Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Cần trục chân đế dạng cổng kiểu mâm quay với sức nâng Q=30Tf - P1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.66 KB, 12 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Lòch sử phát triển của ngành vận tải gắn liền với sự phát triển của xã hội
loài người. Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người, nó đóng
một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thò trường và là ngành sản xuất đặc
biệt. Nhờ có vận tải, con người đã chinh phục được không gian và tạo ra khả
năng sử dụng rộng rãi giá trò sử dụng của hàng hóa và thỏa mãn nhu cầu đi lại
của con người. Vận tải là một ngành sản xuất đặc biệt, nó có mối quan hệ mật
thiết với các ngành kinh tế khác và đó là mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Vì vậy
việc nâng cao qui mô hoạt động của ngành vận tải là cần thiết.
Trong tình hình phát triển kinh tế như hiện nay thì ở các cảng nói riêng và
các đầu mối giao thông vận tải nói chung việc áp dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật vào công tác cơ giới hóa xếp dỡ là rất quan trọng và cần thiết vì nó
có thể nâng cao năng suất lao động và giảm nhẹ sức lao động. Bất cứ hoạt động
nào muốn có hiệu quả và có thể tồn tại lâu dài trên thương trường thì phải
không ngừng cải tiến chất lượng sản xuất kinh doanh. Do đó, ngoài công tác
quản lý, tổ chức sản xuất hợp lý còn đòi hỏi phải đầu tư trang thiết bò, máy móc
vận chuyển và xếp dỡ tốt.
Để đáp ứng được yêu cầu đó Khoa Cơ Khí trường Đại Học Giao Thông Vận
Tải Thành Phố Hồ Chí Minh đã trang bò cho các sinh viên trong khoa những
kiến thức cơ bản về trang thiết bò máy xếp dỡ và vận tải, đồng thời tạo điều kiện
cho sinh viên làm quen với các công tác xếp dỡ và bố trí các trang thiết bò xếp
dỡ.
Là một sinh viên của khoa, em đã được trang bò những kiến thức cơ bản về
công tác tổ chức cơ giới hóa xếp dỡ và kiến thức về máy vận chuyển để trở
thành một kỹ sư, em mong muốn nghiên cứu và đưa ra một đề tài thiết kế về một
máy công cụ phục vụ công tác xếp dỡ tại cảng dầu khí Vietsovpetro đó là cần
trục chân đế dạng cổng kiểu mâm quay với sức nâng Q = 30Tf.
Đây là công trình đầu tiên báo cáo kết quả sau 5 năm học tập và với trình
độ chuyên môn còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
thầy cô và các anh chò đi trước đóng góp ý kiến cho bài luận văn của em được
tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!


Trang 1
PHẦN MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH
DẦU KHÍ VIETSOVPETRO
1. Lòch sử hình thành :
Liên doanh dầu khí “Vietsovpetro”, viết tắt là LDDK “Vietsovpetro”, có
trụ sở chính đóng tại 107 Lê Lợi - F7 – Tp.Vũng Tàu, là một liên doanh dầu
khí giữa hai nhà nước Vòêt Nam và Liên Xô (cũ) được thành lập ngày
16/9/1981 trên cơ sở hiệp đònh liên chính phủ. Vốn pháp đònh của xí nghiệp là
1,5 tỷ USD. Tỷ lệ góp vốn mỗi bên là 50%. Thời gian hoạt động của xí nghiệp
là 25 năm. LDDK “Vietsovpetro” hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài, luật
dầu khí và hiệp đònh ký kết giữa hai chính phủ. Sản phẩm phân chia theo tỉ lệ
góp vốn của mỗi bên sau khi đã trừ thuế đã nộp cho chính phủ Việt Nam và
phần vốn để lại duy trì hoạt động của xí nghiệp. Liên doanh “Vietsovpetro” có
chức năng chủ yếu là hoạt động tìm kiếm, thăm dò và tổ chức khai thác dầu mỏ
và khí đốt tại thềm lục đòa phía Nam Việt Nam. Cơ cấu của xí nghiệp hoạt
động theo mô hình một tổ hợp công nghiệp dầu khí lớn, hoàn chỉnh từ khâu
cung ứng dòch vụ vật tư đến khoan, khai thác dầu khí. Sản phẩm cuối cùng của
LDDK là dầu thô và khí.
LDDK “Vietsovpetro” là một dạng của LDDK giữa hai bên Việt Nam và
Liên Xô cũ (nay đã chuyển giao cho CHLB Nga). Các bên tham gia LDDK
“Vietsovpetro” uỷ quyền của phía tham gia LDDK “Vietsovpetro” (là tổng
công ty dầu khí Việt Nam và bộ dầu khí CHLB Nga) để lãnh đạo, kiểm tra hoạt
động sản xuất kinh doanh và tài chính của LDDK “Vietsovpetro”.
2. Cơ cấu tổ chức :
LDDK “Vietsovpetro” là một hội đồng quản trò. Trong thành phần của hội
đồng quản trò, mỗi phía có số đại diện thường trực bằng nhau do các phía tham
gia hội đồng quản trò. Trong thành phần của hội đồng quản trò được xác đònh
theo sự nhất trí của phía tham gia. Hàng năm hội đồng quản trò họp không ít
hơn một lần.

Ban tổng giám đốc LDDK “Vietsovpetro” chòu trách nhiệm điều hành
LDDK “Vietsovpetro”. Ban tổng giám đốc bao gồm tổng giám đốc và 6 phó
tổng giám đốc. Tổng giám đốc là người Việt Nam còn phó tổng giám đốc thứ
nhất là người CHLB Nga.
* Bộ điều hành :
Trang 2
Giúp việc cho ban tổng giám đốc là bộ máy điều hành gồm 16 phòng chức
năng và một bộ phận thuộc lãnh đạo.
Các đơn vò của LDDK “Vietsovpetro” bao gồm có 15 đơn vò trực thuộc :
1. Xí Nghiệp Khai Thác Dầu Khí.
2. Xí Nghiệp Khoan Biển : Chuyên làm nhiệm vụ khoan biển và sửa chữa
giếng khoan.
3. Xí Nghiệp Xây Lắp Biển : Chuyên làm nhiệm vụ xây lắp các công trình
biển.
4. Xí Nghiệp Khí : Quản lý khai thác các công trình khí.
5. Xí Nghiệp Đòa Vật Lý Giếng Khoan : Chuyên làm nhiệm vụ đo vật lý và
thử vỉa giếng khoan.
6. Xí Ngiệp Vận Tải Biển và Công Tác Lặn : Làm nhiệm vụ vận tải biển
và quản lý các thiết bò nổi.
7. Xí Nghiệp Vận Tải Ôtô : Làm nhiệm vụ vận tải bộ.
8. Xí Nghiệp Cơ Điện : Làm nhiệm vụ gia công, sửa chữa cơ khí và đảm
bảo điện năng cho LDDK “Vietsovpetro”.
9. Xí Nghiệp Dòch Vụ Cảng và Cung Ứng Vật Tư Thiết Bò : Làm nhiệm vụ
tiếp nhận, bảo quản và cung ứng vật tư kỹ thuật cho LDDK
“Vietsovpetro”.
10. Viện Nghiện Cứu Khoa Học vàø Nghiên Cứu Biển : Làm nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học, thiết kế và phục vụ sản xuất.
11. Ban An Toàn và Bảo Vệ Môi Trường : Làm nhiệm vụ bảo vệ an toàn,
phòng chống sự cố, ô nhiễm môi trường cho hoạt động sản xuất cho
LDDK “Vietsovpetro”.

12. Ban Thông Tin : Làm nhiệm vụ bảo đảm thông tin liên lạc cho LDDK
“Vietsovpetro”.
13. Trung Tâm Y Tế : Làm nhiệm vụ phòng và chữa bệnh cho cán bộ công
nhân viên và gia đình.
14. Đội Bảo Vệ Vũ Trang : Nhiệm vụ bảo vệ an ninh và tài sản cho xí
nghiệp LDDK “Vietsovpetro”.
15. Trường Nghiệp Vụ : Nhằm đào tạo huấn luyện nâng cao trình độ kỹ
thuật, nghiệp vụ của CB-CNV LDDK “Vietsovpetro”.
Trang 3
Ngoài ra còn có trung tâm điều độ sản suất làm nhiệm vụ điều phối hoạt
động sản suất hàng ngày của LDDK “Vietsovpetro”.
Số liệu và số lượng cán bộ công nhân viên tại thời điểm đầu năm 2002 có
tổng công 6167 người trong đó có 5347 người Việt Nam và 820 người thuộc
SNG (cộng đồng các quốc gia độc lập thuộc Liên Xô cũ).
3. Cơ sở vật chất :
LDDK “Vietsovpetro” là một công ty dầu khí có quy mô lớn, hiện đại
nhất Việt Nam với một cơ sở vật chất đồ sộ, hoàn chỉnh trò giá hơn 2500 triệu
USD (tính đến hết năm 2002) có trình độ công nghiệp kỹ thuật cao, hiện đại
cho phép đồng thời thực hiện từ khâu tìm kiếm, thăm dò, xây dựng phát triển
mỏ đến khai thác thu gom dầu khí ngoài khơi và các vùng bờ với độ sâu nước
biển vào khoảng 100 m.
Để đảm bảo cho quá trình xây lắp và đảm bảo cho các công trình ngoài
khơi, LDDK “Vietsovpetro” đã xây dựng một căn cứ dòch vụ trên bờ tại thành
phố Vũng Tàu. Căn cứ dòch vụ tổng hợp có hai bãi lắp ráp chân đế giàn khoan
có khả năng cho phép lắp ráp 4 chân đế giàn khoan đồng thời. Cảng dầu khí
nằm trong căn cứ có dòch vụ tổng hợp có hệ thống cầu cảng dài 746 m, gồm 9
bến đỗ, có thể tiếp nhận tàu có trọng tải 10.000 GRT. Cảng có hệ thống phao
tiêu luồng lách rất tốt, cho phép các tàu ra vào cả ban ngày lẫn ban đêm một
cách dễ dàng. Hệ thống kho bãi của căn cứ tổng hợp gồm 30.000 m
2

kho kín và
17.000m
2
bãi để hàng. Toàn bộ vật tư phục vụ công tác của LDDK
“Vietsovpetro” cũng được dự trữ ở đây.
LDDK “Vietsovpetro” còn có một đội tàu dòch vụ dầu khí và phương tiện
đảm bảo vận chuyển tất cả vật tư thiết bò, từ căn cứ dòch vụ tổng hợp trên bờ
tới các giàn khoan.
Ở vùng mỏ Bạch Hổ hiện có 11 giàn khoan cố đònh, 05 giàn khoan nhẹ, 03
giàn tự nâng, và 03 tàu chứa dầu đang hoạt động. Mỗi ngày xí nghiệp khai thác
28.000 tấn dầu thô và 3 triệu m
3
khí đồng hành được đưa vào bờ. Hàng năm
LDDK “Vietsovpetro” đóng góp vào ngân sách 700 - 900 triệu USD.
Ngoài ra cảng còn mở rộng thêm các hoạt động của mình trong lónh vực
cung cấp các loạt dòch vụ kỹ thuật cho các đơn vò kinh tế ngoài LDDK và các
nhà thầu dầu khí nước ngoài như xếp dỡ hàng hoá xuất, nhập khẩu, các dòch vụ
về cảng, tái xuất hàng hoá nhập khẩu, cho thuê kho bãi lưu kho…
Trang 4
PHẦN 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CẦN TRỤC CHÂN ĐẾ DẠNG
CỔNG KIỂU MÂM QUAY
Hình 1: Tổng thể cần trục chân đế dạng cổng
1- Cơ cấu quay; 2- Sàn đỡ; 3- Nâng chính; 4- Nâng phụ; 5- Cơ cấu
thay đổi tầm với; 6- Đối trọng động; 7- Giằng vòi; 8- Vòi; 9- Động cơ
xoay móc chính ( điều khiển thiết bò thay thế ); 10- Cần; 11- Puly đầu
cần; 12- Móc chính 30T; 13- Móc phụ 7T; 14- Giá chữ A; 15- Cabin
điều khiển; 16- Hành lang; 17- Cầu thang trong; 18- Dầm ngang chân
đế; 19- Cầu thang lên xuống; 20- ĐC phần di chuyển; 21- Phần di
Trang 5

×