BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
BÀI THI KẾT THÚC HỌC
PHẦN
MÔN: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ
NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
HỌ VÀ TÊN
: Đỗ Trần Trà My
MSSV
: 453104
LỚP
: N01 – TL1
Hà Nội, 2022
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................3
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...........................................................................................3
I. Cơ sở lý luận:....................................................................................................3
1. Khái quát văn bản quy phạm pháp luật:......................................................3
2. Khái quát quy phạm pháp luật:......................................................................4
3. Ưu thế của văn bản quy phạm pháp luật so với các loại nguồn khác của
pháp luật:...........................................................................................................4
II. Phân tích: Ý nghĩa của văn bản quy phạm pháp luật đối với....................5
1. Việc xác lập quan hệ pháp luật:.....................................................................5
2. Ý nghĩa của văn bản quy phạm pháp luật đối với việc thực hiện pháp luật:.6
3. Ý nghĩa của văn bản quy phạm pháp luật đối với việc truy cứu trách nhiệm
pháp lý:..............................................................................................................8
4. Ý nghĩa của văn bản quy phạm pháp luật đối với việc giáo dục pháp luật:. .9
III. Liên hệ mở rộng:.........................................................................................11
1. Ý nghĩa của việc Xác lập quan hệ pháp luật - Thực hiện pháp luật - Truy
cứu trách nhiệm pháp lý - Giáo dục pháp luật đối với văn bản quy phạm pháp
luật...................................................................................................................11
2. Kiến nghị một số giải pháp nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp
luật:..................................................................................................................12
KẾT LUẬN............................................................................................................13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................14
A.Văn bản quy phạm pháp luật:......................................................................14
B. Tài liệu tham khảo khác:..............................................................................14
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ ra rằng, quản lý xã hội bằng pháp luật là tốt
nhất, có hiệu quả nhất. Ở nước ta, quan điểm trên được thể hiện tại Khoản 1 Điều 8
Hiến pháp 2013: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp
luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và
pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”. Như vậy có thể thấy vai trị của
pháp luật đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Trong khi đó văn bản quy phạm pháp
luật vừa là nguồn, vừa là hình thức pháp luật quan trọng bậc nhất bởi những ưu
điểm như chính xác rõ ràng, minh bạch, đơn giản khi ban hành hoặc sửa đổi, dễ
đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ của cả hệ thống pháp luật, dễ phổ biến, dễ áp
dụng. Từ đó em quyết định chọn đề bài: “Phân tích ý nghĩa của văn bản quy phạm
pháp luật đối với việc: Xác lập quan hệ pháp luật - Thực hiện pháp luật - Truy cứu
trách nhiệm pháp lý - Giáo dục pháp luật”.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận:
1. Khái quát văn bản quy phạm pháp luật:
Về khái niệm theo khoản 1 Điều 3 Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật:
“Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành
theo trình tự, thủ tục, hình thức do pháp luật quy định, trong đó chứa đựng các quy
tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần
để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội”.
Ngoài ra, Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 định nghĩa:
“Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban
hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này.”
Ví dụ: Hiến pháp; Nghị quyết, nghị định của Chính phủ; Bộ luật, luật của Quốc
hội;… của nước ta là những văn bản quy phạm pháp luật.
Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật:
Thứ nhất, Văn bản quy phạm pháp luật do chủ thể có thẩm quyền ban hành
Thứ hai, Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục và hình
thức luật định
Thứ ba, Văn bản quy phạm pháp luật có nội dung là các quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật vừa là nguồn, vừa là hình thức pháp luật quan trọng
bậc nhất trong ba loại nguồn và hình thức và nó là một bộ phận của hệ thống pháp
luật. Đây là hình thức pháp luật thành văn, thể hiện rõ nét nhất tính xác định về
hình thức của pháp luật. Với những ưu điểm như chính xác, rõ ràng,minh bạch,
đơn giản khi ban hành hoặc sửa đổi, dễ đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ của cả hệ
thống, dễ áp dụng…. nên nó được coi là nguồn quan trọng hàng đầu của pháp luật.
2. Khái quát quy phạm pháp luật:
Về khái niệm: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sử chung do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh quan hệ a hội theo những định
hướng và nhằm đạt được những mục đích nhất định.
Một số đặc điểm của quy phạm pháp luật đó là:
Thứ nhất, quy phạm pháp luật tác động tới mọi chủ thể tham gia quan hệ xã
hội mà nó điều chỉnh bằng cách đưa ra quy tắc xử sự cho các chủ thể.
Thứ hai, quy phạm pháp luật là kết quả của hoạt động có lý chí và ý chí của
con người.
Thứ ba, quy phạm pháp luật có khả năng tác động niều lần.
Thứ tư, quy phạm pháp luật là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá
hành vi con người trên cơ sở pháp lý.
Thứ năm, quy phạm pháp luật được nhà nước ban hành và bảo đảm thực
hiện.
3. Ưu thế của văn bản quy phạm pháp luật so với các loại nguồn khác của
pháp luật:
Nguồn của pháp luật gồm nhiều loại như văn bản quy phạm pháp luật như tập quán
pháp; tiền lệ pháp; đường lối, chính sách của lực lượng cầm quyền; các quan điểm,
tư tưởng, học thuyết pháp lý; điều ước quốc tế; các quan niệm, chuẩn mực đạo đức
xã hội; lệ làng, hương ước của các cộng đồng dân cư; tín điều tơn giáo… Trong đó,
văn bản quy phạm pháp luật, tập quán pháp, tiền lệ pháp hay án lệ là những loại
nguồn cơ bản, các loại nguồn khác được coi là những nguồn khơng cơ bản, có giá
trị bổ sung, thay thế các loại nguồn cơ bản trong một số trường hợp. Và trong ba
loại này thì văn bản quy phạm pháp luật có ưu thế vượt trội hơn so với tập quán
pháp và tiền lệ pháp:
+ Thứ nhất, văn bản quy phạm pháp luật được hình thành do kết quả của
hoạt động xây dựng pháp luật, thường thể hiện trí tuệ của một tập thể và tính
khoa học tương đối cao. Trong khi đó tập qn pháp thường hình thành một
cách tự phát, cịn án lệ thì hình thành do kết quả của hoạt động áp dụng pháp
luật, do vậy, tính khoa học thường thấp hơn văn bản quy phạm pháp luật.
+ Thứ hai, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện
thành văn nên rõ ràng, cụ thể, dễ đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ của hệ
thống pháp luật, dễ phổ biến, dễ áp dụng, có thể được hiểu và thực hiện
thống nhất trên phạm vi rộng. Trong khi đó, tập quán pháp tồn tại dưới dạng
bất thành văn nên thường chỉ được hiểu một cách ước lệ, nó lại có tính tản
mạn, địa phương nên khó đảm bảo có thể hiểu và áp dụng một cách thống
nhất trên phạm vi cả nước.
+ Thứ ba, văn bản quy phạm pháp luật có thể đáp ứng được kịp thời những
yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống vì dễ sửa đổi,bổ sung… Trong khi đó tập
qn pháp thường có tình bảo thủ, chậm thay đổi.
II. Phân tích: Ý nghĩa của văn bản quy phạm pháp luật đối với
1. Việc xác lập quan hệ pháp luật:
Quan hệ pháp luật được định nghĩa là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh
trong đó các bên tham gia quan hệ pháp luật có các quyền và nghĩa vụ pháp lý
được nhà nước đảm bảo thực hiện.
- Thứ nhất quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh, pháp
luật điều chỉnh bằng những quy phạm pháp luật- điều kiện cần cho việc hình thành
quan hệ pháp luật. Người ta vẫn thường nói quan hệ pháp luật là một dạng đặc biệt
của quan hệ xã hội đặc biệt. Trước hết nó đặc biệt ở chỗ đó là sự hình thành và tồn
tại của nó dựa trên cơ sở qui phạm pháp luật sau đó cách thức xử sự của chủ thể,
cơ cấu chủ thể, các biện pháp đảm bảo, thời gian tồn tại. Vậy nên quan hệ pháp
luật chỉ có thể hình thành khi có quy định pháp luật được quy định tại văn bản quy
phạm pháp luật.
VD: Bà A đi siêu thị Big C mua rau thì quan hệ mua bán giữa bà A và siêu thị
chính là quan hệ pháp luật và nó được pháp luật điều chỉnh bằng các quy phạm
pháp luật có trong các văn bản quy phạm pháp luật như Bộ luật Dân sự 2015 và
được nhà nước đảm bảo thực hiện.
Quy phạm pháp luật được chứa đựng trong các nguồn pháp luật, trong các loại
nguồn pháp luật thì văn bản quy phạm pháp luật là nguồn mà quy phạm pháp luật
có được sự thể hiện rõ ràng nhất. Để đảm bảo tính logic, chặt chẽ địi hỏi các điều
của văn bản quy phạm pháp luật (gọi chung là điều luật) phải được trình bày theo
một kết cấu là: Nếu một tổ chức hay cá nhân nào đó ở vào những tình huống (hồn
cảnh, điều kiện) nhất định nào đó (giả định); thì được phép, khơng được hay buộc
phải thực hiện những hành vi nhất định (quy định), nếu khơng thì sẽ bị áp dụng
những biện pháp cưỡng chế nhất định (chế tài).
VD: Khoản 1 điều 63 Luật giáo dục ĐH năm 2012 quy định: “Người học chương
trình giáo dục ĐH nếu được hưởng học bổng và chi phí đào tạo do Nhà nước cấp
hoặc do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước Việt Nam, thì sau
khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc của Nhà nước trong thời gian
ít nhất là gấp đơi thời gian được hưởng học bổng và chi phí đào tạo, nếu khơng
chấp hành thì phải bồi hồn học bổng, chi phí đào tạo”.
- Sự điều chỉnh của pháp luật khiến cho các quan hệ xã hội được điều chỉnh phát
triển theo định hướng của nhà nước. Quan hệ xã hội xuất hiện và tồn tại một cách
khách quan cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Tuy nhiên, nếu đẻ cho
quan hệ xã hội tự do vận động, phát triển, rất có khả năng mất kiểm sốt, xâm hại
đến lợi ích của các chủ thể tham gia. Pháp luật cũng như văn bản quy phạm pháp
luật, với vai trị là một cơng cụ điều chỉnh bên cạnh các công cụ khác khiến cho
các quan hệ xã hội trở nên trật tự hơn, nhờ đó, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà
nước. Bên cạnh đó sự điều chỉnh của Pháp luật cũng chính là sự đảm bảo cho sự
duy trì của quan hệ xã hội, bởi đơi khi, một bên trong quan hệ xã hội muốn đơn
phương chấm dứt quan hệ xã hội, khiến cho lợi ích của một bên bị tổn hại, ảnh
hưởng.
2. Ý nghĩa của văn bản quy phạm pháp luật đối với việc thực hiện pháp luật:
Thực hiện pháp luật được định nghĩa là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích,
của các chủ thể được hình thành trong q trình hiện thực hóa các quy định của
pháp luật. Thực hiện pháp luật được thể hiện dưới 4 hình thức: tuân thủ pháp luật,
thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật.
Từ định nghĩa trên ta có thể thấy: văn bản quy phạm pháp luật là tiền đề để thực
hiện pháp luật được thực hiện. Hiến Pháp Việt Nam năm 2013 quy định: “Cơng
dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật”. Luật ban hành văn hành văn
bản quy phạm pháp luật năm 2015 có điều khoản quy định về áp dụng văn bản quy
phạm phạm pháp luật, tuy nhiên cần phải hiểu, điều luật này chính là sự quy định
về việc thực hiện các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật. Ta có đặc điểm
của văn bản quy phạm pháp luật đó là “Văn bản quy phạm pháp luật có nội dung là
các quy phạm pháp luật” Như đã biết, quy phạm pháp luật đa phần được cấu thành
từ ba yếu tố: giả định, quy định, chế tài. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, ba yếu
tố này không được thể hiện liền kề nhau, mà bị tách ra, quy định trong các điều
luật khác nhau. Đây chính là sự thể hiện nội dung của từng bộ phận của quy phạm
pháp luật và nó có sự ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật trên thực tế: Hiện
nay, khi mà kỹ thuật lập pháp ngày càng nâng cao, để tránh sự chồng chéo, trùng
lặp, dài dòng, các phần của quy phạm pháp luật thường được gửi gắm ở rất nhiều
điều khoản khác nhau ở trong cùng một văn bản quy phạm pháp luật, hay thậm chí
là trong các văn bản quy phạm pháp luật khác. VD: Luật Giao thông đường bộ
buộc người điều khiển xe mô tô phải đội mũ bảo hiểm (chỉ có bộ phận giả định:
người điều khiển xe mô tô và bộ phận quy định: phải đội mũ bảo hiểm), còn bộ
phận chế tài lại nằm trong các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính của Chính
phủ.
Với cách định nghĩa thực hiện pháp luật ở trên, có thể thấy, để các chủ thể có thể
thực hiện pháp luật một cách chính xác, thì trước tiên họ phải biết được các quyền
và nghĩa vụ mà pháp luật quy định cho mình. Nhờ việc thể hiện nội dung từng bộ
phận của quy phạm pháp luật, hệ thống pháp luật trở nên ngắn gọn, dễ dàng tra
cứu, từ đó, giúp cho các chủ thể pháp luật có thể nắm bắt được các hoạt động mà
pháp luật cấm/ buộc/ cho phép/trao quyền họ làm để thực hiện pháp luật một cách
tốt nhất.
Thứ hai, văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở cho các dạng thực hiện pháp luật
thực hiện bao gồm bốn hình thức: tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng
pháp luật và áp dụng pháp luật.
Ví dụ:
Đối với hình thức tuân thủ pháp luật: Khi tham gia đấu thầu các chủ thể không
thực hiện những hành vi cấm nêu trong Điều 89, Luật Đấu thầu năm 2013 quy định
về các hành vi bị cấm trong đấu thầu.
Đối với hình thức thi hành pháp luật: B điều khiển phương tiện tham gia giao
thông, chấp hành đúng các quy định của Luật Giao thông đường bộ (đội mũ bảo
hiểm đúng cách khi điều khiển phương tiện, chấp hành tín hiệu của đèn giao thơng,
…)
Đối với hình thức sử dụng pháp luật: Cơng dân không mất khả năng nhận thức,
làm chủ hành vi đều có quyền tham gia giao dịch dân sự. A tham gia các giao dịch
dân sự theo quy định tại Điều 116, 117 Bộ luật Dân sự 2015.
Đối với hình thức áp dụng pháp luật: Cơ quan Công an căn cứ quy định pháp luật
về xử phạt hành vi vi phạm luật Giao thông đường bộ để ra biên bản xử phạt những
hành vi vi phạm. Biên bản xử phạt này làm phát sinh nghĩa vụ đóng phạt của cá
nhân vi phạm.
3. Ý nghĩa của văn bản quy phạm pháp luật đối với việc truy cứu trách nhiệm
pháp lý:
Truy cứu trách nhiệm pháp lý là hoạt động thể hiện quyền lực nhà nước do cơ quan
nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền tiến hành nhằm cá biệt hóa bộ phận
chế tài của quy phạm pháp luật đối với các chủ thể vi phạm pháp luật. Trong
trường hợp thực hiện không đúng các quyền và nghĩa vụ pháp lý thì họ phải chịu
trách nghiệm về hành vi của mình và gánh chịu những hậu quả bất lợi theo quy
định pháp luật. Cũng tại Điều 12 Hiến pháp năm 1992 đã chỉ rõ: “Mọi cơ quan, tổ
chức và công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật. Mọi hành
động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và
cơng dân đều bị xử lý theo pháp luật.”
- Hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý phải đảm bảo là hoạt động cá biệt hóa
các biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong bộ phận chế tài của các
quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật, tức là áp dụng một biện
pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể được quy định trong phần chế tài của quy phạm
pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật tùy theo mức độ vi phạm của họ. Ví
dụ: Quyết định kỷ luật sinh viên A với hình thức cảnh cáo của Nhà trường là sự cá
biệt hóa quy định về các hình thức kỷ luật đối với sinh viên trong Quy chế của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Văn bản quy phạm pháp luật chính là căn cứ pháp lý để thực hiện việc truy cứu
pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp lý. Pháp luật áp đặt các hoạt động truy cứu
trách nhiệm pháp lý phải tuân theo trình tự, thủ tục do văn bản quy phạm pháp luật
đã quy định để đảm bảo tính cơng lý nghiêm minh của pháp luật và tính đúng đắn,
chính xác của hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý, hạn chế đến mức thấp nhất
những sai lầm có thể xảy ra, tránh hiện tượng oan sai, bỏ lọt vi phạm, các chủ thể
có thẩm quyền khi thực hiện hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý vậy nên phải
tuân thủ theo đúng trình tự, thủ tục luật định.
Ví dụ: Việc truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với ông Đinh La Thăng phải tuân
theo quy trình do luật định.
- Truy cứu trách nhiệm pháp lý là hoạt động đòi hỏi phải sáng tạo, linh hoạt: Các
vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra trong thực tế rất đa dạng và phức tạp, trong khi đó
pháp luật thường chỉ dự liệu những tình tiết có tính chất phổ biến, điển hình mà
khơng mơ tả tỉ mỉ từng tình tiết của vụ việc. Do vậy, khi truy cứu trách nhiệm pháp
lý, các cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền phải thu thập và xử lý
thơng tin một cách đầy đủ, chính xác, xem xét một cách toàn diện và kỹ lưỡng
nhằm xác định sự thật khách quan của vụ việc, so sánh, đối chiếu với các quy định
của pháp luật, lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng sao cho đúng chủ
thể, đúng tính chất, mức độ vi phạm.
Ví dụ: Để quyết định một hình thức kỷ luật cụ thể đối với sinh viên vi phạm kỷ
luật, nhà trường phải căn cứ vào hành vi vi phạm cụ thể của sinh viên để lựa chọn
và áp dụng một hình thức kỷ luật cụ thể là khiển trách, cảnh cáo hay buộc thôi học.
4. Ý nghĩa của văn bản quy phạm pháp luật đối với việc giáo dục pháp luật:
Giáo dục pháp luật là q trình tác động một cách có hệ thống, có mục đích và
thường xun tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người trình độ
pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử
sự theo yêu cầu của pháp luật.
Giáo dục pháp luật là quá trình giúp các chủ thể tiếp cận với quy phạm pháp luật,
hình thành ý thức pháp luật của các chủ thể, vì vậy văn bản quy phạm pháp luật là
nguyên liệu để giáo dục pháp luật thực hiện được
+ Các văn bản quy phạm pháp luật được đưa ra để thúc đẩy giáo dục pháp luật:
Nâng cao tri thức, tầm hiểu biết về pháp lý cho nhân dân (mục đích tri thức). Trong
rất nhiều văn kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nước đã đề cập đến công tác phổ
biến giáo dục pháp luật. Đặc biệt, Chỉ thị số 32-CT/TW đã khẳng định: “Phổ biến,
giáo dục pháp luật là một bộ phận của cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là
nhiệm vụ của tồn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.” Vậy nên,
văn bản quy phạm pháp luật vừa là cơ sở, vừa là động lực, vừa là mục đích của
giáo dục pháp luật.
+ Trong nội dung của văn bản quy phạm pháp luật bao gồm, chứa đựng ý nghĩa
giáo dục người dân: Tin tưởng, tôn trọng và tuân theo pháp luật (mục đích tâm lý,
hành vi). Suy tín, sức thuyết phục trong mỗi văn bản quy phạm pháp luật được nhà
nước đảm bảo về tính trách nhiệm cũng như mức độ thực hiện là tiền đề để người
dân tự xây dựng, nâng cao cho mình những ý thức mà giáo dục pháp luật muốn
đem lại.
Ví dụ: Tại điểm b khoản 1 Điều 3 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định: “Mọi người
phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, khơng phân biệt giới tính, dân tộc, tín
ngưỡng, tơn giáo, thành phần, địa vị xã hội”. Có nghĩa là sẽ khơng có sự ưu tiên
giữa những người giàu - nghèo, quan chức - dân thường,… khi đứng trước cơng lí
của tịa án xét xử, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Sự uy tín của pháp
luật nhà nước ngày càng được nâng cao vị thế trong lòng người dân qua hàng loạt
các vụ việc xét xử lớn nhỏ khác nhau mà ta dễ dàng có thể tìm thấy trên báo đài.
+ Bằng việc quy định các biện pháp cưỡng chế, pháp luật hay các văn bản quy
phạm pháp luật tạo ra “chướng ngại vật” có sức cản mạnh mẽ đối với những
trường hợp vi phạm pháp luật để hạn chế hoặc ngăn chặn kịp thời những tư tưởng,
hành vi chống đối. Mặt khác, việc quy định những hình thức khen thưởng mà các
văn bản quy phạm pháp luật đưa ra từ đó khuyến khích các chủ thể tích cực, tự
giác tn thủ pháp luật, thực hiện những hành vi hợp pháp đúng theo khn khổ
giáo dục pháp luật.
Ví dụ: Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp năm 2013 chỉ rõ mọi người có quyền bất khả
xâm phạm về thân thể, và một vài các bộ luật khác được đưa ra với những chế tài
xử lý nhất định để ngăn cấm, xử phạt các hành vi đánh người hoặc xúc phạm thân
thể, danh dự người khác đây là điều mà rất nhiều người phạm phải trước kia nhưng
sau một khoảng thời gian kể từ khi bộ luật được ban hành và áp dụng rộng rãi thì
khơng chỉ số lượng người phạm tội đã giảm đi đáng kể, song nó cũng điều chỉnh
hành vi con người sao cho chuẩn mực với xã hội và pháp luật.
III. Liên hệ mở rộng:
1. Ý nghĩa của việc Xác lập quan hệ pháp luật - Thực hiện pháp luật - Truy
cứu trách nhiệm pháp lý - Giáo dục pháp luật đối với văn bản quy phạm pháp
luật.
Văn bản quy phạm pháp luật với 4 việc xác lập quan hệ pháp luật, thực hiện pháp
luật, truy cứu trách nhiệm pháp lý và giáo dục pháp luật là mối quan hệ chặt chẽ có
sự tác động qua lại lẫn nhau. Vậy nên 4 việc đó cũng có ý nghĩa nhất định đối với
pháp luật cung như văn bản quy phạm pháp luật.
- Đối với việc xác lập quan hệ pháp luật cũng có ý nghĩa đối với pháp luật cũng
như văn bản pháp luật. Theo như ThS. Lê văn Long trong “Những vấn đề lý luận
cơ bản về quan hệ pháp luật” thì quan hệ pháp luật bị ảnh hưởng trực tiếp bởi yếu
tố bản chất của pháp luật bên cạnh những yếu tố khác như điều kiện kinh tế-xã hội.
Ông cho rằng bản chất của pháp luật và những giá trị của nó được bộc lộ một cách
trực tiếp thông qua hệ thống quy phạm pháp luật thực định và hệ thống quan hệ
pháp luật cụ thể. Và đưa ra giả thiết nếu chỉ tồn tại riêng lẻ hệ thống quy phạm
pháp luật thì thật sự khả năng trên của nó bị hạn chế rất lớn, đó chỉ là sự ghi nhận
bản chất pháp lý mà thôi. Vấn đề cơ bản là bộc lộ được bản chất của pháp luật
bằng cách nào theo ơng đây chính là vai trị của quan hệ pháp luật. Với vị trí, vai
trị là hình thức truyền tải, hình thức thể hiện bản chất thực tế của pháp luật-quan
hệ pháp luật đã bộc lộ bản chất của mình rõ nét. Có thể nói, khơng có quan hệ pháp
luật mà quan hệ pháp lý lại không xuất phát từ hệ thống pháp luật thực định của
kiểu pháp luật tương ứng. Sự thống nhất về mặt bản chất này đã tạo ra sự thống
nhất chung của quá trình điều chỉnh pháp luật. Trong đó bản chất của pháp luật
được coi là yếu tố tiên định bản chất của các quan hệ pháp luật cụ thể.
- Đối với ý nghĩa việc thực hiện pháp luật:
+ Các quy định pháp luật có ở trong văn bản quy phạm pháp luật sẽ được
thực hiện hóa, đi vào đời sống, trở thành hành vi thực tế, cụ thể. Nhờ đó ý
chí, mục đích của nhà nước thể hiện trong các quy phạm pháp luật trở thành
hiện thực trong thực tế các chủ trương, chính sách, quy định pháp luật của
nhà nước mới đi vào cuộc sống, phát huy vai trò, tác dụng và hiệu quả của
chúng: làm cho đời sống xã hội ổn định, trật tự, các quyền, lợi ích hợp pháp
của các nhân, tổ chức được bảo vệ.
+ Thông qua việc thực hiện pháp luật, những hạn ch, khiếm khuyết (nếu có)
của pháp luật sẽ được bộc lộ, được phát hiện và được xử lý kịp thời, nhờ đó,
pháp luật cũng như văn bản quy phạm pháp luật ngày càng hoàn thiện hơn,
phù hợp hơn với thực tế cuộc sống
- Ý nghĩa của truy cứu trách nhiệm pháp lý: Nó đảm bảo cho việc thực thi bộ phận
chế tài trong quy phạm pháp luật được trình bày trong văn bản quy phạm pháp
luật: quy phạm pháp luật được nhà nước ban hành chỉ phát huy tác dụng, hiệu quả
trong quản lý khi nó được triển khai thực hiện trên thực tế. Việc truy cứu trách
nhiệm pháp lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật giúp bộ phận chế tài của
quy phạm pháp luật được triển khai, thực hiện, đảm bảo tính hợp lý, khả thi của
chế tài mà Nhà nước ban hành
- Ý nghĩa giáo dục pháp luật:
+ Trang bị và nâng cao tri thức pháp lý của nhân dân, giúp những văn bản
quy phạm pháp lý đến gần hơn với người dân.
+ Xây dựng thái độ tôn trọng, củng cố niềm tin của nhân dân: điều này giúp
cho pháp luật hay văn bản quy phạm pháp luật thực sự được “sống” trong tư
duy, hành vi của mỗi người.
2. Kiến nghị một số giải pháp nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp
luật:
Để giải quyết tốt những hạn chế của văn bản quy phạm pháp luật và công tác xây
dựng, ban dựng văn bản quy phạm pháp luật, làm sao để xây dựng được hệ thống
pháp luật đồng bộ, minh bạch, có giá trị pháp lý cao phát huy vai trị cho cơng cuộc
xây dựng chế độ mới – Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Thứ nhất, nâng cao tính hợp pháp, thống nhất, tồn diện, đồng bộ của văn bản
quy phạm pháp luật.
- Thứ hai, đổi mới quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo các
yêu cầu:
+ Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có tính kế thừa.
+ Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cần đảm bảo tính cơng khai, minh
bạch và dân chủ.
+ Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cần đảm bảo tính chặt chẽ, linh
hoạt.
- Thứ ba, nâng cao năng lực của các chủ thể tham gia vào hoạt động xây dựng pháp
luật.
- Thứ tư, tăng cường hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
KẾT LUẬN
Qua những phân tích và tìm hiểu về vấn đề ở trên có thể thấy văn bản quy phạm
pháp luật cũng như pháp luật đóng vai trị, ý nghĩa quan trọng đối với việc xác lập
quan hệ pháp luật, thực hiện pháp luật, truy cứu trách nhiệm pháp lý và giáo dục
pháp luật. Thông qua đó ta cũng hiểu lý do vì sao văn bản quy phạm pháp luật vừa
là nguồn vừa là hình thức pháp luật quan trọng bậc nhất.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A.Văn bản quy phạm pháp luật:
1. Quốc hội (2013), Hiến pháp Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quốc hội (2015), Bộ luật Dân sự.
3. Quốc hội (2015), Bộ luật Hình sự,
4. Quốc hội (2008), Luật Giao thông đường bộ,
5. Quốc hội (2012), Luật Giáo dục đại học.
B. Tài liệu tham khảo khác:
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp
luật, Nxb. Tư pháp, năm 2020;
2. PGS.TS Nguyễn Thị Hồi, Hướng dẫn ôn và thi Lý luận chung về nhà nước và
pháp luật, Nxb. Tư pháp, năm 2018;
3. Lê Văn Long, PGS. PTS. Lê Minh Tâm hướng dẫn, Những vấn đề lý luận cơ
bản về quan hệ pháp luật/ Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội, 1997;
4. Trần Thanh Vân, PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh hướng dẫn, Văn bản quy phạm
pháp luật – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Đại học Quốc gia Hà Nội Khoa
Luật, Hà Nội, 2014.