Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Bản tin Thuế Tháng 2 năm 2013 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.84 KB, 11 trang )

Bản tin Thuế
Tháng 2 năm 2013
Trong số này:
Văn bản mới
Thông tư hướng dẫn gia hạn, giảm thuế theo Nghị quyết số 02/NQ-CP
Văn bản hướng dẫn
Thuế Thu nhập Doanh nghiệp (“TNDN”)
Chi phí tăng ca vượt quy định
Thuế Nhà thầu nước ngoài (“NTNN”)
Hướng dẫn kê khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài
Thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”)
Thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ đại lý mua hàng cho công ty
nước ngoài
Lập Hóa đơn khi ủy thác xuất khẩu
Điều chỉnh hóa đơn ghi sai mã số thuế (“MST”)
Hướng dẫn điều chỉnh Hóa đơn thu tiền đất và hạ tầng khu công
nghiệp đã lập
Giấy báo Có, báo Nợ của ngân hàng không thuộc phạm vi điều chỉnh
về hóa đơn chứng từ
Phát hành hóa đơn đối với trường hợp được bán hàng thu ngoại tệ
Xử lý vi phạm đối với việc lập hóa đơn trước khi thông báo phát hành
Thuế Thu nhập cá nhân (“TNCN”)
Thuế TNCN đối với các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc của người
nước ngoài
Thuế Xuất nhập khẩu và Hải quan
Quyền thuê kho của doanh nghiệp chế xuất 100% vốn đầu tư nước ngoài
Phân biệt đĩa, băng loại “đã ghi”và “chưa ghi” thuộc nhóm 85.23
Miễn giảm Thuế Bảo vệ môi trường (“BVMT”)
3
4
4


4
4
5
5
5
6
6
7
7
8
8
8
8
8
9
9
3
Vaờn baỷn mụựi
Thụng t hng dn gia hn, gim
thu theo Ngh quyt s 02/NQ-CP
Ngy 8/2/2013 B Ti chớnh ban hnh
Thụng t s 16/2013/TT-BTC hng dn
gia hn, gim mt s khon thu Ngõn sỏch
nh nc theo Ngh quyt s 02/NQ-CP
ngy 7/1/2013 ca Chớnh ph v mt s gii
phỏp thỏo g khú khn cho SXKD, h tr th
trng, gii quyt n xu.
Di õy chỳng tụi xin túm tt mt s ni
dung ỏng chỳ ý ti Thụng t nh sau:
Gia hn 06 thỏng thi hn np thu Giỏ tr

Gia tng (GTGT) v thu Thu nhp
Doanh nghip (TNDN) trong Quý I nm
2013 v gia hn 03 thỏng thi hn np
thu TNDN cho Quý II & III, 2013 i vi:
- Doanh nghip nh v va bao gm c
chi nhỏnh, n v trc thuc nhng
hch toỏn c lp, hp tỏc xó (s dng
di 200 lao ng lm vic ton thi
gian v cú doanh thu nm khụng quỏ
20 t ng).
- Doanh nghip s dng nhiu lao ng
(trờn 300 lao ng) trong mt s lnh
vc sn xut, gia cụng, ch bin: nụng
sn, lõm sn, thy sn, dt may, da
giy, linh kin in t; xõy dng cỏc
cụng trỡnh h tng kinh t - xó hi.
- Doanh nghip u t kinh doanh
(bỏn, cho thuờ, cho thuờ mua) nh .
i vi chớnh sỏch gim 50% tin s
dng t nm 2013, 2014, Thụng t 16
a ra hng dn chi tit th tc gii
quyt vic gim tin thuờ t (50%) trong
nm 2013 v 2014 theo Ngh quyt 02
ca Chớnh ph.
Thụng t 16 cú hiu lc thi hnh k t ngy
25/3/2013.
4
Thu Thu nhp Doanh nghip
(TNDN)
Chi phớ tng ca vt quy nh

Theo Cụng vn s 440/TCT-CS ngy
31/1/2013 ca Tng cc Thu, nu doanh
nghip do nguyờn nhõn khỏch quan phi
lm thờm gi thỡ Cc Thu phi hp vi S
Lao ng Thng binh v Xó hi xem
xột tỡnh hỡnh thc t ti doanh nghip.
Trng hp vỡ cỏc lý do chớnh ỏng, doanh
nghip phi tng thi gian lm thờm gi thỡ
khon chi phớ lm thờm gi doanh nghip
thc chi tr cho ngi lao ng v cú
chng t theo quy nh ti cỏc vn bn v
thu TNDN c tớnh vo chi phớ c tr
khi xỏc nh thu nhp chu thu TNDN.
Cng theo ni dung Cụng vn 440, trng
hp Cụng ty cú cỏc chi phớ úng gúp lm
ng giao thụng i ngang qua doanh
nghip do UBND tnh ch nh thỡ khon
úng gúp ny khụng thuc mt trong cỏc
khon chi ti tr cho giỏo dc, y t, khc
phc hu qu thiờn tai v lm nh tỡnh ngha
cho ngi nghốo theo quy nh ca phỏp
lut. Theo ú, khon úng gúp ny ca
Cụng ty khụng c tớnh vo chi phớ c
tr khi xỏc nh thu nhp chu thu TNDN.
Thu Nh thu nc ngoi
(NTNN)
Hng dn kờ khai thu i vi
hóng vn ti nc ngoi
Ngy 21/1/2013, B Ti chớnh ban hnh
Cụng vn s 1070/BTC-TCT gi Cc Thu

cỏc tnh, thnh ph trc thuc Trung ng
hng dn kờ khai thu i vi hóng vn ti
nc ngoi. Theo ú, trong khi Thụng t
sa i Thụng t s 28/2011/TT-BTC cha
c ban hnh, gii quyt vng mc
v th tc kờ khai i vi hóng tu nc
ngoi, h s thụng bỏo min, gim thu
theo Hip nh thu, B Ti chớnh hng
dn thc hin Khon 2.c, iu 18, Thụng t
s 28/2011/TT-BTC nh sau:
H s Thụng bỏo min, gim thu theo
Hip nh:
Trng hp hóng vn ti nc ngoi thuc
din min thu, gim thu do ỏp dng Hip
nh trỏnh ỏnh thu hai ln gia Vit Nam
v nc, vựng lónh th khỏc thỡ thc hin
thờm cỏc th tc:
i. Thụng bỏo thuc din min, gim thu
theo Hip nh, ngh gii trỡnh c th
ti Thụng bỏo ny c quan thu xem
xột, quyt nh.
ii. Kt thỳc nm, hóng vn ti nc ngoi
hoc i lý ca hóng vn ti nc ngoi
gi c quan thu Giy chng nhn c trỳ
ó c hp phỏp húa lónh s ca hóng
tu cho nm ú.
Trng hp nm trc ú ó thụng bỏo
thuc din min, gim thu theo Hip nh,
thỡ cỏc nm tip theo hóng vn ti nc
ngoi hoc i lý ca hóng vn ti nc

ngoi ch cn thụng bỏo bt k s thay i
no v tỡnh trng kinh doanh nh thay i
Vaờn baỷn hửụựng daón
5
về đăng ký kinh doanh, thay đổi về hình
thức khai thác tàu (nếu có) và cung cấp
các tài liệu tương ứng với việc thay đổi.
iii. Trường hợp các hãng vận tải nước
ngoài có các đại lý tại nhiều địa phương
ở Việt Nam hoặc các đại lý của hãng vận
tải nước ngoài có các chi nhánh hoặc
văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là
chi nhánh) tại nhiều địa phương ở Việt
Nam, thì các hãng vận tải nước ngoài
hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài
nộp bản gốc (hoặc bản chụp đã được
chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã
hợp pháp hóa lãnh sự và bản gốc (hoặc
bản chụp đã được chứng thực) Giấy
chứng nhận đăng ký thuế (hoặc Giấy
đăng ký kinh doanh) cho Cục Thuế địa
phương nơi đại lý của hãng vận tải nước
ngoài có trụ sở chính; gửi bản chụp Giấy
chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa
lãnh sự và Giấy chứng nhận đăng ký
thuế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) có
xác nhận của đại lý chính của hãng tàu
nước ngoài có trụ sở chính tại các Cục
Thuế địa phương nơi hãng vận tải nước
ngoài có chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp

bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) trong Thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định.
Thủ tục khai thuế đối với hãng vận tải nước
ngoài nêu trên áp dụng đối với thu nhập từ
vận tải biển quốc tế phát sinh kể từ ngày
1/1/2013.
Thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”)
Thuế suất thuế GTGT đối với dịch
vụ đại lý mua hàng cho công ty
nước ngoài
Theo Công văn số 211/TCT-CS ngày
16/1/2013 của Tổng cục Thuế, trường hợp
Công ty làm đại lý mua hàng của các doanh
nghiệp Việt Nam cho công ty nước ngoài để
hưởng phí hoa hồng từ phía công ty nước
ngoài. Như vậy công ty nước ngoài được
xác định là có cơ sở thường trú tại Việt Nam
(là Công ty), do vậy trường hợp này không
được xem xét là dịch vụ xuất khẩu, không
được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Lập Hóa đơn khi ủy thác xuất khẩu
Trường hợp doanh nghiệp ủy thác xuất
khẩu qua một doanh nghiệp khác (doanh
nghiệp nhận ủy thác), thì khi xuất hàng giao
cho doanh nghiệp nhận ủy thác sử dụng
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm
theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hóa
đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan
Hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối

chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng
hóa thực tế xuất khẩu của doanh nghiệp ủy
thác và doanh nghiệp nhận ủy thác, doanh
nghiệp ủy thác lập hóa đơn GTGT cho
doanh nghiệp nhận ủy thác với mức thuế
suất 0%.
6
Doanh nghiệp nhận ủy thác sử dụng hóa
đơn xuất khẩu để xuất cho khách hàng
nước ngoài.
Doanh nghiệp ủy thác thuộc đối tượng hoàn
thuế GTGT nếu đáp ứng được điều kiện
hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số
06/2012/TT-BTC và hồ sơ thủ tục hoàn thuế
hướng dẫn tại Điều 42 Thông tư số
28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trên đây là nội dung Công văn 450/TCT-CS
ngày 1/2/2013 của Tổng cục Thuế hướng
dẫn về lập hóa đơn khi ủy thác xuất khẩu.
Điều chỉnh hóa đơn ghi sai mã số
thuế (“MST”)
Tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số
153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ
Tài chính: "Trường hợp hóa đơn đã lập và
giao cho người mua, đã giao hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, người bán và người mua
đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì
người bán và người mua phải lập biên bản
hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai
sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều

chỉnh sai sót …"
Theo trình bày của Cục Thuế, trường hợp
hóa đơn ghi sai MST của người mua, còn
các chỉ tiêu khác trên hóa đơn hoàn toàn
đúng. Qua kết quả kiểm tra việc mua bán
hàng hóa có hợp đồng kinh tế, biên bản bàn
giao khối lượng XDCB hoàn thành, thanh lý
hợp đồng, thanh toán qua ngân hàng,
doanh nghiệp phản ánh đầy đủ trên sổ sách
kế toán, kê khai thuế theo quy định, có hàng
hóa, có biên bản của hai bên điều chỉnh ghi
sai MST. Sai sót là không lập lại hóa đơn
thay thế hóa đơn lập nhưng sai sót trên đơn
vị đã chủ động kiểm tra phát hiện đã lập
biên bản điều chỉnh (biên bản lập trước khi
cơ quan thuế có quyết định kiểm tra). Do đó,
Tổng cục Thuế nhất trí với đề xuất của Cục
Thuế, cụ thể như sau: Công ty được khấu
trừ nếu đáp ứng điều kiện về khấu trừ thuế
GTGT theo quy định và bị xử phạt hành
chính trong việc sử dụng hóa đơn.
Trên đây là nội dung Công văn 487/TCT-CS
ngày 5/2/2013 của Tổng cục Thuế.
Hướng dẫn điều chỉnh Hóa đơn thu
tiền đất và hạ tầng khu công nghiệp
đã lập
Ngày 6/2/2013 Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 498/TCT-CS hướng dẫn về
việc điều chỉnh hóa đơn bán hàng đã phát
hành đối với tiền đất và hạ tầng khu công

nghiệp như sau:
- Trường hợp Công ty A ký hợp đồng với
Công ty B thuê đất và hạ tầng khu công
nghiệp để thực hiện dự án đầu tư, dự án
đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ
bản có phát sinh thuế GTGT đầu vào
được Cục Thuế giải quyết hoàn thuế. Do
dự án đầu tư không tiếp tục thực hiện nên
Công ty A và Công ty B có thoả thuận và
đồng ý thanh lý hợp đồng thuê đất trước
thời hạn, theo thỏa thuận thanh lý, Công
ty cổ phần A trả lại số tiền tương ứng với
giá trị còn lại của thời hạn thuê cho Công
ty B thì đề nghị Cục Thuế hướng dẫn: căn
cứ thỏa thuận thanh lý Hợp đồng giữa
Công ty B (bên đi thuê đất) và Công ty A
(bên cho thuê), Công ty cổ phần A (bên
cho thuê) lập hóa đơn điều chỉnh cho
7
hóa đơn thu tiền thuê đất và hạ tầng khu
công nghiệp đã lập. Các bên thực hiện kê
khai theo hóa đơn điều chỉnh.
- Công ty B không được hoàn thuế GTGT
đầu vào dùng cho dự án. Trường hợp đã
được hoàn thuế thì phải thực hiện truy
hoàn số thuế GTGT sau khi thực hiện kê
khai điều chỉnh theo hoá đơn của Công ty
A. Công ty B không bị xử phạt vi phạm về
hành vi khai sai dẫn đến làm tăng số thuế
được hoàn.

Giấy báo Có, báo Nợ của ngân
hàng không thuộc phạm vi điều
chỉnh về hóa đơn chứng từ
Theo báo cáo của Ngân hàng thì giấy báo
Có, giấy báo Nợ mà ngân hàng gửi cho
khách hàng là một chứng từ xác nhận giao
dịch chuyển tiền từ một tài khoản khác đến
tài khoản của khách hàng (giấy báo Có)
hoặc từ tài khoản của khách hàng đến một
tài khoản khác (giấy báo Nợ). Ngân hàng
không sử dụng giấy báo Có, giấy báo Nợ
kiêm chứng từ thu phí và không thực hiện
đăng ký sử dụng hóa đơn kiêm giấy báo
Nợ, giấy báo Có. Theo quy định về phát
hành và sử dụng hóa đơn thì giấy báo Có,
giấy báo Nợ của ngân hàng không phải
là hoá đơn nên không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ (nêu trên) và
Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày
28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
hoá đơn mà tuân theo các quy định về
chứng từ ngân hàng.
Trên đây là nội dung Công văn 505/TCT-CS
ngày 6/2/2013 của Tổng cục Thuế.
Phát hành hóa đơn đối với trường
hợp được bán hàng thu ngoại tệ
Theo khoản 22 Điều 7 Thông tư số
06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về giá tính thuế GTGT

như sau:
“Giá tính thuế được xác định bằng đồng
Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời
điểm phát sinh doanh thu để xác định giá
tính thuế”.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp người
bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy
định của pháp luật, trên hóa đơn ghi đơn
giá, thành tiền, tổng số tiền thanh toán ghi
bằng ngoại tệ, người bán ghi tỷ giá ngoại tệ
tại thời điểm lập hóa đơn theo quy định;
người bán đồng thời quy đổi theo tỷ giá tổng
tiền thanh toán bằng đồng Việt Nam để làm
căn cứ xác định giá tính thuế GTGT thì cũng
được chấp nhận.
Trên đây là nội dung Công văn 556/TCT-CS
ngày 19/2/2013 của Tổng cục Thuế.
8
Xử lý vi phạm đối với việc lập hóa
đơn trước khi thông báo phát hành
Theo Công văn số 649/TCT-CS ngày
27/2/2013 của Tổng cục Thuế, những hóa
đơn đã lập và giao cho khách hàng trước
ngày cơ quan thuế nhận được Thông báo
phát hành hóa đơn được coi là hóa đơn bất
hợp pháp. Người mua là cơ sở kinh doanh

nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
sử dụng hóa đơn bất hợp pháp không được
kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của
những hóa đơn bất hợp pháp này.
Thuế Thu nhập cá nhân
(“TNCN”)
Thuế TNCN đối với các khoản đóng
góp bảo hiểm bắt buộc của người
nước ngoài
Ngày 26/2/2013 Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 625/TCT-TNCN hướng dẫn về
các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc của
người nước ngoài như sau:
- Đối với các khoản đóng góp bảo hiểm bắt
buộc: không tính vào thu nhập chịu thuế
của cá nhân nếu các bảo hiểm bắt buộc
này đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4
Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày
11/1/2010 của Bộ Tài chính).
Trường hợp không chứng minh được là bảo
hiểm bắt buộc có tính chất tương tự như
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, … theo quy
định của pháp luật Việt Nam được xác định
là khoản bảo hiểm do công ty ở nước ngoài
trả hộ cá nhân và phải tính vào thu nhập
trước thuế (Thu nhập Gross) để xác định
thu nhập chịu thuế.
- Đối với bảo hiểm không bắt buộc: Do
công ty đóng góp hộ cá nhân, nên tính
vào thu nhập trước thuế (Thu nhập Gross)

để xác định thu nhập chịu thuế.
Thuế Xuất nhập khẩu và
Hải quan
Quyền thuê kho của doanh nghiệp
chế xuất 100% vốn đầu tư
nước ngoài
Theo quy định tại Tiết a, Khoản 1, Điều 19
Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006
của Chính phủ về quyền của nhà đầu tư đầu
tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế thì nhà đầu tư
có quyền thuê hoặc mua nhà xưởng, văn
phòng, kho bãi đã xây dựng trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và
khu kinh tế để phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Như vậy, Công ty (doanh nghiệp chế xuất
100% vốn đầu tư nước ngoài) được thuê
kho của doanh nghiệp hoạt động trong khu
công nghiệp, khu chế xuất.
Trường hợp Công ty đề nghị được thuê kho
của doanh nghiệp khác (không phải doanh
nghiệp chế xuất) để bảo quản hàng hóa
trong lúc chờ sửa kho thì trên cơ sở
quá trình theo dõi hoạt động xuất nhập khẩu
của doanh nghiệp và khả năng kiểm tra,
9
giám sát đối với hàng hóa vào, ra kho do
Công ty thuê và hàng hóa từ kho về Công
ty để sản xuất, Cục Hải quan xem xét để
tạo điều kiện cho Công ty được thuê kho

bên ngoài doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo
quản lý chặt chẽ theo quy định của cơ quan
Hải quan.
Trên đây là nội dung Công văn số
621/TCHQ-GSQL ngày 28/1/2013 của Tổng
cục Hải quan về thuê kho của doanh nghiệp
chế xuất.
Phân biệt đĩa, băng loại “đã ghi”và
“chưa ghi” thuộc nhóm 85.23
Tham khảo chú giải chi tiết HS 2002, HS
2007 và HS 2012; Hiệp định công nghệ
thông tin (ITA); Ý kiến của ban thư ký
ASEAN và các nước thành viên, Tổng cục
Hải quan hướng dẫn phân biệt các mặt
hàng thuộc nhóm 85.23, loại “đã ghi”, “chưa
ghi” như sau:
1. Mặt hàng loại “chưa ghi” là những mặt
hàng đã hoặc chưa được format, nhưng
không chứa thêm bất kỳ dữ liệu thông tin
gì (Format là việc nhà sản xuất tạo định
dạng cho sản phẩm trước khi đưa ra thị
trường. Ví dụ khi Format cho thanh nhớ
USB, một “Bảng cấp phát file” (bảng FAT
- File Allocation Table) được tạo ra trên
thanh nhớ, bảng này không phải là file,
bảng này để hệ điều hành (Windows)
đánh dấu vị trí nào trên thanh nhớ đã
được dùng. Dung lượng của bảng FAT
này rất nhỏ so với dung lượng của cả
thanh nhớ USB. Bảng FAT không chứa

thông tin của người sử dụng thanh nhớ,
người sử dụng cũng không can thiệp
được vào bảng FAT. Khi mở thanh nhớ
USB không thấy bất kỳ một dữ liệu thông
tin gì trên thanh nhớ, mặc dù khi kiểm tra
dung lượng sẽ thấy vài kilobyte đã được
sử dụng).
2. Mặt hàng loại “đã ghi” là những mặt hàng
không phải thuộc mục 1 nêu trên, đã có
chứa dữ liệu tập lệnh, âm thanh, hình
ảnh hoặc các hiện tượng khác (khi mở
ra thấy các dữ liệu thông tin). Trong đó
loại “phương tiện lưu trữ được định dạng
riêng (đã ghi) - proprietary format
(recorded) media - là những mặt hàng đã
được định dạng file riêng theo luật bản
quyền được mô tả trong Hiệp định công
nghệ thông tin (ITA) (ví dụ: JPG, PNG,
DOC, ZIP, PDF, DOCX…).
Trên đây là nội dung Công văn số
964/TCHQ-TXNK ngày 22/2/2013 của Tổng
cục Hải quan.
Miễn giảm Thuế Bảo vệ môi trường
(“BVMT”)
Theo Công văn số 2436/BTC-CST ngày
22/2/2013 của Bộ Tài chính, chính sách thuế
BVMT không có quy định về miễn thuế, giảm
thuế; Thời điểm tính thuế BVMT đối với hàng
hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế là
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan (trừ

trường hợp xăng dầu nhập khẩu có mục
đích để bán thì thời điểm tính thuế là thời
điểm đầu mối kinh doanh xăng dầu bán ra).
10
Liên hệ
Để biết thêm thông tin chi tiết, xin mời liên hệ:
Văn phòng Hà Nội
Tầng 12A, Tòa nhà Vinaconex
34 Láng Hạ, Quận Đống Đa,
Hà Nội, Việt Nam
Tel: +84 4 6288 3568
Fax: +84 4 6288 5678
Văn phòng TP Hồ Chí Minh
Tầng 18, Tòa nhà Times Square
22-36 Nguyễn Huệ, Quận 1
Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tel: +84 8 3910 0751
Fax: +84 8 3910 0750
Thomas McClelland
Phó Tổng giám đốc
phụ trách dịch vụ Tư vấn Thuế
Tel: +84 8 3910 0751

Bùi Ngọc Tuấn
Giám đốc Tư vấn Thuế cao cấp
Tel: +84 4 6268 3568

Bùi Tuấn Minh
Giám đốc Tư vấn Thuế cao cấp
Tel: +84 4 6268 3568


www.deloitte.com/vn
Tài liệu này chỉ chứa đựng những thông tin chung, và không một hãng Deloitte Touche Tohmatsu Limited, hay bất kỳ một hãng
thành viên hay công ty con (sau đây được gọi chung là “Mạng lưới các công ty Deloitte”) được xem là, trong phạm vi của tài
liệu này, cung cấp dịch vụ hay đưa ra những tư vấn về chuyên môn. Trước khi đưa ra một quyết định hoặc thực hiện một hành
động có thể ảnh hưởng đến vấn đề tài chính và hoạt động kinh doanh cá nhân, người sử dụng tài liệu cần tham vấn chuyên gia
(công ty) tư vấn có chuyên môn. Không một hãng thành viên nào thuộc Mạng lưới các công ty Deloitte chịu trách nhiệm đối với
bất kỳ thiệt hại do kết quả của việc người đọc dựa vào tài liệu này.
Tên Deloitte được dùng để chỉ một hoặc nhiều thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu Limited, một công ty TNHH có trụ sở
tại Anh, và mạng lưới các hãng thành viên – mỗi thành viên là một tổ chức độc lập về mặt pháp lý. Vui lòng xem tại website
www.deloitte.com/about để biết thêm thông tin chi tiết về cơ cấu pháp lý của Deloitte Touche Tohmatsu Limited và các hãng
thành viên.
Deloitte cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn và giải pháp tài chính doanh nghiệp cho các khách hàng tư nhân
hoặc các công ty công hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Với mạng lưới các hãng thành viên kết nối toàn cầu tại hơn 150
quốc gia, Deloitte mang đến năng lực đẳng cấp toàn cầu và am hiểu sâu sắc thị trường bản địa, góp phần vào sự thành công của
khách hàng có hoạt động kinh doanh tại bất kỳ khu vực nào trên thế giới. Deloitte có khoảng 200.000 chuyên gia tư vấn cam kết
cung cấp các giải pháp tối ưu đến khách hàng.
Giới thiệu về Deloitte Đông Nam Á
Deloitte Đông Nam Á là một hãng thành viên của Deloitte hoạt động tại Brunei, Guam, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore,
Thái Lan và Việt Nam được thành lập để cung cấp những dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu cụ thể của các công ty,
tập đoàn lớn có tốc độ phát triển nhanh trong khu vực.
Với hơn 250 Partners và hơn 5.500 nhân viên chuyên nghiệp làm việc tại 22 văn phòng, các chuyên gia của Deloitte Đông Nam
Á kết hợp kỹ thuật chuyên môn sâu rộng cùng sự am hiểu về nhiều lĩnh vực để cung cấp các dịch vụ chất lượng cao và nhất quán
trong toàn khu vực.
Tất cả các dịch vụ chuyên nghiệp được cung cấp thông qua mạng lưới các văn phòng, chi nhánh của hãng Deloitte Đông Nam
Á hoạt động một cách độc lập về mặt pháp lý.
Giới thiệu về Deloitte Việt Nam
Deloitte Việt Nam là Công ty tư vấn và kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam được thành lập cách đây hơn 20 năm và là một phần của
mạng lưới Deloitte Toàn cầu, một trong những hãng cung cấp dịch vụ chuyên ngành lớn nhất trên thế giới. Với hơn 700 nhân viên
làm việc tại văn phòng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được tiếp cận với toàn bộ thế mạnh của Deloitte Đông Nam Á với các

hãng thành viên tại Brunei, Guam, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan, thông qua mạng lưới rộng lớn này,
Deloitte Việt Nam cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng tới khách hàng bao gồm Dịch vụ tư vấn Quản lý Rủi ro Doanh nghiệp và
Tư vấn Quản trị kinh doanh, Tư vấn Tài chính, Thuế và Kiểm toán.
© 2013 Deloitte Vietnam Tax Company Ltd.

×