Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.12 KB, 87 trang )

Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh đang diễn ra ngày càng
gay gắt. Doanh nghiệp không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng
ngành cùng lĩnh vực trong nước mà còn phải cạnh tranh với nhiều đối thủ có
tiềm lực tài chính lớn mạnh từ các nước trên thế giới. Nền kinh tế Việt Nam
đang trong quá trình chuyển động theo hướng kinh tế thị trường, mở cửa và
từng bước hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới, để tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp đang luôn cố gắng tìm đáp án cho các bài toán của kinh tế học
dựa trên điều kiện các nguồn lực kinh tế là có hạn.
Có thể nói: quản lý tài chính là chức năng quan trọng số một trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập và sự thành bại
trong kinh doanh. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt
trên phạm vi toàn thế giới, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn như các
thảm họa thiên tai, tình hình bất ổn chính trị, lạm phát cao, kinh tế tăng trưởng
chậm. Muốn vậy, các nhà quản trị tài chính phải tiến hành phân tích các hoạt
động kinh doanh cũng như hoạt động tài chính của doanh nghiệp một cách chi
tiết để từ đó giúp doanh nghiệp xây dựng một chiến lược đầu tư và phát triển
đúng đắn trong tương lai, cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó đạt
được mục tiêu cuối cùng là tối đa gía trị doanh nghiệp.
Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được tiến hành thường
xuyên sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tư, chủ nợ, cán bộ
công nhân viên và các chủ thể khác thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính
của doanh nghiệp, xác định đầy đủ và đúng đẳn nguyên nhân, mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính để từ đó có những giải pháp
hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong thực tế Việt Nam hiện nay các doanh nghiệp vẫn còn xem nhẹ
việc phân tích tài chính doanh nghiệp dẫn đến việc các nhà quản lý doanh
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
nghiệp gặp khó khăn trong việc ra quyết định khi thị trường có biến động,


không tự chủ được trong điều kiện canh tranh gay gắt hiện nay, lúng túng
trong việc huy động và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả,
không bảo toàn vốn kinh doanh, gây ra tình trạng thua lỗ, dẫn tới phá sản.
Đây là một vấn đề bức xúc được đặt ra đối với các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp và cũng thu hút sự chú ý đặc biệt của những người quan tâm,
nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính. Nhận thức được tầm quan trọng và để
hiểu rõ hơn việc phân tích này, qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Học
viện Tài chính, sau gần 2 tháng thực tập tại công ty cổ phần Quang Trung,
với sự tận tình hướng dẫn của thầy giáo- TS Bùi Văn Vần và các cô chú trong
phòng tài chính- kế toán công ty, em đã chọn nghiên cứu luận văn tốt nghiệp
với đề tài:
“ Đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp chủ yếu nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Quang
Trung.”
Gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động công ty cổ phần
Quang Trung
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty cổ phần Quang Trung
Mặc dù có nhiều cố gắng song do kiến thức, kinh nghiệm và khả năng
lĩnh hội kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, nên luận văn của em chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự bổ sung góp ý
kiến của các thầy cô, các cán bộ tài chính cũng như bạn đọc quan tâm để đề
tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới thầy giáo- TS Bùi Văn Vần, cùng
các cán bộ phòng Tài chính- kế toán công ty cổ phần Quang Trung đã tận tình

chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền
với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần bỏ ra một số vốn nhất định, phù hợp với
quy mô và điều kiện kinh doanh của mình nhằm có được các phương tiện cần
thiết, đó là sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Qua quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm đầu ra, doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ hàng
hóa, lấy thu bù chi, nộp thuế cho Nhà nước, còn lại lợi nhuận sau thuế và tiếp
tục phân phối khoản lợi nhuận này. Như vậy, quá trình hoạt động của doanh
nghiệp cũng chính là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh là tối đa hóa lợi
nhuận và gia tăng giá trị doanh nghiệp. Sự phát sinh, vận động và chuyển hóa
liên tục của các dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư, hoạt
động tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một tất yếu nhằm
tạo ra sự chuyển dịch về giá trị.
Bên trong của quá trình tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài
chính phản ánh bản chất của tài chính doanh nghiệp. Đó là quan hệ tài chính
giữa doanh nghiệp với Nhà nước; quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các

chủ thể khác; quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt
tới mục tiêu gia tăng giá trị doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp liên quan
tới các nội dung sau:
Thứ nhất, trong rất nhiều các quyết định đầu tư, doanh nghiệp nên lựa
chọn đầu tư vốn vào đâu, đánh giá cơ hội đầu tư và hoạch định dự toán vốn
như thế nào để đem lại lợi nhuận lớn nhất trong tương lai.
Thứ hai, với nhu cầu vốn đầu tư đã được hoạch định đó thì doanh
nghiệp nên sử dụng nguồn tài trợ nào? Doanh nghiệp cần cân nhắc nhiều mặt:
về kết cấu nguồn vốn, ưu, nhược điểm của từng hình thức huy động vốn, chi
phí sử dụng vốn… để đưa ra lựa chọn tối ưu.
Thứ ba, tổ chức quản lý và sử dụng vốn như thế nào để đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả và huy động tối đa mọi nguồn lực hiện có vào hoạt động kinh
doanh.
Thứ tư, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp được tiến hành như thế nào, có hợp lý, vừa đảm bảo được lợi
ích của người lao động, các cổ đông vừa đáp ứng nhu cầu vốn phát triển
doanh nghiệp những kỳ tiếp theo hay không?
Thứ năm, kiểm soát, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động như thế
nào để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, đưa ra dự báo, từ đó có được
những quyết định kịp thời, thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, luôn đảm bảo doanh nghiệp trong tình trạng tài chính lành
mạnh.
Thứ sáu, thực hiện kế hoạch hóa tài chính như thế nào để đảm bảo
doanh nghiệp luôn hoạt động liên tục và có hiệu quả.
Như vậy, Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu
hiện dưới hình thức giá trị gắn liền với sự chu chuyển vốn của doanh nghiệp
phát sinh trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ

SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong khuôn khổ
pháp luật cho phép.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của
doanh nghiệp; nó huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh diễn
ra bình thường và liên tục; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp và là công cụ hiệu quả để kiểm soát tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung của tài chính doanh nghiệp
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc vào việc lựa
chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó
nhằm đạt được mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hóa
lợi nhuận, không ngừng gia tăng giá trị doanh nghiệp trên cơ sở cung ứng tốt
nhất sản phẩm hàng hóa cho xã hội và tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp, có sức
ảnh hưởng, chi phối các quyết định quản trị khác trong toàn doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, các vấn đề tài chính luôn vận động liên tục, đòi
hỏi các nhà quản trị tài chính phải có năng lực quản lý nhạy bén, vững về
chuyên môn để đưa ra và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính một cách
khoa học, kịp thời và phù hợp. Như vậy, để thực hiện tốt việc quản trị tài
chính của doanh nghiệp thì cần phải xây dựng chiến lược kinh doanh, xác
định rõ mục tiêu, lộ trình thực hiện và vạch ra chính sách tài chính doanh
nghiệp. Các chuyên gia tài chính luôn phải đối mặt với các câu hỏi xoay
quanh ba loại quyết định chiến lược quan trọng:
(1) Quyết định đầu tư: Doanh nghiệp nên đầu tư vào cơ hội nào, lĩnh
vực nào là phù hợp và có khả năng đạt hiệu quả kinh doanh cao
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp

nhất ? Đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, ra bên ngoài hay bên trong
doanh nghiệp ?
(2) Quyết định tài trợ: Doanh nghiệp huy động nguồn vốn nào cho
quyết định đầu tư, vốn chủ hay vốn vay, nguồn dài hạn hay ngắn
hạn, cơ cấu huy động như thế nào là hợp lý?
(3) Quyết định phân phối lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp được chia như thế nào, tỷ lệ phân chia lãi, tỷ lệ giữ lại
tái đầu tư là bao nhiêu %?
Để thực hiện được mục tiêu cuối cùng là gia tăng giá trị doanh nghiệp thì
các nhà quản trị tài chính sau khi đề ra mục tiêu dài hạn cần phải xác định
được những công việc cụ thể, thực hiện các mục tiêu trong ngắn hạn. Chỉ khi
dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp thì mới
đưa ra được các quyết định tài chính phù hợp, khả thi và hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò quyết định đến sự tồn tại, phát triển
của doanh nghiệp; điều đó được thể hiện qua những điểm chủ yếu sau :
Thứ nhất, Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh luôn nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn
hạn và dài hạn cho các hoạt động thường xuyên cũng như cho đầu tư phát
triển của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp giúp xác định đúng đắn các
nhu cầu vốn cần thiết trong từng thời kỳ và tìm nguồn vốn đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn kinh doanh. Các nhà quản trị sẽ cân nhắc kỹ lưỡng để lựa chọn
phương án huy động vốn có chi phí thấp, thuận lợi cho doanh nghiệp nhằm
đảm bảo hoạt động kinh doanh được diễn ra bình thường và liên tục.
Thứ hai, Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa
chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
của các dự án, từ đó giúp lựa chọn dự án tối ưu. Việc huy động vốn kịp thời

và phương pháp huy động vốn thích hợp giúp doanh nghiệp giảm được chi
phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận. Đồng thời, huy động tối đa số vốn
hiện có giúp doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng
quay tài sản, giảm số vốn vay, giảm tiền lãi phải trả, góp phần tăng lợi
nhuận.
Thứ ba, Kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu
tài chính, các báo cáo tài chính, các nhà quản trị có thể đánh giá tổng quát và
kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện những tồn tại
và đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp.
Tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt động
của doanh nghiệp. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần sử dụng tốt công cụ
quan trọng này để đưa ra được những kết quả phân tích đúng đắn và các quyết
định phù hợp nhằm đạt được mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp.
1.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Sự cần thiết của việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, phân tích một
cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của tài chính doanh nghiệp để
thấy được thực trạng tài chính là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân và mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó giúp nhà quản lý
doanh nghiệp có những quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp không chỉ là một biện
pháp hữu ích giúp cho các nhà quản trị kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính
doanh nghiệp, phát hiện những điểm yếu cần khắc phục và những mặt mạnh

cần phát huy; là cơ sở để xác lập các kế hoạch tài chính và xây dựng các mục
tiêu trong kinh doanh, mà nó còn là phương tiện giúp các đối tượng sử dụng
thông tin khác có thể đánh giá về năng lực tài chính và triển vọng phát triển
của doanh nghiệp. Kết quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có ảnh
hưởng lớn đến các quyết định của đối tượng sử dụng thông tin. Với những đối
tượng khác nhau thì quan tâm tới những góc độ khác nhau của kết quả phân
tích nhưng đều có mục đích chung là đảm bảo cho lợi ích kinh tế của mình.
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị, mối quan tâm của họ là lợi
nhuận và sự phát triển lành mạnh của doanh nghiệp. Do vậy, họ đánh giá tình
hình tài chính để thực hiện chức năng quản trị của mình, cân đối giữa lợi
nhuận và rủi ro để đưa ra những giải pháp tối ưu trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư, là những người quan tâm đến hiệu quả của đồng
vốn đã bỏ ra đầu tư vào doanh nghiệp, mục đích sử dụng thông tin phân tích
tài chính của họ là đánh giá năng lực tài chính, khả năng thanh toán, khả năng
sinh lời, hiệu quả sử dụng vốn,…để từ đó xem xét đồng vốn đầu tư có sinh lời
hay không, có nên tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp hay chuyển hướng khác
sẽ mang lại nhiều lợi ích kinh tế hơn.
Khác với hai đối tượng trên, chủ nợ là những người cho doanh nghiệp vay
vốn hay ứng trước vốn, bán chịu cho doanh nghiệp; họ luôn quan tâm tới khả
năng trả nợ của doanh nghiệp để đảm bảo thu hồi được nợ và lãi. Những
người cho vay luôn chú ý tới hệ thống các chỉ số thể hiện khả năng thanh toán
của doanh nghiệp; số lượng vốn chủ sở hữu - khoản đảm bảo cho họ trong
trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro; đồng thời quan tâm đến khả năng sinh
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
lời - cơ sở của việc sẽ hoàn trả cả vốn lẫn lãi. Qua phân tích và đánh giá tình
hình tài chính họ sẽ đưa ra quyết định cho vay hay thu hồi các khoản đã cho
vay.
Còn người lao động, những người có nguồn thu nhập chính từ kết quả hoạt

động của doanh nghiệp, họ sử dụng kết quả phân tích để kiểm tra hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời định hướng ổn định việc làm, trên cơ
sở đó yên tâm đóng góp sức lao động, tận tâm với công việc.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước: biết được tình hình tài chính doanh
nghiệp sẽ giúp họ đánh giá, kiểm soát được việc thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước của doanh nghiệp; đồng thời thấy rõ những ảnh hưởng của các yếu
tố kinh tế xã hội tác động tới hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung. Từ đó, có cơ sở để đề ra các chính sách, cơ
chế, giải pháp tài chính phù hợp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển lành mạnh. Như vậy đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý vĩ mô nền
kinh tế.
Những vấn đề nêu trên đây đã cho thấy việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp là hết sức cần thiết, không chỉ là công cụ quản trị hữu ích trong
doanh nghiệp mà còn là cơ sở giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin khác
ngoài doanh nghiệp đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ
quan tâm.
1.2.2. Phương pháp phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi và phổ
biến trong việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Tiến hành so sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng biến động của chỉ tiêu phân tích, từ đó xem xét hướng biến động đó là
xấu hay tốt để đưa ra những nhận định; giải pháp phù hợp.
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
So sánh số thực hiện kỳ này với số kế hoạch, kết quả so sánh sẽ cho biết tình
hình thực hiện trong thực tế của doanh nghiệp so với kế hoạch đã đặt ra.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để đánh giá
một cách khách quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp so với các
doanh nghiệp trong cùng ngành.

So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng số;
so sánh theo chiều ngang trong nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi về cả số
tương đối và số tuyệt đối của chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp.
1.2.2.2. Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp tỷ lệ là phương pháp xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
dưới dạng phân số. Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ
lệ đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phương pháp tỷ lệ yêu cầu
phải xác định trước các ngưỡng để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính trên
cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị tỷ lệ tham chiếu. Trong
phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thì các tỷ lệ tài chính
được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản
theo mục đích hoạt động của doanh nghiệp: nhóm tỷ lệ đánh giá về khả năng
thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu tài chính và đầu tư, các chỉ số về khả năng
hoạt động, các chỉ số về khả năng sinh lời.
Tóm lại, sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích sẽ giúp có được cái
nhìn tổng quát và khách quan về tình hình tài chính doanh nghiệp trên các góc
độ khác nhau, góp phần nâng cao hiệu quả phân tích, từ đó mới rút ra được
những nhận xét, đánh giá có độ chính xác cao, giúp đưa ra các giải pháp phù
hợp, kịp thời.
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
1.2.3. Nội dung phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Phương pháp đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán
Thông qua việc xem xét Bảng cân đối kế toán phục vụ cho quá trình
phân tích tình hình tài chính, chủ thể phân tích cũng như người sử dụng thông
tin sẽ có cái nhìn chung nhất, tổng thể và bao quát về thực trạng tài chính của
doanh nghiệp; biết được doanh nghiệp đang hoạt động như thế nào với sự
biến động của các chỉ tiêu tài sản, nguồn vốn và mức độ hợp lý giữa cơ cấu
vốn, cơ cấu nguồn vốn. Từ đó có thể định hướng cho việc huy động vốn và sử

dụng vốn cho kỳ tiếp theo.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát tình hình tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
dưới hình thái tiền tệ theo hai cách phân loại là tài sản và nguồn hình thành tài
sản. Các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thức giá
trị và tuân theo nguyên tắc cân đối: tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn.
Phần tài sản phản ánh số vốn và kết cấu các loại vốn hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo như tài sản cố định, tiền, các khoản đầu tư tài
chính, vật liệu, sản phẩm hàng hóa, các khoản nợ phải thu,…Xem xét sự biến
động về giá trị, tỷ trọng của các chỉ tiêu trong phần tài sản sẽ biết được tổng
số và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, từ đó có thể đánh giá khái quát về quy
mô kinh doanh và năng lực sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Vậy, trước tiên sẽ phải tiến hành so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm
cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng tài sản và chi tiết từng loại tài sản,
đồng thời chú ý tới sự tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh,
cụ thể:
- Sự biến động của tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh
hưởng đến khả năng ứng phó với các khoản nợ đến hạn.
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
- Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn bởi quá trình sản
xuất kinh doanh từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng.
- Sự biến động của khoản phải thu ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp với khách hàng; ảnh hưởng trực
tiếp tới việc quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Tài sản cố định biến động thể hiện sự thay đổi về quy mô và năng
lực sản xuất hiện có.
Thứ hai, cần xem xét cơ cấu vốn có hợp lý, phù hợp với lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp hay không và sự tác động của cơ cấu vốn đến quá
trình kinh doanh. Để thấy được sự biến động trong cơ cấu vốn thì cần xác

định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản, so sánh chênh lệch số
cuối kỳ với đầu năm. Việc đánh giá phải dựa trên những biến động thực tế,
đồng thời liên hệ với đặc điểm của ngành nghề kinh doanh và các yếu tố liên
quan trên thị trường, khi đó mới đưa ra được nhận xét đúng đắn.
Thứ ba, phần nguồn vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải
trả. Những thay đổi về số tuyệt đối hay số tương đối các khoản mục giá trị sẽ
phản ánh chính sách cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Cần phải khái quát mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp thông qua
việc so sánh về giá trị và tỷ trọng của từng loại nguồn vốn giữa số cuối kỳ
với đầu năm. Nếu vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao chứng tỏ khả năng tự
chủ về tài chính của doanh nghiệp, nhưng cũng có thể thấy mức độ sử dụng
đòn bẩy tài chính là không lớn. Đó chỉ là những nhận xét khái quát, cần phải
căn cứ vào các yếu tố liên quan khác để đưa ra kết luận chính xác.
Thứ tư, cần xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản
mục trên bảng cân đối kế toán.
Nếu xét tính cân đối về mặt thời gian của tài sản và nguồn vốn, ta có ba
trường hợp:
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
TH1: Nợ ngắn hạn + TSLĐ và ĐTNH
hoặc TSCĐ và ĐTDH = NVCSH + vay dài hạn
Trên bảng cân đối kế toán, phần tài sản và nguồn vốn luôn cân đối về mặt thời
gian. Nguyên tắc cân bằng tài chính đòi hỏi tài sản dài hạn chỉ được tài trợ bởi
nguồn vốn dài hạn; nguồn vốn ngắn hạn chỉ tài trợ cho tài sản ngắn hạn; như
vậy mới đảm bảo sự an toàn về tình hình tài chính.
TH2: Nợ ngắn hạn < TSLĐ và ĐTNH
Do tính chất cân đối nên ta có: TSCĐ và ĐTDH < NVCSH + vay dài hạn
Trong trường hợp này doanh nghiệp đã dùng một phần nguồn vốn dài hạn để
tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Điều này vẫn đảm bảo tình hình tài chính doanh
nghiệp được an toàn nhưng chi phí sử dụng nguồn vốn dài hạn luôn cao hơn

nguồn vốn ngắn hạn nên làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
TH3: Nợ ngắn hạn > TSLĐ và ĐTNH, do tính chất cân đối nên ta có :
TSCĐ và ĐTDH > NVCSH + vay dài hạn.
Trong trường hợp này doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn
hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn, chi phí sử dụng vốn sẽ thấp hơn hai trường
hợp trên nhưng lại không đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Theo lý thuyết, trường hợp một là tốt nhất cho doanh nghiệp. Tuy nhiên
trên thực tế cần phải cân nhắc giữa các yếu tố tác động trong hoàn cảnh, điều
kiện kinh doanh cụ thể để xác định cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn hợp lý,
đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính.
Cuối cùng, xem xét doanh nghiệp đang có những dấu hiệu tích cực ở
khía cạnh nào, tiêu cực ở những bộ phận nào, tìm ra những mặt thuận lợi và
những vấn đề khó khăn trong tình hình sử dụng vốn và khai thác nguồn vốn
trên thị trường; từ đó có được hiểu biết tổng quát về thực trạng tài chính của
doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
1.2.3.2. Phương pháp đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là bản báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh
nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp thông tin tổng hợp về phương thức
kinh doanh, việc sử dụng vốn, lao động, kinh nghiệm quản lý và kết quả đạt
được của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán, đồng thời là cơ sở để đưa ra
những dự báo, kế hoạch cho kỳ tiếp theo.
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh về tình hình doanh thu, giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận và tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh liên quan đến việc xem xét biến

động của các chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước, chủ yếu là về tình hình thực
hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu, chi phí và lợi
nhuận; kết quả so sánh phải gắn với đặc điểm sản xuất kinh doanh, phương
hướng kinh doanh và tình hình thị trường thực tế để đưa ra nhận xét phù hợp.
Từ việc phân tích sẽ thấy được hiệu quả của từng hoạt động, tìm ra nguyên
nhân và đưa ra các giải pháp khắc phục.
1.2.3.3. Đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò cung cấp thông tin rất quan trọng
cho các đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nó là
báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hoàn thành và sử dụng lượng tiền
phát sinh trong kỳ kinh doanh.
Qua việc phân tích BCLCTT sẽ thấy được khả năng tạo ra tiền và việc
sử dụng các khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc xem xét các dòng tiền vào, ra của ba loại hoạt động: hoạt
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính là cơ sở để đánh giá
mức độ ảnh hưởng của từng hoạt động đối với doanh nghiệp; kiểm tra được
mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng tiền thuần lưu chuyển và những
tác động của thay đổi giá cả, so sánh với kế hoạch luồng tiền đã lập cũng như
các doanh nghiệp cùng ngành. Từ đó, cũng có thể đánh giá được sự thay đổi
trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi thành tiền, khả
năng thanh toán và khả năng tạo tiền của doanh nghiệp trong những kỳ tiếp
theo. BCLCTT là nguồn cung cấp thông tin chính xác về năng lực tạo tiền,
thể hiện tiềm lực hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.4. Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các
chỉ tiêu tài chính đặc trưng
 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ thống các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thanh

toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp, bao gồm :
• Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản
Nợ phải trả
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài
sản với tổng số nợ phải trả của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh một đồng
nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản. Nếu doanh
nghiệp có hệ số khả năng thanh toán tổng quát nhỏ hơn 1, nghĩa là tổng tài
sản < tổng nợ, toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp không đủ để thanh
toán các khoản nợ, vốn chủ sở hữu âm, doanh nghiệp không đủ khả năng
thanh toán, có nguy cơ phá sản. Ngược lại, nếu hệ số này >1, tổng tài sản >
tổng nợ, doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ.
Trên thực tế, trong tổng tài sản của doanh nghiệp, có những tài sản có
thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền nhưng cũng có những tài sản không có khả
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
năng chuyển đổi được, giá trị của chúng vẫn được tính vào tổng tài sản của
công ty. Mặt khác, trong tổng nợ phải trả bao gồm cả những khoản trong hạn,
đến hạn, quá hạn và chưa đến hạn. Như vậy chỉ tiêu này chỉ thể hiện một cách
chung nhất về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
• Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = TSLĐ và ĐTNH
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm
bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn (TSLĐ và ĐTNH). Hệ số này phụ
thuộc vào tính chất của ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực nào có TSLĐ chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì chỉ tiêu này sẽ lớn và ngược lại. Để đánh giá
cần dựa vào hệ số trung bình của ngành.
Nếu hệ số khả năng thanh toán hiện thời thấp, chứng tỏ khả năng trả nợ

của doanh nghiệp yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn
về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ.
Nếu hệ số này cao thể hiện doanh nghiệp có năng lực tốt để thanh toán
các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao cũng chưa chắc đã tốt
vì có thể doanh nghiệp có lượng hàng tồn kho lớn gây ứ đọng vốn hoặc bị
chiếm dụng các khoản phải thu lớn…Vậy, để đánh giá đúng hơn cần xem xét
thêm về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Trong cách tính hệ số khả năng thanh toán nhanh hàng tồn kho bị trừ ra
khỏi tài sản ngắn hạn do trong tài sản lưu động thì hàng tồn kho có khả năng
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
thanh khoản kém nhất. Do vậy, hệ số này phản ánh khả năng trả ngay các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ mà không cần dựa vào việc
bán các loại vật tư, hàng hóa.
Hệ số càng cao càng tốt nhưng nếu quá cao thì phải xem xét lại, nếu
như do có các khoản phải thu quá lớn sẽ bất lợi cho doanh nghiệp. Xem xét hệ
số này cần phải đặt trong sự so sánh với hệ số trung bình của ngành để có cái
nhìn khách quan hơn.
• Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền và
các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn.
Nếu hệ số khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp quá thấp, chứng tỏ
doanh nghiệp đang thiếu tiền; ngược lại nếu quá cao, thể hiện doanh nghiệp

để quá nhiều tiền nhàn rỗi, bị ứ đọng vốn, vòng quay tiền chậm, giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
• Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp,
đồng thời phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ. Hệ số này
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
thể hiện số vốn doanh nghiệp vay được sử dụng mang lại lợi nhuận như thế
nào, có đủ bù đáp lãi vay phải trả.
Nếu hệ số này càng cao thì khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp càng
cao và ngược lại. Tuy nhiên phải xem xét chi tiết, đánh giá kết hợp với các chỉ
tiêu khác, mới đưa ra được kết luận chính xác.
 Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Cơ cấu vốn cũng như cơ cấu nguồn vốn có tác động trực tiếp tới hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn muốn xây dựng
được cơ cấu nguồn vốn tối ưu, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, cơ cấu tài
sản hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trong quá trình kinh doanh, các
điều kiện, hoàn cảnh luôn thay đổi, do đó cơ cấu tài chính của doanh nghiệp
cũng có sự thay đổi. Do đó việc nghiên cứu các hệ số về cơ cấu tài chính và tỷ
suất đầu tư sẽ cung cấp cho nhà quản trị cũng như các đối tượng sử dụng
thông tin khác nắm bắt được tình hình tổng quát về sự phát triển của doanh
nghiệp.
• Hệ số nợ :
Hoặc Hệ số nợ = 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ phản ánh trong một đồng hiện có của doanh nghiệp có bao
nhiêu đồng vốn vay; thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong tổ chức
nguồn vốn, cho biết mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.

• Hệ số vốn chủ sở hữu :
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
Hệ số này phản ánh mức độ đóng góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số
vốn hiện có của doanh nghiệp.
Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu cho thấy mức độ độc lập hay phụ
thuộc về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ lệ vốn chủ cao thể hiện doanh nghiệp
tự chủ về tài chính cao, lượng vốn tự có cao, ít bị ràng buộc, chịu sức ép của
các khoản vay. Nếu tỷ lệ nợ cao thì doanh nghiệp có mức độ sử dụng đòn bẩy
tài chính cao, số vốn tự bỏ ra ít mà chủ yếu sử dụng vốn từ bên ngoài.
• Tỷ suất đầu tư :
Tỷ suất đầu tư vào TSDH =
TSDH
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản dài
hạn; cho thấy tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu
hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Nếu số cuối năm lớn hơn số đầu
năm chứng tỏ doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư đổi mới tài sản cố định, tăng
năng lực sản xuất.
Tỷ suất đầu tư vào TSNH =
TSNH
Tổng tài sản
Chỉ riêu này phản ánh mức độ đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản ngắn
hạn.
• Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định :
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Hệ số vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh trong số TSCĐ hiện có của doanh nghiệp thì có
bao nhiêu giá trị được đóng góp từ vốn chủ sở hữu. Nếu tỷ suất này lớn hơn 1
nghĩa là toàn bộ TSCĐ và ĐTDH của doanh nghiệp được đầu tư bằng nguồn
vốn chủ sở hữu. Nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1, chứng tỏ một phần TSCĐ được
tài trợ bởi nguồn vốn vay.
1.2.3.4.3. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp,
đo lường năng lực quản lý và sử dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
• Số vòng quay hàng tồn kho :
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân
chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn
vào đặc điểm ngành kinh doanh.
• Số ngày một vòng quay hàng tồn kho :
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay HTK
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân hàng tồn kho quay được một
vòng. Số ngày càng nhỏ thì vòng quay hàng tồn kho càng nhanh, càng tốt cho
doanh nghiệp
• Vòng quay các khoản phải thu :
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu bán hàng(có thuế)
Các khoản phải thu bình quân
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =

Vốn chủ sở hữu
Giá trị còn lại của TSCĐ và ĐTDH
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn lớn. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh
nghiệp.
• Kỳ thu tiền trung bình :
Kỳ thu tiền trung bình =
Số ngày trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung
bình càng nhỏ và ngược lại. Nếu kỳ thu tiền trung bình càng dài thì doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn. Khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các
doanh nghiệp cùng ngành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
• Vòng quay vốn lưu động :
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
vốn lưu động càng có hiệu quả và ngược lại.
• Số ngày một vòng quay vốn lưu động ( kỳ luân chuyển vốn
lưu động ) :
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
Số ngày trong kỳ
Vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao
nhiêu ngày, là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động.

Kỳ luân chuyển vốn lưu động càng nhỏ thì thể hiện vốn lưu động không bị ứ
đọng.
• Hiệu suất sử dụng vốn cố định :
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng cao thể hiện hiệu quả
sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn cố định, từ đó giúp doanh nghiệp
cân nhắc trước khi đầu tư vào tài sản cố định mới, xem xét mức khấu hao của
tài sản cố định cũ đã hợp lý hay chưa.
• Vòng quay toàn bộ vốn :
Vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần
Vốn SXKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao
nhiêu vòng.
Vòng quay toàn bộ vốn cung cấp thông tin tổng quát nhất về hiệu suất sử
dụng tài sản của doanh nghiệp. Hệ số này chịu sự ảnh hưởng của đặc điểm
kinh doanh, chiến lược và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Các hệ số sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ số sinh lời bao gồm các chỉ tiêu
sau:
• Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu :
Tỷ suất LN/DT=
LN (trước)sau thuế
DTT từ hđkd

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu của doanh nghiệp thì
có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu này càng cao thì thể hiện doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Tuy nhiên khi đánh giá cần xem xét thêm chỉ số của ngành và tình hình cụ thể
để có kết luận chính xác.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh :
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Học viện Tài chính- Luận văn tốt nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =
LN (trước) sau thuế
x 100%
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Nếu tỷ suất này cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn tốt có hiệu quả cao
và ngược lại tỷ suất này thấp thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động kém hiệu
quả.
Sử dụng phương pháp phân tích Dupont sẽ thấy được mối quan hệ
tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh với hiệu suất sử
dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận:
=
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
x Vòng quay VKD
• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = LN ST
VCSH bq
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn chủ

sở hữu. Theo phương trình Dupont ta có:
Tỷ suất lợi
nhuận VCSH
=
LN sau thuế
X
Doanh thu thuần
x
VKD bq
Doanh thu thuần VKD bq VCSH
=
Tỷ suất LN trên
doanh thu
X
Vòng quay tổng
vốn
x
1
1- Hệ số nợ
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp CQ46/ 11.09
Tỷ suất
LNST/VKD
=
LN ST
x
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần VKD bq

×