Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Biện pháp giảm chi phí kinh doanh ở công ty Đầu Tư­ Xây lắp Th­ơng Mại.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.33 KB, 59 trang )

Lời nói đầu
Trong bối cảnh hiện nay, khi thế giới chuyển sang thiên niên kỷ mới
cùng với những phát minh của khoa học kỹ thuật đang diễn ra đến chóng mặt,
nền kinh tế cũng đang có sự thay đổi lớn, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, rồi nền kinh tế chuyển mình từ sản xuất lạc hậu cơ giới hoá, điẹn tử hoá.
Để phù hợp với phát triển chung của các nớc tiên tiến trên thế giới cũng nh các
nớc trong khu vực, Việt Nam đã có những thay đổi lớn trong đinh hớng, chính
sách phát triển của mình cả trong lĩnh vực kinh tế, chính trị , văn hoá, xã hội .
Quan điểm Dân giàu nớc mạnh, Phát ttriển kinh tế ổn định xã hội của Đảng
và Nhà nớc ta đã cho thấy lĩnh vực kinh tế cố một vị trí vai trò rất quan trọng
trong sự phát triển chung của cả nớc , giúp Việt Nam có thể hoà mình vào sự
phát triển chung của nhân loại.
Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với sự khan hiếm của
các nguồn lực, việc giảm chi phí kinh doanh nâng cao chất lợng sản phẩm là
nhu cầu bức thiết của bất cứ đơn vị, tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh nào.
Các doanh nghiệp nhà nớc, t nhân, hộ gia đình kinh doanh, hợp tác xã, các
doanh nghiệp nớc ngoài hay liên doanh đều coi đó là nhiệm vụ chiến lợc để tồn
tại và phát triển cho dù mục đích của mỗi loại hình doanh nghiệp có khác nhau
ngoài mục đích chung trên là lợi nhuận . Đối với doanh nghiệp nhà nớc, trớc
đây trong thời kỳ bao cấp , hoàn toàn sản xuất theo mệnh lệnh, kế hoạch nhà n-
ớc rót xuống. Sau đại hội VI của đảng (1986) và tiếp tục hoàn thiện, phát triển
đờng lối đổi mới trong các đại hội VII và VIII, doanh nghiệp nhà nớc ngày càng
đợc tự chủ hơn. Do đó với các doanh nghiệp này việc giảm chi phí kinh doanh
không ngoài mục đích tăng lợi nhuận ( với doanh nghiệp nhà nớc sản xuất kinh
doanh), mang lại sản phẩm rẻ có chất lợng tốt cho mọi ngời (với doanh nghiệp
nhà nớc công ích) và tiết kiệm chống lãng phí và sử dụng hiệu quả nguồn lực
cuả quốc gia.
Còn với loại hình doanh nghiệp khác, quản lý đợc tốt các chi phí cũng
đều là tiền đề của hạ giá thành sản phẩm. Nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp
cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh về giá. Doanh nghiệp nào có
mức giá hợp lý sẽ bán đợc nhiều hơn và từ đó thu hồi vốn nhanh và tăng lợi


1
nhuận. Mặt khác nó giúp doanh nghiệp kiểm soát đợc các nguồn lực của mình
để sử dụng có hiệu quả .
Nh vậy có thể nói, với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn phải
nghĩ đến phơng trình kinh tế cơ bản nhất, đơn giản nhất nhng cũng không dễ
giải. Đó là : Lợi nhuận = Doanh thu Chi phí.
Để tăng lợi nhuận thì hoặc là tăng doanh thu hoặc giảm chi phí hoặc mức
tăng doanh thu phải lớn hơn mức tăng chi phí. Trong đó việc giảm chi phí vẫn
đợc coi là linh hồn, nhân tố chất lợng của phơnng trình này. Nhận thức đợc điều
đó, sau một thời gian thực tập tại công ty Đầu T xây Lắp Thơng Mại em đã đi
sâu vào nghiên cứu đề tài:
Biện pháp giảm chi phí kinh doanh ở công ty Đầu T Xây lắp Th-
ơng Mại .
2
Chơng I
Lý luận chung về chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp

I/ Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
1: KháI niệm
a- Khái niệm về chi phí và chi phí kinh doanh
Chi phí cố thể hiểu là mọi sự tiêu phi kinh doanh bằng tiền cho một xí
nghiệp, cả trên phơng diện lý luận và thực tiễn đều khẳng định phạm trù bao
trùm, khái quát nhất là phạm trù chi phí. Dần dần chi phí đợc phát triểnthành
phạm trù cụ thể là chi tiêu, chi phí tài chính và chi phí kinh doanh.
+ Chi tiêu: Kosiol, Schult, Schwetlr và Weber cho rằng chi tiêu là lợng
tiền doanh nghiệp đã trả cho một ngời, một nhóm ngời hoặc tổ chức nào đó với
nghĩa đó. Chi tiêu là sự giảm tiền thanh toán, giảm tiền séc ở ngân hàng, bu
điện, tăng nợ ở các hình thức nợ, vay ngắn hạn, thay đổi nợ, giảm nợ tiền khách
hàng" chi tiêu gắn với quá trình thanh toán thuần tuý tài chính nên đợc sử dụng

trong kế toán tài chính.
+ Chi phí tài chính : Có thể hiểu chi phí tài chính là sự giảm tài sản, là
hao phí của thời kỳ tính toán, đợc tập hợp ở kế toán tài chính chi phí tài chính
là một phạm trù gắn liền với chi phí và chỉ xuất hiện ở bộ phận kế toán tài
chính.
+ Chi phí kinh doanh: là sự hao phí vạt phẩm hoặc dịch vụ liên quan
đến việc tạo ra kết quả và đánh giá đợc. Theo Wochi thì chi phí kinh doanh là
sự hao phí xét trên phơng diện giá trị các vật phẩm, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm cũng nh để duy trì năng lực sản xuất cần thiết cho việc sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm đó. Dù quan niệm nh thế nào thì bao gìơ chi phí kinh doanh
cũng mang ba đặc trng bắt buộc:
Một phải là sự hao phí vật phẩm và dịch vụ
Hai là sự hao phí vật phẩm gắn liền với kết quả
Ba là những vật phẩm dịch vụ phải đợc đánh giá.
3
Nh vậy chi phí kinh doanh là một phạm trù gắn liền với chi phí và chỉ
xuất hiện ở tính chi phí kinh doanh khác chi phí tài chính về cả nội dung lẫn độ
lớn.
b- Nội dung và ph ơng pháp tính chi phí kinh doanh
Nội dung của tính chi phí kinh doanh gồm 3 bớc:
+ Bớc 1: Tính chi phí kinh doanh theo loại
+ Bớc 2: Tính chi phí kinh doanh theo đIểm
+ Bớc 3: Tính chi phí kinh doanh theo đối tựơng
Mối quan hệ:
B ớc1: Tập hợp chi phí kinh doanh theo loại
Tính chi phí kinh doanh theo loại là điều kiện tiền đề không thể thiéu của
quản trị vì:
- Là cơ sở để tập hợp chi phí kinh doanh
- Là cơ sở để tinh toán chi phí kinh doanh với hiệu quả cao
- Tạo điều kiện tiếp tục phát triển quản trị chi phí kinh doanh

Loại chi phí kinh doanh là đại lợng tập hợp mọi chi phí kinh doanh có
chung một đặc điểm nhất định có các cách tập hợp từng loại chi phí kinh
doanh sau:
b.1-Tập hợp chi phí kinh doanh sử dụng lao động
Do quá trình thuê mớn lao động gần nh trực tiếp với quá trình sửdụng lao
động, đồng thời do pháp luật bảo vệ chẳng hạn nh tiền lơng, tiền bảo hiểm
nên giá trị của các khoản sử dụng lao động tơng đối ổn định. Vì vậy với các
4
Tính chi phí kinh doanh theo loại
Chi phí trực tiếp Chi phí gián tiếp
Tính chi phí kinh
doanh theo điểm
Tính chi phí kinh doanh theo đối tư
ợng
chứng từ ghi chép ban đầu kế toán đã có đủ tài liệu để tập hợp chi phí kinh
doanh sử dụng lao động.
+ Thứ nhất: tập hợp tiền lơng và các khoản bảo hiểm theo luật định.
Tiền lơng, tiền thởng đợc tập hợp từ bảng lơng và bảng phân phối tiền
thởng. Việc tập hợp bộ phận tiền lơng đợc tập hợp tuỳ theo hình thức trả lơng cụ
thể nếu trả lơng theo thời gian sẽ tập hợp theo thời gian căn cứ vào bảng chấm
công (01LĐTL). Nếu trả lơng theo sản phẩm sẽ cứ xác nhận sản phẩm hoặc
công việc hoàn hoàn thành (06 LĐTL) hoặc hợp đồng giao khoán (08LĐTL) để
tính toán lợng sản phẩm phù hợp với mức độ hoàn thành công việc của từng bộ
phận cá nhân để tập hợp.
Tiền lơng có tính chất lơng luôn đợc theo dõi trong bảng lơng và đợc tập
hợp bình thờng, thanh toán tiền thởng còn dựa vào bảng thanh toán lơng
(05TDTL). Ngoài ra nếu tổ chức làm thêm giờ, việc tập hợp tiền lơng thêm giờ
phải căn cứ vào phiếu làm thêm giờ (07 LĐTL). Vì bảng lơng đợc tập hợp theo
tháng nên việc tập hợp theo tháng khá thuận lợi.
Bộ phận tiền lơng trả theo thời gian nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ ốm có đặc

trng cơ bản là không gắn với kết quả tạo ra và không diễn ra đều đặn trong năm.
Vì vậy đơn giản có thể sử dụng phơng pháp ớc tính bình quân theo số kế hoạch
cho mời hai tháng đầu và bộ phận thực tế cho tháng 12:
Nếu có: QTLKH/năm: quỹ tiền lơng nghỉ phép kế hoạch năm
QTLTT/năm: quỹ tiền lơng nghỉ phép thực tế năm
QTLTT/tháng: quỹ tiền lơng thực tế tháng sẽ xác định đợc tiền l-
ơng ngỉ lễ nghỉ phép hàng tháng.
Tính bình quân mỗi tháng trong 11 tháng đầu năm:
QTLTT/ tháng=
QTLTT/năm
12
Tiền lơng ngỉ lễ ,nghỉ phép ốm đau tháng 12 là:
QTLT/tháng12 = QTLTT/năm - QTLTT/tháng
Bảo hiểm xã hội là khoản phảI nộp hàng tháng theo luật đinh. Hiện nay
bảo hiểm xã hội bao gồm hai loạI bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Mức bảo
hiẻm xã hội bằng 20% tổng quỹ lơng.
Chi phí đóng bảo hiểm xã hội = 20% tổng quỹ lơng.
+ Thứ hai: Tập hợp các khoản khác liên quan trực tiếp , gián tiếp đến
viẹc sử dụnglao động thực hiện theo chứng từ ban đầu:
5
- Chi phí kinh doanh hoạt động, nhà ăn , nhà trẻ, câu lạc bộ
- Chi phí kinh doanh cho bồi dỡng nâng cao tay nghề của ngời lao động
- Chi phí kinh doanh trực tiếp cho quà tặng sinh nhật.
- Tập hợp chi phí kinh doanh sử dụng lao động cần phải phân biệt chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
b.2. Tập hợp chi phí sử dụng nguyên vật liệu
Tuân thủ nguyên tắc bảo toàn tàI sản về mặt hiện vật phải thực hiện tập
hợp chi phí kinh doanh sử dụng lao động theo hai bớc:
B ớc 1: Tập hợp số lợng nguyên vật liệu hao phí mỗi loại.
Ph ơng pháp thứ nhất:

+ Ghi chép liên tục: Dựa vào chứng từ nhập xuất hàng ngày để xác định
lợng nguyên vật liệu hao phí mỗi loại . Muốn vậy phải chú ý thiết kế hệ thống
chứng từ xuất , nhập kho khoa học cha đựng đầy đủ thông tin. Thông tin bao
gồm: Ngày, tháng, loại nguyên vật liệu, số lợng nguyên vật liệu, đối tợng sử
dụng.
+ Dựa vào chứng từ xuất kho, cuối mõi kỳ tính toán sẽ tập hợp đợc một
số lợng nguyên vật liệu mỗi loại, phân biệt gĩa phần trực tiếp và phần gián tiếp.
Phơng pháp này bảo đảm tính chính xác cao xong tốn rất nhiều thời gian
và công sức, nên chỉ áp dụng với doanh nghiệp cần tính toán rất chính xác cho
từng đối tợng để làm rõ nguyên nhân hao phí nguyên vật liệu.
Ph ơng pháp thứ hai: Kiểm kê:
Theo phơng pháp này việc tập hợp số lợng nguyên vật liệu hao phí dựa
trên số liệu đầu kỳ, nhập trong kỳ và kiểm kê cuối kỳ theo công thức:
NVL
tđI
= NVL
đki
+ NVL
ni
NVL
cki
Trong đó: - NVL
tđI
: Tiêu dùng nguyên vật liệu I
- NVL
ni
: Nguyên vật liệu có ở đầu kỳ theo tài liệu tham
khảo.
Phơng pháp này đơn giản hao phí ít thời gian và công sức, xongnhợc
đIểm là phảI dựa trên số liệu kiểm kê cuối kỳ, bỏ qua theo rõi sự mất mát hao

hụt và không có cơ sở xác định nguyên vât liệu trực tiếp và gián tiếp vì vậy nên
áp dụng với quy mô nhỏ sản xuất đơn giản.
Ph ơng pháp 3 : Tính ngợc quá trình sản xuất.
Phơng pháp này đòi hỏi phải tập hợp số lợng hao phí nguyên vật liệu
mỗi loạitừ bớc công việc cuối cùng đến bớc công việc đầu tiên. Nó không cho
6
phép số lợng hao phí thực tế mà tính ớc tính theo định mức tiêu dùng nguyên
vật liêụ tại bớc công việc
NVLtđI = Spj x NVLđmj
Trong đó:
- Spj: Số lợng sản phẩm j đợc sản xuất từ nguyên vật liệu I
- NVLđmj:Định mức hao tốn nguyên vật liệu j để sản xuất sản phẩm j.
Sau đó tâp hợp từng loại nguyên vật liệu từ bớc đầu tiên đến bớc cuối
cùng.
+ Ưu điểm của phơng pháp này; Tính toán đơn giản hao phí lao động
thấp
+ Nhợc điểm: Kết quả tính toán phụ thuộc vào kết quả của các công tác
định mức tiêu hao nguyên vật liệu, khó xác định nguyên nhân gây giảm nguyên
vật liệu trong kho. Vì vậy áp dụng pgơng pháp này tốt nhất khi tính toán kế
hoạch, chỉ áp dụng tính hao phí nguyên vật liệu thực tế ở doanh nghiệp có cơ
cấu sản xuất giản đơn.
Bớc hai: Đánh gía giá trị nguyên vật liệu hao phí.
Đánh giá giá trị nguyên vật liệu hao phí phải theo nguyên tắc bảo toàn
vềg mặt hiện vật. Có giá mua lại theo ngày xuất nguyên vật liệu đã hao phí
trong quá trình sản xuất để đa vào sản xuất, theo ngày nhận tiền bán hàng. Giá
tính toán là giá dựa vào số liệu quá khứ và nhân tố thị trờng thay đổi trong tơng
lai.
Đơn giản là sử dụng giá tính toán, nếu giá tính toán đã đợc cân nhắc cẩn
thận trên cơ sở chú ý tới các nhân tố xảy ra trong tơng lai sẽ khá sát hợp giá cụ
thể, làm giảm khối lợng công việc tính toán và loại bỏ yếu tố ngẫu nhiên xảy ra

khỏi yếu tố giá cả. Tuy nhiên sử dụng giá này có hiệu quả thì cần phải có
chuyên gia kinh nghiệm dự báo và đánh giá cả và nâng cao chất lợng kâe hoạc
háo.
Đánh giá đợc tiến hành riêng cho nguyên vật liệu đợc sử dụng gián tiếp
và trực tiếp theo công thức sau:
CPKDnvli = NVLtđi x Pđgi
Trong đó: CPKDnvli= Chi phí kinh doanh loạI nguyên vật liệu i
NVLtđi= Lợng tiêu dùng nguyên vật liệu i
Pđgi= đơn giá nguyên vật liệu i
b. 3: Tập hợp chi phí không trùng chi phí tàI chính
b.3.1: Tập hợp chi phí kinh daonh khấu hao tài sản cố định
7
Tính chi phí kinh doanh chỉ đề cập đén khấu hao tài sản cố định cần thiết
cho hoạt động kinh doanh nên sử dụng số liệu ở báo cáo tài chính phải loại trừ
các tàI sản cố định không cần thiết khác, tuân thủ nguyên tắc bảo toàn hiện vật
trên phơng diện hiện vật nên giá trị tài sản sử dụng để tính khấu hao phải tính
giá mua lại. Do đó chỉ sử dụngtài liệu ghi chép ban đầu về mặt hiện vật không
quan tâm đến nguyên giá tàI sản cố định.
Có nhiều phơng pháp khấu hao khác nhau cần dựa trên đặc điểm của
từng lọai tài sản, thực tế sử dụng, trình độ phát triển chi phí kinh doanh mà áp
dụng.
Ph ơng pháp 1: Khấu hao bậc nhất
-Đây là phơng pháp đơn giản đã quen thuộc trong hạch toán giá thành
Nguyên tắc là mức khấu hao đều nhau trong các thời kỳ, trong suốt thời
gian sử dụng tài sản cố định dựa trên cơ sở:
- Giá trị cơ sở tính khấu hao theo giá mua lại tài sản cố định. Giá mau lại
có thể là giá tính toán hoặc giá chào hàng trong tơng lai. giá trị tính toán trên cơ
sở kết hợp tài liệu và dự báo.
- Thời gian sử dụng tài sản cố định
- ớc tính chi phí kinh doanh thanh lý tài sản cố định.

- Từ đó ta có:
GTTSCĐ + CPKDtl GTth
CPKDkhnăm =
n
Trong đó:
CPKDkhnăm: Chi phí kinh doanh khấu hao năm
GTTSCĐ: Giá trị tài sản cố định theo giá mua lại
CPKDtl: Chi phí kinh doanh thanh lý
GTth: Giá trị thu hồi sau thanh lý
n: Số năm sử dụng theo kế hoạch
CPKHkh tháng = CPKDKH năm /12
Ph ơng pháp hai: Khấu hao giảm dần
Nguyên lý của phơng pháp này là tính mức khấu hao ở thời kỳ đầu sử
dụng cao nhất sau đó giảm dần theo thời gian sử dụng:
Cách 1:Giữ tỷ lệ khấu hao không đổi theo cách này phải xác định đợc ba
căn cứ là giá trị thiết bịkhấu hao theo giá mua lại, tỷ lệ khấu hao cố định và số
năm sử dụng thiết bị. Trên cơ sở đó ta có thể xác định đựơc;
8
Xác định tỷ lệ khấu hao:
n
P = 100( 1 - GTH/ GTTSCĐ)
P : Tỷ lệ khấu hao(%)
n: Số năm sử dụng thiết bị
Từ đó ta có thể xác định chi phí kinh doanh khấu hao:
CPKDKHnăm = P x Gkhnăm
Cách 2: Giữ giá trị khấu hao năm không đổi, theo cách này phải dựa trên
cơ sở tính khấu hao hàng năm không đổi, giá trị tài sản khấu hao là giá mua lại:
Giá trị tài sản cố định làm cơ sở tính khấu hao
GKHnăm = Gtscđ/N
N = 1+2+3+4+ +n

Gtscđ: giá trị tài sản thiết bị cần tính khấu hao theo giá mua lại
Gkhnăm: giá trị thiết bị khấu hao năm
N: Số năm sử dụng thiết bị theo kế hoạch
Xác định chi phí kinh doanh khấu hao:
CPKDkhnăm = Gkhnăm x Tcl
Tcl: Số năm sử dụng còn lại tính từ thời điểm bắt đầu sử dụng TSCĐ
Ph ơng pháp 3; Khấu hao theo kết quả thực tế
Còn 1 số loại tài sản cố định mà khi sử dụng có thẻ điều chỉnh khả năng
hoạt động của chúng ở cả hai khía cạnh: tạo ra tốc độ hoạt động khác nhau và
sức đảm nhận nhiệm vụ cũng khác nhau. Các tài sản loại này có tốc độ hao mòn
phụ thuộc chủ yếu vào kết quả mà nó đạt đợc. Vì vậy tốt hơn cả nên chon phơng
pháp tính chi phí kinh doanh khấu hao chúng theo kết quả thực té mà chúng tạo
ra trong kỳ tính toán. Để tính toán cần có các tài liệu giá trị tài sản thiết bị cần
khấu hao theo giá mua lại, ức tính tổng giá trị tài sản có thẻ đạt đợc trong suốt
quá trình hoạt động của chúng, kết quả đạt đợc của tính toán.
Có thể xác định chi phí kinh doanh theo:
Gtscđ x kkh
CPKDkhnăm =
Ktscđ
Trong đó:
Ktscđ: Toàn bộ giá trị TSCĐ ớc tính
9
Kkh: kết quả ớc tính
b.3.2: Tập hợp tiền trả lãi vốn sản xuất kinh doanh
Vốn sản xuất kinh doanh càn thiết khác với giá trị vốn đợc ghi trong báo
cáo tài chính. Nó bao gồm hai bộ phận có đặc trng đặc biệt khác nhau là vốn cố
định và vốn lu động.
Có thể tính lãi vốn cố định theo các phơng pháp sau:
Ph ơng pháp 1: tính tiền trả lãi vốn cố định theo phơng pháp trung bình
đặc trng cơ bản của ph]ơng pháp này là bình quân hoá số vốn đang sử

dụng ở mọi thời kỳ theo phơng pháp này đều bằng nhau
Ttl = Lsx x Gtb = Ls(Gđk + Gck)/2
Trong đó:
Ttl; Số tiền lãi hàng năm
Ls: Lãi suất xác định từ ngân hàng của kỳ tính toán
Gtb: Giá trị trung bình của vốn
Gđk: giá trị vốn ở đầu kỳ
Gck: giá trị vốn ở cuối kỳ
Ph ơng pháp 2: Tính tiền lãi của vốn cố định theo giá trị còn lại của nó
Nguyên tắc tính tiền trả lãi hàng năm cho vốn cố định có ở năm đó. Nếu
trong kỳ tính toán không bổ xung vốn cố định thì tiền trả lãi vốn cố định sẽ
giảm dần theo thời gian vì số vốn cố định để tính lãi giảm dần theo thời gian.
Theo đó ta có:
Tlt = Ls x Gcl
Trong đó:
- Tlt: Tiền lãi phải trả cho việc sử dụng vôvs cố định của năm
- Ls: Lãi suất đợc xác định từ lãi suất ngân hàng ở kỳ tính toán
- Gcl: Giá trị còn lại của vốn cố định ở đầu kỳ
Vì vốn lu động cần thiết đợc sử dụng có tính chất ngắn hạn nên tốt nhất
là áp dụng phơng pháp trung bình để xác định tiền đợc trả lãi.
Ttl = Lsx x Gtb = Ls(Gđk + Gck)/2
Ttl: số tiền lãi hàng năm
Ls:Lãi suất xác định từ ngân hàng của kỳ tính toán
Gtb: Giá trị trung bình của vốn
10
Gđk: Giá trị vốn đầu kỳ
Gck: GIá trị vốn cuối kỳ
b.4.Tập hợp chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro
Phải căn cứ vào chứng từ , biên bản kiểm tra để đánh giá kiểm tra các
thiệt hại rủi ro gắn trực tiếp với từng thời điểm ggây ra để tập hợp thiệt hại rủi

ro đó
Quá trình tạp hợp phải tiến hành theo từng nhám gắn với chế độ trách
nhiệm của từng cá nhân, tập thể, từng hoạt động.v.v. có thể tập hợp chi phí kinh
doanh thiệt hại rủi ro theo các nhóm sau:
+ Chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro trong khâu dự trữ với điểm quản
trịvật t là những thiệt hại rủi ro do mất mát giảm chất lợng vật liệu và hàng hoá
lu kho .
+ Chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro trong sản xuất thuộc trách nhiệm
của bộ phận sán xuất
+ Chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro TSCĐ thuộc trách nhiệm của bộ
phận sử dụng chúng.
+ chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro trong quá trình nghiên cứu và phát
triển thuộc trách nhiệm của bộ phận nghiên cứu phát triển
+ Chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro trong bán hàng thuộc trách nhiệm
của bộ phận bán hàng
Vì phải tiến hành một cách thờng xuyên nên để xác định và tập hợp đợc
chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro mỗi năm sẽ dựa vào tài liệu thống kê kinh
nghiệm và kết quả dự toán ở kỳ tính toán trong tơng lai. Từ tính toán chi phi
kinh doanh thiẹt hại rủi ro trong năm ta có thể tính theo thời gian ngắn hơn, đơn
giản hơn với trờng hợp này là áp dụng phơng pháp bình quân.
b.5. Tập hợp chi phí kinh doanh dịchvụ thuê ngoài và các khoản phải nộp
Chi phí kinh doanh dịch vụ thuê ngoài phát sinh từ hợp đồng ký kết với
đối tác bên ngoài, dịch vụ sửa chữa nhà xởng , vật kiến thiết, thiết bị máy móc
Tập hợp chi phí này dựa trên cơ sở các hợp đồng các hoá đơn chứng từ
tính toán, khi tập hợp cần chú ý đến tính không đồng bộ giữa thời gian hoàn
thành dịch vụ theo hợp đồng và thời hạn phải tập hợp trong thời gian tính toán
kết quả ngắn nhất sẽ tìm các phân bổ theo tiêu thức thích hợp để tập hợp chi phí
kinh doanh này một cách cứng nhắc
11
Chi phí kinh doanh và các khoản phải nộp đề cập đến các khoản thuế

mang tính chất chi phí kinh doanh nh thuế môn bài, thuế GTGT, thuế tài sản
các loại phí nộp cấp trên làm phí đào tạo. Doanh nghiệp phải tập hợp mọi khoản
phải nộp theo hoá đơn chứng từ đó. Trong trờng hợp hết kỳ tính toán mà nhà n-
ớc hoặc cấp trên vẫn cha thu thì sẽ phải tập hợp ngay trong kỳ ttính toán theo
số liệu dự tính đối với các khoản phải nộp tơng đối rõ ràng
B ớc 2: Chi phí kinh doanh theo điểm
điểm chi phí kinh doanh là một bộ phận của doanh ghiệp đợc giới hạn
theo chức năng hoặc theo tiêu thức khác nhằm tập hợp và phân bổ chi phí kinh
doanh chung
Bớc này không thể thiếu trong tính toán chi phí kinh doanh trùng không
tính trực tiếp qua các đối tợng mà tính gián tiếp qua các điểm chi phí
Hình thành các điểm chi phí dựa vào các tiêu thức:
- Căn cứ vào chức năng: điểm chi phí quản trị
Điểm chi phí tiêu thụ
Điểm chi phí sản xuất
Điểm chi phí phục vụ
- Căn cứ vào không gian
- Căn cứ vào tổ chức
1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3
xác định đại lợng phân bổ và sau đó thiét kế bảng tính
Bảng tính chi phí kinh doanh có nhiệm vụ
12
doanh nghiệp
Điểm chi phí
theo thời gian
Điểm chi phí
theo chức năng
Điểm chi phí
theo kỹ thuật


+ Phân bổ chi phí kinh doanh ban đầu cho các điểm chi phí theo nguyên
tắc thích hợp
+ Xác định đại lợng phân bổ cho mỗi điểm chi phí cụ thể
+ Phân bổ chi phí trung cho các điểm chi phí
+ Tính toán và đánh giá kết quả
Các bớc trong bảng tính:
B ớc 1: Xây dựng bảng tính chi phí kinh doanh và nhập số liệu vào bảng, các
dòng đầu tiên đợc sử dụng để ghi các loại chi phí kinh doanh trực tiếp, các dòng
tiếp theo để ghi các loại chi phí kinh doanh gián tiép ban đầu.
B ớc 2: Thực hiện các phép tính cần thiết trong bảng tính
+ Phân bổ chi phí kinh doanh chung ban đầu cho mỗi điểm chi phí trong
bảng dựa vào các đại lợng phân bổ
+ Tiếp tục phân bổ chi phí kinh doanh gián tiếp ở các điểm chi phí phụ
cho các điểm chi phí chính
B ớc 3: Đánh giá hiệu quả kinh tế của các bộ phận từng điểm chi phí
Bảng tính chi phí kinh doanh theo điểm
Các loại
chi phí
Cơ sở
phân bổ
Tổng chi
phí KD
điểm chi
phục vụ
Điểm
chi
NVL
Điểm
tiêu
thụ

điểm
phù trợ
Điểm sản
xuất chính
FXA FXB
B ớc 3: Tính chi phí kinh doanh theo đối tợng
Thực chất của chi phí kinh doanh theo đối tợng là bớc 3 của tính chi phí
kinh doanh.Nó trả lời câu hỏi tính chi phí chi phí kinh doanh nhằm đa ra mục
đích gì?
+ Nhiệm vụ: Tính giá thành đơn vị sản phẩm và giá thành các đối tợng
tính chi phí
+ Xác định đại lợng phân bổ, lý thuyết có thể sử dụng nhiều đại lợng
phân bổ song thực tế khi sử dụng bảng tính chi phí kinh doanh có thể sử dụng
nhiều đại lợng phân bổ song thực tế khi sử dụngbảng tính chi phí kinh doanh
ngời ta chỉ sử dụng đại lợng phân bổ là tỷ lệ
+ Các hình thức tính chi phí kinh doanh theo đối tợng
13
- Chi phi s kinh doanh cả thời kỳ tính toán
- Chi phí kinh doanh theo đối tợng sản xuất
2. Phân loại chi phí kinh doanh
Sự phân loạI chi phí kinh doanh luôn phụ thuộc vào hình thức và mục
tiêu của cả hệ thống tính toán trong doanh nghiệp. Song sự phân chia này không
thể không chú ý đến tính hệ thống giữa quản trị chi phí kinh doanh và kế toán
tài chính.
Có nhiều cách phân loại chi phí kinh doanh dới đây chỉ ra 2 cách phân
loại chính:
Cách 1:
Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào đặc điểm của các nhân tố tiêu
dùng trong sản xuất, thì có các loại chi phí kinh doanh:
Chi phí sử dụng lao động

Chi phí sử dụng lao động bao gồm toàn bộ chi phí kinh doanh có liên
quan trực tiếp và gián tiếp đến sự việc sử dụng lao động. Đó là chi phí kinh
doanh gắn lièn với công việc tuyển dụng lao động, đào tạo bồi dỡng, trả lơng ,
thởng cho ngời lao độngvà bảo hiểm theo luật định chi phí kinh doanh cho
nhà ăn và cho hoạt động thể dục thể thao.
Chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu:
Chi phí kinh doanh sử dung nguyên vật liẹu bao gồm toàn bộ chi phí các
loại nguyên vật liệu và năng lợng cần thiết cho quá trình sản xuất và tiêu thụ
14
Đối tượng tính chi phí
kinh doanh
Sản phẩm
đem bán
Sản phẩm tiêu thụ
dùng nội bộ
sản
phẩm
cuối
cùng
Bán
TP
Dịch
vụ
khác
Dụng cụ
thiét bị tự
chế
Kết quả nội
bộ khác
sản phẩm. Xét về mặt hiện vật chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vât liệu

không khác về chi phí tài chính về sử dụng nguyên vật liệu, song xét trên phơng
diện gía trị thì chúng khác nhau do nguyên tcs khác nhau.
Chi phí kinh doanh không trùng chi phí tài chính
Chi phí kinh doanh không trùng chi phí tài chính tập hợp các hình thức
chủ yếu biểu lộ rõ sự khác biệt với chi phí tài chính cả về mặt nội dung lẫn lợng
chi phí. Bao gồm
-Chi phí khấu hao tài sản cố định: tài sản cố định là tài sản có giá trị lớn
và sử dụng lâu bền. Hiện nay nức ta quy định các tài sản thoả mãm hai đIũu
kiệnlà có gía trị từ năm triệu trở lên và có thời hạn sử dụng từ một năm trở lên
đợc coi là tài sản cố định. Quá trình sử dụng tài sản cố định hao mòn theo thời
gian. Tính toán để bù đắp quá trình ấy gọi là khấu hao. Chi phí kinh doanh khấu
hao tài sản cố định là chi phí kinh doanh đợc tính toán phù hợp với thực tế sử
dụng tài sản cố định và đợc tập hợp trong chi phí kinh doanh.
- tiền trả lãi vốn sản xuất kinh doanh . tính chất tiền đẻ tiền đòi hỏi phải
tính tiền trả lãi cho mọi loại vốn không phân biệt nguồn gốc của nó. Vì vậy tính
lãi cho toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh trong chi phí kinh doanh là hoàn toàn
hiển nhiên.
Chi phí cho thiệt hại rủi ro bất chắc:
Trong kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau, dẫn đến rủi ro bất
chấc xảy ra ở phạm vi hẹp, gây ra các thiệt hại nặng nề, nh thiệt hại do bão lũ
lụt , hạn hán.. do các thiệt hại này đợc bù đắp bằng lợi nhuận nên không phải
bản chất của chi phí và không phảI chi phí kinh doanh.
Các thiệt haị rủi ro đơn lể thờng diễn ra ở quy mô nhỏ,phạm vi hẹp, do
chủ quan gây ra gắn với trách nhiệm cá nhân và có thể dự báo đ ợc. Có thể sảy
ra một trong hai trờng hợp:
- Doanh nghiệp mua bảo hiểm,thì tiền mua bảo hiểm mang đặc trng của
chi phí kinh doanh, dịch vụ thuê ngoài.
- Doanh nghiệp không mua bảo hiểm thì tính vào chi phí kinh doanh
thiệt hại rủi ro.
NgoàI ra một số chi phí kinh doanh cũng kể vào loạI này

- Chi phí thuê mớn tài sản.
- Tiền công của doanh nghiệp nhỏ.
15
Chi phí dịch vụ thuê ngoàI và các khoảnphảI nộp:
Bao gồm chi phí kinh doanh dịch vụ thuê ngoàI, sửa chữa tài sản, điện
thoại, bu chính, vệ sinh môi trờng.
Cách 2:
Phân loạI chi phí kinh doanh căn cứ vào từng chức năng của bộ phận thì
chia thành: chi phí mua sắm, chi phí tiêu thụ, chi phí quản lý, chi phí bán
hàng gọi là các điểm chi phí.
Ngoài ra có nhiều cách phân loại chi phí kinh doanh khác nữa nh theo
hình thức tính chi phí vào kết quả ta có chi phí kinh doanh trực tiếp và chi phí
kinh doanh gián tiếp, nếu chú ý đến sự thay đổi của chi phí trong mối quan hệ
với sự thay đổi của sản lợng thì có chi phí biến đổi và chi phí cố định
3. ý nghĩa của giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trờng
Cơ chế thi trờng hình thành và phát triển ở Việt Nam đã đẩy các doanh
ngiệp từ chỗ đợc bao cấp hoàn toàn sang việc hạchtoán độc lập lời ăn lỗ chịu
theo đúng quy luật của thị trờng. Từ chỗ chỉ lo làm kế hoạch không phải lo
đầu vào, đầu ra cũng không phải trả lời câu hỏi sản xuất kinh doanh cái gì? Nh
thế nào? Cho ai? các doanh nghiệp hiện nay đã phải trả lời câu hỏi này và phải
xem xét, phận tích đánh giá vấn đề này một cách kỹ lỡng. Muốn tồn tại và phát
triển trong cơ chế thị trờng với sự cạnh tranh quyết liệt thì doanh nghiệp phải tự
khẳng định mình.Cơ chế thị trờng khó bán hơn mua thì sự cạnh tranh quyết liệt
để bán đợc hàng là điều tất yếu. Đẻ có sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng
doanh ngiệp cần đổi mới , cải tiến sản xuất kinh doanh, mở rộng nâng cấp trang
thiết bị cũ, tổ chức lại bộ máy quản lý cũ và điều quan trọng hơn là doanh
nghiệp cần có hạch toán thu chi một cách chính xác và có các quyết định đúng
đắn kịp thời. Để đạt đợc các điều kiện trên doanh nghiệp cần phải có các thông
tin kinh tế cần thiết. Thông tin kinh tế này có hai loại:

+Thông tin phục vụ bên ngoài
+ Thông tin phục vụ bên trong
Các thông tin phục vụ bên ngoài chủ yếu phục vụ các cơ quan quản lý vĩ
mô của nhà nớc, cơ quan chủ quản do đó mang tính bắt buộc thống nhất kiểm
tả đợc, Ngoài ra các thông tin kinh tế phuc vụ cho nhiều đối tợng khác nhau:
bạn hàng , khách hàng Tuy nhiên các doanh nghiệp cũng phải hiểu biết hết
sức rõ ràng về bản thân mình thì mới có các quyết định đúng đắn. Về bản chất
16
thì hoạt động quản trị chi phí kinh doanh là quá trìnhchuẩn bị và ra các quyết
định quản trị do vậy bộ máy quản trị cần nắm rõ các thông tin hết sức quan
trọng ảnh hơngnr trực tiếp tới các quyết định quản trị
Nh vậy có thể nói thông tin bên trong đặc biệt quan trọng hay quản trị chi
pí kinh doanh là công cụ chủ yéu cung cấp thông tin kinh tế bên trong bộ máy
quản trị doanh nghiệp làm cơ sở cho việc ra quyết định quản trị nên nó trở thành
một công cụ chủ yếu không thể thiếu của quản trị doanh nghiệp. Quản trị là
quan trọng do vậy khi ra quyết định mà quản trị phải đảm bảo tính chính xác và
có hiệu quả của quyết định đề ra.
Muốn làm đợc điều đó cần phải tính đến các vấn đề chi phí kinh doanh
mà bản chất nó là mô tả các quá trình có ý nghĩa kinh tế diễn ra trong kinh
doanh
Trong các doanh ghiệp nớc nay nâng cao hiệu quả sản xuất đe giảm lỗ
trong kinh doanhđang hết sức đợc quan tâm chủ yếu đến. Nguồn thu chủ yếu
của doanh nghiệp là bán các sản phẩm dịch vụ vì thế bất cứ ngành nào cũng
phải tính đến các chi phí bỏ ra để tính xem lỗ hay lãi. Hơn thế nữa phải còn biết
rõ khối lợng sản phẩm hàng hoálà bao nhiêu và giá cả của nó nh thế nào là
phùhợp. khi giá cả thị trờng đang cao hơn thì điều chỉnh giá cả và số lợng để
giảm thua lỗ. Việc tính chi phí không chính xác sẽ dẫn tới việc định giá bán
không chính xác do đó không đa ra đợc quyết định chính xác. Hạch toán giá
thành tuân theo nguyen tắc bắt buộc và đợc quy đinh thống nhất nên nó mang
bản chất của kế toán tài chính và nó mang ít thông tin không thể đáp ứng đợc

nhu cầu thông tin một cách chính xác mà cần phải tính chi phí kinh doanh
thông qua các số liệu thông tin từ kế toán tài chính. Hạch toán giá thành mang
trong đó qua nhiều nhợc điểm và sự lạc hậu. Tự bản thân nó không thể tự hoàn
thiện thành tính toán chi phí kinh doanh đợc mà phải xây dựng trên QTCPKD-
KTQT( kế toán quản trị).
Do vậy tính chi phí kinh doanh là một khâu không thể thiếu trong hoạt
động sản xuát kinh doanh của bất kỳ một nghiệp , doanh nghiệp kinh doanh
nào.Tính và quản trị chi phí kinh doanh một cách chính xác đảm bảo nguyên
tắcvừa đủ tức bảo đảm đợc bí mật trong thông tin kinh doanh , nó sẽ tạo ra
cho doanh nghiệp các điều kiện nắm bắt các cơ hội kinh doanh còn cung cấp
thông tin một cách nhanh chóng, liên tục và thờng xuyên cho bộ máy quản trị
17
doanh nghiệp. Giúp cho nhà quản trị luôn có thông tin cập nhập về tình hình
doanh ngiệp để đa ra các quyết định quản trị chính xác.
Vì vậy tính chi phí kinh doanh một cách chính xác và quản trị chi phí kinh
doanh là một công cụ quan trọng không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp.
II. Đặc điểm và nội dung của chi phí kinh doanh của
công ty đầu t xây lắp thơng mại
1. Đặc điểm chi phí kinh doanh của công ty
Mỗi ngành nghề, mỗi loại sản phẩm với trình độ công nghệ khác nhau
mang lại những đặc điểm riêng về chi phí kinh doanh. Xuất phát từ những đặc
điểm của ngành nghề xây dựng là quá trình thi công lâu dài, phức tạp và đặc
điểm của sản phẩm xây dựng là đơn chiếc cố định của công ty đợc xác định dựa
vào từng công trình từng hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng cho
đến khi hoàn thành.
Chi phí sản xuất cần phải đợc tổ chức tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu
kiểm tra giám sát chi phí và tính giá thành. Việc xác định đúng đối tợng chi phí
sản xuất là khâu đầu tiên có ý nghĩa quan trọng đối với chất lợng cũng nh hiệu
quả của công tác hạch toán chi phí, xác đinh chính xác chi phí kinh doanh . Chi
phí của công ty gồm những chi phí sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.Nội dung chi phí kinh doanh.
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, các kết cấu bán thành phẩm và các vật liệu luân chuyển (ván
khuôn, đà giáo...). Nguyên vật liệu trực tiếp thờng là xi măng, sắt thép, gạch
xây, gỗ,cát, đá, sơn và các loại vật liệu phụ khác phục vụ trực tiếp cho thi công
xây dựng công trình. Nguyên vật liệu trực tiếp có thể đợc xuất kho hoặc mua
luôn tại địa điểm tiến hành thi công. Ngoài ra chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
còn bao gồm các thiết bị vệ sinh đi kèm với nguyên vật liệu chi phí vật liệu tính
đến chân công trình. ở đây không kể nguyên nhiên vật liệu dùng cho máy thi
18
công, lán trại thi công, nguyên nhiên liệu các xởng sản xuất phụ. Thông thờng
chi phí nguyên vật liệu là phần cốt yếu nhất trong tổng chi phí xây dựng một
công trình và thờng tăng lên khi khối lợng công trình tăng. Các doanh nghiệp
xây lắp thờng quản lý chặt chẽ khoản chi phí này, tiến hành sản xuất trên cơ sở
dự toán, chứng từ hợp lý, hợp lệ.
2.2.Chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp chi phí nhân công có ý nghĩa quyết
định rất lớn đến lợi nhuận. Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí tiền lơng (lơng
cơ bản, phụ cấp lu động,phụ cấp không ổn định sản xuất, lơng phụ cho nghỉ lễ
tết phép và một số chi phí lơng khác) của công nhân trực tiếp làm nhiệm vụ xây
lắp kể cả công nhân chuyên nghiệp hoặc không chuyên nghiệp.Chi phí này
không bao gồm lơng của công nhân điều khiển máy, công nhân sản xuất ở các
phân xởng phụ cũng nh của cán bộ công nhân viên gián tiếp. Các khoản trích
theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ cũng không nằm trong chi phí nhân công
trực tiếp.

Việc trả lơng ở các doanh nghiệp xây lắp đợc tiến hành theo hình thức trả
lơng thời gian hoặc trả lơng sản phẩm hoặc kết hợp cả hai và thờng thì lơng thời
gian đợc áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo sản xuất, lơng sản phẩm áp dụng
cho bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình.
2.3.Chi phí máy.(Công cụ dụng cụ)
Việc hạch toán tơng tự nh việc hạch toán nguyên vật liệu, chi phí này
chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong giá thành sản phẩm. Công cụ dụng cụ đợc phân ra làm
hai loại là loại phân bổ một lần và loại phân bổ nhiều lần. Loại phân bổ một lần
thờng là cuốc, xẻng.... còn loại phân bổ nhiều lần nh máy đầm, máy hàn.... Chi
phí một lần là những chi phí chỉ phát sinh một lần.
2.4.Chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp gồm có:
-Chi phí nhân viên quản lý công trình
-Chi phí sử dụng máy thi công
-Chi phí trực tiếp khác
19
2.4.1.Chi phí nhân viên quản lý công trình
Chi phí nhân viên quản lý công trình gồm lơng đội trởng, chủ nhiệm công
trình, đợc phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức tỷ lệ tiền lơng công nhân
trực tiếp sản xuất.
Việc tính toán chi phí nhân viên quản lý công trình dựa vào:
-Ngày công làm việc, mức độ hoàn thành công việc
-Chức vụ đảm nhận
-Phụ cấp khác
và đợc thực hiện dựa vào bản chấm công do các bộ phận gửi lên và chính
sách chế độ hiện hành của Nhà nớc về tiền lơng.
2.4.2.Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí phục vụ máy trực tiếp thi
công xây lắp công trình, hạng mục công trình, bao gồm chi phí nhiên liệu, động
lực, khấu hao máy thi công, bảo dỡng định kỳ, tiền lơng công nhân điều khiển

máy thi công. Việc tính chi phí khấu hao có thể theo nhiều cách khác nhau nh-
ng đơn giản nhất là phơng pháp khấu hao tuyến tình. Đối với doanh nghiệp xây
lắp, máy thi công đợc dùng trong thi công các công trình, hạng mục công trình
đó là máy xúc, cần cẩu, ôtô.......
2.4.3.Chi phí trực tiếp khác.
Chi phí trực tiếp khác là chi phí về vật liệu nhân công, máy xây dựng nh-
ng không định mức trớc đợc nh chi phí vét bùn, tát nớc, đào hố tôi vôi, điện
phục vu thi công ban đêm.....
2.5.Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm có chi phí lơng quản lý, dụng cụ đồ
dùng văn phòng phẩm, các khoản thuế và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài.....
Các khoản thuế thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nớc.
Các doanh nghiệp xây lắp để cố gắng quản lý chặt chẽ khoản chi phí này
để tăng lợi nhuận bởi nó ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp và
nó cũng phản ánh cơ cấu chi phí của doanh nghiệp.
3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả hiệu quả kinh doanh.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp dù là doanh
nghiệp Nhà nớc hay t nhân, hộ gia đình kinh doanh, hợp tác xã, các doanh
nghiệp nớc ngoài hay liên doanh đều có mục tiêu chung là lợi nhuận bên cạnh
mục tiêu khác nhau của mỗi loại hình doanh nghiệp và kết quả hoạt động sản
20
xuất kinh doanh đều đợc thể hiện thông qua chỉ tiêu về doanh thu, thuế, lợi
nhuận trớc và sau thuế.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp xây lắp là
xây dựng nên tất cả các kết quả hoạt động của các đội, các xí nghiệp đều tập
hợp lại thành những con số tổng chung cho toàn công ty.Kết quả hoạt động của
các doanh nghiệp xây lắp trong việc quản lý, sử dụng chi phí kinh doanh đợc
thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chi phí kinh doanh.
Đơn vị tính VNĐ

STT Chỉ tiêu Sỗ tiền
1 Tổng doanh thu
2 Chi phí NVL trực tiếp
3 Chi phí máy
4 Chi phí nhân công trực tiếp
5 Chi phí chung
6 Chi phí quản lý doanh nghiệp
7 Lợi nhuận trớc thuế
8 Thuế thu nhập dn (25%)
9 Lợi nhuận sau thuế
III.Các nhân tố ảnh hởng đến giảm chi phí kinh doanh
của công ty Đầu te Xây Lắp Thơng Mại
Để giảm đợc chi phí kinh doanh trớc hết phải nắm đợc các nhân tố ảnh h-
ởng đến giảm chi phí kinh doanh để từ đó tiến hành các biện pháp cần thiết. Các
nhân tố tác động đến giảm chi phí kinh doanh của công ty Đầu T Xây Lắp Th-
ơng Mại gồm:
1. Kết cấu sản phẩm trong kinh doanh
Kết cấu sản phẩm xây dựng ảnh hởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp . Thông thờng thì chi phí bảo quản nguyên vật liệu, chi phí
nhà kho, trạm, xởng, vận chuyển thờng lớn hơn so với các doanh nghiệp kinh
doanh những mặt hàng nhỏ gọn nh hàng điện tử, điện lạnh, xe gắn máy... chính
vì kết cấu đặc trng của sản phẩm cho nên khi tiến hành xây dựng các doanh
nghiệp nên cố gắng tận dụng những nguồn nguyện vật liệu tại nơi tiến hành hơn
là bỏ chi phí vận chuyển.
21
2. Chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm ảnh hởng nhiều đến chi phí kinh doanh . Do đặc
điểm của các sản phẩm xây dựng là làm theo đơn đặt hàng là chủ yếu do đó đòi
hỏi những ngời tiến hành sản xuất phải nâng cao chất lợng sản phẩm nhằm đáp
ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng đồng thời tránh đợc những sai sót có thể phải

phá đi làm lại vừa gây lãng phí vừa gây tốn kể cả thời gian và tiền bạc. Để làm
tốt việc này đòi hỏi những nhà quản lí không ngừng cải tiến, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, tăng cờng công tác quản lí con ngời nhằm hạ thấp chi phí,
nâng cao chất lọng sản phẩm , đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Nh vậy có thể
thấy chất lợng sản phẩm ảnh hỏng không nhỏ đến việc hạ thấp chi phí .
3. Tổ chức công tác vận chuyển và sử dụng lao động
Tổ chức công tác vận chuyển sẽ ảnh hỏng đến chi phí kinh doanh nhất là
vận chuyển các loại thiết bị máy móc, nguyên vật liệu phục vụ cho việc thi công
công trình. Nếu công tác vận chuyển đợc tổ chức tốt sẽ tiết kiệm đợc chi phí vận
chuyển nhờ vào việc tìm ra con đờng vận chuyển ngắn nhất, lập các định mức
tiêu hao nguyên vật liệu hợp lí, lựa chọn các loại phơng tiện tối u.
Bên cạnh đó việc tổ chức sử dụng lao động hợp lí, tăng năng suất lao
động góp phần làm giảm tỉ suất chi phí nhờ vào việc tăng đợc mức lu chuyển
hàng hoá và giảm chi phí . Các chế độ tiền lơng, chính sách thuế của nhà nớc
cúng ảnh hởng đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp .
4. Nhân tố giá cả
Thị trờng không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán mà nó còn
thể hiện quan hệ hàng hoá và tiền tệ. Do thị trờng đợc coi là môi trờng kinh
doanh .Nó là nơi tập trung đầy đủ nhất những gì mà con ngời đã và sẽ cần đáp
ứng cung cầu về hàng hoá và thị trờng còn là yếu tố quan trọng nhất trực tiếp
quyết đến giá cả. thị trờng mà đặc biệt là giá cả thị trờng có ảnh hởng trực tiếp
đến chi phí kinh doanh . Khi giá cả thị trờng tăng lên làm chi phí kinh doanh
cũng tăng theo. Ngợc lại khi giá cả thị trờng giảm xuống sẽ là điều kiện hạ thấp
chi phí kinh doanh . Trong điều kiện thị trờng luôn biến động, giá cả hàng hoá
tiêu thụ cũng biến động theo. Sự thay đổi của giá cả hàng hoá sẽ làn ảnh hởng
đến chỉ tiêu tỉ suất chi phí vì nó ảnh hởng đến doanh số bán . sự ảnh hởng của
giá cả hàng hoá tiêu thụ đến tỉ suất chi phí là một nhân tố khách quan do sự
điều tiết của thị trờng . Việc xác định mức độ ảnh hởng của giá đến tổng mức
phí và tỉ suất phí đợc thực hiện trên cơ sỏ tính toán chi tiết.
22

5. Tính lu động cao và thiếu ổn định trong xây dựng
Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn
biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng . Cụ thể là trong xây
dựng , con ngời và công cụ lao động luôn luôn phải di chuyển từ công trình này
đến công trình khác còn sản phẩm xây dựng thì hình thành và đứng yên tại chỗ.
Đặc điểm này khó khăn cho việc tổ chức sản xuất , cải thiện điều kiện làm việc
cho ngời lao động làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lợng sản
xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất. Với đặc điểm này công ty đã chú
ý tăng cờng tính cơ động, linh hoạt, gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định,
phấn đấu giảm chi phí liên quan đến vận chuyển, lợi dụng tối đa lực lợng sản
xuất xây dựng tại chỗ.
Ngoài ra chi phí kinh doanh của công ty công chịu ảnh hởng bởi đặc
điểm của địa phơng nơi xây dựng công trình. Với những công trình ở Hà Nội thì
có kế hoạch khác với những công trình ở xa. Hơn nữa đối với từng địa phơng thì
điều kiện khí hậu, thời tiết cũng khác nhau và có ảnh đến công trình khác nhau.
Do đó phải có kế hoạch, tiến độ thi công phù hợp tránh thời tiết xấu.
ChơngII
Thực trạng về chi phí kinh doanh của công ty
Đầu T Xây Lắp Thơng Mại
I. Đặc điểm chung của công ty đầu t Xây lắp Thơng
mại.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Đầu t Xây lắp Thơng mại Hà Nội tiền thân trớc đây là Công ty
Sửa chữa nhà cửa Thơng nghiệp đợc thành lập theo Quyết định số 569/QĐ - UB
ngày 30/9/1970 của Uủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, trên cơ sở sát nhập 3
đơn vị : Xí nghiệp sửa chữa nhà cửa của Sở lơng thực, Đội xây dựng ăn uống và
Đội công trình 12 của Sở thơng nghiệp - Công ty Xây lắp Thơng nghiệp - Nay
đổi tên là Công ty Đầu t Xây lắp Thơng mại Hà Nội theo Quyết định số
2863/QĐ - UB ngày 07/8/1995 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội .
Thời kỳ mới thành lập nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sửa chữa, duy tu,

quét vôi sơn cửa mạng lới kho tàng, nhà xởng, cửa hàng phục vụ sản xuất kinh
23
doanh theo kế hoạch của Sở Thơng nghiệp Hà Nội giao. Sản lợng hàng năm
khoảng vài chục triệu đồng. Tổng số CBCNV từ 150 - 180 ngời.
Công ty đã trải qua nhiều bớc thăng trầm, đặc biệt là thời kỳ xoá bỏ
cơ chế bao cấp từ năm 1986 - 1987, Công ty bị khủng hoảng trầm trọng,
âm vốn, công nhân không có việc làm, nội bộ mất đoàn kết, Công ty mất
tín nhiệm trầm trọng dẫn đến nguy cơ phá sản.
* Giai đoan 1988 - 1990: ổn định tổ chức, khôi phục sản xuất kinh
doanh để tồn tại, với mục tiêu: Việc làm và đời sống cho CNVC.
Những kết quả đã đạt đợc:
- Hoàn thành trả nợ ngân hàng, trả nợ tiền vay của công nhân đi lao
động hơp tác ở nớc ngoài.
- Đã củng cố đợc một phần tín nhiệm đối với thị trờng trong và
ngoài ngành.
- Đã tạo ra đợc mục tiêu mới trong sản xuất, xây lắp, kinh doanh , dịch
vụ: Công ty đã đợc Uỷ ban nhân dân Thành phố bổ sung thêm chức năng,
nhiệm vụ và đổi tên thành Công ty Xây lắp Thơng nghiệp (Quyết định số 81
ngày 9/1/1990 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội), tạo điều kiện thuận lợi
cho Công ty tiếp bớc vào cơ chế thị trờng, nhằm mục tiêu của thời kỳ 1991 -
1995
- Sản xuất vật liệu cũng có bớc phát triển mới: Đá ốp lát, đồ gỗ nội
thất, ván ép..., công tác kinh doanh uỷ thác xuất khẩu cũng đã đợc làm thử
để tạo tiền đề cho bớc đi của Công ty trong từng thời điểm lịch sử sôi
động.
* Giai đoạn 1991 - 1995: Đứng lên vững chắc, tạo tiền đề để phát
triển vơn lên trong cơ chế mới.
Mục tiêu của thời kỳ phát triển là đảm bào sự tăng trởng của Công
ty, thích ứng với nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa dới
sự quản lý của Nhà nớc.

- Động lực để mở rộng sản xuất, xây lắp là củng cố nghề truyền
thống. Công ty quyết định hoàn chỉnh cơ chế khoán từng việc để kích
thích sản xuất và phơng châm "trách nhiệm, quyền lợi gắn với ngời lao
động"; đồng thời có hạ thấp tỷ lệ khoán để tạo điều kiện cho các thành
viên cạnh tranh giành việc làm. Giai đoạn này đã tạo ra đợc một bớc nhảy
24
vọt vững chắc. Thu nhập của ngời lao động tăng lên, đã đáp ứng đợc sinh
hoạt, đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Thị trờng đợc mở rộng ra các tỉnh
- Đa dạng hoá đợc nghề nghiệp
- Nâng cao trình độ năng lực thi công có chất lợng và có quy mô
công trình lớn hơn.
* Giai đoạn 1996 - 2000: Phát huy kết quả đã đạt đợc, mở rộng
ngành nghề, tạo bớc đột biết đa Công ty vào thế phát triển vững chắc, lâi
dài.
a- Kết quả của thời kỳ 1996 - 1997:
- Đã mở rộng thị trờng ra các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hà Bắc, Quảng
Ninh, Ninh Bình...
- Giành lại đợc thị trờng Hà Nội (kể cả trong và ngoài ngành) cả địa
phơng và các cơ quan Trung ơng.
- Đã có những công trình quy mô lớn với sản lợng từ 10 ữ 30 tỷ
- Các tiến bộ công nghệ, kỹ thuật xây lắp cũng đợc nâng lên một
bớc, đáp ứng với quy mô công trình nh: Công trình Trung tâm thơng mại
Cao Bằng đã đợc xây dựng và Công đoàn xây dựng Việt Nam tặng Huy ch-
ơng vàng chất lợng sản phẩm.
- Để có năng lực cạnh tranh Công ty đã tổ chức lại bằng biện pháp
tập trung nhiều đơn vị nhỏ thành các đơn vị lớn gồm:
+ 3 Xí nghiệp xây lắp: Có sản lợng hàng năm từ 7 - 20 tỷ/mỗi XN
+ Trung tâm kinh doanh nhà: Có doanh số hàng năm từ 15 đến 20 tỷ
+ Đã củng cố và hoàn thiện các đơn vị còn lại gồm các đội, xởng có

đủ năng lực đáp ứng với nhiệm vụ đợc giao.
+ Đã tổ chức lại bộ máy hành chính, tinh giảm khối văn phòng từ 45
ngời xuống 25 ngời.
+ Đã xoá bỏ đợc tình trạng thiếu việc làm, chấp dứt cảnh "ăn dong".
+ Đã tạo ra đợc các công trình chuyển tiếp cho các năm sau.
b- Kết quả của thời kỳ 1998 - 2000
- Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc, đầy đủ, bảo đảm đời sống cán
bộ CNV ổn định việc làm
- Đội ngũ cán bộ các đơn vị có đủ năng lực thích ứng với thị trờng
25

×