Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

TH CÔNGTACXAHOI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.31 KB, 34 trang )

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
----------------------

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU

VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG GIẢM
THIỂU RỦI RO AN TOÀN MẠNG CHO
TRẺ EM
(Nghiên cứu trường hợp: Khối 5, thị trấn Mường Xén, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An)

Môn học: Thực hành Công tác xã hội
Giáo viên hướng dẫn:
Học viên:
Mã số:

HÀ NỘI -2021

1


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................................3
1.Tính cấp thiết/lý do chọn nghiên cứu..............................................................................................................3
2.Tổng quan nghiên cứu......................................................................................................................................4
2.1.Tổng quan về trẻ em trong môi trường mạng xã hội................................................................................4
2.2.Tổng quan về vai trò của nhân viên CTXH trong các vấn đề về bảo vệ trẻ em........................................6
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................7
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu................................................................................................................7
5. Ý nghĩa nghiên cứu..........................................................................................................................................8
6. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................................................8


7. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu....................................................................................................................8
8. Mẫu nghiên cứu...............................................................................................................................................9
9. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................................9
10. Bảng thu thập thông tin..............................................................................................................................10
B. PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................................19
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CTXH TRONG GIẢM THIỂU RỦI
RO VỀ MẠNG XÃ HỘI CHO TRẺ EM.......................................................................................19
I.1.Các khái niệm của đề tài nghiên cứu...........................................................................................................19
I.1.1.Trẻ em....................................................................................................................................................19
I.1.2.Mạng xã hội...........................................................................................................................................19
I.1.3.An toàn mạng........................................................................................................................................20
I.1.4.Khái niệm vai trị....................................................................................................................................21
I.1.5.Khái niệm cơng tác xã hội......................................................................................................................22
I.1.6.Khái niệm cơng tác xã hội......................................................................................................................23
I.2.Đặc điểm và nhu cầu về vai trò của nhân viên CTXH trong công tác bảo vệ trẻ em..................................23
1.3. Một số vấn đề lý luận về vai trò của CTXH trong hoạt động bảo vệ trẻ em.............................................25
1.3.1. Vai trò giáo dục....................................................................................................................................25
1.3.2. Vai trò tư vấn.......................................................................................................................................26
1.3.3. Vai trò kết nối.......................................................................................................................................26
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của CTXH trong hoạt động bảo vệ trẻ em..........................................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ CỦA NHÂN
VIÊN CTXH TRONG GIẢM THIỂU RỦI RO MẠNG XÃ HỘI CHO TRẺ EM.....................32
CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA NHÂN
VIÊN CTXH TRONG GIẢM THIỂU RỦI RO MẠNG XÃ HỘI CHO TRẺ EM.....................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................................33
2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết/lý do chọn nghiên cứu

Theo thống kê của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), hiện nay cứ ba người sử dụng
internet trên toàn thế giới thì có một người là trẻ em, dù vậy lại có rất ít hành động để bảo vệ
trẻ khỏi những rủi ro của thế giới kỹ thuật số cũng như tăng khả năng truy cập nội dung trực
tuyến an tồn. Đây là thơng tin được đưa ra trong Báo cáo Tình hình trẻ em thế giới năm
2017 với chủ đề "Trẻ em trong thế giới kỹ thuật số" do UNICEF phối hợp Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội công bố chiều 12-12, tại Hà Nội.
Báo cáo "Trẻ em trong thế giới kỹ thuật số" trình bày cái nhìn tồn diện đầu tiên của
UNICEF về các khía cạnh khác nhau mà công nghệ kỹ thuật số đang ảnh hưởng đến đời sống
và các cơ hội sống của trẻ em, xác định nguy cơ cũng như cơ hội. Báo cáo cũng chỉ ra, việc
các chính phủ và khu vực tư nhân không theo kịp tốc độ thay đổi, khiến trẻ em phải đối mặt
những rủi ro và nguy hại mới và khiến hàng triệu trẻ em bị thiệt thòi nhất bị bỏ lại phía sau.
Báo cáo này nghiên cứu các lợi ích mà cơng nghệ số có thể mang lại cho trẻ em bị thiệt thòi
nhất, bao gồm cả trẻ lớn lên trong đói nghèo hoặc bị ảnh hưởng bởi tình trạng khẩn cấp nhân
đạo; tăng cường khả năng tiếp cận thông tin, xây dựng kỹ năng làm việc trong môi trường
công nghệ số và mang lại cho trẻ em một nền tảng để kết nối và biểu đạt quan điểm của các
em. Tuy nhiên, cũng còn hàng triệu trẻ em đang khơng được hưởng các lợi ích mà công nghệ
số mang lại. Khoảng một phần ba thanh thiếu niên trên thế giới - tương đương 346 triệu
người - không được sử dụng internet, làm gia tăng sự bất bình đẳng và giảm khả năng của trẻ
tham gia vào nền kinh tế ngày càng số hóa.
Báo cáo cũng nhấn mạnh internet làm tăng tính dễ tổn thương của trẻ em trước những rủi ro
và nguy hại, bao gồm sử dụng sai thông tin cá nhân, truy cập vào nội dung độc hại và bắt nạt
trực tuyến. Báo cáo ghi nhận sự hiện diện khắp nơi của các thiết bị di động khiến việc truy
cập trực tuyến của trẻ em ít được giám sát hơn, dẫn tới tiềm năng rủi ro cao hơn.

3


Việt Nam chính thức hịa mạng internet vào năm 1997, tính đến tháng 6-2017, Việt Nam đã
đạt những con số “ấn tượng” với 64 triệu người sử dụng internet, chiếm 67% dân số. Việt
Nam cũng nằm trong số các quốc gia có số người sử dụng internet cao nhất ở châu Á. Truyền

thông xã hội được phổ biến rộng rãi với 64 triệu người có tài khoản Facebook, trong đó phần
đông là trẻ em và thanh thiếu niên. Một cuộc thăm dị ý kiến tồn cầu với hơn 10.000 thanh
thiếu niên trong độ tuổi 18 tại 25 quốc gia do UNICEF thực hiện vào năm 2016 cho thấy
72% thanh thiếu niên Việt Nam tuổi từ 15-24 sử dụng internet. Thanh niên 18 tuổi ở Việt
Nam đề cao sự an toàn trực tuyến và nhận thức được những nguy cơ của internet với 74% tin
rằng những người trẻ tuổi có nguy cơ bị lạm dụng tình dục trực tuyến.
Phát biểu tại lễ công bố báo cáo, Thứ trưởng Lao động – Thương binh và Xã hội Đào Hồng
Lan bày tỏ mong muốn các cơ quan, tổ chức có liên quan cùng hành động để tạo mơi trường
mạng an tồn cho trẻ em tham gia, sử dụng internet phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu và
khơi dậy niềm đam mê học hỏi, sáng tạo của các em. Đặc biệt là hướng dẫn các kỹ năng để
trẻ em có thơng tin và tham gia vào mơi trường mạng an tồn; bảo vệ bí mật riêng tư cho trẻ
em và lấy trẻ em làm trung tâm khi xây dựng chính sách về cơng nghệ số…
Với địa bàn Khối 5, thị trấn Mường Xén, huyện Kỳ Sơn: Trung bình có 10 trẻ thì có 8-9 trẻ
sử dụng mạng xã hội. Bởi vậy, có rất nhiều rủi ro liên quan đến an toàn trẻ em trong môi
trường mạng đã, đang và sẽ xảy ra
Với mong muốn tìm hiểu rõ thực trạng sử dụng mạng của trẻ em trên địa bàn, cũng như vai
trò của nhân viên CTXH trong giảm thiểu các rủi ro này đối với trẻ em, chúng tơi tiến hành
nghiên cứu “Vai trị của nhân viên CTXH trong giảm thiểu rủi ro an toàn mạng đối với trẻ
em trên địa bàn Khối 5, thị trấn Mường Xén, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An”.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1.

Tổng quan về trẻ em trong môi trường mạng xã hội

Những nghiên cứu trước đây về trẻ em trong môi trường mạng xã hội cho thấy, tất cả các
trường chỉ dạy học sinh kỹ năng sử dụng máy tính, khơng dạy về sử dụng mạng an tồn. Ơng
Hồng Minh Tiến, Phó Cục trưởng Cục An tồn thơng tin (Bộ Thông tin và Truyền thông)
cho biết, bảo vệ trẻ em trên không gian mạng là vấn đề mới nổi lên tại Việt Nam trong vài
4



năm trở lại đây và là một vấn đề cấp thiết. Tại Chỉ thị 01/CT-BTTT về định hướng phát triển
ngành thơng tin và truyền thơng năm 2020, Cục An tồn thơng tin chủ trì xây dựng Đề án
Bảo vệ hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên không gian mạng. Thực tế, các vấn
đề về bảo vệ trẻ em trên không gian mạng đã được các liên minh và tổ chức chính trị quốc tế
đặt vào mục tiêu phát triển chiến lược từ những năm 2010. Các quốc gia thuộc Liên hiệp
châu Âu là các quốc gia tiên phong trong vấn đề bảo vệ trẻ em trên không gian mạng, đã thiết
lập chiến dịch “Safe Internet Day” để kêu gọi các chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ chung
tay truyền thông, nâng cao nhận thức tới trường học, các bậc cha mẹ, học sinh, giáo viên.
Đáng chú ý hiện nay, giáo dục đã trở thành mục tiêu chính cho các cuộc tiến cơng từ chối
dịch vụ khi ngày càng có nhiều trường học đang thực hiện đào tạo trực tuyến trong đại dịch
Covid-19. Các nhà nghiên cứu cũng báo cáo về sự gia tăng của các trang mạng (web) và thư
điện tử (email) lừa đảo, cũng như các mối đe dọa được ngụy trang dưới dạng các ứng dụng
và nền tảng học tập trực tuyến. Nền tảng phổ biến nhất bị tiến công trong năm 2020 là Zoom
với 167.657 mối đe dọa. Đối với nhiều tội phạm mạng, nhắm mục tiêu vào lĩnh vực giáo dục,
truy cập tài khoản chỉ là bước đầu. Các đối tượng này có thể sử dụng các thơng tin đăng nhập
đó để thực hiện các cuộc tiến công để giành quyền truy cập vào các ứng dụng khác nhau của
cùng một người, nếu người dùng sử dụng cùng một tài khoản và mật khẩu trên nhiều ứng
dụng.
Ông Đặng Hoa Nam, Cục trưởng Cục Trẻ em cho biết, thời gian tới, các cơ quan quản lý nhà
nước cần phối hợp tạo thành mạng lưới chặt chẽ để bảo vệ trẻ em, triển khai có hiệu quả các
giải pháp bảo vệ trẻ em trên mơi trường mạng. Trong đó, tập trung khảo sát, đánh giá tác
động của môi trường mạng; triển khai xây dựng, hướng dẫn về bộ tiêu chí bảo vệ trẻ em trên
môi trường mạng. Xây dựng mạng lưới bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng để kết nối các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp cùng hoạt động vì trẻ em; tạo thành quy trình hài hịa để phịng
ngừa, phát hiện, can thiệp, xử lý các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng. Thông
qua mạng lưới này, trẻ em sẽ dễ dàng lên tiếng, tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ, được bảo vệ an
toàn khi bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại trên mơi trường mạng, tương tự quy trình hỗ
trợ, can thiệp trẻ em có nguy cơ hoặc bị xâm hại trong đời thực. Nâng cao hiểu biết về kiến
thức, kỹ năng sử dụng in-tơ-nét an toàn để trẻ em tự bảo vệ mình, kịp thời tố giác hành vi

xâm hại trên mơi trường mạng. Hiện tại, đã có tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em 111

5


và app tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em, các tài liệu trực tuyến giáo dục nhằm nâng
cao kỹ năng cho trẻ em, xây dựng các tiêu chí bảo vệ trẻ em trên mơi trường mạng…
2.2. Tổng quan về vai trò của nhân viên CTXH trong các vấn đề về bảo vệ trẻ em
Những nghiên cứu trước đây về vai trị của nhân viên CTXH trong cơng tác bảo vệ trẻ em đã
đề cập đến tầm quan trọng của nhân viên CTXH trong công tác bảo vệ trẻ em, đặc biệt là các
nhóm trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn. Các nghiên cứu cũng chỉ rõ các vai trò cụ thể
của nhân viên CTXH trong cơng tác này, cụ thể:
Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em (2012), Tài liệu tập huấn công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
dành cho cán bộ cấp xã và cộng tác viên nêu ra vai trò của nhân viên công tác xã hội khi trợ
giúp trẻ, bao gồm: trị liệu cho trẻ, trị liệu cho cha mẹ trẻ, quản lý ca, kết nối, giáo dục và biện
hộ.
Nguyễn Hải Hữu (2016) nghiên cứu về “Công tác xã hội với trẻ em thực trạng và giải pháp”,
đã chỉ ra nhu cầu tiếp cận dịch vụ công tác xã hội của trẻ em, theo ước tính cứ 5 trẻ em Việt
Nam Thì có 1 em rơi vào hồn cảnh đặc biệt hoặc có vấn đề về sức khỏe tâm thần, cần được
trợ giúp và cung cấp dịch vụ công tác xã hội và nghiên cứu này chỉ được ra 21 loại dịch vụ
công tác xã hội với trẻ em.
Bùi Thị Xuân Mai (2012) giáo trình “ Nhập mơn cơng tác xã hội” đã nhận định rằng khi nhân
viên công tác xã hội ở những vị trí khác nhau thì vai trị và các hoạt động của họ cũng rất
khác nhau, tùy theo chức năng và nhóm đối tượng họ làm việc nhưng khơng nằm ngồi 12
vai trị theo quan điểm của Feyerico (1973): vận động nguồn lực: kế nối dịch vụ, chính sác;
người biện hộ; người vận động/hoạt động xã hội; người giáo dục; người tạo sự thay đổi;
người tư vấn; người tham vấn; người trợ giúp xây dựng và thực hiện kế hoạch; người chăm
sóc và trợ giúp; người quản lý hành chính; người tìm hiểu và khám phá cộng đồng.
Nguyễn Thị Hải (2015) đã có nghiên cứu “Vai trị của nhân viên công tác xã hội trong việc
hỗ trợ cho trẻ em bị xâm hại tại Hà Nội” đã nêu ra được chín vai trị của nhân viên cơng tác

đang thực hiện bao gồm: hỗ trợ pháp luật, hỗ trợ y tế, hỗ trợ giáo dục, tham vấn tâm lý, thăm
hỏi, hỗ trợ tài chính, kết nối cơng an. Tuy nhiên nghiên cứu chưa đưa ra được thực trạng thực
hiện các vai trị đó được thực hiện như thế nào và chưa có khuyến nghị để nâng cao vai trị
của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ cho trẻ em bị xâm hại.
6


Nguyễn Thị Thanh Liên (2018) “Vai trò của nhân viên CTXH trong trợ giúp trẻ bị xâm hại
tình dục tại trung tâm tư vấn dịch vụ truyền thông – Cục trẻ em” đã chỉ ra 3 nhóm vai trị
chính của nhân viên CTXH bao gồm: (1) Vai trò tham vấn, tư vấn, trị liệu tâm lý; (2) Vai trò
kết nối, vận động nguồn lực; (3) Vai trị truyền thơng nâng cao nhận thức. Nghiên cứu cũng
chỉ ra các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến vai trò của nhân viên CTXH
trong trợ giúp trẻ bị xâm hại.
Thơng qua việc tìm hiểu các nghiên cứu về vai trị của nhân viên CTXH trong cơng tác bảo
vệ trẻ em, tơi nhận thấy chưa có nhiều đề tài nghiên cứư về Vai trò của nhân viên CTXH
trong giảm thiểu rủi ro mạng xã hội cho trẻ em. Đặc biệt, trong thời đại công nghệ số đang
rất phát triển, tác động của mạng xã hội đến với trẻ em ngày càng nghiên trọng, bởi vậy
nghiên cứu về “Vai trò của nhân viên CTXH trong giảm thiểu rủi ro an tồn mạng cho
trẻ em” có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong xu thế hiện nay.
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu vai trị của nhân viên CTXH trong giảm thiểu rủi ro an toàn mạng đối với trẻ em
trong thời đại công nghệ số (điển cứu tại Khối 5, thị trấn Mường Xén, huyện Kỳ Sơn, tỉnh
Nghệ An). Từ đó, đưa ra các giải pháp, đề xuất phù hợp nhằm nâng cao vai trò của nhân viên
CTXH trong giảm thiểu rủi ro về an toàn mạng cho trẻ em
Mục tiêu nghiên cứu
 Nghiên cứu lý luận chung về vai trò của nhân viên CTXH trong các hoạt động bảo vệ
trẻ em
 Nghiên cứu về thực trạng, nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng của vấn đề an toàn
mạng với trẻ em tại địa bàn nghiên cứu

 Nghiên cứu về vai trò của nhân viên CTXH trong cơng giảm thiểu rủi ro về an tồn
mạng cho trẻ em.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Vai trò của nhân viên CTXH trong hoạt động giảm thiểu rủi ro an toàn mạng cho trẻ em
Khách thể nghiên cứu:
7


 Người chăm sóc trẻ có con từ 3 – 16 tuổi tại Khối 5, thị trấn Mường Xén, Kỳ Sơn,
Nghệ An.
 Trẻ em từ 10 – 16 tuổi trên địa bàn
 Cán bộ xã hội tại địa bàn
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Ý nghĩa về mặt khoa học
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về vai trò và thuyết thay đổi nhận thức của CTXH để làm
sáng tỏ vai trò của nhân viên CTXH trong thực tế hỗ trợ an tòan mạng cho trẻ em. Nghiên
cứu này cũng sẽ là cơ sở thực tiễn giúp chúng ta hoàn thiện hơn về mặt lý luận khi nói đến
vai trị của nhân viên CTXH, đặc biệt là vai trò liên quan đến giáo dục.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Nghiên cứu chỉ ra thực trạng về vấn đề an toàn mạng, cũng như nguyên nhân và các yếu tố
ảnh hưởng đến vấn đề đó tại địa bàn Khối 5, thị trấn Mường Xén, Kỳ Sơn, Nghệ An. Đồng
thời, nghiên cứu cũng tìm hiểu vai trò của nhân viên CTXH trong hoạt động giảm thiểu rủi ro
về an toàn mạng cho trẻ em. Từ đó, nghiên cứu sẽ đưa ra các giải pháp, đề xuất phù hợp
nhằm phát huy vai trò của nhân viên CTXH cũng như giảm thiểu rủi ro cho trẻ em trên địa
bàn.
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian:
 Nghiên cứu thực hiện từ tháng 3 đến tháng 8/2022
 Phạm vi thời gian lấy số liệu nghiên cứu từ năm 2019 – 2021

Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu được thực hiện tại Khối 5, thị trấn Mường Xén, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.
Phạm vi về nội dung:
Vai trò của nhân viên CTXH trong hoạt động giảm thiểu rủi ro về an toàn mạng cho trẻ em.
Cụ thể là vai trò giáo dục, vai trò tư vấn và vai trò kết nối.
7. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu:
8


 Thực trạng sử dụng mạng của trẻ em tại Khối 5, thị trấn Mường Xén, huyện Kỳ Sơn là
như thế nào?
 Vai trò của nhân viên CTXH trong giảm thiểu rủi ro an toàn mạng cho trẻ em đang
như thế nào?
 Các yếu tố rào cản và thúc đẩy nhân viên CTXH thực hiện vai trị này là gì?
Giả thuyết nghiên cứu
 Trẻ em tại địa bàn nghiên cứu đang sử dụng mạng rất nhiều và đang đối mặt với nhiều
nguy cơ liên quan đến mạng xã hội
 Địa Phương chưa có các hoạt động truyền thơng về an toàn mạng xã hội cho trẻ em và
phụ huynh
 Vai trò của nhân viên CTXH còn nhiều hạn chế trong việc hỗ trợ giảm thiểu rủi ro cho
trẻ em với vấn đề an toàn mạng.
8. Mẫu nghiên cứu
 50 người chăm sóc trẻ có con từ 3 – 16 tuổi
 50 trẻ 12 – 16 tuổi
 01 Cán bộ xã hội
 01 cán bộ đại diện lãnh đạo địa phương
9. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Nghiên cứu sử dụng Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập các thông tin liên

quan đến thực trạng sử dụng mạng xã hội, nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn
mạng đối với trẻ em. Điều tra bằng bảng hỏi là một trong những Phương pháp thu thập thơng
tin định lượng, đó là một phương pháp phỏng vấn viết, không thực hiện câu hỏi bằng lời
,được thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn. Người được hỏi
trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo một quy ước nào đó.
Nghiên cứu này dự kiến sử dụng 50 mẫu điều tra bằng bảng hỏi đối với người chăm sóc trẻ
và 50 mẫu đối với trẻ từ 12– 16 tuổi.
 Phương pháp phỏng vấn sâu

9


Nghiên cứu sử dụng Phương pháp phỏng vấn sâu đối với một số người chăm sóc trẻ, cán bộ
cơng tác xã hội, và đại diện chính quyền địa phương. Phỏng vấn sâu là Phương pháp thu thập
thơng tin định tính, thơng qua một số câu hỏi chính để thu thập thông tin.
Phương pháp phỏng vấn sâu là một trong những kỹ thuật quan trọng trong khai thác thông
tin. Phỏng vấn sâu trong tiếng Anh sử dụng với thuật ngữ “Depth Interview”, là những cuộc
đối thoại được lặp đi lặp lại giữa các nhà nghiên cứu với phía người cung cấp thơng tin.
Thơng qua cuộc phỏng vấn này để tìm hiểu về cuộc sống, kinh nghiệm hoặc nhận thức của
những người cung cấp thông tin qua những ngôn ngữ mà người đó thể hiện và trả lời câu hỏi
mà phía nhà nghiên cứu đưa ra.
Phỏng vấn sâu là một Phương pháp được sử dụng rất nhiều trong nghiên cứu khoa học hiện
nay, đặc biệt là nghiên cứu dối với khía cạnh xã hội.
 Phương pháp thảo luận nhóm
Nghiên cứu tiến hành 02 cuộc thảo luận nhóm đối với người chăm sóc và trẻ em từ 10 – 16
tuổi tại địa bàn, mỗi nhóm từ 5 – 7 thành viên. Thảo luận nhóm tập trung đào sâu nguyên
nhân, các yếu tố tác động của mạng xã hội đối với trẻ em. Những đề xuất, khuyến nghị liên
quan đến công tác truyền thông cũng như vai trò của nhân viên CTXH trong hoạt động này
nhằm giảm thiểu rủi roc ho trẻ em trong môi trường mạng.
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Nghiên cứu sử dụng Phương pháp nghiên cứu tài liệu sẵn có để thu thập thông tin về thực
trạng sử dụng mạng xã hội của trẻ em trên địa bàn. Đồng thời tìm hiểu những báo cáo liên
quan đến các tác động của mạng xã hội đối với trẻ em hiện nay.
Phương pháp này cũng tập trung tìm hiểu các thơng tin liên quan đến kế hoạch truyền thơng
an tồn mạng, các hoạt động truyền thơng nâng cao nhận thức có sự hỗ trợ của nhân viên
CTXH.
10. Bảng thu thập thông tin

10


BẢNG HỎI
(DÀNH CHO NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ TỪ 03 – 16 TUỔI)
Chào anh/chị!
Tôi là học viên chuyên ngành Công tác xã hội đến từ Khoa CTXH trường Đại
học Lao động Xã hội, tôi đang thực hiện đề tài nguyên cứu về “Vai trò của
nhân viên CTXH trong hoạt động giảm thiểu rủi ro mạng xã hội cho trẻ em”
để từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp giúp phát huy hiệu quả vai trò của
nhân viên CTXH trong hoạt động giảm thiểu rủi ro mạng xã hội cho trẻ em.
Đồng thời, đề tài cũng giúp các bên liên quan nắm được vấn đề mạng xã hội
ảnh hưởng đến trẻ em như thế nào để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp. Tôi
rất mong nhận được sự giúp đỡ của anh/chị bằng cách trả lời những câu hỏi
dưới đây.. Tôi xin cam đoan những thông tin anh/chị cung cấp chỉ sử dụng cho
việc nghiên cứu mà không được sử dụng vào bất lỳ mục đích nào khác.
Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
THÔNG TIN VỀ CÁ NHÂN NGƯỜI TRẢ LỜI
Xin anh /chị vui lịng cho biết đơi điều về bản thân bằng cách khoanh tròn
vào chữ cái (a hoặc b hoặc c …) đầu mỗi câu trả lời phù hợp với anh
/chị):
Câu 1. Giới tính của anh/chị là:

Nam
b. Nữ
c. Khác
Câu 2. Độ tuổi của anh/chị :
Dưới 18 tuổi
Từ 41 - 60 tuổi
Từ 61 tuổi trở lên
Câu 3. Nghề nghiệp của anh/chị:
a. Khơng có việc làm
b. Nội trợ
c. Làm nơng nghiệp
d. Buôn bán, kinh doanh
e. Công chức, viên chức

Từ 18 - 25 tuổi
Từ 26 - 40 tuổi

11


f. Làm thuê
g. Khác (ghi rõ): ………….
h.
Câu 4. Trình độ học vấn:
a. Tiểu học
b. Trung học cơ sở
c. Trung học phổ thơng
d. Khác (Ghi rõ): …
Câu 5. Anh/Chị có con ở độ tuổi 03 đến 16 khơng?


a. Có
b. Khơng
i. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA VẤN ĐỀ AN TOÀN MẠNG VỚI
TRẺ EM TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Câu 6. Anh/chị, cho phép con minh sử dụng bất kì mạng xã hội
nào khơng? (Hãy khoanh tròn vào chữ cái đầu mỗi dòng phù hợp với
anh/chị)
a. Có
b. Khơng
c. Khác (ghi rõ): ………………………………………………
………………………………………………………………

Câu 7. Theo anh chị sử dụng mạng xã hội có mất an tồn đối với trẻ em ?
(Mỗi loại hình chỉ chọn 1 mức độ xảy ra)

12


Ghi chú:
- Không hề xảy ra: 1

- Thường

- Không biết:4

- Đôi khi xảy ra: 2

xuyên xảy ra: 3

Đánh dấu vào ô lựa chọn sau:

Loại hình

Mức độ tần xuất xảy ra
(1)

(2)

(3)

(4)

1. Khơng an tồn thể chất
2. Khơng an tồn tinh thần
3. Khơng an tồn tình dục
4. Khơng an tồn về nhận
thức
Câu 8. C o n a nh/chị đã bao giờ bị ảnh hưởng tiêu cực bất kì hình thức
nào trên mạng xã hội chưa? Nếu có thì đã bị mấy lần trong đời? (Chỉ
chọn một phương án)
a. Chưa từng bị lần nào

c. Bị từ 2-3 lần trong đời

b. Bị 01 lần trong đời

d. Bị trên 3 lần trong đời

Câu 9. Khi con anh/chị bị ảnh hưởng tiêu cực từ mạng xã hội, anh/chị
thường làm gì? (Có thể chọn nhiều phương án)
a. Cấm không cho con sử dụng tiếp


d. Lờ đi, không quan tâm

b. Tìm cách chấm dứt, can ngăn

e. Nhờ người khác tư vấn

c. La mắng

f. Khác (ghi rõ): …………….

13


Câu 10. Anh/chị sẽ liên hệ với ai để hỗ trợ khi trong gia đình có trẻ em bị
tấn cơng và ảnh hưởng tiêu cực từ mạng xã hội? (Có thể chọn nhiều phương
án bằng cách điền số vào ô số thích hợp trong bảng)
a. Người trong gia đình

e. Cộng tác viên CTXH

b. Công an viên:

f. Cán bộ các ban ngành

c. Cán bộ chính quyền

g. Cán bộ đồn thể

d. Nhân viên CTXH


h. Người khác (ghi rõ)..............

Câu 11. Địa phương anh/chị có nhân viên cơng tác xã hội khơng? (Chỉ chọn
một phương án):
c. Có

b. Khơng có

c. Khơng biết

Câu 12. Ở địa phương anh/chị, ai là người đã thực hiện các công việc dưới
đây khi trẻ em bị tấn công trên mạng xã hội? (Có thể chọn nhiều phương án
bằng cách điền số vào ơ số thích hợp trong bảng)
Người thực hiện:
i. Người trong gia đình:a

n. Cộng tác viên CTXH: f

j. Cơng an viên: b

o. Cán bộ các ban ngành: g

k. Cán bộ chính quyền: c

p. Cán bộ đồn thể: h

l. Cán bộ đảng: d

q. Người dân địa phương: i


m. Nhân viên CTXH: e

Hiệu quả hoạt động :
•Khơng hiệu quả: 0

-

Người khác (ghi rõ)..............

•Hiệu quả thấp: 1


r. Hiệu quả bình thường: 2
s. Hiệu quả cao: 3
Hoạt động/công việc

Người thực

Hiệu quả hoạt

hiện (chọn

động (Chọn

a,b,c...)

0.1,2...)

1. Tách trẻ em ra khỏi mạng xã hội

2. Liên hệ cho các bên liên quan để cùng
can thiệp, giải quyết
3. Tham vấn cá nhân, giúp trẻ em ổn
định tâm lý
4. Kết nối trẻ em với các dịch vụ xã hội,đáp
ứng nhu cầu được bảo vệ
5. Hỗ trợ trẻ em giải quyết vụ việc
7. Tham vấn gia đình
8. Tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý
9. Hỗ trợ chăm sóc trẻ em trong gia đình
bị tấn cơng trên mạng xã hội
10. Hỗ trợ gia đình có trẻ em bị tấn cơng
trên mạng xã hội
11. Khác (ghi rõ).............

Câu 13. Anh chị biết các văn bản pháp luật, chương trình, chính sách nào về
bảo vệ trẻ em khi tham gia mạng xã hội? Biết ở mức độ nào? (Chọn số để
điền vào cột tương ứng, phù hợp với anh/chị)
• Chưa từng nghe: 0

• Biết sơ sơ vài điều: 2

• Chỉ biết tên văn bản: 1

• Biết rất rõ nội dung: 3


Mức độ hiểu biết
Tên văn bản luật


(0)

(1)

(2)

(3)

9. Chương trình bảo vệ và hỗ trợ trẻ em
tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi
trường mạng (giai đoạn 2021 - 2025) (tại
Quyết định số 830/QĐ-TTg
10. Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội do
Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành
11. Luật An tồn thơng tin mạng năm 2015
12. Luật Trẻ em
13. Luật Tiếp cận thông tin
14. Luật An ninh mạng

Câu 14. Anh chị biết các văn bản pháp luật, chương trình, chính sách về bảo
vệ trẻ em trên mơi trường mạng xã hội nói trên qua kênh nào? (Có thể chọn
nhiều phương án)
a. Đài phát thanh, truyền hình

f. Nhân viên CTXH

b. Báo chí, tờ rơi, tài liệu

g. Cán bộ mặt trận


c. Cán bộ tư pháp xã

h. Cán bộ Hội phụ nữ xã

d. Cơng an viên

i. Cán bộ đồn thanh niên

e. Trưởng thôn

j. Khác (ghi rõ)


Câu 15. Anh/chị đánh giá như thế nào về đội ngũ cán bộ tham gia Công tác
xã hội trong hoạt động bảo vệ trẻ em ở địa phương anh/chị
Trình độ, năng lực:
t. Khơng có trình độ chun mơn:0

- Trình độ đủ để đáp ứng yêu cầu:2

u. Trình độ thấp, chưa đáp ứng yêu cầu:

- Trình độ cao, đáp ứng yêu cầu:3

1
Phẩm chất:

• Phẩm chất kém: 0

- Phẩm chất khá: 2


• Phẩm chất trung bình: 1

- Phẩm chất tốt: 3

Cán bộ tham gia Cơng tác xã hội trong Trình độ,
phịng, chống BLGĐ

1.

Cán bộ chính quyền xã

2.

Cán bộ đảng ( bí thư thôn)

3.

Công an viên

4.

Nhân viên CTXH

5.

Cộng tác viên CTXH

6.


Cán bộ các ngành y tế

7.

Cán bộ Lao động – Xã hội

8.

Cán bộ Tư pháp

9.

Cán bộ Mặt trận tổ quốc

10. Cán bộ Hội cựu chiến binh
11. Cán bộ Hội phụ nữ
12. Cán bộ đoàn Thanh niên
13. Người dân địa phương

14. Người khác (ghi rõ)..............

năng lực

Phẩm chất
đạo đức


Câu 16. Theo anh/chị, cần phải làm gì để phát huy hơn nữa vai trò của
Nhân viên CTXH trong giảm thiểu rủi ro trên mạng xã hội đối với trẻ em ?
.........................................................................................................................

.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CTXH
TRONG GIẢM THIỂU RỦI RO VỀ MẠNG XÃ HỘI CHO TRẺ EM
I.1.

Các khái niệm của đề tài nghiên cứu

I.1.1. Trẻ em
Khái niệm trẻ em đã được đề cập đến trong nhiều tài liệu khác nhau, tùy theo mục
đích sử dụng, cụ thể như sau:
Trẻ em là người chưa đến tuổi trưởng thành và theo quy định của luật pháp từng
quốc gia có thể từ 0-15 tuổi hoặc từ 0-18 tuổi. Trẻ em được xác định là người dưới
18 tuổi, trừ khi luật pháp quốc gia công nhận tuổi thành niên sớm hơn. [1, tr.23]
Trẻ em là người dưới 16 tuổi. [2, tr.7]
Khái niệm “Trẻ em là người dưới 16 tuổi” đã được Luật trẻ em quy định, vì vậy luận
văn lựa chọn và sử dụng thống nhất khái niệm này.
I.1.2. Mạng xã hội
Theo tổng hợp trên Wikipedia, mạng xã hội với cách gọi đầy đủ là "dịch vụ mạng xã
hội" (tiếng Anh là "social network service") hay "trang mạng xã hội", là nền tảng
trực tuyến nơi mọi người dùng để xây dựng các mối quan hệ với người khác có
chung tính cách, nghề nghiệp, cơng việc, trình độ,... hay có mối quan hệ ngồi đời
thực.
Mạng xã hội có nhiều dạng thức và tính năng khác nhau, có thể được trang bị thêm

nhiều cơng cụ mới, và có thể vận hành trên tất cả các nền tảng như máy tính để bàn,
máy tính xách tay, máy tính bảng hay điện thoại thơng minh.
Mạng xã hội cho phép người dùng chia sẻ câu chuyện, bài viết, ý tưởng cá nhân,
đăng ảnh, video, đồng thời thông báo về hoạt động, sự kiện trên mạng hoặc trong thế
giới thực. Nếu như trong mơ hình mạng xã hội truyền thống, ví dụ như sự kiện hội
chợ, đã tồn tại từ lâu trong lịch sử thì mạng xã hội trên web giúp người dùng kết nối
với những người sống ở nhiều vùng đất khác nhau, ở thành phố khác hoặc trên toàn
thế giới.

19


Sự thành cơng của mạng xã hội có thể nhìn thấy được bằng mức độ phổ biến trong
xã hội ngày nay, ví dụ như Facebook có hơn 2,3 tỷ người dùng hàng tháng theo số
liệu mới nhất.
Tùy vào từng nền tảng mạng xã hội, nhưng thường các thành viên có thể liên hệ với
bất kỳ thành viên nào khác. Trong một số trường hợp khác, các thành viên có thể liên
hệ bất kỳ ai họ có mối liên hệ.
Như LinkedIn, mạng xã hội nghề nghiệp này yêu cầu thành viên phải quen biết nhau
trong đời thực trước khi có thể liên hệ với nhau trên mạng. Một vài mạng xã hội khác
cũng yêu cầu cần phải có sẵn mối quen biết để liên hệ.
Nhìn chung có nhiều mơ hình mạng xã hội khác nhau, nhưng hầu hết mạng xã hội có
những đặc điểm chung như:
+ Mạng xã hội là ứng dụng trên nền tảng Internet
+ Nội dung trên mạng xã hội là do người dùng tự sáng tạo, chia sẻ
+ Người dùng tạo ra hồ sơ cá nhân phù hợp cho trang hoặc ứng dụng được duy trì
trên nền tảng mạng xã hội
+ Mạng xã hội tạo điều kiện cho sự phát triển của cộng đồng xã hội trên mạng bằng
cách kết nối tài khoản của người dùng với tài khoản của các cá nhân, tổ chức khác.
Từ khi bắt đầu xuất hiện, mạng xã hội mang lại những lợi ích không nhỏ trong nhiều

lĩnh vực, ngành nghề, trong liên hệ công việc, tuyển dụng, trao đổi, học hỏi, kinh
doanh, mua bán, tương tác xã hội...
Mặc dù vậy trong quá trình vận hành thì các mạng xã hội cũng bộc lộ nhiều vấn đề
bất cập liên quan đến spam, quyền riêng tư, thu thập thông tin, bảo mật, nguy cơ sử
dụng sai mục đích, hay bảo vệ trẻ em...
I.1.3. An toàn mạng
An toàn mạng bao gồm việc áp dụng và duy trì các quy trình liên quan đến việc phát
hiện sớm các mối đe dọa mạng và giảm thiểu rủi ro khi sử dụng các mạng xã hội
An toàn mạng nhằm bảo vệ người sử dụng bởi những kẻ tấn công, điều này rất quan
trọng đối với tất cả các cá nhân, tổ chức. Đây là một phần không thể thiếu của các
chiến lược giảm thiểu đe dọa trên mạng. Điều quan trọng nhất là đạt được tính bền
vững trong khơng gian mạng, qua đó bảo mật dữ liệu và bảo vệ thông tin.
20


Mạng xã hội đang ngày càng phổ biến cuộc sống hiện đại, phần lớn chúng ta đều
thích cập nhật thơng tin mới nhất trên Facebook, Twitter, WeChat, Snapchat và
Instagram… cũng như nhiều ứng dụng khác. Mạng xã hội tạo tạo điều kiện thuận lợi
cho giao tiếp phát triển trong xã hội, bao gồm việc củng cố ý thức cộng đồng và trách
nhiệm xã hội. Kết nối trực tuyến cho phép tiếp cận với kho tàng kiến thức dễ dàng
hơn bao giờ hết chỉ bằng những động tác gõ phím đơn giản, điều này giúp trẻ em có
cơ hội tìm hiểu nhiều hơn về văn hóa tồn cầu, mở ra cơ hội học tập vượt ngoài
phạm vi lớp học.
Việc sử dụng Internet và mạng xã hội mang lại nhiều lợi ích tuy vậy cũng đi kèm với
các rủi ro. Đối với trẻ em khi sử dụng mạng xã hội có thể là nguyên nhân dẫn tới
những vấn đề nghiêm trọng như nghiện sử dụng mạng và bệnh trầm cảm. Trẻ em có
thể bị tổn thương khi sử dụng mạng xã hội vì các em có xu hướng so sánh bản thân
với những người xung quanh, dù rằng với mục đích tốt hay xấu, điều này vẫn có thể
dẫn tới hành vi tự làm tổn thương bản thân, lạm dụng chất kích thích và những hành
vi tiêu cực khác nói chung. Thực tế cho thấy có nhiều trường hợp trẻ em đã phải trải

qua vấn đề bạo hành trên thế giới ảo. Do vậy, An tồn mạng là mạng lưới vơ cùng
quan trọng để bảo vệ trẻ em khi tham gia vào mơi trường này
I.1.4. Khái niệm vai trị

Vai trị xã hội là chức năng xã hội, là mơ hình hành vi được xác lập một cách khách
quan bởi vị thế xã hội của cá nhân trong hệ thống các quan hệ xã hội hoặc hệ thống
các quan hệ giữa các cá nhân. Hay nói cách khác vị thế là chỗ đứng của vài trị.
Vai trị là sự kết hợp của khn mẫu tác phong bên ngoài (hành động) và tác phong
tinh thần ở bên trong (kiến thức, sự suy nghĩ). Nó không phải bao giờ cũng là những
cơ chế tác phong độc đốn, cứng rắn, thụ động (như các vai trị trong một số nghi
thức tơn giáo) mà có tính co giãn (có thể lựa chọn, lầm lẫn…), chủ yếu chịu sự tác
động từ phía chủ thể, phong cách thực hiện vai trị, mức độ tích cực, mức độ nhận
thức về vai trị đó.
+ Vai trị xã hội mơ tả các tác phong đồng nhất được xã hội chấp nhận. Nó xuất hiện
từ những mối quan hệ xã hội, những mối quan hệ qua lại của những người cùng hoạt
động. Vai trò xã hội bao hàm các quyền lợi và nghĩa vụ liên quan tới một nhiệm vụ
nào đó.
21


+ Vai trò được thực hiện trong sự phù hợp với các chuẩn mực xã hội nói chung, với
sự mong đợi của người xung quanh, không phụ thuộc vào cá nhân – người thực hiện
vai trò.
+ Các cá nhân chấp nhận vai trò (vai trò chủ động, vai trò lựa chọn) chủ yếu dựa vào
mức độ phù hợp của chúng với nhu cầu và lợi ích cá nhân trong sự tồn tại phát triển
của mình. Khi nó khơng cịn phù hợp nữa sẽ bị loại bỏ.
+ Một cá nhân có thể đóng nhiều vai trị. Trong tình huống ấy thường xảy ra sự xung
đột vai trị. Vì vậy cần có sự điều chỉnh để vai trị này hồ hợp với vai trò khác (cha –
con, chủ – thợ, thầy – trò…).
+ Các loại vai trò: Vai trò chủ yếu – thứ yếu, chính – phụ. Vai trị then chốt (là khi nó

được giành nhiều thời gian, nỗ lực và đại diện cho giá trị cao cả nhất của xã hội), vai
trị khơng then chốt.
I.1.5. Khái niệm cơng tác xã hội
Qua nghiên cứu các tài liệu liên quan cho thấy có khá nhiều khái niệm về CTXH
được đưa ra ở nhiều góc độ khác nhau.
Theo Hiệp hội cán bộ xã hội quốc tế và Hiệp Hội các trường đào tạo CTXH quốc tế
định nghĩa: “Nghề CTXH thúc đẩy sự phát triển xã hội, giải quyết các vấn đề trong
các mối quan hệ, tạo khả năng và giải phóng con người nhằm thúc đẩy phúc lợi. Sử
dụng các học thuyết về hành vi con người và các hệ thống xã hội, CTXH can thiệp
vào những thời điểm khi con người tương tác với các mơi trường của mình. Nhân
quyền và cơng lý trong xã hội là những nguyên tắc nền tảng của CTXH”.
Theo Từ điển CTXH của Barker R.L (1995) thì “CTXH là một khoa học ứng dụng
nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của con người, tạo ra những chuyển biến xã hội
và đem lại nền an sinh cho người dân trong xã hội”. Theo Luật CTXH của Philippine
“CTXH là một nghề bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ nhằm thúc đẩy hay
điều phối các mối quan hệ xã hội và sự điều chỉnh hòa hợp giữa cá nhân và mơi
trường xã hội để có xã hội tốt đẹp”, pháp luật của Philippine cũng đã quy định về
điều này.
Theo tác giả Nguyễn Thị Oanh “ CTXH là một hoạt động thực tiễn, mang tính tổng
hợp được thực hiện và chi phối bởi các nguyên tắc, phương pháp hỗ trợ cá nhân,
nhóm và cộng đồng giải quyết vấn đề”. Theo tác giả Bùi Thị Xuân Mai: “CTXH là
22


một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng
đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời
thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm trợ giúp cá
nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phịng ngừa các vấn đề xã hội góp phần
bảo đảm an sinh xã hội”.
Cho dù có sự khác nhau, nhưng nhìn chung các khái niệm đều nói đến khía cạnh tác

động tích cực của CTXH nhằm tạo ra sự thay đổi của xã hội, nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống cho tất cả mọi người, đặc biệt là nhóm người yếu thế, góp phần bảo
đảm nền an sinh xã hội cho mọi người dân, hướng tới tiến bộ và công bằng xã hội.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả nhận thấy khái niệm CTXH của
tác giả Bùi Thị Xuân Mai thể hiện được đầy đủ các nội dung về CTXH do vậy luận
văn lựa chọn sử dụng khái niệm này trong nghiên cứu.
I.1.6. Khái niệm công tác xã hội
Nhân viên xã hội (social worker) được Hiệp hội các nhà CTXH chuyên nghiệp quốc
tế (IASW) định nghĩa như sau: “NVCTXH là người được đào tạo và trang bị các
kiến thức, kỹ năng CTXH, họ có nhiệm vụ trợ giúp các đối tượng nâng cao khả năng
giải quyết và đối phó với vấn đề trong cuộc sống, tạo cơ hội để các đối tượng tiếp
cận được nguồn lực cần thiết, thúc đẩy sự tương tác giữa các cá nhân với mơi trường
tạo ảnh hưởng tới chính sách xã hội, các cơ quan, tổ chức vì lợi ích của cá nhân, gia
đình, nhóm và cộng đồng thơng qua hoạt động nghiên cứu và thực tiễn”.
Theo Thuật ngữ Lao động - Xã hội: NVCTXH là những người được đào tạo chuyên
môn về CTXH để hỗ trợ cá nhân và cộng đồng tiếp cận các chính sách và dịch vụ xã
hội.
Từ những khái niệm trên cho thấy NVCTXH là người được đào tạo về chuyên môn
(kiến thức và kỹ năng). NVCTXH là người trợ giúp cá nhân, gia đình, làm việc
nhóm, cộng đồng giải quyết vấn đề khó khăn của họ; kết nối họ với các dịch vụ và
nguồn lực trong xã hội; thúc đẩy cung cấp dịch vụ trợ giúp và sử dụng nguồn lực có
hiệu quả; tham gia vào xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội.
I.2.

Đặc điểm và nhu cầu về vai trò của nhân viên CTXH trong công tác
bảo vệ trẻ em

23



Trong lĩnh vực bảo vệ trẻ em cần có sự bảo vệ đặc biệt: Nhân viên công tác xã hội có
vai trị đánh giá tình hình của đối tượng trẻ em đang nghi ngờ là bị lạm dụng hoặc
sao nhãng, bao gồm cả chính bản thân các em và tiềm năng của các mối quan hệ gia
đình. Ở một số trường hợp, nhân viên công tác xã hội sẽ thu xếp dịch vụ chăm sóc
thay thế cho trẻ. Ngồi ra, nhân viên cơng tác xã hội có thể sử dụng các phương pháp
như tham vấn, liệu pháp gia đình và giáo dục về mặt xã hội để có thể can thiệp vào
đời sống gia đình và cộng đồng giúp họ hiểu được nhu cầu của con em mình và nâng
cao kỹ năng làm mẹ, tăng cường khả năng ứng phó.
Việt Nam nằm trong số các quốc gia có lượng người dùng mạng internet lớn nhất thế
giới với 64 triệu người, chiếm 66% dân số; trong đó, 1/3 người dùng ở độ tuổi 15 đến
24(4). Tuy chưa có con số thống kê chính thức nhưng tỷ lệ trẻ em sử dụng không
gian mạng phản ánh thực tế rằng người trẻ luôn nhạy bén với cơng nghệ. Trong khi
đó, đối tượng sử dụng không gian mạng để phạm tội ngày càng tinh vi. Tội phạm
không cần lộ diện, không tốn nhiều công sức mà vẫn đạt được mục đích. Việc sử
dụng khơng gian mạng nhiều nhưng chưa có kỹ năng cũng như nhận thức đầy đủ về
tính hai mặt của khơng gian mạng khiến trẻ em luôn là đối tượng bị đe dọa, lạm
dụng, bóc lột, lừa đảo.
Cùng với Luật An ninh mạng năm 2018, năm 2019, Việt Nam đã ký cam kết Tuyên
bố về bảo vệ trẻ em khỏi tất cả các hình thức bóc lột và lạm dụng trực tuyến trong
ASEAN tạo ra hành lang pháp lý trong việc bảo vệ trẻ em trên không gian mạng. Nội
dung quy định pháp luật bảo vệ trẻ em trên không gian mạng bao gồm:
Thứ nhất, trẻ em có quyền được bảo vệ, tiếp cận thông tin, tham gia hoạt động xã
hội, vui chơi, giải trí, giữ bí mật cá nhân, đời sống riêng tư và các quyền khác khi
tham gia không gian mạng.
Thứ hai, trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên không gian mạng của các chủ thể gồm: (i)
Chủ quản hệ thống thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông,
mạng internet, các dịch vụ gia tăng trên khơng gian mạng có trách nhiệm kiểm sốt
nội dung trên hệ thống thông tin hoặc trên dịch vụ để không gây nguy hại cho trẻ em;
ngăn chặn việc chia sẻ và xóa bỏ thơng tin có nội dung gây nguy hại cho trẻ em, xâm
phạm đến trẻ em, quyền trẻ em; kịp thời thông báo, phối hợp với lực lượng chuyên

trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an để xử lý; (ii) Cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động trên khơng gian mạng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có
24


thẩm quyền trong bảo đảm quyền của trẻ em trên khơng gian mạng, ngăn chặn thơng
tin có nội dung gây nguy hại cho trẻ em theo quy định của Luật An ninh mạng và
pháp luật về trẻ em; (iii) Cơ quan, tổ chức, cha mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em
và cá nhân khác liên quan có trách nhiệm bảo đảm quyền của trẻ em, bảo vệ trẻ em
khi tham gia không gian mạng theo quy định của pháp luật về trẻ em; (iv) Lực lượng
chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và các cơ quan chức năng có trách nhiệm áp dụng
biện pháp để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi sử dụng không
gian mạng gây nguy hại cho trẻ em, xâm phạm đến trẻ em, quyền trẻ em(5).
Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em trên không gian mạng ở Việt Nam là tổng thể
các hoạt động có mục đích của các chủ thể nhằm hiện thực hóa pháp luật qua các
hoạt động cụ thể vì mục tiêu bảo vệ trẻ em trên khơng gian mạng.
Để tất cả các chính sách, chương trình, pháp luật được thực thi đảm bảo rằng tất cả
trẻ khi tham gia mạng xã hội được an toàn. Ngành cơng tác xã hội là một trong
những ngành ghóp phần thực hiện hồn thiện chính sách. Một lực lượng tiếp cận,
làm việc trực tiếp với người dân là nhân viên cơng tác xã hội. Do đó NVCTXH sẽ
đóng vai trò là một người giáo dục, kết nối, tư vấn nhằm cung cấp kiến thức về an
toàn mạng đến người dân, trẻ em, gia đình
1.3. Một số vấn đề lý luận về vai trò của CTXH trong hoạt động bảo vệ trẻ em
1.3.1. Vai trị giáo dục
Nhân viên cơng tác xã hội là người cung cấp kiến thức, kỹ năng liên quan tới vấn đề
thân chủ cần giải quyết, nâng cao năng lực cho cá nhân, gia đình, nhóm hay cộng
đồng qua tập huấn, giáo dục cộng đồng để họ hiểu biết, tự tin và tự mình nhìn nhận
vấn đề, đánh giá vấn đề phân tích và tìm kiếm nguồn lực cho vấn đề cần giải quyết.
Nhân viên xã hội có thể tổ chức các khóa tập huấn cho người dân trong cộng đồng để
cung cấp thông tin, kiến thức về các lĩnh vực mà thân chủ có nhu cầu hoặc hiểu biết

cịn hạn chế.
Nhân viên CTXH ngồi việc cung cấp kiến thức trực tiếp cho thân chủ khi họ gặp
vấn đề ảnh hưởng của mạng xã hội, mà còn hỗ trợ từ xa khi chưa gặp phải các vấn đề
có tác động tiêu cực thân chủ… thơng qua các hoạt động tuyên truyền, giáo dục. Với
vai trò là người tuyên truyền, giáo dục, nhân viên CTXH sẽ tuyên truyền các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về bảo vệ trẻ em trên mạng xã
hội; các kiến thức và kỹ năng để phòng tránh các vấn đề liên quan đến an toàn mạng.
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×