Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ NGẪU NHIÊN
ĐẾN MỨC ĐỘ ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
1
2
Nghiêm Văn Lợi , Thái Anh Tuấn
1
Trường Đại học Thủy lợi, email:
2
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh, email:
1. GIỚI THIỆU
Trong xu thế mở cửa và hội nhập, các
doanh nghiệp (DN) Việt nam đang đối mặt
với sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN trong
nước và với các DN nước ngoài. Để nâng cao
năng lực cạnh tranh, một trong những điều
kiện quan trọng là các doanh nghiệp phải
được quản trị hiệu quả. Kế toán quản trị là
nguồn thông tin quan trọng giúp các nhà
quản trị phân tích và đưa ra các quyết định
đúng đắn góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trên thế giới, kế toán quản trị đã được các
doanh nghiệp Mỹ áp dụng từ cuối thế kỷ thứ
IXX. Tuy nhiên, tại Việt Nam, mặc dù nền
kinh tế đã chuyển sang vận hành theo cơ chế
thị trường từ hơn 30 năm nay nhưng hệ thống
kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vẫn
chưa phổ biến và chưa được quan tâm đúng
mức. Thực trạng này đã ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả quản trị DN nói riêng và
khả năng cạnh tranh của DN Việt Nam trên
thị trường nói chung. Bài viết này giới thiệu
kết quả nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của
một số yếu tố ngẫu nhiên đến việc áp dụng
KTQT trong các doanh nghiệp Việt Nam
trong giai đoạn 2015-2018.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá mức độ áp dụng các phương
pháp kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
Việt Nam.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các các yếu tố
đến mức độ áp dụng phương pháp kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp.
3. CÂU HỎI VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như đã
trình bày ở trên, các câu hỏi nghiên cứu được
đặt ra là:
- Các phương pháp và kỹ thuật kế toán
quản trị được các doanh nghiệp Việt Nam áp
dụng ở mức độ nào?
- Các yếu tố ngẫu nhiên có ảnh hưởng như
thế nào đến việc áp dụng các phương pháp kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp
Việt Nam?
Các giả thuyết nghiên cứu: Hai giả thuyết
chính được sử dụng như sau:
Giả thuyết H1: Tồn tại tương quan tích
cực, có ý nghĩa giữa các yếu tố ngẫu nhiên
với mức độ áp dụng kế toán quản trị trong
các doanh nghiệp Việt Nam.
Giả thuyết H0: Khơng tồn tại tương quan
tích cực, có ý nghĩa giữa các yếu tố ngẫu
nhiên với mức độ áp dụng kế toán quản trị
trong các doanh nghiệp Việt Nam.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mơ hình nghiên cứu gồm biến phụ thuộc là
mức độ áp dụng kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp, các biến độc lập gồm các yếu
tố Áp lực cạnh tranh (CT), Mức độ phân
quyền (PQ), Mức độ áp dụng công nghệ
thông tin (CNTT), Sự quan tâm của nhà quản
375
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3
trị đến kế tốn quản trị (NQT), Trình độ nhân
viên kế toán (TĐKT).
Thang đo các biến được dựa trên thang đo
của các nghiên cứu trước đó của Chenhall &
Langfield-Smith (1998), Halma và Laats
(2002), Abdel-Kader và Luther (2008),
Karanja và cộng sự (2013), Sulaiman et al.
(2015), v.v…
Số phiếu khảo sát nhận được 483, sau khi
làm sạch, loại bỏ các phiếu trả lời trùng, các
phiếu bỏ trống quá nhiều câu hỏi không sử
dụng được và các phiếu trả lời khơng phù
hợp, có nhiều mâu thuẫn, v.v… cịn lại 437
phiếu được mã hóa và phân tích bằng phần
mềm thống kê SPSS 18.
+ Xử lý dữ liệu định lượng: Dữ liệu định
lượng thu được từ khảo sát chính thức sẽ
được làm sạch sau đó dùng cho phân tích
nhân tố khám phá EFA. Các nhân tố thu được
rút trích từ phân tích EFA sẽ được đánh giá
độ tin cậy thông qua hệ số cronbach’s alpha
trước khi phân tích tương quan và phân tích
hồi quy để kiểm định các giả thuyết.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả khảo sát cho thấy 10 kỹ thuật kế
toán quản trị được sử dụng nhiều nhất trong
các doanh nghiệp so với tỷ lệ áp dụng và xếp
hạng trong các doanh nghiệp Ấn Độ và
Australia trong nghiên cứu của Joshi (2001)
như sau:
Bảng 1. Kỹ thuật kế toán quản trị được áp dụng phổ biến
trong các doanh nghiệp Việt Nam
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Lợi nhuận rịng
Hạch tốn chi phí
sản phẩm
Dự tốn sản xuất
Dự tốn mua
Dự tốn tiền
Tỷ lệ tăng trưởng
doanh thu
Dự tốn tiêu thụ
Dịng tiền
Hiệu quả vốn đầu tư
(ROI)
Thời gian hoàn vốn
Việt Nam
Thứ
Tỷ lệ (%) hạng
100,0
1
66,1
57,7
56,8
52,6
52,4
49,0
43,9
43,5
43,5
Ấn Độ
Tỷ lệ
Thứ
(%)
hạng
Australia
Tỷ lệ
Thứ
(%)
hạng
100
1
100
2
95
2
99
2
7
8
80
9
84
14
9
100
1
96
3
2
3
4
5
6
10
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp động đến mức độ sử dụng một số kỹ thuật kế
dụng kế toán quản trị trong các doanh toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt
nghiệp Việt Nam
Nam. Cụ thể:
Mức độ phân quyền trong doanh nghiệp có
Kết quả phân tích tương quan Spearman và
ảnh hưởng đến mức độ sử dụng các kỹ thuật
kiểm định hồi quy tuyến tính cho thấy:
Mức độ phân quyền, mức độ áp dụng phân tích thơng tin để ra quyết định.
YHTPT = 0,169 + 0,321PQ
CNTT và trình độ nhân viên kế tốn có tác
376
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3
Mức độ phân quyền và trình độ nhân
viên kế tốn có ảnh hưởng đến việc sử
dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động trong
doanh nghiệp.
YHTĐG = -0,226 + 0,162PQ + 0,147TĐKT
Mức độ phân quyền và mức độ áp dụng
CNTT có ảnh hưởng đến mức độ áp dụng các
kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược trong các
doanh nghiệp.
YKTQTCL = - 0,180 + 0,143PQ +
0,183CNTT
Trong đó:
PQ: Mức độ phân quyền trong doanh nghiệp.
CNTT: Mức độ áp dụng công nghệ thông tin.
TĐKT: Trình độ nhân viên kế tốn
Chưa có bằng chứng về mối quan hệ giữa
Áp lực cạnh tranh và Sự quan tâm của nhà
quản trị cấp cao đến mức độ áp dụng kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam.
xử lý dữ liệu, tạo thuận lợi cho việc áp dụng
các kỹ thuật tiên tiến.
Trình độ nhân viên kế tốn có ảnh hưởng
đáng kể đến mức độ áp dụng kế tốn quản trị
trong các doanh nghiệp, do vậy nâng cao
trình độ kế toán, cập nhật các kiến thức kế
toán quản trị hiện đại là điều kiện cần thiết để
các kỹ thuật kế tốn quản trị có thể được áp
dụng trong các doanh nghiệp.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ahmad, K. (2012). The use of
management accounting practices in
Malaysian SMEs, University of Exeter.
Doctor thesis.
[2] Chenhall, R. H. and K. Langfield-Smith
(1998). "Adoption and benefits of
management accounting practices: an
Australian
study."
Management
4. KẾT LUẬN
Accounting Research 9(1): 1-19.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Phân quyền, [3] Joshi, P. L. (2001). The international
diffusion
of
new
management
áp dụng CNTT là những yếu tố có tác động
accounting practices: the case of India.
đáng kể đến mức độ áp dụng các kỹ thuật kế
Journal of International Accounting,
toán quản trị trong các doanh nghiệp. Do vậy,
Auditing & Taxation 10 (2001) 85-109.
các doanh nghiệp cần tăng cường phân quyền
quản trị trong doanh nghiệp cho các nhà quản
trị. Đẩy mạnh áp dụng CNTT nhằm tự động
hóa các cơng đoạn trong quá trình thu thập,
377