Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.75 KB, 2 trang )
Co2(CO)8 là tinh thể có màu da cam, bắt đầu bị phân hủy ở 600C:
Khi đun nóng dưới áp suất của khí hiđro tạo ra hợp chất hidrua cacbonyl:
Chất này có màu vàng, Tnc = - 330C, tan trong dung dịch kiềm tạo thành
muối như K[Co(CO)4] , NH4[Co(CO)4].
(3) • Đã biết được nikell tetracabonyl Ni(CO)4 là hợp chất của Ni(0) có cấu
hình bốn mặt ứng với dạng lai hóa sp3 ( hình 69 ).
• Ni(CO)4 là chất lỏng khơng màu ( Tnc = 19,30C ; Ts = 430C ) dễ dàng điều
chế bằng cách cho CO tác dụng với bột niken ở 60 - 800C:
Ni(CO)4 không tan trong nước, không phản ứng với axit loãng, kiềm loãng,
dễ tan trong các dung môi hữu cơ.
Khi đun nóng khoảng 180 - 2000C, Ni(CO)4 bị phân hủy tạo ra Ni nguyên
chất:
Phản ứng trên dùng để điều chế ni ken tinh khiết.
CÁC HỢP CHẤT VỚI SỐ OXI HĨA +2
Số phối trí của Fe(II), Co(II) và Ni(II) là bằng 6 và 4 ứng với cấu hình tám
mặt và bốn mặt hoặc mặt phẳng vng .
(1) Số phối trí 6 của Fe(II) trong các hợp chất như FeO (hình 70); FeF2
(hình 71); FeCl2 và đa số các ion phức như [Fe(OH)2]62+ ; [Fe(OH)6]4- ;
[Fe(CN)6]4- .... Một số phức bốn mặt ứng với số phối trí 4 của Fe(II) như
[FeCl4]2- , [Fe(NCS)4]2-...
(2) Số phối trí 6 của coban trong các phức sớm cao như [Co(OH)2]62+ ;
[Co(OH2)6]2+; [CoF6]4- hoặc trong các phức spin thấp [Co(CN)6]4- , [Co(NO2)6]4.... CoO đều có cấu trúc dạng NaCl. Một số phức bốn mặt ứng với số phối trí 4
như [CoCl4]2- , [CoBr4]2-, [Co(NCS)4]2Đa số các hợp chất của Co(II) đều có tính thuận từ.