Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

bài tập hoa hoc vo co cac nguyen to kim loai aaa076

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.86 KB, 2 trang )

được thêm dần vào các obitan d, những obitan này chắn mạnh điện tích hạt nhân
bởi các electron ns làm cho kích thước của ngun tử khơng biến đổi bao nhiêu.
(3) Về năng lượng ion hóa cũng biến đổi ít hơn so với các nguyên tố
không chuyển tiếp, nguyên nhân cũng như trong trường hợp trên, là khi số lớp
electron của nguyên tử không đổi, ảnh hưởng của sự tăng điện tích được bù lại
bởi mức độ chắn của các electron được điền vào các lớp trong.
(4) Mức oxi hóa của các nguyên tố này được trình bày ở hình 47, trong đó
mức oxi hóa thường gặp nhất và quan trọng nhất được ghi bằng vịng trịn lớn.
Nhìn chung , ta thấy mức oxi hóa cửa các nguyên tố này thay đổi trong
khoảng từ +l ở Cu và +7 ở Mn, trong đó phổ biến nhất đối với tất cả các nguyên
tố là mức +2 và +3, ngoại lệ không có mức +2 ở Sc và +3 ở Zn. Mỗi mức ox\i
hóa ứng với một cấu hình electron nhất định chẳng hạn với crom có cấu hình :

● Từ cấu hình electron , chúng ta thấy rằng những nguyên tố chuyển tiếp
mà các obitan chưa hoặc đã xếp đủ một nửa số electron sẽ có số oxi hóa lớn nhất
trùng với số thứ tự của nhóm tương ứng ; cịn với những nguyên tố mà các
obitan d gần được hoàn chỉnh ( nghĩa là đã xếp quá

5 electron ) thì hầu như khơng có khuynh hướng tạo nên hợp chất ứng với
mức oxi hóa cao.
Chính vì vậy , ta hiểu được tại sao sắt , coban, niken khơng có mức oxi
hóa +8 , cịn Zn chỉ có mức o xi hóa duy nhất là +2.


● Mức oxi hóa +2 thường gặp trong các hợp chất nhị tố và thường là hợp
chất ion, chẳng hạn các oxit MO đều có tính bazơ. Các ion hiđrat hóa
[M(H2O)6]2+ đều được biết trong dung dịch cũng như ở trạng thái tinh thể ( trừ
ion Ti2+ ). các ion V2+ , Cr2+ , Fe2+ dễ bị oxi hóa bởi khơng khí trong dung dịch
axit. Màu sắc của các con hiđrat đó được đưa ra ở bảng 31 .
Có thể thu được các ion hiđrat hóa này khi hịa tan kim loại, oxit, muối
cacbonat.v.v..của các kim loại tương ứng trong axit cũng như khi điện phân các


muối M3+.
Những muối hiđrat hóa mà anion khơng có khả năng tạo phức thì thường
chứa các ion [M(H2O)6]2+ . Chẳng hạn như
Khi thêm kiềm vào dung dịch muối M2+ sẽ tạo thành hiđroxit , có trường
hợp có thể tạo ra dạng tinh thể như Fe(OH)2 Ni(OH)2 có cấu trúc tinh thể dạng
Mg(OH)2.
Khi thêm HCO3- sẽ tạo ra kết tủa cacbonat của mangan, sắt, coban, niken
và đồng.
● Với mức oxi hóa +3 cũng là mức đặc trưng cho các nguyên tố đang xét.
Riêng với Cu chỉ mới biết được một ít hợp chất của CU(III) và thường là không
bền với tác dụng của nước. Các florua MF3 , các oxit M2O3 thường là hợp Chất
ion , còn các hợp chất khác như các clorua, bromua, sunfua... có đặc tính cộng
hố trị đáng kể.
Các ngun tố từ Ti đến Co tạo thành ion hiđrat hóa tám mặt [M(H2O)6]3+
, màu sắc của các ion này dẫn ra ở bảng 31 .
Trong dung dịch nước các ion đó dễ bị thủy phân , thí dụ:
Các loại phèn như Cs.Ti(SO4)2.12H2O, K.V(SO4)2 .12H2O Cũng chứa các
ion hexahiđrat của các kim loại đó.
Bảng 31. Thế tiêu chuẩn (V) và màu sắc của con hiđrat hóa [M(H2O)6]2+
và [M(H2O)6]3+



×