Mục lục
Phần1:Giới thiệu................................................................................................2
Phần 2 : Trung Quốc thị trường tiềm năng đối với các doanh nghiệp nước
ngoài..................................................................................................................4
1. Tổng quan về thị trường Trung Quốc........................................................4
2. Đánh giá các tiêm năng của thị trường Trung Quốc..................................6
2.1 Trung Quốc là một thị trường lớn đa dạng...........................................6
2.1.1. Thị trường tiêu dùng Trung Quốc.................................................6
2.1.2. Thị trường sản xuất Trung Quốc.................................................12
2.2 Trung Quốc thị trường tự do cho mọi người......................................15
2.2.1 Gia nhập WTO sự hội nhập nền kinh tế toàn cầu........................15
2.2.2 Các liên kết kinh tế khu vực........................................................18
Phần 3: Khả năng xâm nhập thị trường Trung Quốc của các doanh nghiệp
Việt Nam.........................................................................................................19
1. Các tiền đề cho việc xâm nhập thị trường Trung Quốc của cac doanh
nghiệp Việt Nam..........................................................................................19
2. Hiện trạng và giải pháp cho việc xâm nhập thị trường Trung Quốc của
các doanh nghiệpViệt Nam..........................................................................21
2.1 Hiện trạng của các doanh nghiệpViệt Namtại thị trường Trung Quốc......21
2.2 Giải pháp để các doanh nghiệp Việt Nam xâm nhập tốt thị trường
Trung Quốc...............................................................................................23
2.2.1 Đối với doanh nghiệp Việt Nam ................................................23
2.2.2 Đối với Chính phủ Việt Nam.......................................................24
Phần 4: Kết luận..............................................................................................25
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................................26
1
Phần1:Giới thiệu
1.Lí do lựa chọn đề tài
Hiên nay Trung Quốc đang dần chiếm một vị trí quan trọng trong sự vận
đọng của nền kinh tế tồn cầu .Có thẻ cói rằng kể từ khi thực hiện cải cách
vào nảm 1979 cho đến nay thì nền kinh tế Trung Quốc đã đạt được nhiều
thành tựu nổi bật.Qua 25 năm đổi mới thì GDP của Trung Quốc đã tăng 20,5
lần tỷ lệ tăng trưởng bình quân mỗi năm đều trên 7%.Với sự phát triển như
vây cho nên hiên nay Trung Quốc đã là đối tác làm ăn quan trọng của nhiều
quốc gia trên thế giới.
Cùng với đó là việc các nhà đầu tư nước ngoài đẩy mạnh hoat động đầu tu
vào sản xuất kinh doanh ở thị trường Trung Quốc.Cho nên để các doanh
nghiệp nước ngồi sản xuất kinh doanh có hiệu quả tại thị trường Trung Quốc
thì họ phải đánh giá rõ các tiềm năng của thị trường này.
Chính vì lí do trên cho nên em đã chọn đề tài: “Trung Quốc - Thị trường
tiềm năng đối với các doanh nghiệp nước ngoài”.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
2.Mục tiêu nghiên cứu.
Đánh giá các tiềm năng của thị trường Trung Quốc đối với viêc xâm
nhập thị trường Trung Quốc của cac doanh nghiệp nước ngồi.Tư đó xem xét
khả năng xâm nhập thị trường Trung Quốccủa các doanh nghiệp Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Các yếu tố của thị trường và nền kinh tế Trung Quốc
4.Phương pháp nghiên cứu
Thơng qua viêc phân tích các yếu tố của thị trường cũng như nền kinh
tế Trung Quốc rồi đánh giá các tiềm năng của thị trường Trung Quốc đối với
các doanh nghiệp nước ngoài
3
Phần 2 : Trung Quốc thị trường tiềm năng đối với các doanh
nghiệp nước ngoài.
1. Tổng quan về thị trường Trung Quốc.
Hơn 20 năm qua kể từ khi Trung Quốc chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường thì Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu to lớn điều này được thể
hiện ở chổ tỷ lệ tăng trưởng hằng năm luôn lớn hơn 7% năm .Hiện nay Trung
Quốc là nền kinh tế có GDP cao thứ 7 thế giới tổng kim nghạch xuất khẩu cao
cao thứ 8 thế giới và có vốn FDI cao thứ hai trên thế giới Sự phát triển này tạo
điều kiện để Trung Quốc trở thành cường quốc kinh tế và điều này các nước
trong khu vực và thế giới thụ hượng các lợi ích của sự tăng trưởng nhanh
chóng của nền kinh tế Trung Quốc thông qua viêc khai thác thị trường rộng
lớn này.
Tháng 01-08
Chỉ số
Giá trị tuyệt đối
Tăng ±%
1. Ngoại thương
Xuất nhập khẩu
8917.3
Xuất khẩu
4762.5
Nhập khẩu
4154.7
Thặng dư (thâm hụt)
thương mại
2. FDI
607.8
4
23.5
32.2
15.0
-
-1.0
Số dự án đã phê duyệt
28393
Giá trị hợp đồng
1127.1
20.7
379.9
-3.0
Doanh thu
147.4
23.5
Giá trị hợp đồng
186.5
6.8
53.7
-0.2
Số vốn sử dụng thực tế
3. Hợp tác kinh tế với bên
ngoài
Lực lượng lao động ở nước
ngồi vào cuối tháng (Đơn vị:
10 nghìn)
Nguồn: Trung tâm mạng của Bộ Thương mại Trung Quốc)
Cùng với đó là việc Trung Quốc đã gia nhập WTO vào năm 2001 điều
này có nghĩa là Trung Quốc sẽ chơi cùng sân và luật chơi với cả thế giới tức
là phải tuân thủ các nguyên tăc quốc tê dành cho cac doanh nghiệp nước
ngồi.Việc gia nhập WTO chính là sự bắt đầu của q trình hội nhập vào nên
kinh tế tồn cầu.Kúc này Trung Quốc sẽ phải bắt đầu quá trình tự do hóa các
lĩnh vực đã cam kêt như :việc hạ thấp mức thếu quan và phá bỏ hạn nghạch
một số mặt hàng .Co nghĩa là lúc này Trung Quốc đã hịa mình tất cả vào
dịng chảy của thị trường thế giới.Lúc này Trung Quốc đã trở thành thị trường
chung và tự do cho mọi ngưòi.
Hơn nữa với dân số hơn 1,6ty dân thì Trung Quốc là một thị trường
rơng lớn về cả nghĩa đen và nghĩa bóng .Do dân số đong như vậy cho nên thị
trường Trung Quốc khá đa dang và có thể coi là khá dễ tính do các tầng lớp
dân cư khác nhau co thu nhập khác nhau đây là một thị trườngđăc trưng bởi
có sự tồn tại của nhiều loại hàng hóa có quy cách và chất lượng khác nhau xa
đến mức giá cả chênh lệch nhau hàng chục lần thậm chí hàng trăm lần.Có sự
chênh lệch này là do sự phát triển không đồng đều giưax các khu vực ví dụ
5
như: Ở miền duyên hải phát triển như Thâm Quyến thì có thu nhập lên tới
trên 20.000USD nguời cịn ở các vùng miền tây thì có thu nhập bình qn
đầu người thấp là khoảng 300USD ngươi/năm.
Ngoài ra với dân số lơn như vậy mà số người ở đọ tuổi lao đọng lai
khơng nhỏ cùng với đó là giá nhan cơng rẻ và lao đong co tay nghè lang nghề
cho nên Trung Quốc là một địa điểm thuân jlợi cho các nhà đầu tư nước
ngoài.Hiện nay Trung Quốc đang thu hút một số lượng lớn ccá cơng ty các
tập đồn đầu tư nước ngồi với cac hình thức kinh doanh mn vàn muôn
vẻ.Cho nên đay cũng là nơi cạnh tranh khốc liệt giữa cac doanh nghiệp nước
ngoài với các doanh nghiệp nội địa Trung Quốc.Trong nhiều công ty hoật
động tai Trung Quốc thì có những tập đồn lớn tới mức mà có năm doanh số
đạt con số 50 tỷ USD trơng đó nộp ngân sách 12 tỷ USD và đạt lợi nhn 7 tỷ
USD như tập đồn Sinopic..
Như vậy có thể nhận thấy Trung Quốc là một thị trường rộng lớn đa
dạng về cả nghĩa đen và nghĩa bóng .Rộng lớn và đa dạng về tiêu dùng cũng
như các nghành nghề sản xuất.Cùng với đó là là việc gia nhập WTO đã tạo
cho Trung Quốc trở thành một thị trường mở và tự do cho mọi người.
2. Đánh giá các tiêm năng của thị trường Trung Quốc
2.1 Trung Quốc là một thị trường lớn đa dạng.
2.1.1. Thị trường tiêu dùng Trung Quốc.
Với dân số hơn 1,6 tỷ người và diện tích thứ tư thế giới thì Trung
Quốc là một thị trường rộng lớn về cả nghĩa đen và nghĩa bóng. Đây là một
thị trường tiêu dùng tiềm năng để cho các doanh nghiệp nước ngoài kinh
doanh hàng tiêu dùng khai thác .
Nền sản xuất trong nước đã sản xuất được các mặt hàng để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nước nhưng nhưng nhưng người Trung Quốc vẫn ưa
dung hàng ngoại hơn và họ vẫn chọn mua hàng nhập khẩu nếu có khả năng,
nhất là những mặt hàng cơng nghệ cao. Những sản phẩm nước ngoài được
6
người TQ ưa chuộng và sử dụng nhiều nhất là xe hơi, máy vi tính, tivi và điện
thoại tế bào. 46% người tiêu dùng dự định mua tivi Nhật, còn 25,5% nghĩ tới
máy vi tính và tivi khi đề cập tới sản phẩm Mỹ. Người tiêu dùng nghĩ tới xe
hơi và điện thoại tế bào khi nói về sản phẩm công nghệ cao Hàn Quốc và
Châu Âu. Về sản phẩm Mỹ, nhãn hiệu sản phẩm được ưa chuộng nhất là IBM
(9,4%), tiếp đến là Motorola Inc (8,1%). Về sản phẩm Nhật, Panasonic được
xếp đầu bảng (26,5%), tiếp đến là Sony (23,1%). Sản phẩm Châu Âu được sử
dụng nhiều nhất là Philips Electronics Co, (8,8%) và Mercedes-Benz (8,1%).
Các sản phẩm của Samsung (37,7%) và Daewoo International (16,6%) là
những nhãn hiệu nổi tiếng của Hàn Quốc. Người tiêu dùng Trung Quốc nhận
thấy rằng sản phẩm sản xuất tại Trung Quốc có "dịch vụ tốt", cịn sản phẩm
của Nhật và Mỹ có "chất lượng cao". Sản phẩm Châu Âu thường có tác dụng
"bảo vệ mơi trường", cịn của Hàn Quốc thì giá cả hợp lý.
Khi chọn đồ gia dụng như máy giặt, tủ lạnh, máy điều hồ, lị vi ba...,
người tiêu dùng Trung Quốc thường chọn sản phẩm nội địa. Song họ lại
thường chọn các sản phẩm công nghệ cao nhập khẩu như máy máy quay
phim, điện thoại tế bào, máy thu - phát nhanh, máy in, tivi...
Những sản phẩm nhập ngoại đựơc người tiêu dùng Trung Quốc ưa chuộng
SẢN PHẨM MỸ
Máy vi tính
%
25,5
NHÃN HIỆU
IBM (37,1), Microsoft (26,7),
Compaq (7,6)
Ơtơ
18,1
GM (41,7), Ford (25,0), Cadillac (5,6)
Điện thoại di động
10,1
Motorola (80,0)
Nước ngọt
6,1
Coca-Cola (55,2), Pepsi Cola (10,3)
Máy bay
2,9
Boeing (35,7)
7
Thực phẩm
2,1
McDonalds (11,1)
Giầy thể thao
1,7
Nike (62,5), Adidas (12,5)
SẢN PHẨM NHẬT BẢN
Tivi
46,3
Ơtơ
13,1
Máy điều hồ
5,4
Máy thu - phát nhanh
3,2
Panasonic (33,5), Sony (31,3), Toshiba
(14,3)
Toyota (28,8), Honda (23,3). Mitsubishi
(11,0)
National (25,8), Mitsubishi (16,1),
Toshiba (16,1)
Sony (52,6), Panasonic (26,3)
SẢN PHẨM HÀN QUỐC
Ơ tơ
Điện thoại di động
Tivi
Quần áo
21,2
16,7
11,8
10,5
Daewoo (72,3), Samsung (16,0)
Samsung (95,8)
Samsung (64,7), LG (23,5)
SẢN PHẨM CHÂU ÂU
Ô tô
25,2
Điện thoại di động
Quần áo
Đồng hồ
13,2
9,7
6,6
Benz (36,9), BMW (22,6), Volkwagen
(15,5)
Nokia (52,10, Philíp (14,6), Ericsson
Channel (2,9), Pierre Cardin (6,5)
Swiss watches (40,9)
Đây là môt điểm thuân lợi cho các doanh nghiệp nước ngồi sản xuất
kinh doanh về nhưng lĩnh vực có cơng nghệ cao khi có ý định xâm nhập thị
trường Trung Quốc.
Cịn ở thị trường hàng hóa tiêu dùng phổ biến Trung Quốc thì các nhãn
hiệu hàng hóa nước ngồi nổi tiếng như Coca Cola hay Head & Shoulder từng
8
đè bẹp các nhãn hiệu hàng hóa nội địa của TQ. Thế mà gần đây, các nhãn
hiệu trong nước đã giành lại thị trường của mình với các hãng nước ngồi
trong một cuộc cạnh tranh khốc liệt chưa từng có. Với dân số khổng lồ hơn
1,6 tỷ người, TQ là thị trường to lớn nơi diễn ra các cuộc cạnh tranh sinh tử
của các công ty đa quốc gia như Coca Cola, nhà sản xuất dao cạo Gillette và P
& G, những cơng ty đã chiếm lĩnh thị trường tồn cầu với các loại nước giải
khát và xà phịng. Cơng ty P&G bắt đầu sản xuất tại TQ từ năm 1988, 10 năm
sau khi TQ thực hiện chính sách mở cửa. Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay,
tổng doanh thu các loại sản phẩm của P&G đã đạt hơn 1 tỷ USD. Theo cơng
ty ACNielsen, có 4 loại mặt hàng tiêu dùng được tiêu thụ nhanh nhất và với
số lượng lớn nhất trên thị trường TQ là dầu gội đầu, xà phòng, bột giặt và
kem dưỡng da
Để làm rỏ hơn tiềm năng này của Trung Quốcthì chúng ta đi vào xem
xét hai thị trường tiêu dùng đang có triển vọng phát triển của Trung Quốc la
thị trường ảnh và thị trường dịch vụ thông tin liên lạc.
2.1.1.1 Thị trường ảnh
Cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thì đời sống của nhân
dân Trung Quốc ngày được cải thiện hơn đi kêm với đó là nhu cầu về vui chơi
giải trí cũng tăng theo .Và những phương tiên phục vụ cho những nhu cầu này
đòi hỏi ngày một nhiều hơn.
Theo thông kê của Kodak, hãng chuyên sản xuất kinh doanh thiết bị
ngành ảnh của Mỹ, hiện có khoảng 10 triệu gia đình ở TQ có máy ảnh và hơn
7 triệu gia đình TQ có nhu cầu mua máy ảnh. Theo Kodak, TQ hiện là thị
trường tiêu thụ phim ảnh lớn thứ 3 trên thế giới (sau Mỹ và Nhật) với doanh
số ngành này lên đến 800 triệu USD/năm.Nhìn vào số liệu thống kê này thì ta
có thể thấy nhu cầu tiêu dùng của người Trung Quốc với thị trường ảnh là lơn
như thế nào. Đây chính là một thị trường đầy tiềm năng cho cac doanh nghiệp
nước ngoài sản xuất và kinh doanh các thiết bị nghành ảnh khai thác.Chúng ta
9
có thể hình dung tiềm năng to lớn của thị trường nghành ảnh Trung Quốcbằng
một giả thiết như sau : nếu một nửa dân số TQ chỉ cần chụp mỗi người một
kiểu ảnh mỗi năm thì số khách hàng tiêu dùng phim ảnh sẽ chiếm 25% dân số
thế giới. Theo ước tính, cứ 1 giây ở TQ có đến 500 bức ảnh được chụp.Qua
đó ta có thể thấy khả năng tiêu thụ Trung Quốcquả là lớn .
Ngoài nhu cầu của thị trường ảnh Trung Quốc lớn thì hiện nay các
cơng ty kinh doanh sản xuất thiêt bị nghành ảnh của Trung Quốc chưa đap
ứng đủ nhu cầu của thị trường.Và đa số công ty nội đia Trung Quốc hoạt động
trong lĩnh vực này là làm ăn thua lổ dẩn đến phá sản hoặc bị xcác cơng ty
nước ngồi mua lai .Hiện tại chỉ cịn mọt cơng ty hoạt đọng trong lĩnh vực
này cuay Trung Quốccịn tồn tại đo là cơng ty Luc ky Gruop. Hiện tại, Lucky
Group chiếm khoảng 20-22% thị trường ngành ảnh TQ, còn Kodak chiếm
40% và Fuji khoảng 38%.
2.1.1.2 Thị trường dịch vụ thông tin liên lạc Trung Quốc.
Dịch vụ thông tin liên lạc là một phần khơng thẻ thiếu của q trình
phát triển nền kinh tế hiên đại.Cho nên cùng với sự phát triển của nền kinh tế
Trung Quốc thì nhu cầu về dịch vụ thơng tin liên lac cung tăng lên khơng
ngừng.
Theo thống kê thì hiện nay Trung Quốc có 130 triệu thuê bao điện thoại
cố định và 60 triệu thuê bao điện thoại di động vào giữa năm 2000. Tuy
nhiên, tỉ lệ sử dụng điện thoại cố định và di động còn rất thấp, chỉ đạt tương
ứng 14% và dưới 5% so với 35-40% ở các nước cơng nghiệp phát triển.Và
theo dự báo thì số thuê bao điện thoại cố định và di động tại TQ sẽ lần lượt
đạt 350 triệu và trên 250 triệu cho đến năm 2006.Có sự phát triển nhanh
chóng này của thị trường dịch vụ thông tin liên lạc Trung Quốc là do đặc
điểm thị trường dịch vụ thông tin di động của TQ phát triển đặc biệt nhanh:
cứ mỗi tháng có thêm 2 triệu người sử dụng điệnn thoại di động Thậm chí
10
theo dự báo triển vọng phát triển ngành dịch vụ thơng tin di động, TQ có thể
chuyển từ vị trí thứ hai lên thứ nhất (hiện Mỹ đứng vị trí thứ nhất) về số thuê
bao điện thoại di động.Qua đó ta có thẻ thây được nhu cầu về dịch vụ thông
tin liên lac Trung Quốchiện tại lớn tới mức nào. Đây chính là lợi thees cho
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thơng tin liên lạc nước ngồi xâm nhập và
đứng vững ở thị trường này.
Hiên nay thì các hãng sản xuất thiết bị liên lạc hàng đầu thế giới hiện
đang nắm giữ những vị trí trọng yếu tại thị trường thiết bị viễn thông TQ, đặc
biệt là điện thoại di động.Trong đó Motorola chiếm 32% tổng doanh số bán
điện thoại di động tại TQ, Nokia chiếm 30-31%. Motorola hiện là nhà đầu tư
nước ngoài lớn nhất tại TQ (với 12.000 nhân công làm việc cho các công ty
Motorola ở TQ), có doanh số bán tại TQ chiếm 10% tổng doanh số bán của
hãng, Hãng Nokia bắt đầu tiêu thụ sản phẩm của mình tại TQ từ giữa những
năm 90 và hiện TQ là thị trường tiêu thụ lớn thứ hai của hãng. Nokia có 8 liên
doanh tại TQ với tổng nhân công là 5.000 người, Doanh số bán của Ericsson
tại TQ chỉ đứng sau doanh số bán hàng của hãng tại Mỹ. Ericsson nắm vị trí
thống sối về thị trường thiết bị phục vụ cơ sở hạ tầng mạng tại thị trường
Trung Quốc.
Nhưng hiện nay theo đánh giá của các chun gia thì lĩnh vưc có triển
vong đói với các cơng ty nước ngồi cung cấp dịch vụ thơng tin liên lạc là các
lĩnh vực như: truyền dữ liệu, truy nhập Internet, truyền hình cáp chứ khơng
phải lcung cấp điện thoại di động.Bởi vì hiện nay các nhà sản xuất thiết bị
viễn thông hàng đầu thế giới nắm giữ vị trí vững chắc trên thị trường thiết bị
thơng tin TQ, các nhà cung cấp dịch vụ thông tin nước ngồi có ít khả năng
hoạt động ở nước này hơn. Mà trong các lĩnh vực truyền dữ liệu, truy nhập
Internet, truyền hình cáp thì các hoạt động này hiện được các công ty nhỏ ở
TQ thực hiện mà các công ty này đang rất mong muốn hợp tác với các đối tác
nước ngồi do thiếu vốn và cơng nghệ.Ví dụ như:
11
Công ty China Netcom cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu, Hãng có mạng
lưới truyền hình cáp tại 17 thành phố của TQ và dự định cung cấp dịch vụ liên
lạc điện thoại qua Internet. Hiện công ty đang đàm phán với các đối tác nước
ngồi.
Cơng ty Jitong cũng cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu. Công ty này được
đánh giá sẽ là đối tác rất có triển vọng đối với các cơng ty nước ngồi.
Tóm lại tiềm năng của thị trường dịch vụ thông tin liên lạc Trung Quốc
đối với các doanh nghiệp nước ngoài là ở việc cung cấp điện thoại di động
cho nhu cầu sử dụng ngày càng lớn của thị trường và viêc hợp tác với các
công ty nhỏ của nội địa trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ về: truyền dữ liệu,
truy nhập Internet, truyền hình cáp.
2.1.2. Thị trường sản xuất Trung Quốc
Để đánh giá tiềm năng này của Trung Quốc chúng ta bắt đầu từ nhận
xét của bộ trưởng bộ kinh tế và tài chính Trung Quốc : "Trung Quốc đang thu
hút các nhà sản xuất của thế giới như một chiếc thùng không đáy".Qua nhận
xét này thì ta có thể hình dung được tiềm năng của thị trường sản xuất Trung
Quốc đối với các nhà đầu tư nước ngoài là lớn như thế nào.
Điều này được thể hiện ở chổ Trung Quốc có lợi thế về lực lượng lao
đọng lành nghề,giá nhân công rẻ và quy mô khổng lồ của thị trường lao động
trong nước thì Trung Quốc đang có xu hướng trở thành công xưởng của thế
giới và đè bẹp các nước láng giềng trong cuộc canh tranh thu hút vốn đầu tư
nước ngoài.
Với tiềm năng lớn về thị trường sản xuất thì các doanh nghiệp nước
ngồi khĩ có điều kiện thuận lợi khi đầu tư đẻ sản xuất tại thị trường Trung
Quốc.Với quy mô thị trường tiêu dùng trong nước khổng lồ thì khi các doanh
nghiệp nước ngồi đầu tư sản xuất ở thị trường Trung Quốc thì sẽ có một
lượng sản phẩm rất lớn sản phẩm được sản xuất ra được tiêu thụ ở chính thị
trường này.
12
Cùng với đó là lợi thế về lực lượng lao động lành nghề nhưng giá rẻ thì
khi các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào thị trường sản xuất Trung Quốc
sẽ giảm thiểu được tối đa chi phí sản xuất và gia tăng lợi nhuận một cách có
hiệu quả hơn ơ các thị trường khác có giá nhân cơng cao hơn. đây là lợi thế
về lực lượng lao đôngj mà các nhà đầu tư nước ngoài cần khai thác.
Hơn nữa hiện nay Trung Quốc đã cơ bản giải quyết những vấn đề
vướng mắc trong các lĩnh vực viễn thông, năng lượng và giao thông vận tải.
Những vấn đề này được coi là đã kìm hãm sự phát triển của Trung Quốc trong
thập kỷ 80. Với việc khắc phục tốt các vấn đề trên thì khi các doanh nghiệp
nước ngồi đậưt địa điểm sản xuất kinh doanh ở Trung Quốc hoạt động với
các yếu tố đầu vào trên ổn định. đây là điểm vượt bậc của Trung Quốc so với
một số nước trong khu vực điều này đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư
nước ngoài khi ra quyết định đầu tư vào Trung Quốc ma khơng cịn lo ngại về
vấn đề cơ sở vật chất yếu kém nữa.
Như ông Lu Zheng ,viện trưởng viện conng nghiệp và kinh tế Trung
Quốc thuộc viện hàn lâm Trung Quốc nói: "Chúng tơi hiện đã có thể cung cấp
được, ngun liệu, linh kiện và thiết bị đủ để sản xuất hầu hết các loại sản
phẩm. Đồng thời, chúng tơi cũng có một thị trường nội địa hết sức rộng lớn
và đó là điều mà các nước đang phát triển khác khó đuổi kịp",như vậy cung
với các điều kiện về cơ sở vật chất và năng lượng đã được khắc phục thì hiện
tại Trung Quốc đã có thể cung cấp được, nguyên liệu, linh kiện và thiết bị đủ
để sản xuất hầu hết các loại sản phẩm diều này có nghĩa là khi đầu tư vào sản
xuất tại thị trường Trung Quốc các doanh nghiệp nước ngồi sẽ khơng phải
nhập khẩu ngun liệu hay các linh kiện từ nước thứ ba nữa mà có thể mua
ngay tại thị trường nội địa với giá canh tranh hơn so với nguyên liệu ,trang
thiết bị hay linh kiện nhập khẩu. Đây là một lợi thế rất lớn cho các nhà đầu tư
nước ngoài khi quyết định đầu tư vào thị trường Trung Quốc.Nhưng cùng với
đó khi sủ dụng linh kiện hay trang thgiết bị sản xuất tai Trung Quốc thì có thể
13
sủ dụng các trang thiết bị hay linh kiện giả.Ví dụ như trong nghanh sản xuất
ôtô ở Trung Quốc đã gặp phải tình trạng này cụ thể là sau khi phát hiện ra
rằng mình sử dụng phải linh kiện nhái thì 10 cơng ty đa quốc gia (trong đó có
General Motor, Honda và Daimler Chryler) cùng khiếu nại lên Cơ quan quản
lý nhà nước về Công nghiệp và Thương mại của Trung Quốc, cơ quan này đã
mở một chiến dịch truy quét linh kiện ô tô giá ở 8 thành phố lớn (Bắc Kinh,
Thượng Hải, Quảng Châu, Thành Đô, Trùng Khánh, Côn Minh, Thẩm Dương
và Thẩm Quyến). Từ đầu chiến lược cho đến tháng 12.2000, các lực lượng
kiểm tra đã phát hiện 248 điểm bán và tịch thu được hơn 30.000 linh kiện ô tô
giả với trị giá thị trường đạt khoảng 11,7 triệu nhân dân tệ.
Các công ty này đã cung cấp những dữ liệu liên quan đến địa chỉ của
khoảng 5.000 nhà bán lẻ linh kiện ô tô. Linh kiện ôtô giả bày bán trên thị
trường TQ hiện này gồm rất nhiều loại, từ bộ lọc khí, trục, đĩa phanh cho đến
cần gạt nước.
Tình trạng sản xuất linh kiện ơ tơ giả có thể thấy ở khắp nơi tại Trung
Quốc và đang là nguy cơ lớn đe doạ các nhà sản xuất ô tô và phá hoại niềm
tin của người tiêu dùng đối với những sản phẩm chính hiệu.
Thời gian gần đây, linh kiện ô tô giả ở Trung Quốc không chỉ được tiêu
thụ thông qua các garage và các cửa hàng bảo dưởng ơ tơ, mà cịn qua các đại
lý lớn cung cấp linh kiện ô tô. Các liên doanh sản xuất linh kiện ô tô ở TQ
ban đầu chỉ quan ngại về tình trạng nhái logo vốn thường xảy ra ở nhiều cửa
hàng nhỏ và các cơ sở bảo dưỡng ô tô. Thế nhưng gần đây, thực trạng làm
hàng giả này đã phát triển với quy mơ lớn hơn và thủ đoạn tinh vi hơn. Thậm
chí một số cơng ty lớn của TQ, trong đó có cả một số công ty đã niêm yết trên
các thị trường chứng khoán trong nước, cũng tham gia sản xuất linh kiện ô tô
giả.
14
Nhưng điều này cũng không can trơ được viêc các nhà đầu tư nước
ngoài tiếp tục đầu tư vào thị trường Trung Quốc.Vì theo đánh giá của các
doanh nghiệp nước ngồi sản xuất kinh doanh tại Trung Quốc thì do nước
này có cơ sở hạ tầng khá tốt điều này giúp cho các nhà đầu tư nước ngồi có
thể cắt giảm chi phí sản xuấtmột cách đáng kể . Đây chíng là yêu tố tăng khả
năng canh tranh trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài so với nhiều nước
trong khu vực trong đó có Việt Nam.
Đặ biệt là kể từ sau khi xảy ra cuộc tấn công vào các biểu tượng của
nền kinh tế nước Mĩ vào ngay 11-9-2001 và viêc Trung Quốc chính thức trở
thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thì nước này trở
nên hấp dẫn trong măt của các nhà đâu tư hơn . Đó là do sau ngay 11-9-2001
thì cac nhà đầu tư lo ngại về việc khủng bố có thể tiếp tuc xảy ra ở Mĩ hoặc ở
Châu Âu cho nên họ họ tìm một khu vực đầu tư an toàn và ổn định hơn và các
điều kiện này đươc thể hiện khá tốt ở Trung Quốc .Hơn nữa sau khi gia nhập
WTO thì Trung Quốc dã có các chính sách cởi mở hơn cho các nhà đầu tw
nước ngồi.tiềm năng này được thể hiện rõ ở tình hình các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào Trung Quốc ở thời điểm hiện tại đó là:
Tính đến năm 2002 Hãng Toshiba (Nhật Bản) đã đầu tư vào Trung
Quốc 6 tỷ USD và hồi đầu năm nay, Hãng đã công bố kế hoạch sẽ đóng cửa
tất cả các nhà máy sản xuất ti vi màu của mình tại Nhật Bản để chuyển sang
Trung Quốc.
Trong vòng 5 năm tới, Hãng Hitachi (Nhật Bản) cũng dự định đầu tư
khoảng 826 triệu USD vào Trung Quốc để nâng tỷ lệ sản phẩm sản xuất tại
Trung Quốc trong cơ cấu sản phẩm của Hãng lên 7% .
Tập đoàn Matsushita Electronics (Nhật Bản) cũng đang có kế hoạch
đầu tư thêm 160 triệu USD vào Trung Quốc trong 2 năm tới để mở rộng quy
15
mô sản xuất... Hiện tại, một số nhà máy của Matsushita Electronics tại Trung
Quốc chiếm 25% tổng số nhà máy của hãng này ở nước ngoài.
2.2 Trung Quốc thị trường tự do cho mọi người.
2.2.1 Gia nhập WTO sự hội nhập nền kinh tế toàn cầu
Nền kinh tế đã dần hội nhập nền kinh tế toàn cầu trước khi gia nhập
WTO nhưng cho đến khi gia nhập WTO vào năm 2001 thì mới đánh dấu một
bước ngoặt lớn trong sự hội nhập này
Sau khi gia nhập WTO thì Trung Quốc phải thực hiện một số trách
nhiêm của một thanh viên WTO mà có lợi cho các nhà sản xuất kinh doanh
nước ngồi như :cắt giảm thuế quan,yừng bước xóa bỏ hàng rào phi thúe quan
,mở cửa thị trường dịch vụ mở rộng phạm vi quyền sở hửu trí tuệ,mở rộng và
hồn thiện chính sách về đầu tư nước ngồi tăng tính cơng khai trong nhưng
quy định pháp luật về mậu dịch.Nếu Trung Quốc thực hiện nghiêm chỉnh các
điều khoản này thì đó chính là điều kiện thuận lợi cho hàng hóa nước ngồi
xâm nhập thị trường Trung Quốc và các nhà đầu tư nước ngoài đẩy mạnh đầu
tư vào Trung Quốc.
Đối với việc cắt giảm thếu quan thì trước hết Trung Quốc phải hạ tưng
bước mức thuế quan theo yêu cầu của WTO đối với các nước dang phát triển
đồng thời hạn chế mức thuế quan cao nhất là dưới 15%.Cho nên khi hang hóa
nước ngồi thị trường Trung Quốc có thể giảm được chi phí do đó giá bán sẽ
rẽ hơn và có thể cạnh tranh tốt với hàng nội địa Trung Quốc.
Đối với việc xáo bỏ các biện pháp phi thuế quan thì cũng tương tụ như
biên pháp cắt giảm thuế quan.Có nghĩa là trước hết Trung Quốc phải hạ từng
bước hàng rào phi thuế quan theo yêu cầu của WTO đối với các nước dang
phát triển và từng bước xóa bỏ các biện pháp này.Như vậy khi các doanh
nghiệp nước ngồi đưa hàng hóa vào thị trường Trung Quốc sẽ khơng cịn bị
hạn chế bơi hạnngạch hay giấy phép nữa ,cho nên hàng hóa nước ngồi sẽ vào
thị trường Trung Quốc một cách tự do hơn thuận lợi hơn.
16
Song song với việc cắt giảm thuế quan và xóa bỏ hạn nghạch là quá
trình mở cửa thị trường dịch vụ : đó là việc thực hiện cơ chế tối huệ quốc , đãi
ngộ quốc gia với mậu dịch hàng hóa với các nước là thành viên của
WTO.Từng bước cắt giảm hàng rào mậu dịch ,mở cửa các ngành ngân hàng
bảo hiểm vận tải ,kiến trúc du lịch ,tư vấn,bán bn, bán lẻ,...và theo mhư quy
định của Wto thì có tới hơn 155 loại hàng dịch vụ phải mở cửa. Đây cũng là
một điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài xâm nhập vào thị
trường Trung Quốc.
Hơn nữa đó là việc mở rộng và hồn thiện các chính sách về đầu tư
nước ngồi ,với các chính sách khuyếnh khích đầu tư như:xí nghiệp liên
doanh được trao quyền sủ dụng đất và cho phép các nhà đầu tư nước ngồi
th đất để khai thác tổng hợp khơng có những hạn chế mới đối với nhà đầu
tư nước ngoài,cơ hội đầu tư được mở rộng , được hưởng chế đọ ưu đãi một số
nghành như: sản xuất chế tạo may,chế biến nguyên liệu , điện tử, đệt,công
nhiệp nhẹ,..Các nghành này sẽ cịn nhận được khoản khinh phí tín dụng quộc
gia ưu đãi. đây là một tín hiệu tốt cho các nhà đầu tư nước ngồi đang có ý
định đầu tư vào Trung Quốc..
Sau đây là một số liệu về đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc một vài
năm qua:
Đơn vị: 1 tỷ USD
Số cơng ty có
Vốn đã
vốn đầu tư
Giai đoạn
nước ngoài
Tăng % Cam kết Tăng %
mới được phê
41,081
dụng thực
Tăng %
tế
duyệt
01-12/2003
được sử
20.22
17
115.07
39.03
53.505
1.44
Cả năm 2003
01-02/2004
Cuối 02/2004
465,277
(tích lũy)
6,025
471,302
(tích lũy)
——
11.74
——
943.13
(tích lũy)
19.136
962.265
(tích lũy)
——
34.54
——
501.47
(tích lũy)
8.319
509.789
(tích lũy)
——
10.28
——
2.2.2 Các liên kết kinh tế khu vực.
Ngồi WTO thì Trung Quốc cịn có quan hệ kinh tế song phương với
nhiều quuốc gia hay liên kết khu vực khác như : ASEAN,Mỹ,EU,Nhật Bản....
Thứ nhất quan hệ vơi khu vưc ASEAN thì hiện tại Trung Quốc ddang
đàm phán để xây đựng khu vực mậu dịch tự do với khu vực ASEAN .Trong
quá trình này Trung Quốc thực hiện miễn thuế đối với một số mặt hàng của
một số nước ASEAN trong giai đoạn đầu thiết lập khu vựcmậu dihj tự do
Trung Quốc-ASEAN .Vào thang6-2004 Trung Quốc đã kí hiệp định thương
mại tự do với Thái Lan về nông sản và dự định thiết lập khu vựcmậu dịch tự
do với các quốc gia Brunây,Indonesia,Singapo,Thái Lan vào năm 2010 và với
Việt Nam,Campuchia,Lào,Mianmavào năm 2005.Sau khi khu vực mậu dịch
tư do được thiết lập thì hàng hóa trao đỏi giữa hai bên sẽ được hưởng mức
thuế là 0% và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan ,thực hiênj tự do hóa đầu tư
giữa các bên . Đây chính là điều kiên tốt cho cac doanh nghiệp ,các nhà đầu tư
trong khu vực ASEAN đầu tư vào thị trường Trung Quốc
Thứ hai quan hệ với Mỹ thì hiện nay Trung Quốc đã kí với Mĩ hiệp
định thương mại Trung-Mỹ và Mỹ đã giành cho Trung Quốc quy chế thương
mại bình thường vĩnh viễn .Trong hiệp định thương mại Mỹ - Trung ký kết
tháng 11/1999 thf Trung Quốc phải nhượng bộ và giảm nhiều khoản thuế hơn
so với những gì phía Mỹ phải làm trong việc mở cửa thị trường Trung Quốc
là một thị trường tiềm năng lớn và mục tiêu của Mỹ không chỉ là nắm bắt các
18
cơ hội mới trong những năm cuối thập niên 1990 này mà là trong những năm
2010 và 2020.Với mục tiêu dài hạnnhư vậy thì các doanh nghiệp Mĩ khi xâm
nhập thị trường Trung Quốc sẽ thuận lợi hơn.
Phần 3: Khả năng xâm nhập thị trường Trung Quốc của các
doanh nghiệp Việt Nam.
1. Các tiền đề cho việc xâm nhập thị trường Trung Quốc của cac doanh
nghiệp Việt Nam.
Trung Quốc và Việt Nam là láng giềng gần gũi, núi sông liền một dải,
mối tình hữu nghị truyền thống và mối quan hệ hợp tác vốn có lịch sử lâu
đời.Cho nên khi thậm nhập vào thị trường Trung Quốc thì ngồi những thuận
lợi như các doanh nghiệp nước ngồi khác thì các doanh nghiệp Việt Nam có
những thuận lợi riêng nhất định.
Thứ nhất do quanhệ láng giềng gần gũi cho nên quan hệ mậu dịch giữa
hai nuớc đã điễn ra khá lâu đời nhất là buôn ban tiểu nghạch ở cửa khâu.Nhất
là khi hai nước bình thường hóa quan hệ năm1991 và đặc biệt là. năm 1999,
trong chuyến thăm hữu nghị chính thức Trung Quốc của Tổng Bí Thư Lê Khả
Phiêu, 2 bên đã xác định khuôn khổ quan hệ 2 nước theo phương châm 16
chữ “Láng giềng, hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài,hướng đến
tương lai” Hiện tại chính phủ hai nước đã ký kết hơn 30 hiệp định và văn bản
thoả thuận, trong đó có khoảng 20 hiệp định về kinh tế thương mại hoặc có
liên quan đến kinh tế thương mại như : Hiệp định thương mại (1991); Hiệp
định tạm thời về giải quyết các công việc trên vùng biên giới hai nước (1991);
Hiệp định hợp tác kinh tế kỹ thuật (1992); Hiệp định thanh toán và hợp tác
19
giữa ngân hàng hai nước (1993); Hiệp định về thành lập Uỷ ban hợp tác kinh
tế thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc (1994); Hiệp định về mua bán ở
vùng biên giới hai nước (1998)… Ngoài ra, một số bộ, ngành ở Trung ương
và chính quyền địa phương của hai nước cũng đã ký nhiều văn bản hợp tác
kinh tế mậu dịch song phương. Cùng với đó hai bên đã khai thông các tuyến
đường bộ, đường hàng không, đường sắt, đường biển, tạo điều kiện thuận lợi
cho giao lưu về mọi mặt. Trên cơ sở các hiệp định đã được ký kết cùng với sự
nỗ lực của cả hai bên, đến nay trên trường biên giới đất liền giữa hai nước đã
có 25 cặp cửa khẩu được khai thơng, trong đó có 4 cặp cửa khẩu quốc tế, 7
cửa khẩu quốc gia và 14 cặp cửa khẩu tiểu ngạch. Ngồi ra cịn có thêm 59
cặp đường mịn biên giới và 13 chợ biên giới đã được hình thành(2).
Những hiệp định và văn bản được ký kết cùng với những cặp cửa khẩu
được khai thông đã tạo cơ sở pháp lý và điều kiện thuận lợi cho các ngành,
các địa phương và các doanh nghiệp hai nước phát triển quan hệ kinh tế
thương mại.Chính điều này đã thúc đẩy quan hệ thương mại song phương
giữa hai nước tăng nhanh cu thể là từ 2.957 triệu USD năm 2000 lên 7.91
triệu USD năm 2004.
2001
2002
2003
2004
2.957
132,9
1.534
3.047
3,04
1.418
3.654
19,9
1.495
4.870
33,3
1.747
7.191
47,6
2.735
Kim ngạch thương mại Việt Nam – Trung Quốc 2000 – 2004
1.423
1.629
2.158
3.120
4.456
Nguồn: theo thống kê của Hải quan Trung Quốc
Với điều kiện thuận lợi riêng như vậy thì các doanh nghiệp Việt Nam
đã có điều kiên thuận lợi hơn khi vào thị trường Trung Quốc .
Thư hai đó là hiện tại Trung Quốc đang thúc đẩy quá trình thành lập khu
vưc mậu dịch tự do FTA Trung Quốc –ASEAN .Hiện nay đang diễn ra quá
trình đàm phán ,xây dựng và theo lịch trình sẽ được thực hiện trước năm
20