7
103.0
118.0
100,2
88,5
134,8
I. Chia theo phư¬ng tiÖn ®Õn









- §êng kh«ng
108.9
116.3
119.0
90.6
130.6
128.2
115.7
122.1
99,5

92,1
134,2
- §êng biÓn
136.2
111.2
108.6
78.0
109.2
76.1
111.8
100.4
67,4
43,5
76,6
- §êng bé
134.8
97.4
103.7
101.8
106.3
111.7
69.8
107.1
113,8
81,9
143,0
II. Chia theo môc ®Ých
chÝnh











- D/lÞch, n/ng¬i
131.7
111.0
119.2
84.8
127.9
128.7
101.5
126.0
100,3
85,8
138,8
- §i c«ng viÖc
149.8
99.2
112.8
105.1
111.4
95.0
116.2
117.0
125,3

87,9
72,5
QTKD L Hnh GVHD: Nguyn Th Thng Nht
10

- Thăm thân
109.8
105.4
110.4
91.0
119.2
108.7
110.4
107.1
85,0
101,4
110,7
- M/đích khác
78.6
119.2
91.0
113.6
107.4
122.6
86.9
92.3
76,8
92,0
138,6
III. Chia theo thị trờng khách










1. Trung quốc
129.4
107.4
107.7
95.7
112.3
92.2
72.0
111.3
112,0
80,7
174,5
2. ASEAN
152.6
94.3
111.9
121.3
101.0
165.9
104.9
121,7

107,2
91,2
149,3
- Singapore
107.8
110.3
109.8
104.6
138.3
161.4
127.6
131.7
114,7
87,3
123,4
- Malaysia
127.3
128.9
175.5
105.6
115.4
144.7
130.9
145.4
113,7
94,9
127,6
- Thái Lan
135.8
120.6

129.0
97.9
133.7
161.8
142.6
145.4
109,2
87,5
139,7
- Philippin
288.2
106.8
126.3
90.8
115.6
128.9
86.4
118.7
141,3
99,9
151,3
- Campuchia
167.5
61.5
90.8
121.2
111.2
218.6
78.0
96.9

86,3
91,2
215,3
- Indonesia
198.2
157.4
121.1
124.8
110.1
124.8
92.3
109.5
106,5
109,8
188,4
- Lào
142.6
145.8
91.5
202.5
45.3
124.9
79.5
93.4
97,5
84,3
143,4
- Brunây
117.3
115.6

104.6
136.4
90.9
63.7
460.5
122.6
100,8
90,0
123,0
- Myanmar
151.4
219.0
61.6
121.0
88.1
166.0
78.5
102.5
101,4
90,0
124,0
3. Mỹ
99.2
110.5
112.8
84.2
124.5
121.2
116.8
105.9

101,6
97,1
106,9
4. Đài Loan
122.1
94.2
105.5
98.5
123.4
106.8
100.1
116.2
95,0
89,1
123,7
5. Nhật
134.6
134.1
136.6
75.0
127.5
126.7
113.4
109.0
94,0
90,7
124,0
6. Pháp
100.5
115.3

111.9
77.8
119.9
128.3
99.2
138.9
99,1
95,0
115,3
7. úc
108.1
123.4
114.9
96.6
137.9
115.7
115.9
130.2
104,5
92,5
128,1
8. Anh
128.5
114.8
107.7
90.9
112.1
116.7
101.6
127.5

99,7
107,4
120,5
9. Hàn Quốc
123.4
140.6
139.8
123.8
179.1
139.9
129.4
112.7
94,5
80,2
137,7
10. Canada
99.2
116.6
121.1
92.0
134.3
118.5
115.6
121.3
97,0
97,5
120,7
11. Đức
147.6
122.0

118.5
96.3
126.8
122.7
110.6
132.7
100,9
99,1
121,0
12. Thuỵ sĩ
101.2
111.8
97.1
83.8
114.7
118.5
108.6
127.0
92,9
100,0
128,3
13. Đan Mạch
97.7
110.2
109.6
88.3
116.6
123.0
120.0
117.9

95,9
96,1
124,3
14. Hà Lan
95.0
126.3
116.2
88.7
108.7
129.9
115.7
137.9
96,7
98,0
125,9
15. Italy
115.0
114.5
105.3
73.4
126.0
144.2
96.6
143.0
93,7
90,0
130,0
16. Thuỵ điển
103.9
116.4

132.8
87.2
124.0
114.9
105.0
125.1
123,8
96,4
98,0
17. Na uy
102.6
123.3
108.4
86.2
116.6
115.4
130.3
92.8
128,8
87,9
126,0
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
11

18. BØ
104.9
104.5
115.4
87.3
115.4

125.4
112.9
132.5
86,9
94,2
127,4
19. PhÇn Lan
79.9
128.7
116.4
103.9
133.9
82.8
114.7
118.8
134,4
113,0
110,1
20. Nga
143.0
134.5
98.4
108.0
142.4
203.2
115.6
150.5
113,2
135,1
125,0

21. Niudil©n
111.1
130.5
119.8
98.0
129.4
131.1
102.9
139.2
105,6
88,6
133,5
22. ¸o
116.4
113.9
97.9
98.0
125.1
124.6
115.4
207.5
93,6
90,0
123,0
23. T©y Ban Nha
145.2
132.8
139.2
56.8
193.7

173.2
112.7
121.7
91,3
86,0
140,0
24. C¸c thÞ
trêng kh¸c
103.2
102.9
105.2
72.1
117.0
109.3
107.8
132.8
77,3
61,8
127,6
ĐVT: %
Ta thấy được khách du lịch quốc tế đến việt nam rất đa dạng, với nhiều loại phương tiện,
nhiều mục đích đi du lịch khác nhau và đến từ nhiều quốc gia khác nhau.
 Cơ cấu khách du lịch quốc tế theo phương tiện đến.
- Khách du lịch quốc tế sử dụng phương tiện hàng không chiếm tỉ lệ cao, Việc xuất
hiện nhiều hãng hàng không giá rẻ, cùng với việc hình thành ngày càng nhiều
đường bay thẳng từ Việt nam đến các nước và ngược lại đã góp phần làm tăng tỷ
trọng khách du lịch quốc tế đến việt nam bằng đường hàng không trong những
năm qua.
- Khách du lịch đường bộ cũng chiếm một tỉ lệ tương khá, chủ yếu là các nước lân
cận, có đường biên giới chung với việt nam. Và loại phương tiện đường bộ ngày

càng cho thấy ưu điểm và phát triển trong giai đoạn vừa qua.
- Trong giai đoạn từ năm 2000-2010, khách du lịch bằng đường biển chiếm tỷ trọng
thấp, tuy nhiên cho tới năm 2012 với việc đầu tư và thu hút khách du lịch loại
hình đường biển của các công ty lữ hành thì lượng khách du lịch bằng đường biển
tăng lên khá nhanh, và là một loại hình tiềm năng rất hấp dẫn.
 Cơ cấu khách du lịch quốc tế phân theo mục đích chuyến đi.
- Khách du lịch quốc tế đến việt nam với mục đích du lịch nghỉ ngơi khá lớn, năm
2012 có tới 4.170.872 lượt trên tổng số 6,8 triệu lượt khách.
- Khách du lịch đi công việc, thăm thân nhân trong năm 2012 có số lượng gần bằng
nhau, với hơn 1,15 triệu lượt khách.
- Và khách du lịch quốc tế đi với mục đích khác chiếm tỉ lệ nhỏ, 359.906 lượt
khách.
 Cơ cấu khách du lịch quốc tế phân theo quốc tịch.
- Hoạt động lữ hành, tuyên truyền quảng cáo việt nam phát triển mạnh trong thời
gian qua đã có đóng góp lớn trong việc thu hút khách du lịch quốc tế đến việt
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
12

nam, và ngày càng mở rộng thêm nhiều thị trường mới, khách du lịch đến việt
nam từ nhiều quốc gia khác nhau.
- Trong đó một số thị trường trọng điểm như Trung quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Mỹ, Nga, malaysia… có sự tăng trưởng ngày càng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn.
- Các công ty lữ hành cần phân tích rõ tình hình khách du lịch quốc tế đến việt nam
và các thị trường gửi khách chiếm tỉ trọng lớn để xác định các phương án đầu tư,
thu hút và quyết định kinh doanh để đáp ứng được nhu cầu khách.
- Sự phát triển về quy mô và số lượng của doanh nghiệp lữ hành

5, Sự phát triển về số lượng, chất lượng doanh nghiệp lữ hành.
Số lượng doanh nghiệp lữ hành tính đến tháng 9/2011
Tổng cả

nước
DN
nhà
nước
DN cổ
phần
DN liên
doanh
Cty
TNHH
DN tư
nhân
Khác
987
15
313
16
596
3
44

Trong những năm hiện nay số lượng doanh nghiệp lữ hành cũng tăng nhanh và
chiếm số lượng lớn nhất là công ty trách nhiêm hũư hạn. Tính đến tháng 9/2011 tổng số
lượng doanh nghiệp lữ hành đạt 987 doanh nghiệp trong đó doanh nghiệp cổ phần chiếm
313, công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 596 doanh nghiệp. Từ số liệu trên cho thấy
doanh nghiệp lữ hành tư nhân ngày càng đóng vai trò chình trong hoạt động kinh doanh
lữ hành, đặc biệt là lữ hành nội địa. Điều này thể hiên được sự năng động và nhạy bén
của thành phần này đồng thời cũng thể hiện được chính sách của nhà nước khuyến khích
mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội tham gia vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả tích cực.
Trong thời gian qua, hoạt động các doanh nghiệp lữ hành ngày càng sôi động và phát

triển cả về số lượng và chất lượng. Nhiều doanh nghiệp đã đạt được con số khổng lồ như
saigontourist, vietravel,…
Năm 2012, công ty lữ hành Saigontourist đạt doanh thu hơn 2.000 tỉ đồng, tăng
25% so năm 2011. Saigontourist hiện là doanh nghiệp lữ hành duy nhất tại Việt Nam đạt
tổng doanh thu chuyên doanh lữ hành trên 2.000 tỉ đồng và có tỷ lệ lãi trên vốn đạt hơn
110%. Trong năm 2012, Saigontourist phục vụ 450.000 lượt du khách trong và ngoài
nước, tăng gần 15%. Đặc biệt, Saigontourist là một trong số ít hãng lữ hành Việt Nam
đón khách tàu biển quốc tế, khi trung bình mỗi tháng đón 8 chuyến tàu cập cảng đưa
khách tham quan các điểm đến trong nước. Chỉ từ tháng 11/2012 - 4/2013, Saigontourist
dự kiến đón tổng cộng 90 chuyến tàu biển của riêng hãng tàu Star Cruise, mang theo hơn
130.000 du khách và thuyền viên cập các cảng Việt Nam.
Năm 2011, Vietravel đã chính thức xác lập vị trí top 16 công ty lữ hành hàng đầu châu Á
do báo TTG Asia – Tờ báo chuyên ngành du lịch của ngành công nghiệp lữ hành châu Á
bình chọn và công nhận. Đạt giải thưởng trên cùng Vietravel là những thương hiệu nổi
tiếng thế giới trong nhiều lĩnh vực. Vào tháng 9/2012, Vietravel một lần nữa nhận được
thông báo chính thức của TTG Asia về kết quả bình chọn. Theo đó, Vietravel giữ vững
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
13

vị trí top 16 công ty lữ hành hàng đầu châu Á lần thứ hai liên tiếp. Trong năm 2012, mặc
dù tình hình kinh tế khó khăn nhưng Vietavel vẫn đạt doanh thu trên 2.500 tỷ đồng với
tổng lượng khách phục vụ đạt trên 360 nghìn lượt. Đây là năm thứ 3 liên tiếp Viettravel
xác lập kỷ lục công ty lữ hành đạt mức doanh thu số 1 Việt Nam. Thu nhập bình quân
của cán bộ nhân viên đạt 15 triệu đồng/tháng. Hiện Vietravel có 20 chi nhánh trên toàn
quốc, 5 văn phòng đại diện ở các nước.
- Nguồn nhân lực của doanh nghiệp lữ hành
Một trong những điểm mấu chốt góp phần hình thành và nâng cao chất lượng sản
phẩm du lịch được Tổng cục du lịch xác định, đó là nâng cao chất lượng đội ngũ hướng
dẫn viên, thuyết minh viên, từng bước đưa hoạt động du lịch mang tính chuyên nghiệp
cao, thích ứng với thời kỳ hội nhập quốc tế. Phần lớn đội ngũ hướng dẫn viên chuyên

nghiệp hiện nay đã được đào tạo ở các cơ sở đào tạo có ngành du lịch, có hơn 54% tổng
số hướng dẫn viên, thuyết minh viên hiện nay sử dụng được tiếng Anh, còn lại là các
tiếng Pháp, Trung, Nhật, Nga, Đức, Tây Ban Nha, Hàn Quốc, Thái Lan… Theo thống kê
của Tổng cục Du lịch, tính đến cuối tháng 7/2012, cả nước có 11.210 người được cấp và
đổi thẻ, trong đó có 4.480 hướng dẫn viên nội địa và 6.730 hướng dẫn viên quốc tế. Số
hướng dẫn viên tốt nghiệp chuyên ngành du lịch có trình độ trung cấp trở lên chiếm
38%, còn lại 62% tốt nghiệp các chuyên ngành khác nhưng đã được đào tạo ngắn hạn và
cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch. Tuy nhiên, một số cơ sở đào tạo chuyên
ngành du lịch còn thiên về đào tạo lý thuyết, thiếu phương tiện thực hành. Trong khi đội
ngũ thuyết minh viên tại nhiều điểm du lịch vừa yếu vừa thiếu, thì một bộ phận hướng
dẫn viên trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ còn hạn chế. Thời gian qua Tổng cục Du lịch đã
triển khai thực hiện khá nhiều biện pháp nhằm từng bước tiêu chuẩn hóa đội ngũ hướng
dẫn viên, thuyết minh viên du lịch như: Tranh thủ sự hỗ trợ của Liên minh châu Âu (EU)
và UNESCO về kỹ thuật, kinh phí để xây dựng các chương trình, nội dung đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, ngoại ngữ; Tổ chức Hội thi hướng dẫn
viên du lịch toàn quốc (3 năm/lần); Tham gia Hội thi hướng dẫn viên ASEAN (2
năm/lần); Triển khai ứng dụng khoa học-công nghệ tiên tiến vào công tác quản lý hướng
dẫn viên, thuyết minh viên du lịch. Tổng cục Du lịch cũng đã tập trung nghiên cứu, xây
dựng được một bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch Việt Nam (VTOS) cho 13 nghề,
trong đó có nghiệp vụ hướng dẫn du lịch. Thời gian tới, Tổng cục sẽ phối hợp với Bộ
Lao động- Thương binh và Xã hội xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề thuyết minh viên
du lịch
Chính sách bán các chương trình du lịch:
Với những kênh phân phối khác nhau, các doanh nghiệp lữ hành sử dụng cho những đối
tượng khách khác nhau. Khi khách hàng đặt mua một chương trình du lịch. Doanh
nghiệp sẽ xác định xem khách hàng đó thuộc loại đối tượng nào, là khách hàng quen
thuộc hay lần đầu tiên đến với doanh nghiệp, khách hàng đó đặt mua chương trình cho
cán bộ nhân viên hay học sinh, sinh viên để có thể đưa ra những mức giá thích hợp. Đối
với khách đi theo đoàn thì doanh nghiệp có thể giảm giá hoặc có những chương trình
khuyến mại và tặng quà như tặng mũ, áo, cờ Với những khách thường xuyên mua

chương trình du lịch của doanh nghiệp thì mức giá đưa ra có thể cao hơn một chút nhưng
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
14

cũng đồng nghĩa với việc chất lượng chương trình cũng tăng lên. Đối với một số khách
có thể không tính lãi nhằm mục đích thiết lập quan hệ trong tương lai.
Khách hàng có thể đăng ký chương trình du lịch hoặc dịch vụ trực tiếp qua thông tin yêu
cầu đặt dịch vụ trên website của doanh nghiệp hoặc bằng e-mail, Fax được gửi trực tiếp
đến văn phòng doanh nghiệp lữ hành.
Việc đăng ký tour cần được thực hiện tối thiểu trước 10 ngày (khách đoàn) và 5 ngày
(khách lẻ). Đặc biệt vào các dịp Lễ, Tết hoặc mùa cao điểm từ tháng 4 đến tháng 9 hàng
năm, khách hàng nên đăng ký sớm ngay từ khi có ý định đi du lịch để việc chuẩn bị thực
hiện chương trình được đảm bảo và tiết kiệm hơn.
Doanh nghiệp sẽ xác nhận chương trình đăng ký của khách hàng bằng văn bản thông qua
hợp đồng, Email, hoặc Fax có kèm theo chương trình cụ thể đáp ứng các nhu cầu của
khách hàng đồng thời cho biết rõ những yêu cầu nào không thực hiện được. Khách hàng
nhận được vé du lịch (khách lẻ) hoặc yêu cầu ký vào hợp đồng có kèm theo chương trình
sắp xếp cuối cùng (khách đoàn) sẽ được xem như là cam kết thỏa thuận giữa hai bên.
Tất cả việc tư vấn thông tin du lịch là hoàn toàn miễn phí.
Hủy bỏ và chi phí hủy chương trình du lịch đã bán:
Trường hợp chuyến đi bị hủy bỏ do doanh nghiệp lữ hành:
Nếu doanh nghiệp không thực hiện được chuyến đi, doanh nghiệp báo ngay cho khách
hàng biết và thanh toán lại cho khách hàng những khoản đã đóng trong vòng ba ngày kể
từ lúc thông báo việc hủy bỏ bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Doanh nghiệp chịu mọi chi phí về dịch vụ mà du lịch Thiên Nhiên đã đặt trước cho đoàn
như: đặc cọc dịch vụ khách sạn, nhà hàng, xe cộ, tàu thuyền…
Trường hợp chuyến đi bị hủy do khách hàng:
Trước ngày khởi hành, nếu có thành viên trong đoàn của khách hàng vì bất cứ lý do gì
không thể tham dự được chuyến đi, khách hàng phải báo ngay cho doanh nghiệp và chịu
chi phí hủy bỏ như sau:

Hủy trước 7 ngày: 30% tổng giá trị của chương trình du lịch
Hủy từ 2 đến 6 ngày: 50% tổng giá trị của chương trình du lịch.
Hủy trong vòng 24 giờ: 100% tổng giá trị của chương trình du lịch.
Không hoàn lại tiền đối với những khách hàng bỏ dở chương trình du lịch giữa chừng.
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
15


Tổ chức thực hiện các chương trình du lịch:
Khi đă thỏa thuận với khách hàng về giá cả, điểm đến, doanh nghiệp tiến hành tính
chi phí thực hiện chương trình du lịch nội địa. Bản dự trù kinh phí này bao gồm chi tiết
các khoản mục như vận chuyển, ăn uống, hướng dẫn viên, khách sạn, vé tham quan, chi
phí khác, hoa hồng và tính sơ bộ tổng thu chi và hiệu quả trước thuế. Có thể nói, việc
thực hiện chính sách giá hợp lý là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp có thể bán được
chương trình du lịch trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Sau khi chương trình được duyệt và xác nhận của ban giám đốc, doanh nghiệp tiến hành
đặt vé các phương tiện vận chuyển trong chuyến du lịch như vé máy bay, vé tàu gửi yêu
cầu cho các công ty vận chuyển, đặt phòng khách sạn, đặt ăn, mua bảo hiểm cho khách
Khi công đoạn chuẩn bị đã hoàn thành thì bàn giao chương trình du lịch cho hướng dẫn
viên trong đó bao gồm cả lịch trình của chương trình du lịch. Sau đó, hướng dẫn viên có
nhiệm vụ tổ chức đón khách, hướng dẫn và giúp đỡ khách nhằm thỏa mãn những nhu
cầu, mong muốn của khách trên cơ sở hợp đồng đã ký.
Khi kết thúc chương trình du lịch, hướng dẫn viên phải lấy ý kiến của khách hàng về các
dịch vụ như vận chuyển, ăn uống, nơi ở, thái độ của hướng dẫn viên Sau đó huớng dẫn
viên còn phải liệt kê các chi phí trong quá trình phục vụ khách đê bộ phận tài chính – kế
toán hạch toán lãi lỗ sau chuyến đi.
B. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức:


ĐIỂM MẠNH


- Việt Nam đang nổi lên là điểm đến
an toàn, hấp dẫn, được dự báo là 1
trong 10 nước có tốc độ phát triển
du lịch hàng đầu thế giới giai đoạn
2006-2014.
- Môi trường kinh doanh lữ hành
Quốc tế được cải thiện.
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên và
nhân văn đa dạng và hấp dẫn ở cả 3
vùng du lịch là điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp lữ hành khai
thác, xây dựng các loại hình du lịch
mới để thu hút khách du lịch:
 Vùng du lịch Bắc Bộ: Thế
mạnh du lịch văn hóa, lịch sử,
sinh thái, mạo hiểm. Các
điểm du lịch nổi bật: Vịnh Hạ
ĐIỂM YẾU

- Năng lực cạnh tranh điểm đến và
năng lực cạnh tranh doanh nghiệp lữ
hành còn thấp. Cạnh tranh thiếu lành
mạnh giữa các doanh nghiệp lữ hành
quốc tế.
- Cảnh quan thiên nhiên vẫn là tiềm
năng chưa được đánh thức. Sản phẩm
lữ hành còn đơn điệu, thiếu đa dạng.
Chất lượng dịch vụ lữ hành còn thấp.
- Cơ sở hạ tầng còn thấp, chưa phát

triển. Qúa ít sân bay, chưa có cảng
biển riêng cho khách du lịch. Kết cấu
hạ tầng du lịch còn nhiều hạn chế.
Cung cơ sở lưu trú cao cấp thiếu
nghiêm trọng tại Hà Nội, Đà Nẵng,
TP.HCM…
- Thiếu vốn, quy mô kinh doanh lữ
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
16

Long, Cát Bà, Hà Nội, Tam
Cốc-Bích Động, Sapa, Mù
Căng Chài, cao nguyên đá
Đồng Văn, các rừng quốc gia,
bản sắc văn hóa độc đáo của
các dân tộc và cảnh quan
vùng núi Bắc bộ.
 Vùng du lịch Bắc Trung bộ:
thế mạnh du lịch biển, du lịch
văn hóa. Các điểm du lịch nổi
trội: 3 di sản thế giới: Phong
Nha Kẻ bàng, Cố đô Huế và
Nhã nhạc cung đình Huế,
Vườn quốc gia Pù Mát, Bạch
Mã, Bà Nà, các bãi biển đẹp:
Đà Nẵng, Non Nước, Lăng
Cô, Thiên Cầm, Cửa Lò, đảo
Cù Lao Chàm.
 Vùng du lịch Nam Trung Bộ
và Nam Bộ: du lịch biển,

sông nước miệt vườn, du lịch
văn hóa. Điểm du lịch nổi
trội: 3 di sản văn hóa thế giới:
di tích Mỹ Sơn, Đô thị cổ Hội
An, Cồng chiên Tây Nguyên;
các bãi biển đẹp nổi tiếng:
Nha Trang, Mũi Né, Cửa Đại,
Phú Quốc, các khu dự trữ
sinh quyển, vườn quốc gia,
miệt vườn sông nước Cửu
Long.
- Ẩm thực đa dạng và đặc sắc ở cả 3
vùng du lịch là ưu thế nổi trội của du
lịch Việt Nam.
- An toàn và an ninh cho khách du
lịch.
- Năng lực cạnh tranh giá lữ hành của
Việt Nam khá cao.
- Sự thân thiện và hiếu khách của
người Việt Nam.

hành nhỏ.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật bổ trợ và dịch
vụ phục vụ khách du lịch có chất
lượng thấp, thiếu đồng bộ. Thiếu các
khu vui chơi giải trí và dịch vụ bổ trợ
cho khách du lịch.
- Thiếu đường bay trực tiếp đến thị
trường trọng điểm và tiềm năng.
Công suất bay quốc tế còn thấp.

- Can thiệp của nhà nước vào hoạt
động kinh doanh lữ hành của doanh
nghiệp còn nhiều.
- Hoạt động xúc tiến du lịch còn yếu.
Thương hiệu của du lịch Việt Nam
chưa được khắc họa rõ nét.
- Chưa có chiến lược marketing du
lịch quốc gia văn phòng đại diện du
lịch Việt Nam ở nước ngoài.
- Nhiều doanh nghiệp lữ hành chưa có
chiến lược marketing, ít nghiên cứu
thị trường nước ngoài.
- Doanh nghiệp lữ hành chi cho nghiên
cứu triển khai và áp dụng công nghệ
còn thấp.
- Tổ chức du lịch chưa có chiến lược
toàn diện quan hệ với các hãng lữ
hành nước ngoài. Tổ chức, quản lý
điều hành hoạt động lữ hành Quốc tế
còn nhiều hạn chế.
- Chất lượng nhân lực lữ hành còn
thấp. Thiếu tiêu chuẩn nghề, trang
thiết bị giảng dạy thực hành lữ hành.
- Hành lang pháp luật về du lịch và lữ
hành chưa đồng bộ. Cơ cấu tổ chức
du lịch chưa ổn định. Thiếu sự phối
hợp liên ngành.
- Khả năng hội nhập của doanh nghiệp
lữ hành quốc tế còn hạn chế.
CƠ HỘI


- Môi trường chính trị ổn định. Đường
lối, chính sách đổi mới, là thành
viên của WTO với cam kết mở cửa
dịch vụ lữ hành tạo vận hội mới cho
hoạt động lữ hành phát triển.
THÁCH THỨC

- Khả năng tụt hậu so với các hãng lữ
hành đối thủ cạnh tranh chính là
Thái Lan, Singapore và Malaysia.
- Bất ổn chính trị, thiên tai, dịch bệnh,
chiến tranh cục bộ, dân tộc, tôn giáo,
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
17

- Du lịch được xác định là ngành kinh
tế mũi nhọn. Chính phủ, các ngành,
địa phương, doanh nghiệp quan tâm
phát triển du lịch, môi trường kinh
doanh đang được cải thiện nhanh là
điều kiện thuận lợi cho hoạt động lữ
hành phát triển.
- Việt Nam là điểm đến mới, đa dạng,
doanh nghiệp lữ hành có thể tổ chức
các loại hình du lịch hấp dẫn.
- Nước ta mới phát triển du lịch nên
doanh nghiệp lữ hành có thể học hỏi
kinh nghiệm các nước phát triển du
lịch, tiếp thu công nghệ, kỹ năng

quản lý lữ hành.
- Du lịch Việt Nam đang trong giai
đoạn tăng trưởng nên có thể phát
triển nhanh trong vòng 10-15 năm
tới, trong khi du lịch Thái Lan,
Singapore và Malaysia đang trải qua
giai đoạn trưởng thành và từ nay đến
năm 2020, sản phẩm du lịch của họ
sẽ bão hòa.
- Châu Á-Thái Bình Dương có xu
hướng phát triển du lịch mạnh.
- Xu hướng hợp tác liên kết giữa các
doanh nghiệp lữ hành các nước
trong khu vực.
- Xuất hiện hàng không giá rẻ.
- Du lịch Việt Nam tham gia nhiều
hơn và các tổ chức,diễn đàn quốc tế.
- Vị trí thuận lợi của Việt Nam trong
khu vực.

xung đột, chạy đua vũ trang, khủng
bố ảnh hưởng đến thu hút khách
quốc tế của các hãng lữ hành.
- Du lịch Việt Nam có điểm xuất phát
thấp so với nhiều nước trong khu
vực. Hoạt động du lịch chủ yếu dựa
trên khai thác tài nguyên sẵn có, chưa
đầu tư nhiều vào tôn tạo, phát triển
và đa dạng hóa sản phẩm, loại hình
du lịch.

- Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa phát
triển, hạn chế khả năng tiếp cận, khai
thác và hình thành các tuyến điểm du
lịch đa dạng ở các vùng núi, vùng
sâu, vùng xa, hải đảo.
- Giá vé hàng không Việt Nam cao
làm cho giá tour khó cạnh tranh.
- Nhiều doanh nghiệp lữ hành thiếu
vốn, đầu tư lại dàn trải, phân tán,
thiếu đồng bộ, kém hiệu quả.
- Thiếu nhân lực có đủ trình độ, kinh
nghiệm, kỹ năng và năng lực quản lý,
kinh doanh lữ hành.
- Hệ thống chính sách, pháp luật liên
quan đến lữ hành chưa hoàn thiện.
- Chất lượng tăng trưởng hạn chế vì
tốc độ cải thiện và phát triển kết cấu
hạ tầng còn chậm.
- Tài nguyên du lịch và môi trường
đang bị suy giảm do khai thác, sử
dụng thiếu hợp lý. Du lịch phát triển
nhanh nhưng thiếu kiểm soát có thể
ảnh hưởng xấu đến môi trường, đe
dọa đa dạng sinh thái và làm xuống
cấp các nguồn lực du lịch quan trọng.

Phần 3: Những đề xuất, giải pháp cho sự phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
việt nam hiện tại và tương lai.
3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách:
3.1.1. Tạo lập môi trường pháp lý cho cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh

tranh trong lĩnh vực lữ hành, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh
nghiệp lữ hành cạnh tranh và phát triển.
-Xây dựng và ban hành hệ thống luật pháp và các quy định hoàn chỉnh, đồng bộ về
kinh doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng.
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
18

- Tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường và môi trường pháp lý thuận lợi cho cạnh
tranh lành mạnh, không phân biệt đối xử, hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh,
xoá bỏ hoàn toàn bao cấp, giảm dần hàng rào bảo hộ, vừa hỗ trợ, vừa tạo sức ép buộc các
doanh nghiệp lữ hành nhà nước bỏ thói quen thụ động, ỷ lại vào Nhà nước, đổi mới công
nghệ và quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại.
- Làm thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy phép kinh doanh lữ hành đơn giản và
nhanh chóng, tăng cường xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước, xúc tiến đầu tư du lịch,
cung cấp thông tin định hướng cho kinh doanh lữ hành, giảm chi phí đầu vào đối với các
hàng hoá dịch vụ mà Nhà nước vẫn còn quản lý giá như điện, nước, đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính, giảm chi phí giao dịch,…
- Tôn trọng quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành quốc tế. Triệt để xoá
bỏ cơ chế xin-cho, chuyển mạnh từ tiền kiểm sang hậu kiểm.
- Tăng cường hoàn thiện hệ thống pháp luật về du lịch và lữ hành, tích cực triển
khai Luật Du lịch và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Du lịch. Bằng chiến lược, kế
hoạch, công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế, kết hợp với sử dụng lực lượng vật chất và
thông qua định hướng phát triển du lịch, ngành Du lịch hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm du lịch và của doanh nghiệp LH.
- Bãi bỏ các quy định cản trở tới hoạt động du lịch: Chính quyền các địa phương
cần bãi bỏ ngay quy định cấm xe vận chuyển khách du lịch vào thành phố vào giờ cao
điểm, bãi bỏ cấp phép tham quan du lịch tại các điểm du lịch.
- Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực lữ hành, phân cấp và đơn
giản hoá thủ tục liên quan đến lữ hành. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, tăng cường
kiểm tra, thanh tra, giám sát kinh doanh lữ hành. Kiên quyết xử lý nghiêm các doanh

nghiệp kinh doanh lữ hành trái phép, trốn lậu thuế.
3.1.2. Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách về du lịch và lữ hành, tạo điều
kiện thúc đẩy hoạt động lữ hành phát triển và tăng cường năng lực cạnh tranh:
a. Đổi mới chính sách đầu tư:
- Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch:
+ Nhà nước giành nhiều ngân sách hơn cho đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch theo
hướng đầu tư tập trung, có trọng điểm để tạo ra các khu du lịch có quy mô lớn, đạt tiêu
chuẩn quốc tế và có khả năng cạnh tranh cao.
+ Đẩy mạnh đầu tư, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng du lịch tại các tuyến điểm du lịch
trên cơ sở Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt
Nam và Quy hoạch phát triển du lịch ở địa phương. Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể, nhà
nước phải xác định tỷ lệ ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch so với các ngành
nghề khác.
+ Tập trung cải tạo, nâng cấp các cơ sở lưu trú hiện có và xây dựng mới các cơ sở
lưu trú đạt tiêu chuẩn quốc tế ở những trung tâm du lịch lớn như Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Huế, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, Nha Trang, Phan Thiết.
+ Nâng cao chất lượng phương tiện phục vụ và tiếp đón hành khách tại sân bay;
Mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá các tuyến đường từ sân bay tới các thành phố và các
khu du lịch; Đầu tư xây dựng mạng lưới đường bộ thuận tiện và có chất lượng phù hợp;
Xây dựng đồng bộ và hiện đại hoá hệ thống biển báo, chỉ dẫn giao thông và du lịch; Cải
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
19

thiện chất lượng kết cấu hạ tầng giao thông tại các cửa khẩu; Nâng cấp, mở rộng các
tuyến đường huyết mạch như quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh và nâng cấp, xây dựng mới
các tuyến đường tới các trung tâm du lịch lớn.
+ Đẩy nhanh quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống điểm dừng chân dọc các tuyến
quốc lộ. Thực hiện xếp hạng điểm dừng chân hàng năm.
- Có cơ chế thúc đẩy xã hội hoá đầu tư cho du lịch, khuyến khích đầu tư kết cấu hạ
tầng du lịch, các khu du lịch, điểm du lịch có quy mô lớn và chất lượng cao.

- Tập trung nghiên cứu kinh nghiệm một số nước để xây dựng và sớm ban hành
Luật đầu tư vào lĩnh vực du lịch. Đầu tư hình thành các trung tâm mua sắm hiện đại. Tổ
chức các chiến dịch bán hàng giảm giá vào mùa thấp điểm.
b. Đổi mới chính sách xuất nhập cảnh, hải quan: Tiếp tục cải tiến quy trình thủ tục
cấp thị thực và xét duyệt xuất nhập cảnh, hải quan tại các cửa khẩu. Thực hiện cấp thị
thực tại cửa khẩu. Tăng cường đầu tư, hiện đại hoá trang thiết bị kiểm tra hành lý và
hành khách như máy soi hành lý, dây truyền hành lý, Có kế hoạch đào tạo, tăng cường
năng lực cho cán bộ, nhân viên xuất nhập cảnh, hải quan. Thực hiện giảm thiểu các giấy
phép, thủ tục đối với khách du lịch khi tham gia các loại hình du lịch mới và mạo hiểm ở
Việt Nam như loại hình du lịch ô tô, mô tô, xe đạp do khách tự lái, leo núi, lặn biển,
khinh khí cầu,
c. Đổi mới, hoàn thiện chính sách tài chính và thuế áp dụng đối với hoạt động du
lịch và lữ hành:
- Bộ Tài chính nghiên cứu giảm thuế giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp LHQT
xuống dưới 10% (chỉ nên 5-6%). Điều chỉnh mức giá điện nước, thuế đất hợp lý phù hợp
với tính đặc thù của ngành kinh tế dịch vụ. Thực hiện chính sách hoàn thuế giá trị gia
tăng cho khách du lịch, chính sách miễn thuế nhập khẩu đối với phương tiện vận chuyển
khách du lịch đường bộ cao cấp từ 24 chỗ ngồi trở lên.
- Nghiên cứu thành lập ngân hàng đầu tư phát triển du lịch và quỹ phát triển ngành
du lịch. Tập trung đầu tư, mở rộng và hiện đại hoá hệ thống ngân hàng trên toàn quốc,
đặc biệt là tại các đô thị, trung tâm du lịch, các điểm du lịch lớn.Thúc đẩy thanh toán các
sản phẩm, dịch vụ du lịch thông qua hệ thống lưu thông séc/hối phiếu, thẻ tín dụng và hệ
thống thanh toán thay thế thanh toán bằng tiền mặt.
d. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển, đa dạng hoá sản phẩm, loại hình du lịch và tăng
cường liên kết trong hoạt động du lịch và lữ hành:
- Nghiên cứu ban hành cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp lữ
hành tổ chức các loại hình du lịch mạo hiểm, du lịch sinh thái tại các địa phương có địa
hình thích hợp và thế mạnh về thiên nhiên.
- Cơ quan quản lý nhà nước đứng đầu liên kết các doanh nghiệp lữ hành quốc tế
với các hãng hàng không, nhà hàng, khách sạn, shopping, cơ sở phục vụ du lịch. Hỗ trợ

các doanh nghiệp định hướng phát triển sản phẩm du lịch míi.
e. Tăng cường đánh giá, giám sát và kiểm soát chất lượng sản phẩm và dịch vụ lữ
hành, khích lệ doanh nghiệp lữ hành nâng cao chất lượng và uy tín phục vụ: Hình thành
tổ chức đánh giá, giám sát và kiểm soát chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch. Tiếp tục
tổ chức bình chọn Top ten LHQT. Hàng năm đưa ra bảng xếp hạng chất lượng các sản
phẩm, dịch vụ du lịch của các tổ chức kinh doanh du lịch.
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
20

f. Tăng cường ứng dụng công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp lữ hành quốc tế ứng dụng
công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh lữ hành:
- TCDL cần xây dựng hệ thống thông tin điện tử hoàn chỉnh hỗ trợ doanh nghiệp lữ
hành, khuyến khích các doanh nghiệp LHQT đầu tư nhiều hơn về công nghệ, áp dụng
thương mại điện tử vào kinh doanh, bán hàng trên mạng
- Tổng cục Du lịch cần tiếp tục hoàn thiện các trang web chính thức để cung cấp
thông tin cập nhật và hiệu quả cho các doanh nghiệp lữ hành và hỗ trợ các doanh nghiệp
lữ hành xây dựng các trang web riêng. Định hướng, hỗ trợ các doanh nghiệp tăng cường
ứng dụng internet vào hoạt động lữ hành.
g. Đổi mới, hoàn thiện công tác tổ chức quản lý hoạt động lữ hành đáp ứng yêu
cầu mới của quá trình hội nhập quốc tế: Tách bạch hoàn toàn chức năng quản lý hành
chính nhà nước và chức năng kinh doanh trong hoạt động lữ hành. Xoá bỏ cơ chế doanh
nghiệp trực thuộc. Đẩy nhanh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các
tổ chức đoàn thể hoạt động du lịch, xoá bỏ cơ chế chủ quản.
3.1.3. Xây dựng chiến lược cạnh tranh du lịch quốc gia, thương hiệu du lịch
Việt Nam, tăng cường vai trò định hướng thị trường và hỗ trợ xúc tiến du lịch.
a. Xây dựng chiến lược cạnh tranh du lịch quốc gia và xây dựng thương hiệu du
lịch Việt Nam: Tổng cục Du lịch xây dựng Chiến lược cạnh tranh du lịch quốc gia nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến. Sớm tập trung xây dựng thương hiệu du lịch
Việt Nam.
b. TCDL phải đóng vai trò định hướng thị trường, tổ chức xúc tiến quảng bá điểm

đến Việt Nam hiệu quả ở những thị trường quốc tế trọng điểm và tiềm năng. Hình thành
bộ phận nghiên cứu thị trường nhằm định hướng thị trường cho các doanh nghiệp. Tăng
cường hỗ trợ doanh nghiệp du lịch tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch như các liên
hoan, hội chợ du lịch, triển lãm du lịch quốc tế. Xây dựng các chiến lược xúc tiến du lịch
trên các kênh truyền thông nước ngoài. Cung cấp cơ sở dữ liệu nghiên cứu thị trường cập
nhật, đúng mục tiêu cho doanh nghiệp LHQT.
c. Xây dựng chiến lược và kế hoạch marketing du lịch quốc gia. Xác định xúc tiến,
quảng bá như một công cụ cơ bản để tạo lập hình ảnh Việt Nam như một điểm đến chất
lượng và khắc hoạ hình ảnh quốc gia tại các thị trường du lịch trọng điểm. Vì vậy, chiến
lược và kế hoạch marketing du lịch quốc gia cần sớm được xây dựng. Đầu tư ngân sách
tương xứng cho thực hiện chiến lược và kế hoạch marketing du lịch quốc gia. Tổ chức
nghiên cứu hình thành Quỹ xúc tiến du lịch quốc gia.
d. Tăng cường tổ chức quảng bá và xúc tiến du lịch ở nước ngoài: Tổ chức các hoạt
động xúc tiến du lịch thường xuyên và liên tục ở các thị trường trọng điểm và tiềm năng.
Chú trọng áp dụng marketing hỗn hợp trong quảng bá thu hút khách du lịch. Tăng cường
tổ chức các FAMTRIP cho các hãng lữ hành và nhà báo. Đẩy nhanh việc thiết lập văn
phòng đại diện của Du lịch Việt Nam ở những thị trường du lịch quốc tế trọng điểm và
tiềm năng. Sớm thiết lập một số văn phòng đại diện du lịch Việt Nam ở một số thị
trường gửi khách chính như Nhật, Hàn Quốc, Pháp, Đức, Anh, Thuỵ Điển, Úc và Mỹ.
Tăng cường sự hiện diện của Du lịch Việt Nam tại các hội nghị, hội thảo du lịch quốc tế.
Tổng cục Du lịch cần lập kế hoạch 5 năm và hàng năm về việc tham gia các hội chợ du
lịch quốc tế. Tăng cường phối hợp với hàng không Việt Nam xây dựng và tổ chức thực
hiện chiến dịch xúc tiến du lịch.
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
21

- Tăng cường hợp tác và kêu gọi sự hỗ trợ về tài chính và chuyên gia của các tổ
chức quốc tế như UNWTO, PATA, EU,…để tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về
thị trường du lịch và tổ chức cho các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam đi khảo sát, nghiên
cứu kinh nghiệm phát triển du lịch ở các nước phát triển du lịch. Tổ chức các Hội thảo

cho các doanh nghiệp và đại lý lữ hành về các sản phẩm, các điểm du lịch cụ thể. Ban
hành cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp LHQT đẩy mạnh nghiên cứu thị trường,
tăng cường tiếp cận thị trường du lịch thế giới.
e. Tập trung sản xuất ấn phẩm du lịch chất lượng, sử dụng đa dạng các phương tiện
xúc tiến, thiết lập các trung tâm thông tin du lịch và hệ thống đặt chỗ:
f. Tăng cường phối hợp với các phương tiện truyền thông đại chúng tuyên truyền
về tiềm năng, thế mạnh và lợi ích của việc phát triển du lịch nhằm nâng cao nhận thức
của xã hội về du lịch nói chung và lĩnh vực LHQT nói riêng.
3.1.4. Hỗ trợ phát triển và đa dạng hoá sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu thị
trường và tổ chức marketing các sác phẩm du lịch mới:
Tổng cục Du lịch cần tập trung nhiều hơn vào việc định hướng và hỗ trợ đầu tư,
phát triển và đa dạng hoá sản phẩm du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách
du lịch. Thường xuyên tổ chức các đoàn khảo sát các tuyến điểm du lịch cho các doanh
nghiệp lữ hành quốc tế.
Tạo khác biệt khi thực hiện marketing và xúc tiến cho các điểm đến mới, các sản
phẩm du lịch mới. Tập trung marketing và xúc tiến trọng tâm cho sản phẩm du lịch chính
của điểm đến Việt Nam. Hỗ trợ phát triển các loại hình du lịch đang được ưa thích. Tập
trung nghiên cứu, thâm nhập nhanh thị trường du lịch MICE. Các Sở quản lý Du lịch đẩy
mạnh quảng bá tiềm năng, sản phẩm du lịch.
3.1.5. Tập trung phát triển nguồn nhân lực quản lý lữ hành và hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp LHQT.
Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức hoạch định chính sách và
quản lý về du lịch và lữ hành. Đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở đào tạo về lữ hành
chuyên nghiệp ở những vùng du lịch mới theo quy hoạch mạng lưới trường du lịch.
Triển khai công nhận và áp dụng tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch. Mở rộng xây dựng và
đưa vào áp dụng tiêu chuẩn kỹ năng các nghề mới: quản trị, điều hành tour, hướng dẫn
viên, Kêu gọi tài trợ các dự án đào tạo nguồn nhân lực du lÞch cña các tổ chức quốc tế
như Tổ chức Du lịch thế giới, JICA, KOICA, Tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo tự
chủ, mở rộng đào tạo các chuyên ngành lữ hành, hướng dẫn viên. Đẩy mạnh đào tạo và
nâng cao dịch vụ hướng dẫn viên. Tổ chức thí điểm thi tuyển trực tiếp hướng dẫn viên.

3.1.6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tăng cường hội nhập của ngành du lịch nói
chung và lĩnh vực lữ hành nói riêng.
Đẩy nhanh rà soát quy định, chính sách phù hợp với nội dung cam kết lữ hành
trong WTO. Tập trung triển khai chương trình hành động của ngành Du lịch thời kỳ hội
nhập WTO. Tổng kết, đánh giá thực hiện các hiệp định hợp tác du lịch. Tham gia tích
cực hơn trong các khuôn khổ quốc tế về du lịch. Xây dựng đề xuất cụ thể, đề nghị các tổ
chức quốc tế xem xét hỗ trợ Du lịch Việt Nam hình thành, triển khai các dự án hỗ trợ kỹ
thuật, đào tạo nhân lực lữ hành. Tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp lữ hành thực
hiện các cam kết quốc tế trong lữ hành. Chủ động đăng cai tổ chức các sự kiện quốc tế
tại Việt Nam, tạo điều kiện cho các hãng LHQT cung cấp dịch vụ cho các sự kiện này.
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
22

Tổ chức FAM trip cho các nhà đầu tư nước ngoài. Nâng cao trình độ năng lực cho đội
ngũ cán bộ của doanh nghiệp LHQT, nhất là trang bị kiến thức về hội nhập, ngoại ngữ,
tin học, nghiệp vụ lữ hành, thị trường, luật lệ quốc tế.
3.1.7. Tăng cường bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững
- Đánh giá tác động môi trường trong quy hoạch và thẩm định các dự án đầu tư du
lịch. Đẩy mạnh triển khai Luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực lữ hành thông qua tập
huấn cho cán bộ nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp lữ hành.
- Thiết lập chiến lược và chính sách quốc gia và địa phương liên quan đến phát
triển lữ hành và khách sạn, trong đó tính đến ảnh hưởng môi trường của các dự án. Có
chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ làm sạch môi trường, giảm tiêu thụ năng
lượng, Ban hành chính sách khuyến khích các doanh nghiệp lữ hành xây dựng và chào
bán các tour du lịch thân thiện với môi trường, du lịch sinh thái, Tăng cường tổ chức
các hội thảo, các khoá bồi dưỡng về du lịch môi trường cho các doanh nghiệp lữ hành,
hướng dẫn viên. Cần lồng ghép nội dung bảo vệ tài nguyên và môi trường trong các hoạt
động xúc tiến, truyền thông quảng bá du lịch.
- Khuyến khích người dân địa phương tham gia vào hoạt động du lịch. Xây dựng
chương trình giáo dục, tăng cường nhận thức của người dân địa phương về bảo vệ môi

trường, phổ cập nguyên tắc du lịch bền vững và bảo tồn thiên nhiên.
3.2. Nhóm giải pháp Hiệp hội:
3.2.1. Tăng cường hoạt động Hiệp hội Lữ hành và Hiệp hội hướng dẫn viên.
3.2.2. Hỗ trợ nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin, tổ chức hội chợ hội
nghị, hội thảo chuyên đề cho doanh nghiệp lữ hành:
Hiệp hội phải trở thành một kênh cung cấp thông tin về thị trường du lịch quốc tế
cho các doanh nghiệp thành viên. Tổ chức các hội chợ, hội nghị, hội thảo chuyên đề cho
các doanh nghiệp lữ hành tham gia. Đẩy mạnh hợp tác với Hiệp hội du lịch các nước.
Phát huy vai trò là đầu mối tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lữ hành của Việt Nam
gặp gỡ, tiếp xúc trao đổi cơ hội đầu tư với các doanh nghiệp, đối tác lữ hành nước ngoài.
3.2.3. Bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp lữ hành quốc tế:
Lắng nghe ý kiến doanhnghiệp, đề xuất cơ quan Chính phủ để đưa ra các quyết
sách phát triển du lịch. Điều tiết giá dịch vụ du lịch mua vào của hoạt động lữ hành. Làm
việc với các cơ quan liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động lữ hành.
Bảo vệ doanh nghiệp lữ hành chống lại hoạt động kinh doanh không lành mạnh.
3.2.4. Tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ lữ hành cho nguồn
nhân lực của các doanh nghiệp lữ hành:
Hiệp hội Du lịch có thể thành lập một cơ sở đào tạo của Hiệp hội. Phối hợp với các
cơ quan chức năng để chuẩn hoá công tác đào tạo nhân lực cho hoạt động lữ hành.
3.3. Nhóm giải pháp cho các doanh nghiệp lữ hành:
3.3.1. Giải pháp về thị trường, marketing:
a. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, thâm nhập và mở rộng thị trường, coi đây là yếu
tố quan trọng tăng cường năng lực cạnh tranh.
b. Gắn thị trường, marketing với triển sản phẩm:
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
23

+ Tăng cường hiểu biết khách phát hàng: Để thành công trong cạnh tranh, doanh
nghiệp lữ hành phải coi trọng tìm hiểu tâm lý, thị hiếu và đặc điểm khách du lịch.
+ Minh bạch hoá công tác marketing thu hút khách du lịch: Cung cấp thông điệp

rõ ràng và minh bạch về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Thực sự đây không chỉ
là chính sách tốt nhất mà là cách nhanh chóng thu lợi tốt nhất.
+ Xây dựng thành công từ nghệ thuật giữ khách hàng: Duy trì khách hàng có ít
phản ứng tiêu cực nhất sẽ mang lại tỷ suất lợi nhuận cho doanh nghiệp trong thời gian
dài vì chi phí thu hút một khách mới sẽ nhiều hơn là duy trì một khách cũ.
+ Biết thoả mãn khách du lịch bởi điều đó làm cho họ trung thành và không tẩy
chay sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
+ Biết linh hoạt trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách du lịch: biết
lắng nghe khách du lịch, hiểu điều họ muốn và biến đổi sản phẩm và dịch vụ phù hợp
với thị hiếu của họ nhằm thoả mãn nhu cầu của hä.
c. Phân đoạn thị trường khách du lịch: Các doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt
Nam cần coi trọng tiến hành phân đoạn thị trường, tạo ra các tour trọn gói đặc biệt như
chơi gôn, các tour ẩm thực, làng nghề, tour tìm hiểu lịch sử, Tất cả năng lực ưu tiên chú
trọng khách hàng, cung cấp cho khách chính xác những gì họ muốn, đứng đầu về chất
lượng, biết đổi mới liên tục và làm tất cả những điều này tốt hơn đối thủ cạnh tranh sẽ
quyết định trở thành người thắng cuộc trong cạnh tranh.
d. Thiết lập, hoàn thiện và sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin thị trường của
doanh nghiệp lữ hành với bốn hệ thống thành phần (hệ thống ghi chép nội bộ, hệ thống
thông tin bên ngoài, hệ thống thông tin từ kết quả nghiên cứu marketing và hệ thống kỹ
thuật phân tích bổ trợ). Thực hiện liên kết ngang, đại lý đặc quyền với các hãng lữ hành
nổi tiếng thế giới. Kinh doanh trực tuyến và bán tour qua mạng.
e. lựa chọn thị trường mục tiêu và vận dụng các chính sách phối thức tiếp thị
(Marketing Mix), phối thức khuyến mại (Promotion Mix) phù hợp với từng phân đoạn thị
trường mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
f. Tuân thủ các nguyên tắc trong cạnh tranh: Để thành công trong cạnh tranh thu
hút khách du lịch, ba nguyên tắc trong cạnh tranh doanh nghiệp lữ hành quốc tế cần phải
tuân thủ thực hiện là: Tác động lên hình ảnh điểm đến, phối hợp chặt chẽ với lĩnh vực
công vực công và kiểm soát quy trình cung cấp dịch vụ cho khách du lịch.
3.3.2. Giải pháp về chất lượng sản phẩm và dịch vụ lữ hành
Để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ lữ hành, các doanh nghiệp LH cần

thực hiện các giải pháp sau:
a. Xây dựng sản phẩm du lịch độc đáo và khác biệt.
- Tạo sản phẩm du lịch độc đáo và khác biệt để khẳng định vị thế cạnh tranh trên
thị trường quốc tế. Tạo sản phẩm du lịch độc đáo, các doanh nghiệp LH của Việt Nam sẽ
thu được lợi nhuận cao hơn so với đối thủ cạnh tranh trong khu vực do thị trường sẵn
sàng chấp nhận giá cao đối với sản phẩm độc đáo, chất lượng.
- Để phát triển sản phẩm mới, độc đáo, hấp dẫn, chất lượng cao, đáp ứng nhu
cầu thị trường hoặc tạo ra thị trường mới, các doanh nghiệp LH phải đảm bảo:
Đầu tư vốn dựa trên nhu cầu thị trường, phát triển dựa trên sự dẫn dắt của cầu du lịch,
QTKD Lữ Hành GVHD: Nguyễn Thị Thống Nhất
24

sản phẩm du lịch đạt tiêu chuẩn và chất lượng cao, đầu tư tập trung vào kinh doanh hiện
tại để tăng trưởng bền vững về dài hạn, tất cả hoạt động kinh doanh dựa trên nguyên tắc
phát triển bền vững.
- Đầu tư và phát triển những dòng sản phẩm, tour du lịch thể hiện những đặc thù
riêng có của Việt Nam về văn hoá, lịch sử, con người Việt Nam, sinh thái, Các loại
hình du lịch như du lịch tàu biển, du lịch đường sông, du lịch dã ngoại, đi bộ, leo núi,
vượt thác, đi bè trên suối ở miền núi, du lịch dã ngoại ở nông thôn, du lịch làng nghề, du
lịch xe đạp, xe máy, cũng sẽ hấp dẫn và thu hút khách du lịch.
b. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ du lịch, liên kết sản phẩm du lịch giữa Việt
Nam và các nước trong khu vực: Nâng cao trình độ và chất lượng dịch vụ lữ hành. Chú
trọng phát triển các sản phẩm, dịch vụ du lịch để đảm bảo tăng chi tiêu của khách du
lịch, xây dựng sản phẩm du lịch liên quốc gia. Chú trọng tổ chức khai thác loại hình du
lịch MICE. Tăng cường tổ chức tour theo chủ đề như tour ngắm chim, khám phá hang
động,
c. Áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng như tiêu chuẩn ISO đối với các
dịch vụ du lịch và lữ hành. Đây là cơ sở để khẳng định thương hiệu của sản phẩm và
dịch vụ của doanh nghiệp lữ hành.
d, Khuyến khích và kêu gọi các địa phương phát triển làng nghề truyền thông của

địa phương, đảm bảo tiêu thụ sản phẩm thủ công truyền thống của người dân địa phương
làm ra, đảm bảo thu nhập, giải quyết công ăn việc làm của cư dân, kích thích hoạt động
duy trì sản xuất sản phẩm, không bị mai mọt nghề thủ công truyền thống của địa
phương.
3.3.3. Giải pháp về ứng dụng khoa học và công nghệ: Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng
dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin vào hoạt động lữ hành. Đẩy
mạnh xúc tiến thương mại điện tử trong hoạt động lữ hành nhằm tiếp cận thông tin du
lịch toàn cầu nhanh chóng và hiệu quả. Ưu tiên đầu tư cho công nghệ đặt chỗ và dịch vụ
lữ hành qua mạng Internet. Tận dụng tối đa lợi thế của mạng internet (trang web,
email, ) trong quảng cáo, chào bán tour, Chủ động xây dựng và triển khai áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng và thanh toán quốc tế để kinh doanh lữ hành trên mạng. Huy
động những nguồn vốn đủ để hỗ trợ tài chính cho nghiên cứu khoa học công nghệ phục
vụ LH.
3.3.4. Giải pháp về nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới:
Tăng cường đầu tư chonghiên cứu phát triển sản phẩm mới theo xu hướng thay đổi
tiêu dùng du lịch. Thực hiện đăng ký bản quyền các sản phẩm lữ hành mới của doanh
nghiệp để bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phát
triển sản phẩm của doanh nghiệp LH. Ngoài đào tạo lý thuyết, cần tăng cường cho nhân
viên đi khảo sát các tuyến điểm du lịch mới, tham gia các chương trình khảo sát tuyến
điểm du lịch do Tổng cục Du lịch và các Sở Du lịch địa phương tổ chức. Tiến hành
quảng bá sản phẩm mới trên thị trường hướng vào đúng đối tượng và vào đúng thời
điểm.
3.3.5. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực LHQT
- Tăng cường đầu tư cho đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của doanh
nghiệp. Tập trung đầu tư nâng cao năng lực, trình độ cho nguồn nhân lực làm công tác lữ
hành từ quản lý, marketing, kinh doanh tour đến điều hành, hướng dẫn viên. Trang bị

×