Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

quản lý giáo dục phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán thcs huyện thủy nguyên, thành phố hải phòng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 (klv02654)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.36 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục THCS có vị trí quan trọng.
Đây là cấp học kết thúc giai đoạn giáo dục cơ bản, bảo đảm trang bị cho HS tri thức
phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau THCS.Thực hiện Nghị
quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội khoá XIII, hiện nay giáo dục THCS đang
được đổi mới tồn diện từ mục tiêu, nội dung, chương trình đến kế hoạch và PPDH
để tạo nên sự liên thông và đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ với các cấp học khác.
1.2. Trong mỗi nhà trường THCS, đội ngũ GV ln là một trong những nhân
tố quan trọng nhất góp phần quyết định sự phát triển nhà trường, bởi lẽ chính họ là
người tổ chức thực hiện có hiệu quả các khâu của quá trình dạy học, giáo dục và
phát triển chuyên môn, phát triển nhà trường. Điều 66, Luật Giáo dục 2019 nêu rõ
“Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”, vì vậy
việc quản lý và phát triển đội ngũ GV cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng là một
trong những nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục nói chung và của các mỗi nhà
trường nói riêng.
Trong đội ngũ GV THCS, đội ngũ GVCC, đầu đàn về chuyên môn lại càng có
vai trị quan trọng hơn. Đây là những nhân tố tích cực, là tấm gương trong việc rèn
luyện đạo đức, tự học, sáng tạo; Trong những năm qua, thực hiện chủ trương đổi mới
của các cấp quản lý giáo dục, đội ngũ GV các trường THCS cả nước nói chung và
trên địa bàn Huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phịng nói riêng đã có sự phát
triển cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng; từng bước đáp ứng yêu cầu mở rộng quy
mô, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của ngành giáo dục Huyện nhà. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân, đội ngũ GVCC của Huyện hiện nay đang còn bất cập
về số lượng, cơ cấu, năng lực tổ chức hoạt động chuyên môn, chưa đáp ứng được
yêu cầu và đòi hỏi của nhà trường trong giai đoạn mới.
Trước thực trạng trên, cùng với yêu cầu phát triển đội ngũ GV đáp ứng
chương trình GDPT 20181, học viên chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên cốt
cán THCS Huyện Thuỷ Nguyên, Thành phố Hải Phòng đáp ứng chương trình
giáo dục phổ thơng 2018” làm luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu



Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phát triển đội ngũ GVCC THCS, khảo sát
thực trạng phát triển đội ngũ GVCC các trường THCS Huyện Thuỷ Nguyên,
Thành phố Hải Phòng, đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ GVCC nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục THCS trên địa bàn huyện Thuỷ Nguyên, Thành phố
Hải Phòng trong việc triển khai thực hiện chương trình GDPT 2018
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ GVCC các trường THCS Huyện Thuỷ Ngun,
1

Chương trình GDPT ban hành theo Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.

1


Thành phố Hải Phòng
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp phát triển đội ngũ GVCC các trường THCS Huyện Thuỷ
Nguyên, Thành phố Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng những biện pháp phù hợp do luận văn đề xuất sẽ góp phần xây
dựng đội ngũ GVCC các trường THCS Huyện Thuỷ Nguyên, Thành phố Hải Phòng
đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác phát triển đội ngũ
GVCC trường THCS
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển đội GVCC các trường
THCS Huyện Thuỷ Nguyên, Thành phố Hải Phòng.
5.3. Đề xuất những biện pháp phát triển đội ngũ GVCC của các trường THCS

Huyện Thuỷ Nguyên, Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT
2018.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về thời gian khảo sát: 3 năm học (2017-2018, 2018-2019, 2019-2020)
- Giới hạn về đối tượng khảo sát: Đề tài khảo sát tại 08 trường THCS sau:
THCS An Lư, THCS Minh Đức, THCS Phù Ninh, THCS Trung Hà, THCS Thủy
Đường, THCS Ngũ Lão, THCS Tam Hưng và trường THCS Thủy Sơn.
Tổng số khách thể điều tra bao gồm 110 CBQL, GV, trong đó có 30 CBQL và 80
GVCC của 8 trường THCS thuộc địa bàn huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
- Tiếp cận hệ thống
- Tiếp cận phức hợp
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, khảo sát;
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm;
Phương pháp chuyên gia; Nhóm các phương pháp xử lý thơng tin
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỐT CÁN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán ở nước ngoài
1.1.2. Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán ở Việt Nam
Một số công trình nghiên cứu liên quan tới phát triển đội ngũ GVCC ở các góc
độ tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, vấn đề phát triển đội ngũ GVCC trường THCS
đáp ứng yêu cầu dạy học định hướng phát triển phẩm chất năng lực HS đáp ứng
2



chương trình GDPT 2018 trên một địa bàn Huyện Thủy Ngun, Thành phố Hải
Phịng chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ, sâu sắc.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
Theo Luật Giáo dục 2019 qui định: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác”, “Nhà giáo ở các cơ sở giáo
dục mầm non, GDPT, giáo dục nghề nghiệp gọi là GV”. Như vậy, GV là tên gọi chỉ
nhà giáo thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non,
GDPT, giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề. Theo đó, GV thực hiện lao động nghề
nghiệp của mình tại các trường THCS được gọi là GV THCS.
Căn cứ vào Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT quy định chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở GDPT ban hành có thể định nghĩa:
GVCC THCS là GV trường THCS có phẩm chất đạo đức tốt; hiểu biết về tình hình
giáo dục; có nă ng lực chun mơn, nghiệp vụ tốt; có uy tín trong tập thể nhà trường;
có năng lực tham mưu, tư vấn, hỗ trợ, dẫn dắt, chia sẻ đồng nghiệp trong hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ và trong hoạt động bồi dưỡng phát triển năng lực nghề
nghiệp.
Đội ngũ GV THCS là những người làm công tác giảng dạy, giáo dục trong
trường THCS, có cùng nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện giúp HS THCS hình thành và
phát triển nhân cách theo mục tiêu giáo dục đã xác định cho cấp học.
Lý luận của Phép biện chứng duy vật khẳng định: Phát triển là q trình nội
tại, là bước chuyển hóa từ thấp đến cao, trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng
tiềm năng những khuynh hướng dẫn đến cái cao, còn cái cao là cái thấp đã phát
triển. Với phương pháp tiếp cận phức hợp về phát triển đội ngũ GVCC theo chức
năng quản lý và nội dung phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ GVCC
trường THCS là quá trình tiến hành các giải pháp quản lý như quy hoạch, xây dựng
kế hoạch, tuyển dụng, phân công, đào tạo và bồi dưỡng, kiểm tra và đánh giá, tạo
môi trường thuận lợi nhằm xây dựng đội ngũ GVCC trường THCS đủ về số lượng,
đảm bảo về chất lượng.
1.3. Phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán trường Trung học cơ sở
1.3.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động giáo dục trong trường Trung học cơ sở trong bối

cảnh thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 và những yêu cầu đặt ra đối
với đội ngũ giáo viên cốt cán cấp Trung học cơ sở
Hằng năm, trên cơ sở kế hoạch thời gian năm học do UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định và hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học của
các cấp có thẩm quyền, hiệu trưởng trường THCS tổ chức xây dựng kế hoạch giáo
dục của nhà trường. Đây là điểm mới thể hiện sự phân cấp, tăng quyền tự chủ của nhà
trường và sự chủ động của đội ngũ GV trong việc thực hiện chương trình GDPT 2018.
Trong bối cảnh mức độ tự chủ của nhà trường phổ thơng càng ngày càng tăng lên,
vai trị của GV càng ngày càng trở nên quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện
kế hoạch giáo dục của nhà trường THCS: (1) Giáo viên cốt cán đóng vai trị tham gia
đóng góp ý kiến để xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường; (2) Giáo viên cốt cán
đóng vai trò là người trực tiếp thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường; (3) Giáo
viên cốt cán đóng vai trò là người phối hợp với các lực lượng giáo dục thực hiện có
3


hiệu quả kế hoạch giáo dục đã ban hành; (4) Giáo viên cốt cán trực tiếp đánh giá hiệu
quả của kế hoạch giáo dục từng năm, đề xuất thay đổi; (5) Đội ngũ GVCC cũng có
khả năng tham gia biên soạn, thẩm định tài liệu nội dung giáo dục địa phương và các
học liệu, thiết bị tự làm; hướng dẫn, tư vấn cho đồng nghiệp phát triển năng lực nghề
nghiệp nói chung và giải quyết những khó khăn gặp phải trong quá trình dạy học, giáo
dục; tổ chức các đề tài nghiên cứu khoa học, đặc biệt khoa học sư phạm ứng dụng với
mục đích bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho cộng đồng GV, giải quyết những vấn
đề nảy sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục HS.
1.3.2. Các quan điểm phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán trường trung học cơ sở
Trường THCS có nhiều quan điểm về phát triển đội ngũ GVCC nhưng có thể
quy lại thành ba nhóm:
a. Quan điểm coi cá nhân giáo viên là trọng tâm trong công tác phát triển đội ngũ
giáo viên cốt cán
Nội dung chính của quan điểm này coi cá nhân GV là trọng tâm của công tác

phát triển đội ngũ GVCC, là nhằm tăng cường năng lực cho cá nhân GV trên cơ sở
đáp ứng các nhu cầu và khuyến khích sự phát triển của họ như những chuyên gia và
như những con người.
b. Quan điểm coi nhà trường là trọng tâm trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên
cốt cán
Phát triển đội ngũ GVCC theo quan điểm này được xem như một tác động vào
hoạt động của nhà trường nhằm thay đổi hiện trạng để đạt đến mục tiêu nhất định, có
nghĩa là mục tiêu của công tác phát triển đội ngũ GVCC là nhằm nâng cao hiệu quả
và tiềm lực của nhà trường.
c. Quan điểm phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán trên cơ sở kết hợp cá nhân giáo
viên với mục tiêu của nhà trường, xây dựng tổ chức biết học hỏi, có văn hoá cao
Phát triển đội ngũ GVCC theo quan điểm này được nhiều tác giả xem như một
quá trình mà trong đó nhà trường và GV được đồng thời chú trọng tính hợp tác, xem
các nhu cầu của nhà trường cũng quan trọng như các nhu cầu của bản thân GVCC;
cả hai nhu cầu từ hai phía đều phải được cân nhắc, được hòa hợp và cân bằng với
nhau để cho công tác phát triển đội ngũ GVCC đạt kết quả cao.
1.3.3. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán trường trung học cơ sở
Theo tiếp cận phức hợp giữa chức năng quản lý và nội dung phát triển nguồn
nhân lực, để phát triển đội ngũ GVCC trường THCS cần phải thực hiện đồng bộ các
nội dung sau:
1.3.3.1. Lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán
Lập kế hoạch đội ngũ GVCC trường THCS dựa trên cơ sở phân tích nhu cầu
về đội ngũ này trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường và hỗ trợ các
GV THCS phát triển nghề nghiệp nhằm nâng cao mức độ đáp ứng với yêu cầu của
Chuẩn nghề nghiệp GV phổ thông do Bộ GDĐT ban hành. Nội dung chính của lập kế
hoạch phát triển đội ngũ GVCC trường THCS gồm: - Phân tích bối cảnh, xác định mục
tiêu phát triển đội ngũ GVCC trường THCS; - Xác định các nhiệm vụ, giải pháp và
thực hiện mục tiêu phát triển đội ngũ GVCC trường THCS; - Triển khai thực hiện kế
4



hoạch phát triển đội ngũ GVCC trường THCS; - Đánh giá, điều chỉnh kế hoạch phát
triển đội ngũ GVCC trường THCS.
1.3.3.2. Lựa chọn giáo viên cốt cán
Quy trình lựa chọn GVCC cần làm thận trọng, công khai, công bằng, đảm bảo
số lượng và chất lượng. Cụ thể:
- Trên cơ sở các tiêu chuẩn lựa chọn GV cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán
theo quy định của Bộ GDĐT, yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên và một số yêu
cầu riêng của nhà trường như năng lực ngoại ngữ, tin học và đề xuất của các tổ
chuyên môn, nhà trường tổ chức lựa chọn và đề xuất GVCC.
- Xin ý kiến về danh sách GVCC của trường của Hội đồng trường; tập thể GV
nhà trường để đảm bảo tính cơng khai, dân chủ.
- Trường gửi báo cáo danh sách GVCC lên Phòng GDĐT. Trưởng phòng GDĐT
lựa chọn và phê duyệt GVCC cấp THCS theo thẩm quyền; báo cáo sở GDĐT.
- Việc phát hiện các GVCC có thể thơng qua dự giờ, hội giảng và dựa vào kết
quả nghiên cứu khoa học của GV. GVCC thường có khả năng xuất hiện nhiều trong
hai nhóm: + Nhóm GV đã qua giảng dạy nhiều năm ở trường, có trình độ đào tạo
chuẩn hoặc trên chuẩn; Nhóm GV ra trường và giảng dạy trên dưới 5 năm, có trình
độ đào tạo đạt chuẩn hoặc trên chuẩn.
1.3.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán
Để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường địi hỏi đội ngũ GV, trong
đó có đội ngũ GVCC phải nâng cao phẩm chất và năng lực, đảm bảo mức cao của
chuẩn nghề nghiệp. Nội dung hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cho đội ngũ GVCC có thể tập
trung vào các nội dung và hình thức sau:
a. Tổ chức bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ cho giáo viên cốt cán
Các nội dung và hình thức bồi dưỡng bao gồm: - Bồi dưỡng thường xuyên, tại
chỗ; Bồi dưỡng không thường xuyên.
b. Bồi dưỡng tại chỗ thông quan công việc (On the job training – Viết tắt là
OJT): người GVCC sẽ nâng cao năng lực cần thiết cho mình thơng qua thực tế thực

hiện cơng việc.
c. Bồi dưỡng thông qua qua liên kết sinh hoạt chun mơn với các nguồn lực
ngồi nhà trường: Thơng qua nghiên cứu các tư liệu trên internet, các mối quan hệ
kết nối trường học, GVCC của các cơ sở giáo dục THCS trong và ngoài Huyện;
Sinh hoạt giao lưu với các tổ chun mơn ngồi trường theo cơ chế sinh hoạt cụm
chuyên môn.
d. Bồi dưỡng thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và
viết sáng kiến kinh nghiệm.
1.3.3.4. Xây dựng môi trường làm việc để sử dụng tối đa tiềm năng của đội ngũ giáo
viên cốt cán
Xây dựng môi trường làm việc của GVCC THCS được thực hiện bằng việc
người lãnh đạo các trường THCS nhận thức đúng vị trí, vai trị và giao phó cho họ
những vai trò mới; nhất là vai trò của người hướng dẫn đồng nghiệp trong phát triển
nghề nghiệp. Quan niệm về việc hướng dẫn đồng nghiệp nêu trên cho thấy:
5


- Người GVCC trước hết phải là người có kinh nghiệm (tri thức, kỹ năng, giá
trị và chuẩn mực) về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng hướng dẫn.
- Tác động có chủ định của người GVCC được thực hiện bằng việc sử dụng
kinh nghiệm của mình để cố vấn cho các GV khác.
- Dưới tác động của người GVCC, người GV được hướng dẫn có những thay
đổi tích cực như: thay đổi nhận thức do được hướng dẫn, thuyết phục; thay đổi cách
thức làm việc do được luyện tập theo sự làm mẫu, chỉ dẫn của người GVCC.
Hướng dẫn đồng nghiệp thường có quan hệ với hồn cảnh và điều kiện mơi
trường. Điều này có nghĩa, hoạt động giảng dạy và giáo dục của GV bao giờ cũng
được thực hiện trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Hoạt động hướng dẫn đồng
nghiệp thường được thực hiện nhằm giúp GV đang gặp khó khăn ý thức rõ ràng về
các khó khăn cũng như năng lực của họ trong việc khắc phục các khó khăn đó. Như
vậy, hướng dẫn đồng nghiệp nhấn mạnh vào việc lập kế hoạch hợp lý, cách giải

quyết vấn đề và giúp người GV được hướng dẫn đương đầu với những áp lực của
hoàn cảnh.
1.3.3.5. Xây dựng các cơ chế, chính sách tạo động lực cho đội ngũ giáo viên cốt cán
Bên cạnh vấn đề tạo điều kiện phát huy năng lực GVCC, Nhà nước và nhà
trường THCS cần có cơ chế, chính sách để khuyến khích, động lực làm việc cho đội
ngũ GVCC. Nhà trường cần phải tìm phương thức tạo ra được động lực phù hợp với
đội ngũ GVCC trường mình. Đó là: Đảm bảo nền nếp, kỷ cương trong công tác dạy
học và sinh hoạt chun mơn; thực hiện đúng các quy trình trong đánh giá người
GVCC; xác định mục tiêu cụ thể và các định mức, tiêu chuẩn thực hiện công việc
của người GVCC. Người GVCC phải được giao quyền chủ động, tự chủ và được thể
hiện trách nhiệm. Nhà nước cần có những chế độ đãi ngộ phù hợp: Khi các GVCC
đạt được những kết quả, thành tích trong hoạt động, các nhà trường cần có hình thức
động viên, khen thưởng kịp thời. Việc thực hiện chính sách để khuyến khích, động
lực làm việc cho đội ngũ GVCC phải được làm thường xuyên, phù hợp, công bằng.
1.3.3.6. Đánh giá đội ngũ giáo viên cốt cán
Hiệu trưởng trường THCS cần chú ý những vấn đề sau khi thực hiện nội dung
và hình thức đánh giá GVCC bao gồm: - Sử dụng phong phú và phối hợp các hình
thức đánh giá; - Sử dụng các phương pháp đánh giá hoàn thành nhiệm vụ; Căn cứ
vào kết quả đánh giá để trao đổi với GV giúp họ thấy được ưu, khuyết điểm, nguyên
nhân và biện pháp khắc phục; đồng thời có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hợp lý, đề
bạt, khen thưởng.
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán trường
trung học cơ sở
1.4.1. Nhóm yếu tố chủ quan
- Năng lực, phẩm chất của hiệu trưởng
- Năng lực, phẩm chất của GVCC
1.4.2. Nhóm yếu tố khách quan
- Quan điểm, chủ trương về phát triển đội ngũ GVCC
- Các điều kiện phục vụ công tác quản lý đội ngũ GVCC
- Yếu tố kinh tế - xã hội:

- Một môi trường làm việc của nhà trường THCS
6


Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỐT CÁN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THUỶ NGUYÊN
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG
2.1. Khái qt về tình hình phát triển giáo dục trung học cơ sở Huyện Thuỷ
Nguyên, Thành phố Hải Phòng
2.1.1. Khái quát về kinh tế, xã hội của Huyện Thủy Nguyên
2.1.2. Vài nét về sự phát triển giáo dục và đào tạo Huyện Thủy Ngun, Thành
phố Hải Phịng
2.1.2.1. Quy mơ phát triển
Quy mô phát triển các trường THCS giai đoạn 2015-2016 đến 2019 -2020
Năm học

Số trường

2015 - 2016
2016 - 2017
2017 - 2018
2018 - 2019
2019 - 2020

36
36
36
36
35


Số trường đạt
Số lớp
Số HS
HS/lớp
chuẩn quốc gia
15
452
15628
35
17
453
15811
35
20
454
16491
37
23
463
17360
37
25
483
18236
38
(Nguồn: Phòng GDĐT Huyện Thủy Nguyên)

2.1.2.2. Cơ sở vật chất các trường trung học cơ sở
Thống kê về số lớp và phòng học các trường THCS

Năm học
2015 - 2016
2016 -2017
2017 - 2018
2018 - 2019
2019- 2020

Tổng số phòng học
Tổng số
Kiên cố
Cấp 4
485
460
25
495
470
25
512
499
13
512
499
13
512
499
13
(Nguồn: Phòng GDĐT Huyện Thủy Nguyên)

Số lớp
452

453
454
463
483

Như vậy, 100% các trường THCS trong Huyện đảm bảo có đủ cơ sở vật chất,
phòng học cho học 2 ca/ngày.
2.1.2.3. Chất lượng giáo dục giai đoạn năm 2015 -2020
Xếp loại hạnh kiểm HS THCS năm học 2019 - 2020
Năm học

Tổng số
HS

2015 - 2016
2016 -2017
2017- 2018
2018- 2019
2019- 2020

15628
15811
16491
17260
18236

Tốt
SL
15006
15142

15804
16406
16958

%
96.02
95.77
95.83
95.05
92.99

Hạnh kiểm
Khá
TB
SL
%
SL
%
3.94
0.04
615
7
4.18
0.05
661
8
4.09 13 0.08
674
4.83 21 0.12
833

1258 6.90 20 0.11

Yếu
SL %
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

(Nguồn: Phòng GDĐT Huyện Thủy Nguyên)
7


Xếp loại học lực HS THCS năm học 2019 - 2020
Tổng số
HS

Năm học
2015 - 2016
2016 -2017
2017 - 2018
2018 - 2019
2019- 2020


Học lực
Khá
Trung bình Yếu- Kém
SL
%
SL
%
SL
%
6446 41.25 4147 26.54 374 2.39
6194 39.18 4550 28.78 378 2.39
6985 42.36 4677 28.36 560 3.40
7480 42.34 4424 25.63 399 2.31
7663 42.02 4227 23.18 384 2.11
(Nguồn: Phòng GDĐT Huyện Thủy Nguyên)

Giỏi
SL
4661
4689
4269
4957
5962

15628
15811
16491
17260
18236


%
29.82
29.66
25.89
28.72
32.69

2.1.2.4 Cơ cấu đội ngũ giáo viên trung học cơ sở Huyện Thủy Nguyên
- Thực trạng đội ngũ GV THCS Huyện Thủy Nguyên năm học 2019-2020
Trình độ đào tạo

Đối
tượng

Tổng
số

TC



ĐH

CBQL
GV
NV
Tổng số

72
839

97
1008

0
0
0
0

0
63
48
111

58
753
49
881

Độ tuổi
20- 30- 40- 5055Th.S
60
29
39
49
54
59
14
0
7
19

16
30
0
23
6
261 527
39
5
1
0
11
37
17
11
10
11
16
17 305 563
66
45
12
(Nguồn: Phịng GDĐT Huyện Thủy Ngun)

- Thâm niên cơng tác trong ngành giáo dục của CBQL, GV Huyện Thủy Nguyên
Đội ngũ

Tổng số

Nữ


CBQL
GV
NV
Tổng số

72
839
97
1008

59
611
74
744

Dưới 5
năm
0
16
11
27

Tuổi nghề
Từ 5- 10 Từ 11- 20
năm
năm
0
30
64
585

26
24
90
639

Trên 20
năm
42
174
36
252

(Nguồn: Phòng GDĐT Huyện Thủy Nguyên)
2.1.2.5. Đánh giá chung
a. Thuận lợi : Nhận thức của toàn Đảng, toàn dân và đội ngũ các thầy cô giáo
về tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo tiếp tục được nâng cao; Quy mô giáo dục
ổn định, giữ vững và phát triển; Huyện Thủy Nguyên đã hoàn thành phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục Tiểu học và THCS. Chất lượng và
hiệu quả giáo dục ngày càng tăng ở tất cả các ngành học, bậc học; Cơ sở vật chất
ngày càng được tăng cường theo hướng chuẩn hố, hiện đại hố; Cơng tác quản lý
có nhiều đổi mới, đảm bảo những qui định về quy chế chun mơn, thực hiện
nghiêm túc đổi mới chương trình GDPT.
b. Khó khăn: Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, diện tích khn viên và
các điều kiện giáo dục khác ở một số trường THCS chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện như: phịng
học, phịng làm việc cịn thiếu; phịng thí nghiệm, phịng học bộ mơn và các phương
tiện dạy học chưa đảm bảo về số lượng, chủng loại và chất lượng so với yêu cầu.
8



2.2. Giới thiệu về khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
* Thực trạng về đội ngũ giáo viên cốt cán các trường trung học cơ sở Huyện Thủy
Nguyên, Thành phố Hải Phòng.
TT
01
02
03
04
05
06
07
08

Trường
CBQL GV
4
10
THCS An Lư
THCS Minh Đức
4
10
THCS Phù Ninh
4
10
THCS Trung Hà
4
10
3
10

THCS Thủy Đường
4
10
THCS Ngũ Lão
3
10
THCS Tam Hưng
THCS Thủy Sơn
4
10
Tổng
110

- Phương pháp nghiên cứu:
Cách quy ước điểm số cho bảng hỏi: Mỗi item đều có các lựa chọn và được quy
ước bằng các mức điểm khác nhau:
- Cách đánh giá: Việc xử lý kết quả các phiếu trưng cầu dựa vào phương pháp toán
thống kê định lượng kết quả nghiên cứu. Đề tài sử dụng hai phương pháp đánh giá
là: định lượng theo tỷ lệ % và phương pháp cho điểm. Cụ thể:
- Chuẩn đánh giá (theo điểm): Câu hỏi 4 mức độ trả lời, đánh giá theo các mức sau:
+ Mức 4: Tốt (Hoàn toàn đạt được; Rất hiệu quả; Rất tốt; Rất ảnh hưởng):
3.26≤ X ≤4,00.
+ Mức 3: Khá (Về cơ bản đạt được; Khá hiệu quả; Khá tốt; Ảnh hưởng):
2.51≤ X ≤3.25.
+ Mức 2: Trung bình (Đạt được một phần nhỏ; Ít hiệu quả; Trung bình; Phân
vân): 1.76≤ X ≤2.50
+ Mức 1: Yếu, kém (Không đạt được; Không hiệu quả; Không tốt; Không ảnh
hưởng): 1.00≤ X ≤1.75
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên cốt cán các trường trung học cơ sở Huyện
Thuỷ Nguyên, Thành phố Hải Phòng

2.3.1. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên cốt cán
Số lượng, cơ cấu của đội ngũ GVCC
TT

Các tiêu chí

1 Số lượng GV
2 Giáo viên cốt cán
Về giới tính
1 Nam
2 Nữ
Cơ cấu độ tuổi
1 Tuổi <=30
2 31
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
800
100 821
100 839
100
135
16.9 148
18.03 159
19.0
27
108


20.0
80.0

33
115

22.3
77.7

34
125

21.4
78.6

10
35

7.4
25.9

7
42

4.7
28.4

11
42


6.9
26.4

9


TT

Các tiêu chí

Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
63
46.7
72
48.6
75
47.2
27
20.0
27
18.3
31
19.5

3 414 Trên 50 tuổi
Cơ cấu theo kinh nghiệm công tác

1 Dưới 5 năm
4
3.0
4
2.7
4
2.5
2 Từ 5 năm đến 15 năm
23
17.0
25
16.9
28
17.6
3 Trên 15 năm
108
80.0 119
80.4 127
79.9
Cơ cấu theo trình độ chun mơn
1 Sau đại học
0
0
7
4.7
12
7.5
2 Đại học
125
92.6 141

95.3 147
92.5
3 Cao đẳng
10
7.4
0
0
0
0
(Nguồn: Phòng GDĐT Huyện Thủy Nguyên (năm 2020)

Từ số liệu trên cho thấy thời gian qua tỷ lệ đội ngũ GVCC có xu hướng tăng
dần theo số lượng cơ cấu đội ngũ GV: năm 2018 có 135 người, chiếm tỷ trọng
16.9% tổng số GV, năm 2019 lên 148 người chiếm tỷ trọng 18.3% tổng số GV và
năm 2020 là 159 người chiếm tỷ trọng 19.0% tổng số GV.
2.3.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên cốt cán
- Xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp GV
Đánh giá, xếp loại GVCC
Tổng
Năm học
số
Tốt
Khá
Đạt
Chưa đạt
GVCC TS TL% TS TL% TS TL% TS TL%
2017 - 2018
135 68 50.37 67 49.63
0
0.00 0 0.00

2018 - 2019
148 86 58.11 62 41.89
0
0.00 0 0.00
2019 - 2020
159 93 58.49 66 41.51
0
0.00 0 0.00
(Nguồn: Phòng GDĐT Huyện Thủy Nguyên)

Kết quả cho thấy, tỷ lệ GVCC đạt chuẩn mức độ tốt chiếm tỷ lệ cao, sau đó là
mức độ khá.
- Đánh giá về chất lượng đội ngũ GVCC
TT

Nội dung

Mức độ thực hiện
Thứ
Yếu
TB
Khá
Tốt
X
bậc
SL % SL % SL % SL %
3 2.7 11 10.0 32 29.1 64 58.2 3.43 1
21 19.1 40 36.4 36 32.7 13 11.8 2.37 2
31 28.2 33 30.0 34 30.9 12 10.9 2.25 3


1 Phẩm chất nhà giáo
2 Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
3 Xây dựng môi trường giáo dục
Phát triển mối quan hệ giữa nhà
4
58 52.7 18 16.4 31 28.2 3
trường, gia đình và xã hội
Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân
tộc, ứng dụng công nghệ thông tin,
5
43 39.1 32 29.1 30 27.3 5
khai thác và sử dụng thiết bị công
nghệ trong dạy học, giáo dục

2.7 1.81

5

4.5 1.97

4

Kết quả khảo sát về phẩm chất ĐN GVCC được đánh giá qua 5 tiêu chí cơ
bản. Kết quả khảo sát cho thấy:
10


Yếu tố được đánh giá đạt ưu điểm nhất của đội ngũ GVCC trường THCS
Huyện Thủy Nguyên là “Phẩm chất nhà giáo” với trị TB=3.43, đứng vị trí đầu tiên.
Yếu tố thứ hai là “Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ” có X =2.37. Thực tế, đội

ngũ GVCC các trường THCS Huyện Thủy Ngun, ln nắm rõ nội dung, chương
trình giáo dục và kiến thức môn học. Đặc biệt, đa số GVCC am hiểu và nắm rõ về
mơn học. Số ít GVCC các trường thường xuyên đổi mới PPDH trong nhà trường.
Yếu tố thứ ba là “Xây dựng môi trường giáo dục” với X =2.25. Xây dựng mơi
trường giáo dục có vai trị vơ cùng quan trọng. Đội ngũ GVCC trường THCS Huyện
Thủy Nguyên đã luôn ý thức được điều này. Kết quả khảo sát cho thấy, nội dung
này được đánh giá mức độ “Khá”.
Ngoài các yếu tố trên, đội ngũ GVCC trường THCS Huyện Thủy Nguyên được
đánh giá “Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; Sử dụng
ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng
thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục” được đánh giá thấp hơn.
Như vậy, chất lượng đội ngũ GVCC trường THCS Huyện Thủy Nguyên đã đạt
một số ưu điểm nhất định, tuy nhiên hạn chế còn nhiều. Một trong những nguyên
nhân của thực trạng là: Công tác đào tạo GV đội ngũ GVCC chưa thực sự đi tắt đón
đầu, chưa đạt chất lượng mong muốn. Giáo viên mới ra trường dù nắm vững kiến
thức chuyên môn nhưng thiếu năng lực hoạt động thực tiễn, chưa được trang bị tốt
về các phương pháp dạy học phù hợp với HS THCS trong giai đoạn mới; Nội dung
bồi dưỡng chưa phù hợp, mang nặng tính lý thuyết chung chung. Người học bồi
dưỡng có tâm trạng học để có đầy đủ những chứng chỉ bồi dưỡng chứ không phải
học để bổ sung kiến thức mới cho chun mơn của họ; Chưa có chính sách tạo động
lực cũng như quy định bắt buộc để vừa khuyến khích tinh thần tự học, tự bồi dưỡng
của GV vừa yêu cầu họ phải đạt đến một trình độ bắt buộc.
2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng về đội ngũ giáo viên cốt cán trường trung học
cơ sở
2.3.3.1. Ưu điểm:
Qua phân tích thực trạng về số lượng, chất lượng đội ngũ GVCC các trường
THCS Huyện Thủy Nguyên cho thấy, chất lượng đội ngũ GVCC đã có những phát
triển đáng kể về số lượng, qui mô và chất lượng; năng lực chuyên môn, năng lực sư
phạm của đội ngũ GVCC bước đầu đáp ứng yêu cầu của mỗi nhà trường và của
ngành. Lãnh đạo các trường đã bước đầu quan tâm đến việc phát triển đội ngũ

GVCC cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu.
2.3.3.2. Hạn chế:
- Số lượng GVCC trong các trường THCS hiện còn “mỏng” so với yêu cầu
phát triển chuyên môn trong nhà trường do nguồn cung để tuyển chọn còn hạn chế.
- Năng lực hướng dẫn đồng nghiệp của GVCC ở các trường còn nhiều hạn chế.
- Lực lượng GVCC của các trường THCS còn quá mỏng nhưng hầu hết lại bị
chi phối bởi công việc giảng dạy đang ở mức quá tải.
- Năng lực tổ chức, quản lí, tập hợp đội ngũ của người GVCC cịn nhiều hạn
chế, chỉ nặng về hành chính chứ chưa thực sự có sức mạnh tâm lí để cuốn hút, khơi
dậy động cơ nội tại cho các hoạt động chuyên môn ở tổ bộ môn.
11


Những mặt hạn chế nêu trên có thể do những nguyên nhân sau:
1/ Nhận thức về vai trò của đội ngũ GVCC trong việc nâng cao chất lượng dạy
học và giáo dục của CBQL nhà trường chưa đúng mức.
2/ Ở một số trường THCS chưa có tạo nguồn, qui hoạch đội ngũ GVCC.
3/ Việc đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVCC chưa được
quan tâm đúng mức và thực hiện tốt; chưa có nhiều chương trình bồi dưỡng dành
riêng cho GVCC. Việc sử dụng, đánh giá, đãi ngộ đối với đội ngũ GVCC vẫn còn
nhiều bất cập.
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán trường trung học cơ sở
Huyện Thuỷ Nguyên, Thành phố Hải Phòng
2.4.1. Nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lý về những vấn đề có liên quan đến
phát triển nghề nghiệp giáo viên cốt cán trường trung học cơ sở Huyện Thuỷ
Nguyên, Thành phố Hải Phòng
Nhận thức của GV, CBQL về những vấn đề có liên quan đến phát triển nghề nghiệp
GVCC trường THCS
Mức độ thực hiện
TT


1
2
3
4
5
6

Tiêu chí đánh giá
Làm giảm áp lực công việc
đối với mỗi GV
Đảm bảo thành công cho GV
trong phát triển nghề nghiệp
Tạo môi trường an toàn cho
lao động nghề nghiệp của
GV
Tạo cơ chế hỗ trợ cho phát
triển nghề nghiệp
Hạn chế các bất đồng giữa
các GV
Tạo cơ hội hợp tác và cam
kết trong đối thoại về nghề
nghiệp

Khơng
quan
trọng
SL %

Ít quan

trọng
SL

Quan
trọng

% SL

%

Rất quan
trọng
SL

X

Thứ
bậc

%

0

0

40 36.4 36 32.7

34 30.9 2.95

6


0

0

34 30.9 34 30.9

42 38.2 3.07

5

0

0

11 10.0 32 29.1

67 60.9 3.51

2

0

0

18 16.4 31 28.2

61 55.5 3.39

3


0

0

32 29.1 30 27.3

48 43.6 3.15

4

0

0

7

93 84.5 3.78

1

6.4 10 9.09

Kết quả số liệu thống kê bảng cho thấy: Đa số ý kiến đánh giá cao vai trò của
GVCC được thể hiện ở: “Tạo cơ hội hợp tác và cam kết trong đối thoại về nghề
nghiệp” có ĐTB=3.78 và “Tạo mơi trường an tồn cho lao động nghề nghiệp của GV”
có ĐTB=3.51 và “Tạo mơi trường an tồn cho lao động nghề nghiệp của GV” có
ĐTB=3.39. Kết quả lựa chọn trên cho thấy những khía cạnh sau trong quan niệm
của các đối tượng được đánh giá về vai trò của GVCC:
1/ GVCC được khẳng định là những người có ảnh hưởng về uy tín nghề

nghiệp, về năng lực chun mơn và là nơi mà GV có thể nhận được những ý kiến có
giá trị trong việc giúp họ giải quyết các khó khăn liên quan đến phát triển nghề
12


nghiệp của bản thân; 2/ Khoảng cách không gian và môi trường công tác không phải
là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến vai trò của GVCC trong hỗ trợ đồng nghiệp phát
triển nghề nghiệp.
2.4.2. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán
trường trung học cơ sở Huyện Thuỷ Nguyên, Thành phố Hải Phòng
Đề tài khảo sát kiến đánh giá của 110 CBQL, GVCC về chức năng lập kế
hoạch phát triển đội ngũ GVCC đáp ứng yêu cầu phát triển nghề nghiệp.
Kết quả khảo sát Kế hoạch phát triển đội ngũ GVCC cốt cán
T
T
1
2
3
4
5
6

Nội dung
Tầm chiến lược của công tác
xây dựng kế hoạch
Tính khả thi của cơng tác xây
dựng kế hoạch
Xác định rõ mục tiêu của xây
dựng và sử dụng GVCC
Xác định chức năng, nhiệm vụ

của đội ngũ GVCC
Xác định các tiêu chuẩn đối với
GVCC
Thiết kế lộ trình hoạt động để đạt
mục tiêu xây dựng, sử dụng đội
ngũ GVCC đã đặt ra

Mức độ thực hiện
Trung
Yếu
Khá
Tốt
bình
SL % SL % SL % SL %

X

Thứ
bậc

33 30.0 11 10.0 34 30.9 32 29.1 2.59

3

49 44.5

5.5 27 24.5 28 25.5 2.31

6


14 12.7 33 30.0 33 30 30 27.3 2.72

1

14 12.7 39 35.5 30 27.3 27 24.5 2.64

2

47 42.7

3.6 31 28.2 28 25.5 2.36

5

33 30.0 20 18.2 27 24.5 30 27.3 2.49

4

6

4

Kết quả khảo sát về thực trạng lập kế hoạch phát triển đội ngũ GVCC các
trường THCS Huyện Thủy Nguyên đáp ứng yêu cầu phát triển nghề nghiệp đạt mức
độ TB, khá với X từ 2.31 đến 2.64. Nội dung được đánh giá đạt ưu điểm nhất là:
“Tính kịp thời của kế hoạch” có X = 2.64; Với X = 2.72 cao thứ 2 “Xác định rõ
mục tiêu của xây dựng và sử dụng GVCC”. Một trong những nội dung của xây dựng
cần đảm bảo tính thực tiễn sử dụng GVCC; Bên cạnh đó, một số nội dung cịn hạn
chế như: “Tầm chiến lược của cơng tác xây dựng kế hoạch; Tính khả thi của cơng
tác xây dựng kế hoạch; Xác định các tiêu chuẩn đối với GVCC với ý kiến đánh giá ở

mức độ “trung bình”. Kết quả cho thấy, đa số các tiêu chí liên quan công tác xây
dựng kế hoạch chưa đạt kỳ vọng, nhiều yếu tố đánh giá mức độ trung bình.
Kết quả phỏng vấn trực tiếp với CBQL trường THCS về vấn đề này cung cấp
thêm một số thông tin sau:
- Cán bộ QLGD cấp sở khẳng định, hàng năm trong công văn hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học, Sở GDĐT đều hướng dẫn các trường về công tác xây dựng
đội ngũ GV đầu đàn của nhà trường. Tuy nhiên, Sở cũng chưa xây dựng được một
kế hoạch tổng thể để phát triển đội ngũ này. Đặc biệt những vấn đề cụ thể có liên
quan đến cơng tác xây dựng kế hoạch xây dựng và sử dụng đội ngũ này được liệt kê
13


như trong bảng hỏi thì chưa có qui định và hướng dẫn cụ thể.
- Cán bộ quản lí trường THCS cho rằng, các trường đều quan tâm đến công tác
xây dựng đội ngũ GVCC. Tuy nhiên, việc xác định mục tiêu xây dựng đội ngũ, giải
pháp để lựa chọn GV phát triển thành GVCC đầu đàn không được thực hiện tốt cụ thể.
Những phân tích nêu trên cho phép kết luận: mặc dù công tác quy hoạch đội
ngũ GV THCS đã được Sở GDĐT, Phòng GDĐT và các trường THCS trên địa bàn
thành phố thực hiện trong nhiều năm nay, tuy nhiên, đối với đội ngũ GVCC THCS
hầu như chưa có quy hoạch phát triển đội ngũ này ở cả cấp sở/phịng cũng như ở
từng trường THCS. Có thể thấy công tác xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ
GVCC nói riêng ở Huyện Thủy Ngun cịn nhiều điều bất cập. Việc tạo nguồn, lựa
chọn, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ GVCC chưa được quan tâm đúng mức.
2.4.3. Thực trạng lựa chọn đội ngũ giáo viên cốt cán trường trung học cơ sở Huyện
Thuỷ Nguyên, Thành phố Hải Phịng
Lựa chọn đội ngũ GVCC
TT

Mức độ thực hiện
Yếu

TB
Khá
Tốt

Tiêu chí đánh giá

SL % SL % SL % SL %
1 Thông báo rộng rãi về lựa chọn GVCC
Đảm bảo sự cân đối và hợp lý giữa các bộ
2 môn trong lựa chọn: khơng để tình trạng
q thiếu hoặc thừa GVCC ở các bộ môn.
GVCC được lựa chọn đáp ứng được các
3
yêu cầu của cơng việc.
Có văn bản cụ thể hướng dẫn về lựa chọn
4
GVCC
Hàng năm lập quy hoạch, dự báo nhu cầu
5
số lượng GVCC

X

Thứ
bậc

49 44.5 6 5.5 27 24.5 28 25.5 2.31 4
24 21.8 33 30.0 33 20 20 18.2 2.45 2
35 31.8 22 20.0 30 27.3 23 20.9 2.37 3
57 51.8 5 4.5 26 23.6 22 20.0 2.12 5

18 16.4 38 34.5 30 27.3 24 21.8 2.55 1

Căn cứ vào bảng 2.10 cho thấy công tác quy hoạch, lựa chọn GVCC đáp ứng
yêu cầu phát triển nghề nghiệp với X từ 2,12 đến 2.55 mức độ trung bình, khá, cụ
thể từng nội dung như sau:
- Về “Hàng năm lập quy hoạch, dự báo nhu cầu số lượng GVCC” qua kết quả
khảo sát ta thấy tiêu chí này được đánh giá tốt (ĐTB: 2.55), đứng thứ nhất.
- Về “Đảm bảo sự cân đối và hợp lý giữa các bộ môn trong lựa chọn: khơng
để tình trạng q thiếu hoặc thừa GVCC ở các bộ môn” qua kết quả khảo sát đánh
giá của các CBQL, GVCC đứng thứ 2 trong bảng thứ bậc (ĐTB: 2.45).
- Về “GVCC được lựa chọn đáp ứng được các yêu cầu của công việc” qua kết
quả khảo sát được đánh giá với (ĐTB: 2.37).
Sau khi phân tích, đánh giá từng hoạt động phát triển, ta có kết luận: Công tác
quy hoạch, lựa chọn được đánh giá mức độ trung bình, khá. Tuy nhiên, trong lựa
chọn các CBQL cần có ý kiến tham mưu với Phịng GDĐT chú ý đảm bảo sự cân
đối và hợp lý giữa các bộ mơn trong tuyển dụng: khơng để tình trạng q thiếu hoặc
thừa GVCC ở các bộ môn.
14


2.4.4. Công tác sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán
Qua khảo sát, chúng tôi đã thu được kết quả sau:
Thực trạng phân công, sử dụng đội ngũ GVCC THCS huyện Thủy Nguyên
TT

1
2
3

4


Phân công
GVCC tham gia chấm đề tài
khoa học, sáng kiến kinh
nghiệm của GV
GVCC hướng dẫn đồng
nghiệp ở các trường khác
GVCC được sử dụng làm
báo cáo viên trong các lớp
bồi dưỡng GV
Phân công GVCC hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
cho GVCC tập sự

Ghi chú:

X

Yếu
SL %

Mức độ thực hiện
TB
Khá
Tốt
SL % SL % SL %

21

19.1


40 36.4 20 18.2 29 26.4 2.52

1

58

52.7

7

28 25.5 17 15.5 2.04

4

39

35.5

16 14.5 32 29.1 23 20.9 2.35

2

45

40.9

18 16.4 22

3


: Điểm trung bình (1 ≤

X

6.4

10

X

25 22.7 2.25

Thứ
bậc

≤ 4); SL: Số lượng; %: Phần trăm

- Về “GVCC tham gia chấm đề tài khoa học, sáng kiến kinh nghiệm của GV”
được đánh giá cao nhất với. (ĐTB: 2.52).
- Sử dụng “GVCC được sử dụng làm báo cáo viên trong các lớp bồi dưỡng GV”.
Ở tiêu chí này, được đánh giá ở mức trung bình (ĐTB: 2.35).
- Về “Phân cơng GVCC hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho GV tập sự”.
Theo kết quả khảo sát cho thấy, tiêu chí này được CBQL và GVCC đánh giá với
(ĐTB: 2.25).
2.4.5. Thực trạng đào tạo, b i dư ng đội ngũ giáo viên cốt cán trường trung học cơ
sở Huyện Thuỷ Nguyên, Thành phố Hải Phịng
a. Về các hình thức đào tạo, bồi dưỡng
a1. Đào tạo bồi dưỡng thơng qua các khóa học
- Kết quả đánh giá của GV về hiệu quảcủa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng GV

TT
1
2
3
4
5
6

Hình thức đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo cơ bản chuyên ngành khác
Đào tạo nâng chuẩn
Bồi dưỡng chuẩn hóa
Bồi dưỡng thường xuyên
Sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn
Sinh hoạt chuyên đề theo cụm chuyên môn

Hiệu quả
2.26
2.14
2.10
2.09
2.28
2.00

- Nhận xét:
+ Có một tỉ lệ đáng kể GVCC đã được tham gia các khóa đào tạo cơ bản hoặc
lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về dạy học môn học cho HS THCS.
+ Hiệu quả của các lớp đào tạo, bồi dưỡng đó hầu như chưa cao, phần lớn ở mức
độ trung bình (kết quả trả lời xoay quanh giá trị trung bình là 2).
+ Các hoạt động bồi dưỡng thường xuyên, sinh hoạt chuyên đề ở cụm chuyên

15


mơn ít được tổ chức và hiệu quả thấp nhất.
a2. Hoạt động bồi dưỡng thường xuyên của tổ chuyên môn
- Kết quả hoạt động của tổ bộ môn trong bồi dưỡng GVCC

- Nhận xét: Các hoạt động được tổ chức nhiều là dự giờ, bình xét thi đua, tự
đánh giá của GV, thanh tra chuyên môn (trên 2.0); Các hoạt động như hội giảng,
sinh hoạt khoa học ít được tổ chức.
b. Hoạt động tự bồi dưỡng của GVCC
Qua khảo sát, ngồi hoạt động giảng dạy chính khóa, GVCC cịn tham gia các
hoạt động với mức độ như sau: 31% GVCC tham gia biên soạn chương trình, tài liệu
giảng dạy; 23.8% GVCC dạy thêm; 11.9% GVCC tham gia nghiên cứu khoa học,
viết sáng kiến kinh nghiệm.
Việc sử dụng thời gian nhàn rỗi của GVCC cũng khác nhau: 99,1% GVCC
đọc sách chuyên mơn; 73,2% đọc báo, tạp chí; 51,3% truy cập Internet; 48,2% tham
gia các forum, diễn đàn liên quan đến chuyên mơn, nghiệp vụ; 7.1% nghe Radio;
78,6% xem truyền hình; 19% xem biểu diễn văn nghệ, phim; 19% xem thi đấu thể
thao; 21,4% tham gia luyện tập và thi đấu thể thao; 38% đi chơi với bạn bè.
Từ kết quả khảo sát trên, có thể đưa ra một số nhận xét:
+ Tỉ lệ GVCC tham gia biên soạn chương trình, tài liệu giảng dạy (31%), tham
gia nghiên cứu khoa học (11.9%) là rất thấp.
+ Các hoạt động nâng cao đời sống tinh thần, hiểu biết về đời sống xã hội
được nhiều GVCC tham gia. Tuy nhiên, tỷ lệ GVCC sử dụng thời gian nhàn rỗi để
truy cập Internet, tham gia vào các forum, diễn đàn liên quan đến chuyên môn,
nghiệp vụ trên mạng Internet, như một hoạt động đặc thù của GVCC, còn quá thấp.
c. Về nguyên nhân gây cản trở đến công tác đào tạo, bồi dưỡng
- Kết quả thu được trong bảng sau về nhu cầu bồi dưỡng GVCC
STT

1
2
3
4
5

Nội dung bồi dưỡng
Bồi dưỡng năng lực hỗ trợ đồng nghiệp
Bồi dưỡng lí thuyết chuyên ngành
Bồi dưỡng năng lực dạy học
Bồi dưỡng về kỹ năng sử dụng phương pháp, hình thức dạy học
Bồi dưỡng về nghiên cứu khoa học
16

Kết quả (%)
69,0
80,9
83,3
66,6
69,0


- Nhận xét: GVCC có nhu cầu cao nhất về năng lực dạy học, tiếp theo là bồi
dưỡng lí thuyết chuyên ngành, về năng lực hỗ trợ đồng nghiệp; lí thuyết chuyên
ngành; kỹ năng sử dụng phương pháp, hình thức dạy học. Tỉ lệ GVCC có nhu cầu
bồi dưỡng kiến thức là khá cao. GVCC có nhu cầu bồi dưỡng toàn diện về cả năng
lực dạy học, tiếp theo là bồi dưỡng lí thuyết chuyên ngành, về năng lực hỗ trợ đồng
nghiệp; lí thuyết chuyên ngành.
- Kết quả đánh giá của GVCC về các hình thức đào tạo, bồi dưỡng đã tham dự
STT

1
2
3
4

Hình thức đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo/bồi dưỡng về phát triển nghề nghiệp GV
Đào tạo/bồi dưỡng về kỹ năng hướng dẫn, tư vấn
Đào tạo/bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
Đào tạo/bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ sư phạm

Điểm trung
bình
1.84
2.00
2.06
2.20

- Nhận xét: Hình thức được đánh giá cao nhất là đào tạo/bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ sư phạm, tiếp đến là bồi dưỡng/nâng cao trình độ chun mơn. Đào tạo,
bồi dưỡng phát triển nghề nghiệp GV và kỹ năng hướng dẫn, tư vấn để GVCC thực
hiện vai trò của mình trong hỗ trợ phát triển đồng nghiệp cịn rất hạn chế và mức độ
hiệu quả không cao.
2.4.6. Thực trạng đánh giá, xếp loại đội ngũ giáo viên cốt cán trường trung học cơ
sở Huyện Thuỷ Nguyên, Thành phố Hải Phòng
2.4.6.1. Về căn cứ đánh giá, xếp loại GVCC
Hiện nay, việc đánh giá, xếp loại GVCC được thực hiện như đối với GV
THCS. Căn cứ vào các tiêu chuẩn và nhiệm vụ nhà giáo được quy định tại khoản 2
Điều 61, Điều 63 và Điều 67 Luật Giáo dục ngày 02/12/1998; Thông tư
20/2018/TT-BGDĐT.

2.4.6.2. Nội dung đánh giá
Việc đánh giá, xếp loại GVCC căn cứ vào các nội dung: Phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống; Kết quả cơng tác được giao; Khả năng phát triển (về chuyên môn,
nghiệp vụ, năng lực quản lí và hoạt động xã hội). Trên cơ sở những nội dung trên,
người GVCC được đánh giá, xếp loại theo các loại: Tốt, khá, trung bình và kém.
Nội dung đánh giá khơng lượng hóa được nên nhiều khi rơi vào tình trạng
đánh giá theo cảm tính. Ở nhiều nơi chỉ căn cứ nhiều vào chuẩn đào tạo và ý thức
tham gia các hoạt động dạy học và giáo dục để đánh giá năng lực GVCC, chứ ít
quan tâm đến sản phẩm, hiệu quả lao động sư phạm của người GVCC.
2.4.6.3. Về quy trình đánh giá
Hiện nay, quy trình đánh giá GVCC thường được tiến hành theo trình tự sau:
1/ Cá nhân viết bản tự nhận xét, đánh giá, xếp loại theo nội dung đánh giá, tiêu
chuẩn xếp loại theo quy định điều lệ, quy chế và Chuẩn nghề nghiệp GV;
2/ Tập thể tổ, bộ môn nơi GVCC làm việc tham gia góp ý và ý kiến nhận xét
của tổ vào bản tự nhận xét, đánh giá của cá nhân GVCC;
3/ Hiệu trưởng trực tiếp đánh giá, xếp loại GVCC (thường thông qua Hội đồng
thi đua hoặc liên tịch nhà trường) theo từng nội dung đánh giá sau khi tham khảo ý
kiến nhận xét của tổ bộ môn theo các mức độ: Tốt, khá, trung bình và kém. Hiệu
17


trưởng công khai kết quả phân loại GVCC cuộc họp của Hội đồng nhà trường và
báo cáo Phòng GDĐT bằng văn bản;
4/ GVCC có quyền được trình bày ý kiến của mình, bảo lưu ý kiến tự đánh
giá, nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận của cơ quan quản lý có thẩm quyền;
5/ Hiệu trưởng nhà trường ghi rõ kết quả đánh giá, xếp loại vào bản tự đánh
giá của GV và lưu vào sổ hồ sơ cán bộ của GVCC.
Quy trình đánh giá chưa phát huy được các kênh khác nhau như đánh giá
GVCC qua kết quả học tập và phấn đấu của HS, qua hỗ trợ đồng nghiệp, qua xã hội
và cộng đồng. Kiểu đánh giá này mang tính “Tổng kết”, “Hành chính” hơn là đánh

giá năng lực nghề nghiệp của GVCC.
2.4.7. Thực trạng xây dựng các cơ chế, chính sách tạo động lực cho đội ngũ giáo
viên cốt cán trường trung học cơ sở Huyện Thuỷ Nguyên, Thành phố Hải Phòng
Kết quả trưng cầu ý kiến về chính sách tạo động lực cho đội ngũ GVCC được
thể hiện qua số liệu như sau:
STT

Chế độ

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Lương
Phụ cấp theo lương
Nhà ở, đất đai
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
Quy hoạch đội ngũ CBQL
Phong tặng danh hiệu nhà giáo (nhân dân, ưu tú)
Tặng Kỉ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục
Bình chọn thi đua hàng năm
Thưởng (tăng lương sớm, thưởng bằng tiền, hiện vật,...)
Gắn sử dụng với kết quả bồi dưỡng


Kết quả (ĐTCB)
CBQL
Giáo viên
2.03
1.84
2.00
2.00
1.88
2.06
1.94
2.20
1.97
2.04
2.06
2.19
1.76
1.69
1.97
1.26
2.00
2.10
1.94
1.90

Số liệu bảng trên cho thấy:
- CBQL đánh giá cao tác dụng của các yếu tố chính sách đào tạo, bồi dưỡng,
bình xét thi đua hàng năm, gắn kết quả đào tạo bồi dưỡng với sử dụng, lương.
- CBQL đánh giá cao tác dụng của các yếu tố bình xét thi đua, tặng huy chương.
Như vậy, theo ý kiến của CBQL, GVCC được hỏi, những yếu tố đã có tác động mạnh

đến việc đào tạo, bồi dưỡng GVCC là chính sách đào tạo, bồi dưỡng GV, thi đua, khen
thưởng.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán trường
trung học cơ sở Huyện Thuỷ Nguyên, Thành phố Hải Phòng
2.5.1. Kết quả đạt được
Trước những yêu cầu của đổi mới giáo dục, các trường THCS Huyện Thuỷ
Nguyên, Thành phố Hải Phòng đã quan tâm đầu tư quy hoạch xây dựng trường lớp,
phòng chức năng, cơ sở vật chất, trang thiết bị; nguồn nhân lực để phục vụ cho công
tác dạy học. Hoạt động chuyên môn trong nhà trường được hiệu trưởng chỉ đạo sát
sao và cơ bản đến nay đã thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Hầu hết các trường THCS đều có kế hoạch phát triển đội ngũ GV, trong đó có
nội dung xây dựng đội ngũ GVCC; xác định các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát
18


triển đội ngũ GV đáp ứng chương trình GDPT 2018.
Theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên, căn cứ vào tiêu chuẩn GVCC quy
định trong Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT, các trường THCS đều thực hiện việc
lựa chọn và lập danh sách GVCC trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo số lượng
được phân bổ. Số lượng và tỷ lệ GVCC so với tổng số GV của từng trường tăng theo
từng năm.
Đội ngũ GVCC đã được tham gia các khóa bồi dưỡng GVCC cơ sở GDPT về
chương trình GDPT 2018 và một số mô đun bồi dưỡng thường xuyên theo Quyết định
số 4660/QĐ-BGDĐT ngày 04/12/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành
danh mục các mô đun bồi dưỡng GVCC và CBQL cơ sở GDPT cốt cán để thực hiện
công tác bồi dưỡng thường xuyên GV, CBQL cơ sở GDPT.
Công tác sử dụng đội ngũ GVCC bước đầu được thực hiện thông qua việc
GVCC sau khi bồi dưỡng theo Quyết định số 4660/QĐ-BGDĐT đã tham gia công tác
bồi dưỡng GVPT đại trà thông qua hoạt động hướng dẫn đồng nghiệp. Bên cạnh đó,
một số GVCC được bố trí hướng dẫn GV tập sự; tham gia các hoạt động biên soạn và

thẩm định tài liệu giáo dục địa phương; nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và viết
sáng kiến cải tiến.
Công tác đánh giá đội ngũ GVCC bước đầu được thực hiện nhờ Bộ GDĐT đã có
những tiêu chí đánh giá rõ ràng quy định trong Thơng tư số 20/2018/TT-BGDĐT. Một
số trường THCS đã có những quy định về chế độ đối với GVCC như: Được chọn cử
tham gia các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng; được quy hoạch phát triển để bồi dưỡng
thành tổ trưởng chuyên môn, CBQL;…
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.5.2.1. Hạn chế
Công tác kế hoạch hóa phát triển đội ngũ GVCC ở các trường THCS Huyện
Thuỷ Nguyên, Thành phố Hải Phòng chưa được quan tâm đúng mức; chủ yếu vẫn tập
trung vào việc phát triển đội ngũ GV nói chung, từ đó đội ngũ GVCC phát triển một
cách tự phát mà khơng có những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp riêng để phát triển
đội ngũ GVCC một cách chủ động.
Công tác chọn cử GVCC vẫn theo phương thức “so đũa chọn cột cờ”, chưa thực
sự bám sát các tiêu chuẩn quy định tại Thơng tư số 20/2018/TT-BGDĐT. Quy trình lựa
chọn GVCC ở một số nơi chưa thật sự đảm bảo tính khách quan, dân chủ và công khai.
Hoạt động của đội ngũ GVCC ở nhiều trường THCS còn thụ động, đơn diệu; còn
nặng về hành chính, sự vụ; các hoạt động chuyên đề chưa đa dạng, phong phú, nội
dung còn nghèo nàn. Một bộ phận GVCC chưa thực sự tích cực tham gia và ít có sự
gắn bó trao đổi, hợp tác, chia sẻ chuyên môn với nhau. Sự phân công công việc của nhà
trường tổ chuyên môn cho GVCC chưa thực sự rõ ràng; việc tham gia sinh hoạt tổ
chuyên môn hay hướng dẫn xây dựng các tiết dạy của GVCC đôi lúc cịn mang tính
hình thức. Hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG cịn hạn chế trong đội ngũ GVCC.
- Cơng tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GVCC chưa có kế
hoạch, chưa thực sự hiệu quả, cịn mang tính hình thức; nhiều GVCC trong nhà trường
chưa tự giác và nhiệt tình trong việc tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ của bản thân. Khả năng tự học, tự bồi dưỡng của nhiều GVCC còn hạn chế;
19



một số GVCC chưa cập nhật chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng đầy đủ việc thực hiện
các nhiệm vụ dạy học theo chương trình GDPT mới.
- Cơng tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đội ngũ GVCC cũng còn nhiều bất cập
do chưa bám sát các tiêu chuẩn, tiêu chí chưa rõ ràng, khoa học, khách quan của
Thơng tư số 20/2018/TT-BGDĐT; việc đánh giá còn nể nang nên hiệu quả quản lý
không cao.
2.5.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong công tác phát triển ĐNGV cốt
cán là nhận thức của CBQL, GV về vị trí, vai trị của đội ngũ GVCC chưa đúng
mức; thiếu quan tâm, đầu tư, thiếu sự chỉ đạo thống nhất từ các cấp quản lý đến nhà
trường THCS, công tác sử dụng và tạo môi trường thuận lợi để đội ngũ GVCC cống
hiến cịn bất cập; cơng tác, kiểm tra và đánh giá chưa thường xuyên, công tác đào
tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ GVCC còn hạn chế chế độ chính sách với đội ngũ
GVCC cịn bất cập.
Chương 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỐT CÁN
TRUNG HỌC CƠ Ở HUYỆN THUỶ NGUYÊN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018
3.1. Các ngun tắc xây dựng đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên cốt
cán trường trung học cơ sở Huyện Thuỷ Ngun, Thành phố Hải Phịng đáp
ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018
- Ngun tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống
- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
- Đảm bảo tính kế thừa
- Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán trường trung học cơ
sở Huyện Thuỷ Nguyên, Thành phố Hải Phịng đáp ứng chương trình giáo dục
phổ thông 2018
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất 6 biện pháp

phát triển đội ngũ GVCC Huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phịng đáp ứng u
cầu triển khai thực hiện chương trình GDPT 2018.
- Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ GVCC trường THCS Huyện Thủy Nguyên
- Đổi mới hoạt động tuyển chọn và sử dụng đội ngũ GVCC trường THCS
- Chú trọng hoạt động đào tạo, b i dư ng đội ngũ GVCC các trường THCS
- Đổi mới hoạt động đánh giá đội ngũ GVCC trong các trường THCS
- Xây dựng chính sách, tạo động lực và mơi trường thuận lợi phát triển đội ngũ
GVCC trong các trường THCS
Các biện pháp đưa ra đều được trình bày với mục tiêu, nội dung, cách thức thực
hiện và điều kiện thực hiện cụ thể. Các biện pháp đề xuất đã xin ý kiến đánh giá được
khảo sát tính cần thiết, mức độ khả thi với kết quả cao. Như vậy, các biện pháp đưa ra
đã phù hợp với đặc thù, điều kiện của các trường THCS Huyện Thuỷ Nguyên, Thành
phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình GDPT 2018. Với tính ứng
dụng và thực tiễn cao, nếu các biện pháp được triển khai đồng bộ ở các trường THCS
20


Huyện Thuỷ Nguyên, Thành phố Hải Phòng sẽ tạo nên những kết quả tốt cho việc
phát triển đội ngũ GVCC các trường THCS.
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán các
trường trung học cơ sở Huyện Thuỷ Nguyên, Thành phố Hải Phòng
Các biện pháp đã đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi biện pháp đề
xuất tuy có mục đích khác nhau và phạm vi tác động riêng đối với quá phát triển đội
ngũ GVCC các trường THCS và có vai trị nhất định đối với các chức năng quản lý
song chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động tương hỗ lẫn nhau, làm tiền đề thực
hiện cho nhau, tạo thành một hệ thống. Biện pháp này vừa là tiền đề, vừa là cơ sở cho
biện pháp kia, chúng bổ sung cho nhau và thúc đẩy nhau để thực hiện mục tiêu chung,
góp phần nâng cao chất lượng phát triển đội ngũ GVCC các trường THCS. Do đó,
lãnh đạo nhà trường cần thực hiện đồng bộ các biện pháp nêu trên.
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển đội

ngũ giáo viên cốt cán các trường trung học cơ sở Huyện Thuỷ Ngun, Thành
phố Hải Phịng
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Tìm hiểu ý kiến của CBQL, GV các trường THCS Huyện Thủy Nguyên về
tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
Sau khi đã đưa ra các biện pháp quản lý đội ngũ GVCC Huyện Thủy Nguyên,
Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu phát triển nghề nghiệp GV. Để tiến hành
đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất trên, tác giả đã tiến
hành điều tra thông qua phiếu trưng cầu ý kiến dành cho CBQL, GV.
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm
Khảo nghiệm trên 110 CBQL, GV trường THCS Huyện Thủy Nguyên.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
- Đánh giá của CBQL, GV về tính cần thiết của các biện pháp quản lý
Mức độ cần thiết

TT

Mức độ cần thiết

Nâng cao nhận thức về vai trị đội ngũ
1 GVCC và cơng tác phát triển đội ngũ
GVCC trong các trường THCS
Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ
2
GVCC trường THCS Huyện Thủy Nguyên
Đổi mới hoạt động tuyển chọn và sử
3 dụng đội ngũ GVCC trường THCS
Chú trọng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
4

đội ngũ GVCC các trường THCS
Đổi mới hoạt động đánh giá đội ngũ
5
GVCC trong các trường THCS
Xây dựng chính sách, tạo động lực và
6 môi trường thuận lợi phát triển đội ngũ
GVCC trong các trường THCS
21

Rất
Cần
Ít cần Khơng
cần
thiết
thiết cần thiết X
thiết
SL % SL % SL % SL %

Thứ
bậc

0 0 14 12.7 24 21.8 72 65.5 3.53 1
0 0 32 29.1 20 18.2 58 52.7 3.24 5
0 0 20 18.2 23 20.9 67 60.9 3.43 3
0 0 26 23.6 23 20.9 61 55.5 3.32 4
0 0 20 18.2 21 19.1 69 62.7 3.45 2
0 0 62 56.4 24 21.8 24 21.8 2.65 6


- Đánh giá của CBQL, GV về tính cần thiết của các biện pháp phát triển


Qua kết quả khảo sát cho thấy, cả 6 biện pháp đều được đánh giá ở mức độ
cần thiết cao, khơng có biện pháp nào được đánh giá là không cần thiết. Điểm đánh
giá trung bình của cả 6 biện pháp từ 3.02 đến 3.53.
- Đánh giá của CBQL, GV về tính khả thi của các biện pháp quản lý
Mức độ khả thi
TT

1

2

3
4
5
6

Mức độ khả thi

Nâng cao nhận thức về vai trò đội
ngũ GVCC và công tác phát triển đội
ngũ GVCC trong các trường THCS
Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ
GVCC trường THCS Huyện Thủy
Nguyên
Đổi mới hoạt động tuyển chọn và sử
dụng đội ngũ GVCC trường THCS
Chú trọng hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ GVCC các trường
THCS

Đổi mới hoạt động đánh giá đội ngũ
GVCC trong các trường THCS
Xây dựng chính sách, tạo động lực và
môi trường thuận lợi phát triển đội
ngũ GVCC trong các trường THCS

Rất
Ít khả Khơng
khả Khả thi
thi
khả thi
thi
SL % SL % SL % SL %

X

Thứ
bậc

0

0 15 13.6 26 23.6 69 62.7 3.49

1

0

0 37 33.6 28 25.5 45 40.9 3.07

5


0

0 24 21.8 24 21.8 62 56.4 3.35

2

0

0 32 29.1 20 18.2 58 52.7 3.24

3

0

0 38 34.5 23 20.9 49 44.5 3.10

4

0

0 54 49.1 20 18.2 36 32.7 2.84

6

22


- Đánh giá của CBQL, GV về tính cần thiết của các biện pháp phát triển


Qua kết quả khảo sát cho thấy, cả 6 biện pháp đều được đánh giá ở mức độ
khả thi, khơng có biện pháp nào được đánh giá là khơng khả thi. Điểm đánh giá
trung bình của 6 biện pháp giao động từ 2.84 đến 3.49.
Như vậy những giải pháp tác giả nêu trên rất phù hợp với tình hình phát triển
đội ngũ GV THCS Huyện Thủy Nguyên. Việc đưa ra các nhóm giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ GVCC Huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải
Phòng đáp ứng yêu cầu phát triển nghề nghiệp GV là hết sức cần thiết, nhằm khắc
phục những hạn chế và những bất cập trước đó. Với kết quả thu được qua phiếu
khảo sát chứng tỏ hệ thống các nhóm giải pháp mà tác giả đề xuất là phù hợp và có
khả năng thực hiện cao. Tuy nhiên để nhóm các giải pháp đó thực sự là những cách
làm mới có hiệu quả đối với nâng cao hiệu quả quản lý, cần phải có cơ chế phối hợp
chặt chẽ giữa nhà trường với các cơ quan hữu quan, tạo nên sự đồng bộ và thống
nhất trong quá trình thực hiện các nhóm giải pháp. Mặt khác, hiệu trưởng nhà trường
phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với tình hình đội ngũ GV
hiện có và điều kiện CSVC của nhà trường.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
Từ những kết quả của quá trình nghiên cứu đề tài, luận văn rút ra một số kết
luận khái quát dưới đây:
1.1. Nghiên cứu về GVCC và phát triển đội ngũ GVCC đã được nhiều cơng
trình triển khai theo từng phương thức tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, khi vận dụng
lí luận về phát triển đội ngũ GVCC vào thực tiễn quản lí ở một địa bàn cấp Huyện
theo tiếp cận đáp ứng chương trình GDPT 2018 chưa có cơng trình nào nghiên cứu.
1.2. Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ GV là yêu cầu sống còn đối với việc
đảm bảo, nâng cao chất lượng của mỗi trường THCS. Phát triển nghề nghiệp là một
trong những con đường góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ GV. Muốn hỗ trợ
GV phải triển nghề nghiệp cần sử dụng đa dạng các mơ hình phát triển nghề nghiệp
GV. Một trong những mơ hình đó là mơ hình sử dụng đội ngũ GVCC. Để sử dụng
được đội ngũ GVCC, trước hết phải xây dựng được đội ngũ GVCC.

1.3. Kết quả điều tra cho thấy, còn một bộ phận đáng kể GVCC trường THCS
trên địa bàn Huyện Thuỷ Nguyên, Thành phố Hải Phòng chưa được đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ trong hướng dẫn đồng nghiệp phát triển nghề nghiệp; kỹ
năng hướng dẫn đồng nghiệp của đội ngũ này còn rất hạn chế, chưa thể phát huy
23


được vai trị của người GVCC ở trường THCS. Cơng tác phát triển đội ngũ GVCC
trên địa bàn còn nhiều hạn chế, bất cập.
1.4. Các biện pháp phát triển đội ngũ GVCC trường THCS được luận văn thiết
kế đã tác động vào tất cả các chủ thể và các khâu của quá trình quản lý từ khâu xây
dựng kế hoạch, lựa chọn và sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng, xây dựng các chế độ,
chính sách và mơi trường làm việc để tạo động lực, đến kiểm tra đánh giá; tác động
vào tất cả các thành tố của quá trình phát triển đội ngũ GVCC trường THCS về số
lượng và chất lượng. Từ đó tạo nên tác động tổng hợp và đồng bộ đến đội ngũ GVCC
và công tác phát triển đội ngũ GVCC trường THCS. Các biện pháp đó là:
(1) Nâng cao nhận thức về vai trò đội ngũ GVCC và công tác phát triển đội
ngũ GVCC trong các trường THCS;
(2) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ GVCC trường THCS;
(3) Đổi mới hoạt động tuyển chọn và sử dụng đội ngũ GVCC trường THCS;
(4) Chú trọng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVCC trường THCS;
(5) Đổi mới hoạt động đánh giá đội ngũ GVCC trường THCS;
(6) Xây dựng chính sách, tạo động lực và mơi trường thuận lợi phát triển đội
ngũ GVCC trường THCS.
Kết quả thăm dị ý kiến các nhóm đối tượng đã chứng tỏ rằng các giải pháp mà
luận văn đề xuất có tính cấp thiết và tính khả thi, khẳng định các giải pháp do luận
văn đề xuất mang lại hiệu quả cao cho công tác phát triển đội ngũ GVCC trường
THCS trên địa bàn Huyện Thuỷ Nguyên, Thành phố Hải Phòng.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng

- Chỉ đạo ngành GDĐT phối hợp với trường Chính trị Thành phố mở các lớp bồi
dưỡng chính trị riêng cho CBQL giáo dục và GV trong dịp hè, trong đó đưa nội dung bồi
dưỡng về hướng dẫn, tư vấn đồng nghiệp vào chương trình bồi dưỡng GVCC.
- Có kế hoạch xây dựng và bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho
các trường THCS mới thành lập.
- Kiểm tra, sửa chữa các nhà công vụ ở các trường kịp thời hơn để GV có nơi
ở tốt, n tâm cơng tác.
2.2. Đối với Phịng Giáo dục và Đào tạo Huyện Thủy Nguyên
- Quan tâm chỉ đạo công tác phát triển đội ngũ GVCC theo hệ thống các giải
pháp đồng bộ; coi trọng việc tiêu nâng cao năng lực nghề nghiệp, năng lực hướng
dẫn, tư vấn đồng nghiệp cho đội ngũ GVCC các trường THCS.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu cho các hoạt động
giảng dạy, nghiên cứu trong nhà trường; tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ
GVCC phát triển thuận lợi.
2.3. Đối với các trường trung học cơ sở Huyện Thủy Nguyên
Quan tâm thực hiện công tác phát triển đội ngũ GVCC theo hệ thống các biện
pháp đồng bộ; coi trọng việc nâng cao năng lực nghề nghiệp, năng lực hướng dẫn, tư
vấn cho đội ngũ GVCC.
2.4. Đối với giáo viên cốt cán các trường trung học cơ sở Huyện Thủy Nguyên
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ...đặc biệt là nghiệp vụ hướng dẫn đồng nghiệp trong phát triển nghề
nghiệp từ đó tích cực tham gia các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng phẩm chất
và năng lực nghề nghiệp cho bản thân.
24



×