một phần Zn chuyển thành bụi tụ lại ở thùng (C) gắn với khoang ngưng , được
làm nguội bằng không khí.
Lượng kẽm thơ thu được có chứa khoảng 97 - 98 % Zn, tạp chất là Pb ,
Fe; còn bụi kẽm có chứa 80 - 90 % Zn , tạp chất là Cd, Pb , Fe và có cả Sb và As
...
(2) Trong các quặng blen và calamin có chứa CdS . Vì vậy trong q trình
luyện Zn cịn thu cả cađimi . Vì Cd dễ bay hơi hơn Zn nên phần lớn Cd chứa
trong bụi Zn.
Để tách Cd , người ta hịa tan bụi trong H2SO4 lỗng , sau đó dùng Zn để
khử ion Cd2+ :
Để tinh chế Cd , người ta dùng phương pháp điện phân .
(3) Vì độ bền của HgO kém hơn nên thu được Hg từ HgS theo phản ứng :
người ta cũng dùng Fe hay vôi sống để điều chế Hg từ HgS :
Ngưng tụ hơi Hg , thu được Hg lỏng.
8.4. Tính chất lý học Zn, Cd , Hg và ứng dụng
(l) Ở dạng đơn chất cả ba kim loại đều có màu trắng bạc , nhưng để trong
khơng khí ẩm bị phủ một lớp oxit mỏng. Một số hằng số lý học được nêu ở bảng
37 :
Bảng 37. Một số hằng số lý học quan trọng của Zn, Cd, Hg
Tính chất
Khối lượng riêng ( g / cm3 )
Nhiệt độ nóng chảy ( Tnc , 0C )
Nhiệt độ Sôi ( Ts , 0C )
Độ dẫn điện ( so với Hg = 1 )
Độ âm điện
Zn
7,14
419
907
16
1,6
Cd
8,64
321
767
13
1,7
Hg
13,55
-39
357
1
1,9
● Cả ba kim loại này đều có khối lượng riêng lớn, có Tnc và Ts thấp hơn so
với các kim loại nặng , vì vậy đều có độ bay hơi cao.
Với Zn , ở 3530C (gần với Tnc = 4190C ) có áp suất hơi là 1,57.10-2
mmHg; với Cd, có áp suất hơi là 3,13.10-2 mmHg ở 2910C ( gần với Tnc = 3210C
). Riêng đối với Hg thì ở 200C đã có áp suất hơi là 1,33.10-3 mmHg.
● Vì ở điều kiện thường Zn khá giịn , nên khơng kéo dài được , nhưng
khi đun nóng đến 100 - 1500C lại dẻo và dai, khi đun nóng đến 2000C lại có thể
tán được thành bột . Trái lại, Cd có thể rèn và kéo dài được .
(2) Về độc tính, Zn ở trạng thái rắn khơng độc, nhưng hơi của ZnO lại rất
độc , cịn các hợp chất khác của Zn lại không độc. Với Cd, ở dạng kim loại
không độc , nhưng các hợp chất của Cd lại rất độc . Đặc biệt , thủy ngân rất độc
, các muối của thủy ngân như clorua , nitrat cực kỳ độc Độc tính của thủy ngân
gây ra tác hại làm tê liệt hệ thần kinh , giảm trí nhớ, viêm loét lợi răng .... Lượng
thủy ngân cho phép cực đại trong khơng khí ở các nhà máy là 10-5 mg/lít. (3).
Cả ba kim loại đều có khả năng tạo ra hợp kim với nhau và với các kim loại
khác , đặc biệt là hợp kim của thủy ngân gọi là " hỗn hống " . Hỗn hống thường
là những hợp chất của thủy ngân và kim loại đã hòa tan trong thủy ngân . Một
số hỗn hống ở trạng thái lỏng, một số ở trạng thái rắn hoặc nhão. Hỗn hống của
Na hoặc K là chất rắn tinh thể ; hỗn hống của Sn dùng tráng gương ...
● Nhiều kim loại dễ tạo ra hỗn hống như Au , Ag , Cu , Sn , Na, K ... một
số không tạo ra hỗn hống như Mn, Fe , Ni ... bằng phương pháp trực tiếp khi
hồ tan các kim loại đó trong thủy ngân , vì vậy người ta dùng bình bằng sắt để
cất trữ thủy ngân .
● Mặc dù quá trình tạo ra hỗn hống là quá trình phát nhiệt , nhưng các
kim loại trong hỗn hống khơng thay đổi tính chất hóa học của nó . Ví dụ hỗn
hống natri khi tiếp xúc với H2O vẫn tạo ra H2 và NaOH nhưng êm dịu hơn :
Mặt khác, trong hỗn hống, có tồn tại các hợp chất của Hg với kim loại. Ví
dụ :
Với Li có các hợp chất Li6Hg , Li3Hg , LiHg , LiHg2 , LiHg3.
Với Na có các hợp chất Na3Hg , Na3Hg2 , NaHg , NaHg4 , Na7Hg8.
Với Ca có các hợp chất CaHg3 , CaHg5 , CaHg10.
● Gốc NH40 cũng tạo ra hỗn hống với thủy ngân , khi cho hỗn hống natri
tác dụng với dung dịch đậm đặc muối amoni .
Ví dụ :
Gốc tự do NH40 trong hỗn hống này bền hơn ở trạng thái tự do và phân
hủy chậm hơn: