Tải bản đầy đủ (.docx) (219 trang)

Nâng cao chất lượng tham mưu của phòng chính trị ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 219 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

PHẠM DUY VỤ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THAM MƯU CỦA PHỊNG CHÍNH TRỊ Ở
CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2022


BỘ QUỐC PHỊNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

PHẠM DUY VỤ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THAM MƯU CỦA PHỊNG CHÍNH TRỊ Ở
CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY

Chuyên ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước
Mã số
: 931 02 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS Bùi Quang Cường


2. TS Vũ Phú Dũng

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên
cứu của riêng nghiên cứu sinh. Các số liệu, tài
liệu được sử dụng trong luận án là trung thực, có
ngn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tác giả luận án

Phạm Duy Vụ


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.
Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi có liên quan đến đề tài luận án
1.2.
Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án
1.3.
Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn

đề luận án tập trung nghiên cứu
Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ CHẤT
LƯỢNG THAM MƯU VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THAM MƯU CỦA PHỊNG CHÍNH TRỊ Ở CÁC HỌC
VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QN ĐỘI
2.1.
Phịng chính trị và những vấn đề cơ bản về tham mưu của phịng
chính trị ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
2.2.
Quan niệm, các yếu tố quy định, biểu hiện và tiêu chí đánh giá chất lượng
tham mưu của phịng chính trị ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
2.3.
Quan niệm, nội dung, hình thức, biện pháp và những vấn đề có tính
ngun tắc nâng cao chất lượng tham mưu của phịng chính trị ở
các học viện, trường sĩ quan quân đội
Chương 3 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG THAM MƯU CỦA PHỊNG CHÍNH TRỊ Ở
CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
3.1.
Thực trạng chất lượng tham mưu của phịng chính trị ở các
học viện, trường sĩ quan qn đội
Nguyên nhân của thực trạng và một số kinh nghiệm nâng
3.2.
cao chất lượng tham mưu của phịng chính trị ở các học
viện, trường sĩ quan quân đội
Chương 4 YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THAM MƯU CỦA PHÒNG CHÍNH TRỊ Ở CÁC HỌC VIỆN,
TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
4.1.
Những yêu tố tác động và yêu cầu nâng cao chất lượng tham

mưu của phịng chính trị ở các học viện, trường sĩ quan quân
đội hiện nay
4.2.
Giải pháp nâng cao chất lượng tham mưu của phịng chính trị ở
các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC`

Trang

5
9
9
18
31

36
36
60
74
88
88

113
130
130
140

179
181
183
197


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết đầy đủ
01
Ban thường vụ
02
Ban giám đốc (giám hiệu)

Chữ viết tắt
BTV
BGĐ (GH)

03

Chất lượng tham mưu

CLTM

04
05
06

Cơng tác đảng, cơng tác chính trị
Cơ quan chính trị
Học viện, trường sĩ quan


CTĐ, CTCT
CQCT
HV, TSQ

07

Phịng chính trị

PCT

08
09
10

Qn đội nhân dân
Quân ủy Trung ương
Tổng cục Chính trị

QĐND
QUTW
TCCT


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Học viện, trường sĩ quan là những trung tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ quân đội và nghiên cứu, ứng dụng, phát triển khoa học quân sự của

quân đội và quốc gia. Phịng chính trị ở các HV, TSQ là cơ quan của cấp ủy
cùng cấp và đảm nhiệm CTĐ, CTCT; có trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu,
đề xuất với đảng ủy (BTV), BGĐ (GH), cán bộ chủ trì HV, TSQ các chủ
trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị; xây dựng
đảng bộ HV, TSQ trong sạch, vững mạnh; xây dựng HV, TSQ vững mạnh toàn
diện; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động CTĐ, CTCT ở các
HV, TSQ; giúp đảng ủy (BTV), cán bộ chủ trì HV, TSQ chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động CTĐ, CTCT ở các cơ quan, khoa, đơn vị thuộc quyền. Chất
lượng tham mưu của PCT trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng, hiệu lực
lãnh đạo, chỉ đạo của đảng ủy (BTV), quản lý điều hành của BGĐ (GH); nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động CTĐ, CTCT, thúc đẩy thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, đấu tranh tư tưởng lý luận;
xây dựng đảng bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu về chính trị, tư tưởng, đạo
đức, tổ chức và cán bộ; xây dựng HV, TSQ chính quy, tiên tiến, mẫu mực.
Những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, CQCT cấp trên,
trực tiếp là của các đảng ủy (BTV), BGĐ (GH) và chính ủy HV, TSQ, chất
lượng, hiệu quả hoạt động tham mưu của PCT ở các HV,TSQ đã có nhiều
chuyển biến rõ nét. Nhận thức đúng về chức năng, nhiệm vụ của PCT và vai
trò, ý nghĩa tầm quan trọng của CTĐ, CTCT trong HV, TSQ quân đội, PCT đã
chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất và giúp đảng ủy (BTV), BGĐ (GH),
chính ủy - bí thư đảng ủy HV, TSQ trong chỉ đạo, hướng dẫn nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác xây dựng đảng bộ, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên và
chất lượng, hiệu lực CTĐ, CTCT; góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ chính trị trung tâm và các nhiệm vụ được cấp trên giao. Tuy nhiên,
cho đến nay chất lượng, hiệu quả hoạt động tham mưu với cấp ủy, chính ủy
cùng cấp và chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị ở HV, TSQ về công tác xây
dựng chi bộ, đảng bộ và tiến hành CTĐ, CTCT của một số PCT vẫn cịn bộc
lộ khơng ít hạn chế, bất cập, cả về nhận thức, trách nhiệm, năng lực, cũng như
nội dung, hình thức, biện pháp tiến hành... Đây là một trong những nguyên

nhân chủ quan ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, hiệu quả của công tác xây
dựng Đảng, CTĐ, CTCT và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng
các HV, TSQ vững mạnh tồn diện “mẫu mực, tiêu biểu”...


6

Hiện nay và những năm tới, tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến
nhanh chóng, phức tạp, khó dự báo, tiềm ẩn nhiều nhân tố có thể gây mất ổn
định; kinh tế thế giới tiếp tục chịu sự tác động mạnh mẽ của đại dịch covid-19
và chiến tranh Nga - Ukraina; chiến tranh cục bộ, mâu thuẫn dân tộc, xung đột
sắc tộc, tôn giáo, chủ nghĩa dân tộc cực đoan, chủ nghĩa cường quyền nước lớn,
chiến trang an ninh phi truyền thống, tranh chấp biên giới, lãnh thổ, biển đảo diễn
ra gay gắt. Các nước lớn điều chỉnh chiến lược, đề cao lợi ích quốc gia, dân tộc, vừa
hợp tác, thỏa hiệp, vừa cạnh tranh, đấu tranh kiềm chế lẫn nhau. Các thế lực thù địch và
phần tử cơ hội ráo riết đẩy mạnh hoạt động chống Đảng, Nhà nước và Quân đội bằng
các phương thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi, nham hiểm. Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, yêu cầu xây dựng quân đội tinh, gọn, mạnh, vững mạnh về
chính trị, cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số quân chủng, binh
chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện đại; yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện, nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học; yêu cầu xây dựng đảng bộ HV, TSQ
trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; xây dựng HV,
TSQ vững mạnh toàn diện, chính quy, mẫu mực, tiêu biểu... địi hỏi PCT ở các HV,
TSQ phải đề cao trách nhiệm, chủ động nghiên cứu, kịp thời tham mưu đề xuất với
đảng ủy, BGĐ (GH), với chính ủy - bí thư đảng ủy các chủ trương, biện pháp tiến hành
công tác xây dựng Đảng, đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động CTĐ,
CTCT đáp ứng với thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ của các HV, TSQ trong bối cảnh mới.
Từ các lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tham mưu của phịng
chính trị ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ,
chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn CLTM và nâng cao
CLTM của PCT và đề xuất những giải pháp nâng cao CLTM của PCT ở các HV,
TSQ quân đội hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và xác định
những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu.
Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn CLTM của
PCT và nâng cao CLTM của PCT ở các HV, TSQ quân đội.
Đánh giá đúng thực trạng CLTM và rút ra một số kinh nghiệm nâng cao
CLTM của PCT ở các HV, TSQ quân đội.
Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp nâng cao CLTM của PCT ở
các HV, TSQ quân đội hiện nay.


7

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng tham mưu của PCT ở các HV, TSQ quân đội là đối tượng
nghiên cứu của đề tài luận án.
Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về tham
mưu, CLTM và nâng cao CLTM của PCT ở các HV, TSQ quân đội. Tiến hành
điều tra, khảo sát tại 06 học viện (Chính trị, Lục qn, Kỹ thật, Qn y, Biên
phịng, Phịng khơng - Khơng qn) và 06 trường sĩ quan (Chính trị, Lục quân 1,
Lục quân 2, Pháo binh, Công binh, Tăng - Thiết giáp). Các số liệu, tư liệu điều
tra, khảo sát giới hạn chủ yếu từ năm 2016 đến 2020. Các giải pháp có giá trị
ứng dụng đến năm 2025 và những năm tiếp theo

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở hệ thống lý luận chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, cán bộ và cơng tác cán
bộ; về xây dựng qn đội về chính trị; về CTĐ, CTCT và CQCT trong Quân
đội nhân dân Việt Nam.
Cơ sở thực tiễn
Là toàn bộ hiện thực tham mưu và CLTM của PCT ở các HV, TSQ; các
nghị quyết, chỉ thị, báo cáo tổng kết của QUTW, Bộ Quốc phịng, Bộ Tổng tham
mưu, TCCT, cục chính trị thuộc các tổng cục; quân chủng, binh chủng, Bộ đội
Biên phòng và của các HV, TSQ về xây dựng Đảng, cán bộ và công tác cán bộ,
công tác giáo dục, đào tạo; về CTĐ, CTCT; về CQCT và đội ngũ cán bộ chính
trị; các số liệu điều tra, khảo sát thực tiễn của tác giả luận án ở các HV, TSQ
hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin; luận
án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học liên ngành và
chuyên ngành; trong đó chú trọng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, lơgic,
lịch sử, hệ thống, cấu trúc, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học, tổng kết thực
tiễn và phương pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp mới của luận án


8

Xây dựng quan niệm, luận giải làm rõ yếu tố quy định và biểu hiện CLTM
của PCT; đưa ra quan niệm và xác định nguyên tắc nâng cao CLTM của PCT ở
các HV, TSQ quân đội.
Khái quát một số kinh nghiệm nâng cao CLTM của PCT ở các HV, TSQ

quân đội.
Đề xuất giải pháp xác định và thực hiện đúng nội dung, vận dụng linh
hoạt, sáng tạo các hình thức, phương pháp tham mưu và một số nội dung, biện
pháp cụ thể, có tính khả thi trong những giải pháp nâng cao CLTM của PCT ở
các HV, TSQ quân đội hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận, thực tiễn về CLTM và nâng cao CLTM của PCT; qua đó, cung cấp luận cứ
khoa học phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của đảng ủy (BTV), BGĐ (GH) ở các HV,
TSQ và đảng ủy, thủ trưởng PCT trong nâng cao CLTM của PCT ở các HV, TSQ
quân đội hiện nay.
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu, giảng dạy và
học tập về CQCT và CTĐ, CTCT trong các HV, TSQ quân đội.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (10 tiết), kết luận, danh mục cơng trình
của tác giả đã cơng bố có liên quan đến đề tài luận án và danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi có liên quan đến đề tài
luận án
1.1.1. Các cơng trình khoa học nghiên cứu về công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng; xây dựng và hoạt động của các cơ quan đảng
Chu Húc Đông (2004), “Kiên trì phương châm quản lý đảng nghiêm
minh, triển khai cuộc xây dựng Đảng liêm chính và đấu tranh chống tham
nhũng” [74]. Để xây dựng Đảng liêm chính, đấu tranh phòng chống tham
nhũng hiệu quả, tác giả đã đề xuất các biện pháp cơ bản, như: Đẩy mạnh xây
dựng Đảng về tư tưởng chính trị và khơng ngừng tăng cường tính tự giác của
cán bộ, đảng viên; tập trung điều tra và xử lý các vụ án lớn nghiêm trọng;

chỉnh đốn nghiêm túc kỷ luật của Đảng, luật pháp Nhà nước, xử lý nghiêm


9

theo pháp luật những cán bộ tham nhũng, phê bình và uốn nắn tác phong không
lành mạnh; tăng cường xây dựng văn bản pháp quy, quy chế liêm chính, đảm
bảo phòng, chống tham nhũng thực hiện nghiêm theo pháp luật; tăng cường
cơng tác giám sát và từng bước xóa bỏ nguồn gốc nảy sinh tham nhũng; tăng
cường giám sát dân chủ, ban hành quy chế kiểm soát quyền lực và chống tham
nhũng, thối hóa, biến chất...
Nhiêm Ngạn Thân (2012), Phát hiện và sử dụng nhân tài [130], Tại cơng
trình này tác giả bàn về cách dùng người, phát hiện và sử dụng nhân tài, lựa
chọn cán bộ, nghệ thuật lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Trong đó tác
giả tập trung nghiên cứu về lựa chọn cán bộ, lập luận và đưa ra những quan
điểm khoa học về công tác lựa chọn cán bộ, đó là phải đi từ vấn đề làm người;
Tác giả đã khẳng định: “Người cán bộ cần phải hiểu rõ đạo lý: Muốn làm quan thì
đừng mong muốn phát tài, muốn phát tài thì đừng mong muốn làm quan. “Quân tử
sinh tôn hữu đạo, thủ chi hữu phương” (tạm dịch là: quân tử có cách làm giàu hợp
lý, lành mạnh, luôn biết giữ phép tắc. “Đạo” chính là hợp lý, “phương” chính là
hợp pháp, khơng thể lợi dụng quyền chức để làm giàu bất hợp pháp” [130, tr.93].
Tác giả lập luận và khẳng định vị trí, vai trị to lớn của cán bộ và cơng tác đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ. Đây là cơng việc địi hỏi phải có thời gian
và hình thức, biện pháp cụ thể. “Cán bộ là nguồn tài nguyên nhân tài quan trọng
cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, là những người được lựa chọn trong
hàng ngàn, hàng vạn người. Đảng và Nhà nước muốn bồi dưỡng một nhân tài lãnh
đạo không phải là việc dễ dàng” [130, tr.96].
Vông Xa Văn Xay Nha Vông (2013), Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Lào - Thực trạng và giải pháp [164]. Tác giả đã phân tích thực trạng những ưu
điểm, hạn chế của cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức ở cộng

hòa dân chủ nhân dân Lào từ năm 2006-2012. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các
giải pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức ở Lào hiện nay là: tiến
hành phân hóa cán bộ cơng chức để có các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp
với yêu cầu sử dụng; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo quy hoạch, gắn chặt với
quy hoạch cán bộ, cơng chức; đầu tư hợp lý và có chế độ chính sách thích hợp cho
cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng tồn
diện; đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, chăm lo


10

xây dựng đội ngũ giảng viên có trình độ cao và tăng cường hợp tác quốc tế về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng chức.
Tập Cận Bình (2013), Thành tựu 30 năm công tác xây dựng Đảng [13].
Tác giả đã khái quát làm rõ vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác xây dựng
Đảng và khẳng định những thành tựu to lớn, toàn diện của 30 năm cải cách, mở
cửa là do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Trong quá trình
lãnh đạo đất nước, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã kiên trì lấy chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông, lý luận Đặng Tiểu Bình, tư tưởng “ba đại diện”
và quan niệm phát triển khoa học làm kim chỉ nam, kiên trì giải phóng tư tưởng,
thực sự cầu thị, tiến cùng thời đại, kết hợp chặt chẽ giữa điều kiện thời đại mới và
yêu cầu thực tiễn, nhận thức sâu sắc quy luật cầm quyền của Đảng Cộng sản, quy
luật xây dựng chủ nghĩa xã hội với tầm nhìn mới, hình thành tư tưởng xã hội chủ
nghĩa đặc sắc Trung Quốc...từ đó ban hành nhiều quan điểm, chủ trương mới về
cơng tác xây dựng Đảng. “Kiên trì quản lý Đảng nghiêm khắc, tồn diện, khơng
ngừng nâng cao năng lực cầm quyền và trình độ lãnh đạo của Đảng”. “Tập trung
xây dựng đội ngũ cán bộ trung kiên, kiên trì nguyên tắc Đảng quản lý cán bộ;
kiên trì tiêu chuẩn cán bộ phải có đạo đức, tài năng, trước hết phải có đạo đức;
kiên trì dùng người lấy đức làm trọng, kiên trì sự nghiệp là trên hết; kiên trì tuyển
chọn và sử dụng nhân tài đúng đắn, phát hiện cán bộ trẻ tạo nguồn, bồi dưỡng,
rèn luyện cán bộ trẻ ở cơ sở và vùng khó khăn; khơng ngừng tuyển chọn và sử

dụng cán bộ trẻ ưu tú đã trải qua thử thách trong thực tiễn”.
Bạch Lập Bình (2013), Tăng cường xây dựng tác phong cán bộ thiết thực
thực hiện vì dân, thực tế, thanh liêm [14]. Theo tác giả: Muốn xây dựng tác
phong quần chúng, thực tế, thanh liêm của cán bộ phải “kiên trì lấy nhân dân
làm trung tâm, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử; là lực lượng căn bản quyết
định tương lai, vận mệnh của Đảng và Nhà nước. Kiên trì dân là chủ lập Đảng vì
cơng, chấp chính vì dân, hết lịng phục vụ nhân dân.” Kiên trì quản lý Đảng
nghiêm khắc, tồn diện, xây dựng tác phong “tam nghiêm” (tu thân, kỷ luật,
dùng quyền); “hai học” (học tập Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của
Đảng và pháp luật của Nhà nước); “một làm” (làm đảng viên ưu tú)... Cấp ủy
các cấp chú trọng kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục chính trị, động viên tư tưởng
và tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra cán bộ. Xây dựng cho đội ngũ cán bộ
tác phong trọng dân, vì dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, cụ thể, thực tế, sâu


11

sát cơ sở; tác phong liêm chính, trong sạch, chấp hành kỷ luật, kỷ cương... Chú
trọng giám sát hoạt động thực thi quyền lực và năng lực, uy tín, kết quả cơng tác của
cán bộ. Phát huy vai trị của cấp ủy, ủy ban kiểm tra, kỷ luật đảng, giám sát của các
cơ quan nhà nước, giám sát của quần chúng và dư luận xã hội... tạo thành hợp lực
sức mạnh tổng hợp xây dựng tác phong thiết thực, thanh liêm, trong sạch vì dân...
Hồng Văn Hổ (Chủ biên, 2014), Cầm quyền khoa học [87]. Tại chương X,
tác giả bàn về vấn đề cán bộ trong việc thực hiện năng lực cầm quyền khoa học của
Đảng Cộng sản Trung Quốc và cho rằng: đội ngũ cán bộ là bảo đảm quan trọng của
cầm quyền khoa học. Tác giả chỉ ra về những vấn đề cơ bản về: Cầm quyền khoa
học được quyết định bởi tố chất của cán bộ lãnh đạo các cấp; xây dựng cơ chế
tuyển chọn nhân sự; cơ chế cạnh tranh cán bộ được kiện toàn; cơ chế khuyến khích
cán bộ; thực hiện chế độ thay thế, luân phiên cán bộ; cơ chế bầu cử dân chủ được
đẩy mạnh. Tác giả rút ra kinh nghiệm:

“Đảng cầm quyền muốn trước sau kiên trì cầm quyền khoa học thì điều then
chốt là phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ có tố chất cao, đảm đương
được trách nhiệm nặng nề, vượt qua được thử thách sóng gió theo yêu cầu
cách mạng hóa, trẻ hóa, tri thức hóa và chuyên nghiệp hóa. Chỉ có xây dựng
được một đội ngũ cán bộ tố chất cao, không ngừng thúc đẩy cầm quyền
khoa học, nâng cao năng lực cầm quyền, tạo ra thành tích mới trong cầm
quyền mới có thể giữ được tính tiên tiến trongviệc thúc đẩy sự tiến bộ tồn
diện của xã hội, sự phát triển toàn diện của con người và trong thực hiện sự
nghiệp phục hưng vĩ đại của dân tộc Trung Hoa, trở thành Đảng cầm quyền,
lập Đảng vì cơng, cầm quyền vì dân”[87, tr. 573].
Hồ Thành Quốc (2016), Đạo làm quan [120]. Tại chương 2 công trình
này, tác giả nghiên cứu về tu dưỡng đạo đức cán bộ theo quan điểm của Đảng
Cộng sản Trung Quốc gồm các nội dung: nâng cao phẩm chất nhân cách, tăng
cường tu dưỡng đạo đức; tăng cường phẩm chất ý chí, nâng cao năng lực cầm
quyền; kiên quyết phịng chống thối hóa, biến chất, xây dựng vững chắc mặt
trận tư tưởng; xây dựng đạo đức tác phong trong Đảng; sáng tạo mơi trường
hài hịa. Khi bàn về tu dưỡng đạo đức cán bộ, tác giả cho rằng: việc tăng
cường xây dựng đạo đức làm quan của đội ngũ cán bộ hiện nay phải dốc sức
thực hiện được “mười điều thận trọng”: “Thận trọng ngay từ đầu, thận trọng
từ việc nhỏ, thận trọng khi ăn nói, thận trọng với thị hiếu, thận trọng với ham


12

muốn, thận trọng với quyền lực, thận trọng khi bình n, thận trọng khi chỉ có
một mình, thận trọng với bạn bè và thận trọng với giây phút cuối cùng” [120,
tr.118-142].
Kouyang Sisomblong (2016), Chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu,
giảng dạy ở các trường chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào giai đoạn hiện nay [92], đã chỉ rõ trong luận án: Chất lượng đội ngũ cán bộ

nghiên cứu, giảng dạy ở các Trường chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hịa dân chủ
nhân dân Lào là tổng hợp các thuộc tính, đặc trưng của người cán bộ nghiên cứu,
giảng dạy, bảo đảm cho họ hoàn thành nhiệm vụ được giao, bao gồm phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống; trình độ chun mơn, nghiệp vụ; năng lực công tác;
số lượng và cơ cấu, giới tính, dân tộc, tơn giáo, thành phần xuất thân, tuổi đời,
tuổi đảng, tuổi nghề và kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng người. Tiêu chí đánh
giá chất lượng đội ngũ cán bộ được xác định ở nhóm tiêu chí về số lượng, cơ cấu
của đội ngũ; nhóm tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng; nhóm tiêu
chí về trình độ chun mơn, năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học của từng
người; nhóm tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Từ vấn đề lý luận, tác giả
đánh giá, phân tích xác định nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm; dự báo những
yếu tố tác động, phương hướng mục tiêu và đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các Trường Chính trị
- Hành chính tỉnh Cộng hịa Dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay.
Nguyễn Thị Bích Phương (tuyển dịch, 2016), Lý Quang Diệu Kỷ luật
thép của Singapo [111]. Cuốn sách chỉ ra, tại Chương 2 Đảng hành động nhân
dân là mãi mãi, bất kể đảng đối lập nào cũng có thể khiêu chiến Đảng Hành
động Nhân dân, người thắng cuộc sẽ trổ tài giành chính quyền, Đảng đối lập bị
can thiệp mà chưa thể nắm quyền là do nền tảng của Đảng Hành động Nhân
dân vẫn rất vững chắc; tại Chương 3 cuốn sách đề cập đến vấn đề tìm kiếm
nhân tài. “Chúng ta phải có một chính phủ trung thực đáng tin, chức năng hiệu
quả cao thì mới có thể đổi phó với các nước láng giềng khơng vui vẻ khi thấy
chúng ta phát triển, mới có thể tiếp tục được các nước lớn tôn trọng, giữ địa vị
bình đẳng với họ” [111, tr. 118]. “Chính phủ chỉ lựa chọn nhân tài theo thành
tựu học thuật là sai lầm, ban đầu thực sự chúng tôi đã làm như vậy...nghị lực,
khả năng phán đoán quyết đoán và túc trí đa mưu...đây là bảo đảm cơ bản để


13


người lãnh đạo đi tới thành công” [111, tr.148] “Phát hiện người có năng lực,
sắp xếp họ vào chức vị hợp lý là một thử thách” [111, tr. 150].
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về cơng tác đảng, cơng tác chính trị;
xây dựng và hoạt động của cơ quan chính trị, cán bộ chính trị các cấp trong
quân đội
Viện Lịch sử qn sự Bộ Quốc phịng Liên Xơ (1976), Cơng tác đảng,
cơng tác chính trị trong các lực lượng vũ trang Liên Xơ 1918 - 1973 [163], cơng
trình khoa học đã tổng kết khá sâu sắc về lịch sử quá trình hình thành, phát triển
CTĐ, CTCT trong các lực lượng vũ trang Liên Xơ; sự hình thành, phát triển, bổ
sung về tổ chức, biên chế, thay đổi chức năng, nhiệm vụ và vai trò của hệ thống
CQCT trong Quân đội và Hải quân Xô viết đối với sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa từ năm 1918 đến năm 1973. Cuốn sách đề cập đến
CQCT ở chương V, chương VI và chương VII. Điểm 3, phần 1, Chương V: Tác
giả cuốn sách xác định: “Trong q trình chiến tranh, các cán bộ chính trị đã hồn
thành nhiệm vụ của mình một cách tốt đẹp” [161, tr.340]. Điểm 2 phần 1 của
chương VI đề cập đến việc cải tổ lại cơ cấu và công tác của các CQCT, các tổ
chức đảng và đoàn thời kỳ những năm sau chiến tranh năm 1946 đến năm 1953.
Lý do cải tổ CQCT là nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ chuyển từ thời chiến
sang thời bình; để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ. Điều lệ về CQCT của các lực
lượng vũ trang Xô viết được BCHTW Đảng Cộng sản Liên Xô thông qua và ban
hành đã quy định rõ về cơ cấu, nhiệm vụ của CQCT, đồng thời xác định: CQCT
phải tập trung sự chú ý của mình vào việc giáo dục chính trị cho các qn nhân,
củng cố chế độ một thủ trưởng, lãnh đạo các tổ chức đảng và đoàn, tổng kết và áp
dụng vào kinh nghiệm CTĐ, CTCT đã tích lũy được trong những năm chiến
tranh.
A.A.Ê-Pi-Sép (1978), Một số vấn đề công tác đảng- cơng tác chính trị
trong các lực lượng vũ trang Liên xô [76]. Trong nội dung cuốn sách này, trên
cương vị là một nhà lãnh đạo chủ chốt về CTĐ, CTCT của quân đội Liên Xô, tác
giả đã căn cứ vào học thuyết Mác - Lênin, các chính sách và nghị quyết của đại
hội Đảng và của Ban chấp hành Trung ương, căn cứ vào những kết luận khoa

học rút ra từ sự tổng kết lịch sử CTĐ, CTCT để phân tích về mặt lý luận và hực
tiễn một số vấn đề cơ bản như: nền tảng sức mạnh của lực lượng vũ trang, tổ
chức và nội dung của CQCT và các tổ chức đảng, vấn đề trọng điểm của CTĐ,


14

CTCT, công tác tư tưởng, rèn luyện tư tưởng và bồi dưỡng lý luận. Tác giả khẳng
định: Xây dựng Đảng và xây dựng các tổ chức đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên trong
quân đội và hải quân Liên xô là tất yếu, khách quan. Trong thời gian chiến đấu, cán
bộ chính trị đứng ở những vị trí quyết định, nguy hiểm nhất, bằng lời nói nồng nhiệt,
bằng hành động gương mẫu của cá nhân, họ giữ vững tinh thần chiến đấu của các
chiến sĩ Hồng quân và Hạm đội” [76, tr 66].
A.A.Grê-Scô, (1978), Các lực lượng vũ trang của Nhà nước Xơ Viết [77].
Đây là một cơng trình khoa học có giá trị lý luận và thực tiễn cao về xây dựng qn
đội. Chương VII của cơng trình đã luận giải về sĩ quan, cán bộ của các lực lượng vũ
trang đó là: “Khơng thể xây dựng và phát triển qn đội mà khơng có một số lượng
đầy đủ cán bộ chỉ huy, cán bộ chính trị, cán bộ kỹ thuật - kỹ sư được đào tạo một
cách thích đáng. Đó là chân lý hồn tồn rõ ràng. Sĩ quan là cơ sở, là nòng cốt
của quân đội và hạm đội” [77, tr.289]. Tác giả đã đưa ra những yêu cầu rất cụ
thể với sĩ quan, cán bộ và việc đào tạo họ như: phải có tính kiên định cộng sản
chủ nghĩa, lịng trung thành vơ hạn với Đảng và nhân dân; có kỷ luật và ý thức
chấp hành cao, đó là việc thực hiện một cách kịp thời và chính xác mệnh lệnh
của cấp trên, tính trung thực và chân thành; phải có tính chủ động và thường
xun sáng kiến trong mọi hoạt động; ln có ý chí và năng lực tổ chức chỉ huy
trong việc đạt tới mục đích; phải có trình độ nghiệp vụ, trình độ văn hóa và trình
độ kỹ thuật - qn sự cao; biết huấn luyện và giáo dục những người thuộc
quyền.
A.M. Ioblev (1979), Hoạt động của Đảng Cộng sản Liên Xô trong lĩnh
vực đào tạo cán bộ quân đội [78]. Cuốn sách đề cập hoạt động của Đảng Cộng

sản Liên Xô một cách khá toàn diện trong các giai đoạn phát triển của lực lượng
vũ trang đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo sĩ quan quân đội. Đảng
thường xuyên chăm lo giáo dục xây dựng đội ngũ cán bộ sĩ quan vững về tư
tưởng, giỏi về quân sự và kỹ thuật. Trong đó, chú trọng đặc biệt tới khâu đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. Theo tác giả phải ln đổi mới mục tiêu, chương
trình, nội dung đào tạo của các học viện, nhà trường của Quân đội Xô Viết.
Công tác bồi dưỡng cán bộ của Hồng quân phải làm thường xuyên, liên tục, giáo
riết về bản lĩnh chính trị, chun mơn, nghiệp vụ tác chiến, cách đánh và kinh
nghiệm chiến đấu phù hợp với đặc điểm của từng thời kỳ, từng mặt trận của
quân đội và Hải quân Liên Xô. Về vấn đề xây dựng quân đội trong thời bình, tác
giả đã lập luận và đưa ra những căn cứ khoa học, thực tiễn về phương hướng,


15

mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ có vị trí, vai trị
đặc biệt quan trọng.
Các-pen-cơ.P.I (1981), Cơng tác đảng - chính trị trong các lực lượng vũ
trang Xô viết [23]. Đây là một cuốn sách giáo khoa dùng để giảng dạy về công tác
chính trị, theo chương trình đào tạo sĩ quan dự bị tại các trường đại học và cao
đẳng. Cuốn sách đã nghiên cứu về nhiều vấn đề, ở Điểm 1, Chương III với tiêu đề
“Các CQCT, nhiệm vụ, cơ cấu, tính chất hoạt động”, đã chỉ rõ nhiệm vụ của
CQCT là: giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, chiến sĩ; giáo dục đạo đức quân
nhân; tăng cường ảnh hưởng của Đảng đến mọi mặt của đời sống và hoạt động
của bộ đội; tăng cường vai trò của tổ chức đảng; lãnh đạo các tổ chức đoàn thanh
niên; nghiên cứu, lựa chọn, giáo dục đội ngũ cán bộ chính trị. Về tính chất của
CQCT được xác định: tính lãnh đạo; tính chính trị, tư tưởng; tính chiến đấu và
tính quần chúng.
Chương Tư Nghị (Chủ biên, 1987), Giáo trình cơng tác đảng, cơng tác
chính trị của Qn giải phóng nhân dân Trung Quốc (dùng trong các học viện,

nhà trường trong thời kỳ mới) [103], ở Phần 3, Chương XI, viết về CQCT, xác
định các đơn vị Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc: Đây là cơ quan có nhiệm
vụ rất quan trọng trong tham mưu và tổ chức thực hiện mọi đường lối, quan điểm
của Đảng Cộng sản, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và điều lệnh, điều lệ của
Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc. Cuốn sách xác định rõ, công tác chủ yếu
của CQCT là: Quán triệt thực hiện đường lối, phương châm, chính sách và Hiến
pháp, pháp luật quốc gia, của Đảng Cộng sản Trung Quốc, bảo đảm sự lãnh đạo
tuyệt đối của Đảng đối với quân đội, kiên trì “bốn nguyên tắc” cơ bản, quét sạch
ảnh hưởng của cánh tả, phòng ngừa và khắc phục thiên hướng cánh hữu, duy trì
sự thống nhất với Trung ương Đảng về mặt chính trị, tư tưởng [103, tr.254].
Bun Lon Sa Luôi Sắc (2014), Xây dựng đội ngũ cán bộ Quân đội nhân dân
Lào ngày càng vững mạnh và có chất lượng cao [21]. Tác giả viết về: đội ngũ
cán bộ giữ các cương vị, trọng trách lãnh đạo, chỉ huy, quản lý các cơ quan,
đơn vị trong toàn quân là lực lượng nòng cốt trong tổ chức thực hiện đường
lối qn sự, quốc phịng của Đảng; có vai trò quyết định trong tổ chức thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng chính quy,
rèn luyện kỷ luật và trong thực hiện các nhiệm vụ khác của quân đội. Vì vậy,
Đảng nhân dân cách mạng Lào luôn coi trọng lãnh đạo công tác cán bộ, bảo


16

đảm cho đội ngũ cán bộ thực sự là lực lượng nịng cốt trong cơng tác xây
dựng Đảng, xây dựng quân đội, làm cho quân đội thực sự là lực lượng chính
trị tuyệt đối trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân các bộ tộc
Lào.
Bun Thăm Chăn Thạ Ly Ma (2016), Bồi dưỡng năng lực công tác của
đội ngũ cán bộ các cơ quan chiến lược Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân
Lào hiện nay [22]. Tác giả chỉ rõ: năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; năng lực
lãnh đạo, chỉ huy, quản lý và năng lực chuyên biệt của đội ngũ cán bộ các cơ

quan chiến lược TCCT. Rút ra một số kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực công tác
của đội ngũ cán bộ các cơ quan chiến lược TCCT Quân đội nhân dân Lào: Một
là, chủ thể và các lực lượng tham gia luôn nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị của
đội ngũ cán bộ và sự cần thiết bồi dưỡng năng lực công tác của đội ngũ cán bộ
các cơ quan chiến lược TCCT. Hai là, hoạt động bồi dưỡng năng lực công tác
của đội ngũ cán bộ các cơ quan chiến lược TCCT được tiến hành tích cực, đúng
các khâu, các bước theo quy trình chặt chẽ. Ba là, phát huy vai trò của các tổ
chức, các lực lượng trong bồi dưỡng năng lực công tác của đội ngũ cán bộ các
cơ quan chiến lược TCCT. Bốn là, coi trọng bồi dưỡng, rèn luyện toàn diện cả
phẩm chất và năng lực cho đội ngũ cán bộ các cơ quan chiến lược TCCT. Năm
là, phát huy tính tích cực, chủ động tự bồi dưỡng để không ngừng nâng cao năng
lực công tác của đội ngũ cán bộ; đồng thời quan tâm thực hiện tốt các chế độ
chính sách của quân đội đối với cán bộ các cơ quan chiến lược TCCT Quân đội
nhân dân Lào.
Nhà xuất bản Ngoại Văn, Trung Quốc (2018), Tập Cận Bình về quản lý đất
nước Trung Quốc, tập II [115]. Cuốn sách có bài viết: Nỗ lực phát huy vai trị
huyết mạch của cơng tác chính trị đối với xây dựng quân đội hùng mạnh [ 115.
tr.585], tác giả đề cập phương hướng của Đảng chính là phương hướng chính trị
của quân đội, nhiệm vụ trung tâm của Đảng và quân đội trong tình hình mới quyết
định nhiệm vụ của cơng tác chính trị của qn đội; bám sát việc xoay quanh chủ
đề thời đại của cơng tác chính trị của quân đội trong tình hình mới,, phát huy đầy
đủ vai trị huyết mạch của cơng tác chính trị đối với xây dựng quân đội hùng
mạnh. Vấn đề gấp rút là xây dựng nội dung căn bản: một là, củng cố vững chắc
niềm tin lý tưởng trong toàn quân; hai là, cần xây dựng vững chắc tính đảng trong
tồn quân; ba là, xây dựng vững chắc tiêu chuẩn sức chiến đấu trong toàn quân;


17

bốn là, cần xây dựng vững bền uy tín cơng tác chính trị trong tồn qn. Tác giả

nhấn mạnh có nhiều biện pháp thực hiện cơng tác chính trị nhưng việc nêu gương
đi đầu vẫn không hề nỗi thời, dẫn dắt cán bộ các cấp, nhất là cán bộ chính trị, kết
hợp sức mạnh chân lý với sức mạnh nhân cách, kiên trì theo đuổi chân lý, làm
việc thực, kiểm tra cơng bằng, nghiêm túc.
1.2. Các cơng trình khoa học nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề
tài luận án
1.2.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về xây dựng và hoạt động tham mưu
các cơ quan đảng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Trương Tấn Sang (2010), Công tác tham mưu tại các cơ quan Đảng Trung
ương - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn [124]. Trong cuốn sách, Tác giả đề cập:
Một là, tham mưu là công việc có tính khoa học thực sự, có tính tổng hợp cao, để
trở thành cán bộ tham mưu giỏi, đòi hỏi phải có tố chất thích hợp với cả một q
trình phấn đấu, rèn luyện lâu dài, gian khổ. Một trong những yêu cầu quan trọng
bậc nhất của công tác tham mưu là phải đúng và trúng, tác giả nhấn mạnh đặc biệt
hai từ này vì tự nó đã bao hàm tồn bộ những giá trị cần có đối với người cán bộ
làm công tác tham mưu và đối với công việc liên quan đến công tác tham mưu, cho
dù ở vị trí, hồn cảnh nào của người cán bộ tham mưu. Đúng: tức là phải đảm bảo
tuân thủ nghiêm túc chủ trương, đường lối của Đảng. Nếu Đảng chủ trương một
đằng, cán bộ các ban tham mưu lại làm một nẻo thì rất đáng trách. Trúng: tức là
phải bảo đảm tính hiệu quả về thực tiễn. Muốn vậy, cần cân nhắc, lựa chọn kỹ
lưỡng trước khi tham mưu. Ai cũng có những hạn chế, rất khó tránh khỏi. Người
lãnh đạo cũng vậy, khơng thể biết hết mọi việc. Khi đó, họ được bù đắp phần
thiếu hụt thông qua “những cánh tay nối dài” tức là đội ngũ cán bộ tham mưu.
Tham mưu tốt thì hiệu quả cao; cơng tác tiến triển đúng hướng, thuận lợi. Trong
trường hợp ngược lại sẽ gây ảnh hưởng khơng nhỏ, gây hạn chế, thậm chí thụt lùi
về kết quả công tác chung… Hai là, yếu tố quyết định chất lượng công tác tham
mưu là đội ngũ cán bộ. Bác Hồ đã từng dạy chúng ta: Cán bộ là gốc của mọi cơng
việc. Vì vậy, để có những cán bộ tham mưu có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu
mới của sự nghiệp cách mạng, cần chú trọng chăm lo quy hoạch, đào tạo đội ngũ
cán bộ… Ba là, về nội dung tham mưu, cần đặc biệt coi trọng những vấn đề về dự

báo chiến lược, trên cơ sở thấu suốt chức năng, nhiệm vụ của cơ quan… Bốn là,
chất lượng tham mưu có mối quan hệ gắn bó mật thiết với chất lượng nghiên cứu


18

khoa học, theo tác giả cần tập trung đầu tư nhiều hơn cho quá trình triển khai các đề
tài, đề án tại đơn vị theo hướng thiết thực, hiệu quả [124, tr.9-11].
Nguyễn Công Dũng (2010), Kỹ năng tham mưu của chuyên viên ban
đảng cấp Trung ương [30]. Tác giả cuốn sách đã làm rõ nội hàm kỹ năng tham
mưu của chuyên viên ban đảng cấp Trung ương; đánh giá thực trạng; xác định
u cầu và giải pháp khơng ngừng hồn thiện, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng
tham mưu của chuyên viên ban đảng cấp Trung ương. Tác giả đưa ra luận giải,
để thực hiện nhiệm vụ được giao, cán bộ tham mưu bên cạnh những tiêu chuẩn
về phẩm chất chính trị cịn phải có năng lực và kỹ năng cần thiết: năng lực
nghiên cứu khoa học, chuyên môn giỏi, đủ trình độ để nghiên cứu, tham mưu, đề
xuất ở tầm chiến lược; năng lực phát hiện, đánh giá, dự báo và tổng kết lý luận thực tiễn; năng lực sáng tạo trong tham mưu. Nhạy bén sâu sắc, đáp ứng kịp thời
những biến đổi mau lẹ của thực tiễn trong nước và trên thế giới; năng lực thu
thập và xử lý thông tin trong nước và quốc tế để tham khảo, học tập, những nội
dung phù hợp; nắm vững phương pháp công tác, biết làm chủ được công cụ
khoa học, nghiệp vụ, biết ứng dụng tốt các phương tiện khoa học - công nghệ
trong tác nghiệp; thành thạo cách thức làm việc theo nhóm. Biết lắng nghe, biết
đối thoại, thấu hiểu hoàn cảnh; biết vượt qua chủ nghĩa kinh nghiệm, sức ì của
thói quen để ln ln sáng tạo trong công việc; mềm dẻo về ứng xử, cứng cỏi
trong biện luận và chủ động trước sức ép công việc; biết bao quát thông tin
nhưng không hời hợt [30. tr.32].
Nhị Lê (2010), Tố chất của cán bộ tham mưu ở các ban đảng Trung
ương [93, tr. 66]. Theo tác giả, người tham mưu ở các ban đảng Trung ương,
cần có những tố chất chuyên biệt phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của tiến trình
lãnh đạo của Đảng; về phương pháp và phong cách cơng tác: nghe tất cả, nhìn

tất cả nhưng khi đề xuất phương sách phải độc lập. Phải chủ động trước mọi
sức ép để thực hiện kỳ được điều khó nhất: mục tiêu có một nhưng xử lý, phản
biện các ý kiến khác nhau, thâm trí trái ngược nhau, nhằm giúp cấp có thẩm
quyền lựa chọn phương án tối ưu nhưng khơng được chiết trung, kiểu “dĩ hịa
vi quý”. Bao quát nhưng không hời hợt.
Nguyễn Văn Ba (2010), Tham mưu thời nay, Công tác tham mưu tại các cơ
quan đảng Trung ương, một số vấn đề lý luận và thực tiễn [9, tr. 208-217]. Theo
tác giả. Để hoạt động tham mưu đạt hiệu quả ngày càng cao, bên cạnh việc nhận


19

thức về tình hình, năng lực và phẩm chất của đội ngũ những người hoạt động
tham mưu, phải quan tâm đến các yếu tố: môi trường thuận lợi; điều kiện để hoạt
động thm mưu khẳng định vị thế cá nhân, phát triển, thăng tiến bằng con đường
tham mưu; cơ hội để người hoạt động tham mưu huy động đông nhất lực lượng
các đồng sự; có điều kiện để đảm bảo và không ngừng nang cao chất lượng đời
sống của họ. Tham mưu thời nay là hoạt động tham mưu tương thích với nội dung
và đặc điểm của thời kỳ mới cả về nội dung, phạm vi, quy mô, tốc độ, phương
thức, hình thức và tính chất. Chỉ khi bắt kịp guồng quay của sự phát triển thì
những người hoạt động tham mưu, người tổ chức tham mưu và người được tham
mưu của Đảng mới không bị lỡ bước, không đi sau và đưa ra những điều mà mọi
người đều đã biết, mới làm cho Đảng giữ được vị trí tiên phong.
Cao Văn Thống (Chủ biên, 2012), Nâng cao chất lượng cơng tác tham
mưu của ủy ban kiểm tra trong tình hình hiện nay [132]. Tác giả viết, cơng tác
tham mưu đóng vai trị quyết định chất lượng cơng tác kiểm tra, giám sát; đảm
bảo xác định và thực hiện đúng mục tiêu, đối tượng, nội dung, phương pháp
kiểm tra, giám sát đối với mỗi đối tượng trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể. Tại chương III, phần IV các tác giả đưa ra một số giải pháp nâng cao chất
lượng công tác tham mưu về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng của Ủy

ban kiểm tra Trung ương và Ủy ban kiểm tra các tỉnh, thành ủy trực thuộc
Trung ương trong tình hình hiện nay: thứ nhất, Nâng cao nhận thức của cấp ủy,
tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra, trước hết là người đứng đầu về vị trí, vai trị,
mục đích, tác dụng của cơng tác tham mưu về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật đảng; thứ hai, tăng cường chỉ đạo, tạo điều kiện của cấp ủy trong công tác
tham mưu về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; thứ ba, hoàn thiện các
qui định của Đảng về cơ chế, chính sách đối với công tác tham mưu về công
tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; thứ tư, xây dựng qui trình công tác tham
mưu về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng của ủy ban kiểm tra; thứ năm,
xác định đúng nội dung tham mưu và đổi mới phương pháp tham mưu về công
tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; thứ sáu, xây dựng phong cách ứng xử
trong thực hiện công tác tham mưu về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
đảng; thứ bảy, kiện toàn cơ quan ủy ban kiểm tra và đội ngũ cán bộ tham mưu
tương xứng, ngang tầm, đủ số lượng, bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu


20

nhiệm vụ được giao, thứ tám, tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện làm việc
bảo đảm cho công tác tham mưu của ủy ban kiểm tra có chất lượng, hiệu quả.
Nguyễn Văn Quynh (chủ biên, 2016), Đổi mới công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ tham mưu của các cơ quan đảng ở Trung ương [122]. Trong cuốn
sách, các tác giả viết cần xây dựng một thiết chế giám sát nội bộ trong cơ
quan, trong mỗi đơn vị tham mưu và một cơ chế giám sát khách quan, chặt
chẽ, kịp thời để bảo đảm người đứng đầu, cơ quan, đơn vị, cấp ủy không được
cậy quyền, cậy quan hệ với cấp trên mà dọa nạt, đối xử thô bạo, o ép, bất
công bằng, chụp mũ, trù úm đối với cán bộ tham mưu dưới quyền nhằm thỏa
mãn mục đích, lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, tạo ra tình hình thiếu dân chủ
hoặc dân chủ hình thức, dân chủ tạo giả, thủ tiêu đấu tranh trong cơ quan, đơn
vị. Theo tác giả, nếu thực hiện tốt giải pháp này sẽ tạo được sự thay đổi lớn,

thuận lợi, hiệu quả đối với công tác xây dựng đội ngũ cán bộ tham mưu của
cơ quan đảng ở Trung ương [122, tr.334].
Đỗ Minh Cương (2016), Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực tham mưu
chiến lược [26]. Trong cuốn sách, tác giả đề xuất phương hướng, nhiệm vụ
trong nhiệm kỳ Đại hội XI về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong
lĩnh vực tham mưu chiến lược có liên quan trực tiếp tới hai vấn đề và phương
diện chính: cơng tác xây dựng đảng và công tác giáo dục, đào tạo cán bộ. Một
là, công tác xây dựng đảng trong báo cáo chính trị của Đại hội XI có một nét
mới là bên cạnh mục tiêu phát triển đội ngũ cán bộ với hạt nhân gồm 3 loại: (1)
cán bộ lãnh đạo, quản lý, (2) đội ngũ cán bộ khoa học, chuyên gia, (3) đội ngũ
quản lý kinh doanh, doanh nhân như “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” tại Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII đã nêu,
nay bổ sung nhiệm vụ phát triển đội ngũ tham mưu, nhất là tham mưu cấp
chiến lược với quan điểm trọng dụng tài năng: Kiện toàn, nâng cao chất lượng
các cơ quan tham mưu, đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu, nhất là ở cấp
chiến lược;... Hai là, phát triển đội ngũ cán bộ tham mưu chiến lược và nguồn
dự bị của nó thơng qua nhiệm vụ đổi mới công tác giáo dục, đào tạo. Chống
căn bệnh hình thức, chạy theo thành tích số lượng, bằng cấp; kiên quyết nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo được nhấn mạnh trong sự lãnh đạo của
Đảng đối với hoạt động giáo dục, đào tạo. Nghị quyết Đại hội XI đề ra các
nhiệm vụ đối với công tác giáo dục, đào tạo của nước ta, bao gồm công tác đào


21

tạo, bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống chính trị thuộc chức năng tham mưu của
các cơ quan đảng Trung ương...Đây là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng
nhất để tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cao
trong lĩnh vực tham mưu chiến lược giai đoạn hiện nay [26, tr. 53-55].
Vũ Văn Phúc (Chủ biên, 2020), Nâng cao chất lượng tham mưu của các

ban đảng Trung ương góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững [109], tác giả
làm rõ, quan niệm của tham mưu của các ban đảng ở Trung ương góp phần phát
triển đất nước nhanh, bền vững đồng thời nêu đưa ra vai trò, trách nhiệm và nội
dung tham mưu; những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tham mưu; tiêu chí đánh
giá chất lượng tham mưu tác giả có đề cập đến: nội dung tham mưu, đề xuất phải
chính xác, khoa học, có tính hệ thống, cụ thể, rõ ràng, có đầy đủ thơng tin, kể cả
thơng tin quá khứ, hiện tại, dự báo được những yếu tố thuận lợi, khó khăn trong
tương lai; phải quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng, quy định của pháp
luật và các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước; phải trung thực, tôn trọng
quy luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn và đề cao trách nhiệm cá nhân về các
vấn đề tham mưu… Vì vậy, để đánh giá chất lượng tham mưu phải xem xét thật kỹ
nội dung tham mưu có tính dự báo khách quan hay khoa học không. Vấn đề cần
tham mưu để đáp ứng yêu cầu giải quyết công việc trong thực tế, trong nhiều
trường hợp không chỉ đơn thuần theo một phương án cụ thể, nhất định nào đó, mà
tùy tình hình thực tế diễn ra, có thể phải theo nhiều phương án khác nhau, trong đó
có phương án tối ưu [109, tr.57-61].
Nguyễn Phú Trọng (2022), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã
hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam [159]. Tác giả đề cập “kiểm tra,
giám sát là “thanh bảo kiếm” để chữa lành các vết thương” [159. tr.144] và làm rõ
Ủy ban kiểm tra Trung ương đã kịp thời tham mưu giúp Ban Chấp hành Trung ương,
Bộ Chính trị, Ban Bí thư sửa đổi, bổ sung, ban hành khá đồng bộ các quy định, quy
chế, hướng dẫn về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, góp phần quan
trọng trong nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng và những thành tựu
chung của đất nước. Tuy nhiên “công tác, kiểm tra giám sát, kỷ luật đảng vẫn chưa
theo kịp được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình hiện nay” [159. Tr.149]. Thời gian
tới cấp ủy, tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra các cấp cần thực hiện tốt năm gải pháp
cơ bản trong đó: bốn là, cấp ủy, nhất là người đứng đầu, phải tổ chức thực hiện tốt
công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng theo chức năng, nhiệm vụ và tăng



22

cường lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới thực hiện công
tác kiểm tra, giám sát. Đặc biệt tác giả nhấn mạnh “cán bộ kiểm tra luôn phải đối
mặt, đấu tranh với những sai phạm, tiêu cực của đồng chí, đồng đội và cả những
người thân; ln phải đấu tranh với chính mình để khơng phạm phải những cám dỗ
đời thường” [159. Tr.155].
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về cơng tác đảng, cơng tác chính trị; xây
dựng và hoạt động của cơ quan chính trị, cán bộ chính trị trong Quân đội nhân
dân Việt Nam
* Các cơng trình nghiên cứu về Cơng tác đảng, cơng tác chính trị
Tổng cục Chính trị (1990), Tổng kết cơng tác đảng, cơng tác chính trị
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước [136]. Cuốn sách đã bàn hệ thống
CQCT được kiện toàn theo kịp sự phát triển lực lượng và quy mơ tác chiến trong
chiến tranh; hoạt động có chất lượng, có tính chiến đấu và sinh động được nhân
dân yêu mến; đánh dấu bước tiến bộ của đội ngũ cán bộ chính trị, nhưng cũng
chỉ ra những hạn chế của cán bộ chính trị, do chưa đi sâu sát được vào mọi hoạt
động của bộ đội, hoặc chưa bám sát thực tế chiến trường, có một số cán bộ chính
trị trình độ lý luận và kiến thức qn sự cịn thấp; ít liên hệ cơng tác nghiên cứu
khoa học, tổng kết kinh nghiệm để phát triển bổ sung lý luận CTĐ, CTCT, nên
nhận thức về vị trí, vai trị, tính chất và chức năng CTĐ, CTCT chưa được thống
nhất.
Tổng Cục chính trị (2008), Tổng kết cơng tác đảng, cơng tác chính trị
trong Qn đội nhân dân Việt Nam giai đoạn 1975 - 2005 [137]. Cuốn sách đã
đánh giá những ưu điểm, hạn chế khuyết điểm hoạt động CTĐ, CTCT và rút ra
những bài học kinh nghiệm CTĐ, CTCT; trong đó bài học kinh nghiệm thứ bảy,
xác định: xây dựng hệ thống CQCT và cán bộ chính trị làm nòng cốt trong tiến
hành CTĐ, CTCT và xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị trong thời kỳ mới;
phải xây dựng, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng CQCT để bảo đảm sự
thống nhất giữa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm trong tính chỉnh thể

của cơ chế Đảng lãnh đạo quân đội và cơ cấu bộ máy tổ chức của quân đội; thường
xuyên giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn quân, trước hết là cán
bộ, đảng viên trong quân đội về vị trí, vai trị của CTĐ, CTCT.
Phạm Xn Mát (Chủ biên, 2018), Tăng cường cơng tác đảng, cơng tác
chính trị trong quân đội nhân dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ mới


23

[97]. Tác giả đề xuất nhóm giải pháp về: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm các chủ
thể, lực lượng; tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp công tác tư tưởng của Đảng
trong quân đội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ quân đội thời kỳ
mới; tiếp tục đổi mới công tác tổ chức, cán bộ và cơng tác chính sách đáp ứng u
cầu nhiệm vụ xây dựng Đảng bộ Quân đội trong sạch, vững mạnh, xây dựng quân
đội vững mạnh về chính trị thời kỳ mới; tiếp tục đổi mới công tác dân vận, công tác
bảo vệ chính trị nội bộ trong quân đội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, nhiệm
vụ quân đội trong thời kỳ mới; tăng cường xây dựng và phát huy vai trị CQCT, đội
ngũ cán bộ chính trị đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị
thời kỳ mới; đẩy mạnh tổng kết thực tiễn và phát huy sức mạnh tổng hợp tăng
cường CTĐ, CTCT trong Quân đội nhân dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
thời kỳ mới.
Tổng Cục chính trị (2019), Tổng kết cơng tác đảng, cơng tác chính trị
trong thực hiện nhiệm vụ quốc tế của Quân đội nhân dân Việt nam (1949-2014)
[155]. Cơng trình đã tổng kết CTĐ, CTCT trong thực hiện nhiệm vụ quốc tế của
Quân đội nhân dân Việt Nam qua 4 giai đoạn: từ năm 1949 đến 1954; từ năm
1954 đến 1975; từ năm 1975 đến 1991; từ năm 1991 đến 2014; tổng kết 06 thành
tựu, hạn chế và 06 bài học kinh nghiệm CTĐ, CTCT, trong các thành tự, bài học
kinh nghiệm đều khẳng định vị trí vai trò và tầm quan trọng của hoạt động CTĐ,
CTCT, CQCT, đội ngũ cán bộ chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc tế của
Quân đội nhân dân Việt Nam (1949-2014). Kết quả nghiên cứu của cơng trình là

nguồn tư liệu lịch sử quý giá, góp phần giáo dục truyền thống, truyền thụ kinh
nghiệm, nâng cao kiến thức, năng lực tổ chức tiến hành CTĐ, CTCT cho đội
ngũ cán bộ quân đội, nhất là cán bộ chính trị.
Tổng Cục chính trị (2019), Tổng kết cơng tác đảng, cơng tác chính trị của
Quân đội nhân dân Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ phịng, chống “diễn biến
hịa bình” (1975-2016) [156]. Cơng trình đã khái quát, luận giải, làm rõ Chiến
lược “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch; âm mưu, thủ đoạn “diễn biến
hịa bình” của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam và Quân đội
nhân dân Việt Nam; khái quát quan điểm chủ trương của Đảng về đấu tranh
phịng, chống “diễn biến hịa bình” (1975-2016); hoạt động CTĐ, CTCT của
Quân đội nhân dân Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống “diễn biến
hòa bình” (1001-2016); cơng trình rút ra 07 kinh nghiệm CTĐ, CTCT của Quân


24

đội nhân dân Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ “diễn biến hịa bình”. Trong
kinh nghiệm thứ tư đã tập trung làm rõ vị trí, ý nghĩa, nội dung cơ bản phát huy
vai trò, trách nhiệm của CQCT, đội ngũ cán bộ chính trị các cấp. Đây là kinh
nghiệm quý, vận dụng phát huy vai trò của CQCT, nhất là tham mưu với đảng
ủy (BTV), cán bộ chủ trì trong lãnh đạo, chỉ đạo đấu tranh phản bác các quan
điểm sai trái, thù địch bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng trong giai đoạn mới.
* Các cơng trình nghiên cứu về cơ quan chính trị và hoạt động tham mưu
của cơ quan chính trị
Nguyễn Hữu Bình (2009), Xây dựng phịng chính trị các lữ đồn hải qn
vững mạnh tồn diện trong giai đoạn hiện nay [12], tác giả luận án đã luận giải
làm rõ về chức năng, nhiệm vụ của PCT lữ đoàn hải quân, đồng thời đưa ra quan
niệm và tiêu chuẩn xây dựng PCT lữ đoàn hải quân vững mạnh toàn diện; rút ra
một số kinh nghiệm trong xây dựng PCT lữ đoàn hải quân vững mạnh tồn diện,
trong đó cần chú ý tới bài học phát huy vai trò của các tổ chức, các lực lượng

trong xây dựng PCT lữ đoàn hải quân hiện nay; đồng thời tác giả luận án còn xác
định những nội dung cốt lõi, biện pháp cơ bản trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, nhân viên PCT lữ đoàn hải quân hiện nay.
Nguyễn Đức Độ (2009),“Đẩy mạnh tự học, tự rèn của đội ngũ cán bộ cơ
quan chính trị ở các đơn vị hiện nay” [73, tr.1-3], theo tác giả: tự học tập, tu dưỡng
rèn luyện trong thực tiễn là phương thức chủ yếu và trực tiếp để mỗi cán bộ CQCT
ở các đơn vị nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức kiến thức, năng lực, tích lũy
kinh nghiệm công tác tham mưu, hướng dẫn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Để đẩy mạnh tự học tập, tự rèn của cán bộ, gồm: tăng cường giáo dục, xây dựng
động cơ tự giác tự học, tự rèn luyện nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu đòi hỏi của
chức trách; tổ chức cho cán bộ xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện; thường
xuyên vận dụng linh hoạt và kết hợp chặt chẽ các hình thức, phương pháp để nâng
cao hiệu quả tự học, tự rèn của cán bộ và thường xuyên tạo ra môi trường thuận
lợi cho việc tự học, tự rèn của cán bộ CQCT.
Trần Sinh Huy (2009), Bồi dưỡng năng lực công tác của đội ngũ cán bộ cơ
quan chính trị các sư đồn bộ binh Qn đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện
nay [89]. Tác giả luận giải những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn bồi dưỡng
năng lực công tác của đội ngũ cán bộ CQCT. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, chỉ rõ
nguyên nhân, rút ra một số kinh nghiệm, đề xuất 5 giải pháp tạo sự thống nhất nhận


×