HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
NGÔ SĨ TÂM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THAM MƯU,
TỔNG HỢP CỦA VĂN PHÒNG CẤP CHÍNH QUYỀN
CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUAN HÓA,
TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2015-2020
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI, THÁNG 5 - 2015
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THAM MƯU,
TỔNG HỢP CỦA VĂN PHÒNG CẤP CHÍNH QUYỀN
CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUAN HÓA,
TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2015-2020
Người thực hiện : Ngô Sĩ Tâm
Lớp : Cao cấp lý luận chính trị B8 - 14
Chức vụ : Phó chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện
Đơn vị công tác : Văn phòng HĐND và UBND huyện Quan Hóa,
tỉnh Thanh Hóa
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐĂNG THÔNG
CHÁNH VĂN PHÒNG HỌC VIỆN
HÀ NỘI, THÁNG 6 NĂM 2015
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ lý luận chính trị tạo nguồn cán bộ lãnh đạo cho các
địa phương các tỉnh thành khu vực phía Bắc. Tôi vinh dự được Thường trực
Huyện ủy, HĐND và UBND huyện cử chọn và được Học viện chính trị khu
vực I xét tuyển tham gia Lớp cao cấp lý luận chính trị hệ tập trung, khóa học
2014 - 2015.
Trong quá trình học tập tôi luôn được tập thể các giáo sự, phó giáo sư,
tiến sĩ, giảng viên học viện truyền đạt những kiến thức lý luận chính trị vô
cùng bổ ích, đặc biệt khi kết thúc khóa học, tôi thực hiện đề án tốt nghiệp, bản
thân đã được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc Học viện, các
thầy giáo, cô giáo, giảng viên của học viện Chính trị Khu vực I.
Có được bản đề án tốt nghiệp cuối khóa này, cùng với sự nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ to lớn và quí báu của thầy, cô giáo của
học viện, đặc biệt là sự giúp đỡ của TS Nguyễn Đăng Thông – Chánh văn
phòng học viện.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS Nguyễn Đăng
Thông người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt và chỉ bảo những kiến thức
về chuyên môn thiết thực và những chỉ dẫn khoa học quí báu để tôi hoàn
thành bản đề án tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn quí thầy cô và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ
nhiệt tình, chỉ dẫn khoa học quí báu.
Cuối cùng, một lần nữa xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học
viện chính trị Khu vực I, cảm ơn các thầy cô giáo của học viện đã trang bị
thêm cho chúng em những kiến thức cơ bản nhất về lý luận chính trị, lý luận
gắn với thực tiễn. Đó là những hành trang quý báu nhất trong chặng đường
tiếp theo của mỗi con người.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2015
Tác giả
Ngô Sĩ Tâm
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
2. Mục tiêu đề án
2.1 Mục tiêu chung
2.2 Mục tiêu cụ thể
3. Giới hạn đề án
B. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1.Cơ sở xây dựng đề án
1.1 Cơ sở khoa học
1.2 Cơ sở chính trị, pháp lý
1.3 Cơ sở thực tiễn
2. Nội dung thực hiện đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động của văn phòng cấp chính quyền cơ
sở huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2015
2.3. Nội dung cụ thể xây dựng đề án
2.4. Các giải pháp thực hiện đề án
2.4.1 Giải pháp chung
2.4.2 Giải pháp cụ thể
3. Tổ chức thực hiện đề án
3.1 Phân công trách nhiệm thực hiện đề án
3.2 Tiến độ thực hiện đề án
3.3 Kinh phí thực hiện đề án
4. Dự kiến hiệu quả đề án
4.1 ý nghĩa thực tiễn
4.2 Đối tượng hưởng lợi
4.3 Thuận lợi, khó khăn và tính khả thi
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN
1. Kiến nghị
2. Kết luận
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang
1
1
2
2
2
4
5
5
5
15
16
18
18
20
29
31
31
31
34
34
36
36
37
37
38
39
41
41
41
43
1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Việt Nam đang bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện
đại hoá, với mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện được mục tiêu này, cũng như là sự
chuyển đổi nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập nền kinh tế thế giới. Trong những năm
qua dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam đang từng bước tiến hành cải cách
nền hành chính trên các lĩnh vực. Đặc biệt là cải cách tổ chức bộ máy và đội
ngũ cán bộ công chức hành chính. Việc đổi mới và hoàn thiện phương thức tổ
chức, điều hành hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước giữ một vai
trò hết sức quan trọng, nó góp phần nâng cao hiệu quả phục vụ và thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đây được coi là một trong những chủ
trương lớn của Việt Nam trong công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia,
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Để thực
hiện tốt chủ trương này chúng ta không thể không ngừng cải tiến và hoàn
thiện hoạt động của các bộ phận chức năng đặc biệt là bộ phận văn phòng.
Trong những năm qua công tác tham mưu, tổng hợp của Văn phòng còn
nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra, cơ sở vật chất, trang
thiết bị thiếu đồng bộ, việc bố trí, sắp xếp cán bộ làm công tác văn phòng còn
nhiều bất hợp lý. Thực tế cho thấy việc xây dựng văn phòng mạnh là yếu tố
rất quan trọng để giúp cơ quan, tổ chức đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành. Chính vì vậy việc xây dựng tổ chức và cải cách hoạt động,
nâng cao chất lượng, tham mưu, tổng hợp của cơ quan văn phòng cần đựơc
quan tâm đặc biệt, nhất là Văn phòng UBND cấp huyện, xã.
Xuất phát từ thực trạng chung của văn phòng cấp huyện, xã trong thời
gian qua (sau đây gọi là Văn phòng cấp chính quyền cơ sở; gọi tắt là văn
2
phòng) được sự quan tâm trực tiếp của Thường trực HĐND và UBND các cấp
chính quyền ( sau đây gọi là Thường trực HĐND và UBND) đã khắc phục
dần khó khăn, từng bước đi vào hoạt động nền nếp, cơ bản đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ của cấp chính quyền cơ sở đề ra trong công tác chỉ đạo, điều
hành phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh của địa
phương. Tuy nhiên, trước yêu cầu đòi hỏi của nhiệm vụ mới hiện nay, đặc biệt
là sau khi Đại hội Đảng bộ các cấp và Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng
nhiệm kỳ 2015-2020 thành công tốt đẹp, việc tổ chức thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp và Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ
XII của Đảng là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp chính quyền cơ sở, Văn
phòng các cấp chính quyền cơ sở là cơ quan tham mưu, tổng hợp, do đó Văn
phòng cần được đổi mới và hoàn thiện hơn nữa công tác tham mưu, tổng hợp,
nhằm đáp ứng được yêu cầu công tác chỉ đạo, điều hành ngày càng cao của
Thường trực HĐND và UBND. Do đó, tôi chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng
tham mưu, tổng hợp của Văn phòng cấp chính quyền cơ sở trên địa bàn
huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2015-2020" làm đề án tốt
nghiệp Cao cấp lý luận chính trị.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Đề án được lập trên cơ sở khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác
tham mưu, tổng hợp của Văn phòng cấp chính quyền cơ sở trên địa bàn huyện
Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2015; từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể
nâng cao chất lượng tham mưu, tổng hợp của Văn phòng cấp chính quyền cơ sở
trên địa bàn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015-2020;
2.2. Mục tiêu cụ thể
3
- Đảm bảo chất lượng, đủ số lượng biên chế theo Nghị định số
37/2014/NĐ-CP, ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- 100 % cán bộ làm công tác văn phòng được bồi dưỡng về phẩm chất
chính trị vững vàng, có năng lực trình độ chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập sâu với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
100 % cán bộ văn phòng được tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng
nghiệp vụ văn phòng, am hiểu về công tác tham mưu, tổng hợp, được bố trí
việc làm theo đúng chuyên môn. Mỗi người đảm nhận một vị trí công tác,
không kiêm nhiệm.
- 100 % xã, thị trấn thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động văn phòng. Đảm bảo đầy đủ trang thiết bị cho văn phòng theo hướng
hiện đại hóa trong đó trang bị đầy đủ máy vi tính, mạng thông tin, áp dụng
phần mềm quản lý hồ sơ công việc đối với các cấp văn phòng chính quyền.
Đảm bảo mỗi cán bộ chuyên môn có phòng làm việc riêng, bố trí tập trung
nhằm giảm thời gian, chi phí, di chuyển của các bộ phận.
- Tạo nhận thức mới của lãnh đạo các cấp chính quyền về vị trí, vai trò
của đội ngũ cán bộ làm công tác văn phòng.
- Nâng cao chất lượng tham mưu, tổng hợp, giúp UBND huyện, Thường
trực UBND huyện xây dựng và hoàn thiện quy chế làm việc nhiệm kỳ 2015 2020; bám sát quy chế làm việc, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXII,
nhiệm kỳ 2015 - 2020; phối hợp với các phòng, ban, cơ quan chuyên môn để
tham mưu chuẩn bị và thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm tổng hợp thông tin phục
vụ sự chỉ đạo, điều hành của Thường trực UBND huyện, nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng – an ninh. Theo
4
dõi, nắm bắt tình hình cơ sở, bảo đảm cung cấp thông tin nhanh, đầy đủ, kịp thời,
chính xác và hiệu quả, nhất là công tác dự báo.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác Văn thư, lưu trữ, bảo
đảm quản lý an toàn tuyệt đối, đáp ứng được yêu cầu của công tác chỉ đạo,
điều hành.
3. Giới hạn
Đối tượng của đề án: Nâng cao chất lượng tham mưu, tổng hợp của
văn phòng cấp chính quyền cơ sở trên địa bàn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh
Hóa.
Phạm vi thực hiện đề án: Do thời gian và kinh phí hạn hẹp nên đề án
bước đầu chủ yếu triển khai ở phạm vi Văn phòng HĐND và UBND huyện và
một phần Văn phòng - Thống kê UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Thời gian thực hiện đề án: Từ tháng 8 năm 2015 đến hết năm 2020.
5
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Khái niệm về văn phòng
Cùng với sự phát triển của nền quản trị hiện đại, với sự bùng nổ thông tin
và nhu cầu thu thập, xử lý thông tin đề ra các quyết định quản lý kịp thời là một
khối lượng công việc “khổng lồ” mà các nhà quản lý khó lòng kham nổi, hoặc
có làm được thì cũng sẽ mất nhiều thời gian, công sức mà lẽ ra có thể đầu tư vào
những vấn đề to lớn hơn kế hoạch, chiến lược phát triển của công ty, tổ chức,
đơn vị. Để giúp các nhà lãnh đạo, quản lý có thông tin đầy đủ, chính xác, kịp
thời cho việc ra các quyết định quản lý, văn phòng từ quan niệm “công văn, giấy
tờ” đã đảm nhiệm thêm chức năng, nhiệm vụ mới là thu thập, xử lý, bảo quản,
chuyển tải thông tin đảm bảo cho việc ra quyết định của nhà quản lý cũng như
những điều kiện vật chất cho các nhà quản lý hoạt động.
Văn phòng tồn tại gắn liền với mỗi cơ cấu, loại hình tổ chức và tham
mưu, giúp việc cho các nhà quản lý, nên việc xác định phạm vi độc lập của
văn phòng chỉ mang tính chất tương đối. Thông thường có thể xác định văn
phòng theo các cách sau:
Văn phòng theo nghĩa rộng bao gồm bộ máy quản lý của đơn vị từ cấp
cao đến cơ sở với các nhân sự làm tham mưu cho hệ thống quản lý nói riêng.
Văn phòng theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm bộ máy tham mưu giúp việc cho
nhà quản lý trong những công việc theo chức năng được giao; là cấu thành trong
cơ cấu tổ chức, chịu sự điều hành của nhà quản lý lãnh đạo các cấp.
Dù theo nghĩa rộng hay hẹp thì văn phòng cũng là một thực thể tồn tại
khách quan có hệ thống cơ cấu tổ chức, được quản lý, điều hành theo mục
tiêu nhất định. Tuy nhiên, thông thường văn phòng tồn tại theo nghĩa hẹp
6
được chấp nhận nhiều hơn để tránh trùng lặp với một tổ chức, cơ quan (cơ
quan, đơn vị...) trong việc xác định chức năng, nhiệm vụ và địa vị pháp lý của
văn phòng.
Như vậy, văn phòng được xác định là văn phòng chức năng, trên thực
tế, văn phòng tồn tại như một thực thể, nên có nhiều cách tiếp cận khác nhau,
chính vì vậy mà hiện nay người ta có nhiều quan niệm về văn phòng.
Theo phương diện tổ chức, vă n phòng là một đơn vị cấu thành của tổ
chức bao gồm các yếu tố cấu thành phù hợp với chức năng nhiệm vụ được
giao theo định hướng hoạt động chung của tổ chức.
Theo chức năng tổ chức, văn phòng là một thực thể tồn tại để thực hiện
các hoạt động tham mưu, tổng hợp, hành chính hậu cần theo yêu cầu của các
nhà quản lý.
Theo tính chất hoạt động, văn phòng là một thực thể tồn tại để thực
hiện việc quản lý thông tin phục vụ cho sự điều hành của các nhà lãnh đạo
quản lý.
Với cách tiếp cận khác nhau trên đây, có thể hiểu: Văn phòng là một
thực thể tồn tại khách quan trong mỗi cơ quan (tổ chức), để thực hiện các
chức năng tham mưu, tổng hợp, giao tiếp, thu nhận và xử lý thông tin... nhằm
phục vụ cho sự chỉ đạo, điều hành, quản lý của cơ quan (tổ chức đó).
Hiện nay các tổ chức có trong xã hội rất phong phú đa dạng, có tổ chức
do Nhà nước thành lập, do các đoàn thể hay tư nhân thành lập; có tổ chức
quản lý công quyền, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức sự
nghiệp dịch vụ công, tổ chức sản xuất kinh doanh. Mỗi tổ chức đều thành lập
bộ máy văn phòng để thực hiện chức năng tham mưu, tổng hợp cho các nhà
quản lý, vì vậy văn phòng cũng có nhiều loại khác nhau phù hợp với yêu cầu
quản lý phát triển trong mỗi tổ chức.
7
Văn phòng HĐND và UBND huyện, Văn phòng Thống kê UBND các
xã, thị trấn là bộ phận tham mưu, giúp việc trực tiếp cho Thường trực HĐND
và UBND, đặt dưới sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Thường trực HĐND và
UBND là một cơ quan trong hệ thống các cơ quan chuyên môn của cấp chính
quyền cơ sở.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng cấp chính quyền cơ sở
Sau cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 28 tháng 8 năm 1945 Văn
phòng Chính phủ được thành lập, ngay sau đó văn phòng Ủy ban hành chính
các địa phương chính thức được thành lập, trong đó có văn phòng Ủy ban
hành chính huyện Quan Hóa, cùng với sự trưởng thành chung của hệ thống
văn phòng, công tác văn phòng đã có bước thay đổi quan trọng, không chỉ
đảm nhiệm những công việc phục vụ các cấp chính quyền mà còn làm công
tác tham mưu, quản trị hành chính giúp cấp chính quyền trong việc soạn thảo
các văn bản, tài liệu; theo dõi tổng hợp, kiến nghị, đề xuất với Thường trực
UBND trong tổ chức điều hành công việc lãnh đạo tại địa phương. Ngay từ
ngày đầu thành lập, Chính phủ đã chỉ rõ: Văn phòng Chính phủ và văn phòng
Ủy ban hành chính các cấp là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban hành chính các cấp.
Ngày 14/7/1960, Quốc Hội khóa II, kỳ họp thứ nhất thông qua Luật tổ
chức Hội đồng Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Ngày 09/4/1981 Chính phủ ban hành Quyết định 152 –CP, quy định
chức năng, nhiệm vụ và tổ chức việc làm của bộ máy chính quyền huyện,
thành phố thuộc tỉnh và thị xã, trong đó xác định: Văn phòng là một cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện: Tham mưu giúp việc cho UBND huyện về
lĩnh vực tổng hợp, pháp chế, thi đua khen thưởng, quản trị hành chính.
Ngày 06/8/1993 Chính phủ ban hành Nghị định 50-CP quy định nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ.
8
Ngày 04/02/2008 Chính phủ ban hành Nghị định 14/2008/NĐ-CP của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
quận, thị xã thuộc tỉnh, trong đó nêu rõ, Văn phòng HĐND và UBND là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện trực tiếp tham mưu tổng hợp cho Ủy
ban nhân dân về hoạt động của Ủy ban nhân dân; tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện về công tác dân tộc; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin
phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và
các cơ quan nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho
hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Ngày 05/5/2014 Chính phủ ban hành Nghị định 37/2014/NĐ-CP của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong đó nêu rõ:Văn phòng HĐND và
UBND là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, tham mưu, tổng hợp cho
HĐND và UBND về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch
ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan quản lý nhà nước ở địa
phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; hướng dẫn,
tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả
thực hiện để trả cho cá nhân, tổ chức.
Đối với những huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng
chưa đủ tiêu chí để thành lập cơ quan làm công tác dân tộc, Văn phòng Hội
9
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí
điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Đối với đơn vị hành chính cấp huyện có đường biên giới lãnh thổ quốc
gia trên đất liền, trên biển và hải đảo, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân hoặc văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức
Hội đồng nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện quản lý nhà
nước về công tác ngoại vụ, biên giới.
Trên cơ sở các văn bản của Trung ương, tỉnh, Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định
quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng các cấp chính quyền cơ
sở với các nội dung cụ thể sau đây:
a) Xây dựng các chương trình làm việc, kế hoạch công tác tháng, qúy,
sáu tháng và cả năm của HĐND, Thường trực HĐND, UBND huyện. Giúp
Thường trực HĐND, UBND huyện tổ chức theo dõi, đôn đốc các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện, HĐND và UBND các xã, thị trấn thực hiện
các chương trình, kế hoạch công tác sau khi được ban hành.
b) Giúp HĐND, Thường trực HĐND và UBND huyện theo dõi, đôn
đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, Thường trực HĐND,
UBND các xã, thị trấn trong việc triển khai thực hiện các nội dung chỉ đạo
của HĐND huyện, UBND huyện và trong việc chuẩn bị các báo cáo, đề án;
tham gia ý kiến về nội dung trong quá trình soạn thảo các đề án để HĐND,
Thường trực HĐND, UBND huyện xem xét, quyết định.
c) Bảo đảm việc thu thập, cung cấp thông tin, xử lý thông tin thường
xuyên, kịp thời, chính xác, phục vụ cho công tác của HĐND và UBND,
Thường trực HĐND và chỉ đạo điều hành của UBND huyện. Thực hiện chế
độ thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định của pháp luật.
10
d) Giúp Thường trực HĐND, UBND huyện tiếp nhận và giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo của công dân trong phạm vi quản lý của Văn phòng.
đ) Phối hợp với các cơ quan chức năng phổ biến và tập huấn triển khai
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đến các phòng, ban chuyên môn,
UBND các xã, thị trấn và theo dõi, đôn đốc thực hiện những văn bản quy
phạm pháp luật đó.
e) Phối hợp với các đơn vị liên quan để chuẩn bị nội dung và phục vụ
các kỳ họp HĐND, các phiên họp UBND huyện; các cuộc họp và làm việc
của Thường trực HĐND, UBND huyện với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
công dân; bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, hậu cần cho các
hoạt động của HĐND và UBND huyện.
g) Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Thường trực HĐND,
UBND huyện đảm bảo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và các quy định
pháp luật của Nhà nước.
Tổ chức, quản lý công tác văn thư, lưu trữ, hành chính của Thường trực
HĐND, UBND huyện; hướng dẫn và kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện, HĐND và UBND các xã, thị trấn về nghiệp vụ hành chính
thống nhất trong toàn huyện theo quy định của pháp luật.
h) Quản lý tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức, kinh phí, tài sản, vật tư,
hàng hóa được giao theo đúng quy định của Nhà nước.
i) Thực hiện những nhiệm vụ và lĩnh vực công tác khác được Thường trực
HĐND và UBND huyện giao và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
1.1.3 Vị trí, chức năng của Văn phòng HĐND-UBND huyện Quan Hóa:
Văn phòng HĐNĐ – UBND huyện Quan Hóa ( sau đây gọi là văn
phòng) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quan Hóa.
Cũng như các văn phòng của cơ quan khác, văn phòng HĐND và
UBND huyện Quan Hóa có chức năng tham mưu tổng hợp và chức năng hậu
11
cần, tổ chức phục vụ trực tiếp mọi hoạt động, quản lý, chỉ đạo và điều hành
của Thường trực HĐND và UBND huyện.
Với vị trí vai trò đó của văn phòng nên là bộ phận gần gũi, có quan hệ
mật thiết với Thường trực HĐND và UBND huyện. Do văn phòng trợ giúp
cho Thường trực HĐND và UBND huyện về công tác tham mưu, tổng hợp,
điều hành nên mối quan hệ giữa chúng rất mật thiết và mang tính thường
xuyên. Mối quan này rất quan trọng xuất pháp từ đặc điểm của quản lý thông
tin, phần khác là do việc cung cấp các điều kiện vật chất, kỹ thuật phục vụ
cho quá trình quản lý điều hành của bộ máy tổ chức.
Là bộ phận trung gian thực hiện các việc nối tiếp ghép các mối quan hệ
trong chỉ đạo, điều hành Thường trực HĐND và UBND huyện. Đây là hoạt
động diễn ra thường xuyên và rất phong phú cho nên Thường trực HĐND và
UBND huyện không chỉ giao cho văn phòng làm nhiệm vụ tiếp nhận, xếp đặt
các mối quan hệ mà còn ủy nhiệm cho văn phòng trực tiếp xem xét giải quyết
một số vấn đề theo phân cấp của cấp chính quyền cơ sở.
Là bộ phận thực hiện nhiệm vụ mang tính thường xuyên, liên tục trong
các cơ quan chính quyền cơ sở. Khác với các phòng, ban chuyên môn khác
văn phòng không chỉ đảm nhận việc thu thập, xử lý thông tin mà còn quản lý
và cung cấp các điều kiện vật chất, phương tiện kỹ thuật cho hoạt động của
Thường trực HĐND và UBND huyện, nên hoạt động của văn phòng cũng
phải gắn liền với hoạt động của Thường trực HĐND và UBND huyện.
Có thể nói, văn phòng cấp chính quyền cơ sở được coi là vị trí trung
tâm kết nối hoạt động chỉ đạo, điều hành giữa Thường trực UBND huyện với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
Văn phòng là trung tâm thực hiện quá trình chỉ đạo, điều hành của
UBND huyện.
12
Một là, Xây dựng và quản lý chương trình, kế hoạch công tác bao gồm
chương trình kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của UBND huyện; theo
dõi, đôn đốc các ban, ngành, UBND các xã, thị trấn thực hiện chương trình,
chính sách pháp luật của Nhà nước. Các vấn đề đưa vào chương trình làm
việc của UBND huyện, hầu hết được các văn phòng tham mưu lựa chọn kỹ,
đúng chức năng, thẩm quyền theo quy chế làm việc; đáp ứng được yêu cầu
đòi hỏi cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối
của Đảng và các Chỉ thị, Quyết định của cấp trên, vừa xem xét, xử lý kịp thời
những vấn đề đột xuất hoặc mới phát sinh từ thực tiễn.
Hai là, Giúp Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND huyện xem xét, giải
quyết các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của UBND huyện nhằm
đảm bảo đúng chủ trương chính sách pháp luật.
Ba là, tham mưu giúp UBND huyện, Chủ tịch, các Phó chủ tịch, chuẩn bị
tốt chương trình, nội dung và phục vụ chu đáo các hội nghị của UBND, Thường
trực UBND, các cuộc họp của thường trực UBND huyện và chuyến thăm, làm
việc của các đồng chí Chủ tịch, Phó chủ tịch với UBND các xã, thị trấn, đơn vị
cơ sở. Văn phòng theo dõi, đôn đốc, tham gia chuẩn bị các đề án và thẩm định về
yêu cầu, phạm vi, quy trình, tiến độ chuẩn bị và thể thức văn bản của đề án trình
UBND huyện, Thường trực UBND huyện, HĐND huyện; Văn phòng trực tiếp
chủ trì xây dựng một số đề án; tham mưu cho UBND huyện, Thường trực
UBND huyện đổi mới cách tổ chức hội nghị, đổi mới công tác chỉ đạo, điều
hành nhằm nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành.
Là nơi tiếp nhận tất cả các mối quan hệ, nhất là quan hệ đối ngoại.
Tham gia, phối hợp với các cơ quan hữu quan nghiên cứu, đề xuất với
UBND huyện, Thường trực UBND huyện về công tác chỉ đạo, điều hành phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh và đối ngoại tại địa
phương theo chức năng và nhiệm vụ được giao; phối hợp với các cơ quan
13
chuyên môn và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tham mưu giúp UBND
huyện, Thường trực UBND huyện chỉ đạo xử lý, giải quyết các vụ việc mới
phát sinh ở địa phương theo đúng quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước;
tham mưu, đề xuất với thường trực cấp ủy giải quyết, xử lý các đơn, thư,
khiếu nại của công dân gửi đến Thường trực UBND huyện đề nghị giải quyết,
phối hợp tổ chức tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân.
Bốn là, Phối hợp, theo dõi và đôn đốc các cơ quan chuyên môn, UBND các
xã, thị trấn trong việc chuẩn bị các đề án, dự án được phân công; chịu trách
nhiệm kiểm tra về quy trình, hồ sơ thủ tục hành chính trước khi trình HĐND
huyện phê chuẩn hoặc trình UBND huyện xem xét, quyết định. Hiện nay, nhiều
văn phòng cấp chính quyền cơ sở đã làm tốt việc phối hợp với các cơ quan
chuyên môn tham mưu giúp UBND huyện, Thường trực UBND huyện chỉ đạo,
kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định, các
Chương trình đề án, dự của cơ quan cấp trên giao thực hiện.
Năm là, Là cầu nối giữa UBND huyện với UBND tỉnh, UBND xã, cũng
như với các cơ quan Đảng, Nhà nước, các đoàn thể chính trị xã hội, doanh
nghiệp...
Là trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo, thông qua việc theo
dõi, nắm tình hình và các sản phẩm thông tin của văn phòng, giữ mối quan hệ
mật thiết Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Huyện ủy để kịp thời cung cấp
thông tin nhiều chiều, đề xuất nhiều ý kiến có giá trị thực tiễn cho UBND
huyện, Thường trực UBND huyện, đóng góp vào quá trình ra các quyết định
quan trọng trong chỉ đạo, điều hành của Thường trực UBND huyện. Hầu hết,
văn phòng đã giúp UBND huyện thực hiện tốt chế độ cung cấp thông tin, báo
cáo cho UBND tỉnh, Thường trực Huyện ủy, HĐND và UBND huyện; theo
dõi, đôn đốc các phòng, ban chuyên môn, UBND các xã, thị trấn thực hiện
14
đúng chế độ thông tin, báo cáo theo quy định; giúp thường trực UBND huyện
thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất lên cấp trên...
Sáu là, Bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Thường trực
HĐND và UBND huyện, làm tốt công tác văn thư lưu trữ và hướng dẫn
nghiệp vụ cho văn phòng cấp dưới.
Tham mưu giúp Cơ quan UBND huyện quản lý tài chính, tài sản của
Cơ quan; bảo đảm hậu cần cho hoạt động của Thường trực HĐND và UBND.
Đến nay, hầu hết văn phòng cấp chính quyền cơ sở được UBND huyện, ủy
quyền là đại diện chủ sở hữu tài sản của Cơ quan; thực hiện tốt các nhiệm vụ
quản lý tài chính, tài sản, các chế độ chi tiêu ngân sách của Cơ quan UBND
huyện theo định của Nhà nước; bảo đảm các điều kiện vật chất và các trang
thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của Thường trực HĐND và UBND
huyện, bảo đảm tài chính và một số điều kiện vật chất khác cho các cơ quan
chức năng trong việc quản lý quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản,
đầu tư các dự án cho các cơ quan đảng theo đúng quy định của pháp luật...
Làm tốt công tác văn thư, lưu trữ; tiếp nhận thông tin, nhận công văn,
báo chí; quản lý văn bản đi, văn bản đến, quản lý con dấu, bảo mật thông tin
theo đúng quy định của nhà nước, trình, chuyển giao văn bản đến kịp thời
gian và không làm thất lạc. Nhiều văn phòng cấp chính quyền cơ sở đã có
những đổi mới, nâng cao chất lượng nghiệp vụ, góp phần thực hiện ngày càng
có nền nếp, khoa học, chặt chẽ quá trình tiếp nhận, xử lý, nhân sao, in ấn và
phát hành tài liệu, đảm bảo kịp thời, chính xác, an toàn và tiết kiệm; từng
bước nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ, nhất là quá trình thu thập, chỉnh lý,
bảo vệ và khai thác lâu dài các tài liệu, văn bản của Đảng, Nhà nước đáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND huyện.
Hướng dẫn, bồi dưỡng và kiểm tra nghiệp vụ công tác đối với văn
phòng UBND các xã, thị trấn. Nhiều văn phòng chính quyền cấp cơ sở đã coi
15
trọng việc tổng kết thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm về công tác văn phòng; trên
cơ sở tài liệu và tranh thủ sự hướng dẫn, giúp đỡ của văn phòng cấp trên, trực
tiếp bồi dưỡng và kiểm tra nghiệp vụ công tác văn phòng cấp mình và đối với
văn phòng cấp dưới.
Vì vậy, để giúp cấp chính quyền thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra, Văn
phòng là người đầu tiên chịu trách nhiệm giúp UBND huyện, Thường trực
UBND huyện triển khai việc thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định
của cấp trên và của UBND huyện, Thường trực UBND huyện.
1.2.4 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng – thống kê UBND xã
Văn phòng có chức năng tham mưu, tổng hợp đáp ứng nhu cầu lãnh
đạo, quản lý điều hành của thủ trưởng cơ quan và đảm bảo điều kiện vật chất
kỹ thuật cho cơ quan hoạt động. Chức năng của văn phòng được thể hiện ở
hai loại công tác:
- Công tác tham mưu, tổng hợp: Văn phòng nghiên cứu đề xuất ý kiến
những vấn đề thuộc về công tác tổ chức công việc, điều hành bộ máy để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ chung của cơ quan.
- Công tác đảm bảo điều kiện vật chất kỹ thuật cho cơ quan hoạt động.
Văn phòng vừa là đơn vị nghiên cứu, đề xuất ý kiến lãnh đạo, vừa là đơn vị
trực tiếp thực hiện công việc sau khi lãnh đạo có ý kiến phê duyệt. Văn phòng
phải mua sắm, quản lý, tổ chức sử dụng toàn bộ tài sản, kinh phí, trang thiết
bị, kỹ thuật của cơ quan.
Về nhiệm vụ của Văn phòng – Thống kê UBND xã, ngoài một số
nhiệm vụ giống với văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, thì văn phòng
UBND cấp xã còn có một số nhiệm vụ khác là:
- Giúp UBND về công tác thi đua khen thưởng.
- Thực hiện công tác tổ chức – cán bộ.
16
1.2 Cơ sở chính trị, pháp lý
- Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 3 năm 2003;
- Chỉ thị số 58/CT/TW, ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về “đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH”.
- Nghị định số 14/2008/NĐ-CP, ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã thuộc
tỉnh;
- Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
- Nghị quyết số 03/2011/NQ-HĐND ngày 10/12/2011 của HĐND
huyện ban hành Quy chế hoạt động của HĐND huyện Quan Hoá khoá XVIII,
nhiệm kỳ 2011 – 2016;
- Quyết định số 850/2011/QĐ-UBND ngày 19/8/2011 của UBND
huyện về Ban hành Quy chế làm việc của UBND huyện Quan Hoá nhiệm kỳ
2010 – 2015;
- Công văn số 491/BTTTT-ƯDCNTT, ngày 25/02/2010 của Bộ Thông
tin và Truyền thông về việc hướng dẫn ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan Nhà nước giai đoạn 2011-2015;
- Quyết định số 4089 /QĐ-UBND, ngày 17/11/2010 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hoá về việc Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Thanh Hoá, giai đoạn
2011-2015;
- Quyết định 4546/2014/QĐ-UBND, ngày 18/12/2014 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa
phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2015 của tỉnh Thanh Hóa;
17
1.3. Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn hoạt động tham mưu, tổng hợp trong 5 năm qua (2010-2015),
Văn phòng cấp chính quyền cơ sở trên địa bàn huyện Quan Hóa đã tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân huyện, Thường trực UBND huyện ban hành các văn
bản phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới; tổ chức thực hiện tốt chương trình
hành động toàn nhiệm kỳ, kế hoạch hành động hàng năm, hàng quý, nhằm
thực hiện tốt Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện khóa XXI ( nhiệm kỳ 2010 –
2015); sắp xếp lịch công tác hàng tuần, hàng tháng của Thường trực HĐND
và UBND huyện đảm bảo khoa học, hợp lý. Phối hợp và trực tiếp tham mưu
việc tổ chức thực hiện các Quyết định, Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên; sơ
kết, tổng kết các chỉ thị, nghị quyết, pháp lệnh của Trung ương, của Tỉnh và
Huyện; bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành toàn diện của Thường trực UBND
huyện trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an
ninh … Bên cạnh đó, Văn phòng cũng đã chủ động tham mưu xử lý đơn thư
theo đúng thẩm quyền. Công tác văn thư, lưu trữ được chú trọng, việc ứng
dụng công nghệ thông tin bước đầu đi vào hoạt động có nề nếp. Các công tác
khác như quản lý tài chính, tài sản, công tác quản trị, hành chính – cải cách
hành chính, tiếp công dân được đảm bảo tốt.
Cán bộ lãnh đạo Văn phòng có năng lực công tác và có một số đồng chí
cán bộ chuyên môn có kinh nghiệm công tác văn phòng. Chính đội ngũ cán
bộ này sẽ có đóng góp cho việc nâng cao chất lượng tham mưu, tổng hợp của
Văn phòng trong thời gian tới.
Tuy nhiên qua hoạt động thực tiễn trong thời gian qua công tác tham
mưu, tổng hợp của văn phòng, đòi hỏi phải được đổi mới, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hơn nữa, vì: chất lượng tham mưu, tổng hợp trên các lĩnh vực
còn yếu, chưa đáp ứng được đòi hỏi, nhiệm vụ trong tình hình mới; cơ sở vật
chất, trang thiết bị còn thiếu, không đồng bộ; việc sắp xếp cán bộ làm công
18
tác văn phòng còn nhiều bất cập...
Tóm lại, Văn phòng HĐND và UBND huyện Quan Hóa có đủ căn cứ
cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn để nâng cao chất lượng tham mưu, tổng hợp
của Văn phòng cấp chính quyền cơ sở trong giai đoạn tới. Đó là tính tất yếu
khách quan để đáp ứng yêu cầu công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh, thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 09NQ/TU ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo nhanh và bền
vững ở các huyện miền núi Thanh Hóa đến năm 2020 .
2. Nội dung thực hiện đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Quan Hóa là huyện vùng cao biên giới Thanh Hoá nằm phía Tây bắc, cách
trung tâm Thành phố Thanh Hóa 135 km, phía bắc giáp tỉnh Sơn La và tỉnh Hòa
Bình, phía Nam giáp huyện Quan Sơn, phía Đông giáp huyện Bá Thước, phía
Tây bắc giáp Huyện Viêng Xay nước CHDCND Lào. Toàn huyện có 17 xã và 01
thị trấn, trong đó có 16 xã đặc biệt khó khăn, và 06 bản đặc biệt khó khăn ở các
xã khu vực II thuộc chương trình 135; một xã biên giới giáp với nước bạn Lào;
diện tích đất tự nhiên 99.013,68 ha. Dân số toàn huyện 47.218 khẩu; có 5 dân
tộc cùng sinh sống đó là: Dân tộc Thái 31.184 = 66,042%, dân tộc Mường
11.405 = 24,15%,dân tộc Mông 390 = 0,82%, dân tộc Hoa 65 = 0,14% dân
tộc Kinh 4.174 = 8,84%.
Trong những năm qua Đảng bộ chính quyền và nhân dân các dân tộc
trong huyện đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế,
văn hóa xã hội, quốc phòng – an ninh; nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá,
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường đầu tư, nhiều công trình phục
vụ sản xuất và đời sống dân sinh được xây dựng từ nguồn vốn các Chương
trình, dự án,từ nguồn vốn tập trung của Nhà nước, vốn sự nghiệp và một phần
19
đóng góp của nhân dân. Sự nghiệp giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thông tin, Thể
thao có nhiều chuyển biến tích cực; đời sống tinh thần và vật chất của nhân
dân các dân tộc trong huyện được cải thiện rõ rệt, nhiều chính sách được thực
hiện đồng bộ có hiệu quả với đồng bào các dân tộc thiểu số, hộ nghèo, vùng
cao, vùng đặc biệt khó khăn, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số trong
huyện từng bước được nâng lên, các chính sách của Đảng, Nhà nước được
triển khai thực hiện, an ninh chính trị ổn định, an ninh biên giới được giữ
vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, nhân dân các dân tộc thiểu số
trong huyện tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.
Mặt khác, các cấp, các ngành của huyện đang tiếp tục thực hiện
nhiều chỉ thị, nghị quyết quan trọng của các cấp ủy Đảng từ Trung ương
đến cơ sở, cụ thể như: Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề
cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” tạo sự chuyển biến rõ nét trong
Đảng, trong hệ thống chính trị ở cơ sở; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi
Thanh Hóa đến năm 2020; Nghị quyết số 29- NQ/TW của Hội nghị Ban Chấp
hành Trung ương Đảng lần thứ 8 Khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế”, Cụ thể nhất là triển khai, thực hiện Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, ngày
05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Từ đó đã tác động không
nhỏ đến lề lối, tác phong làm việc của lãnh đạo, cán bộ văn phòng. Đây là
cơ hội tốt để Văn phòng cấp chính quyền cơ sở có điều kiện nâng cao hiệu
quả chất lượng tham mưu, tổng hợp của Văn phòng cấp chính quyền cơ
20
sở, xứng đáng là cơ quan tham mưu đắc lực cho UBND huyện trong thời
kỳ mới. Vì vậy, đề án được đề xuất có yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Từ điều kiện tự nhiên, văn hóa- xã hội nêu trên cho thấy công tác
tham mưu, tổng hợp chịu sự tác động của nhiều yếu tố cả về khách quan
và chủ quan, đó là: Quan Hóa là huyện miền núi, điều kiện cơ sở hạ tầng
còn nhiều khó khăn; trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất thiếu,
không đồng bộ, chưa được hiện đại hóa, trình độ chuyên môn của cán bộ
công chức không đồng đều, trình độ dân trí thấp... đã ảnh hưởng rất lớn
đến công tác tham mưu, tổng hợp.
2.2. Đánh giá thực trạng công tác tham mưu, tổng hợp của Văn
phòng cấp chính quyền cơ sở
2.2.1. Đặc điểm tình hình Văn phòng cấp chính quyền cơ sở huyện
Quan Hóa
2.2.1.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng HĐND và UBND
huyện:
Căn cứ vào tính chất công việc, phạm vi quan hệ và giới hạn hoạt động
nên trong thời gian qua Văn phòng HĐND và UBND huyện được bố trí 15
người. Trong đó:
a) Bộ máy lãnh đạo gồm 3 người. Bao gồm 01 đồng chí Chánh Văn
phòng; 02 đồng chí Phó chánh Văn phòng.
Chánh Văn phòng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Thường trực HĐND, UBND huyện và Chủ tịch HĐND, UBND huyện
về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng theo quy định
tại Nghị định 37/2014/NĐ-CP, ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
21
Chánh Văn phòng là chủ tài khoản thứ 2 được ủy nhiệm của chủ tài
khoản thứ nhất Cơ quan Ủy ban nhân dân huyện; chịu trách nhiệm chỉ đạo,
điều hành chung và trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác của Văn
phòng; phân công công tác cho các Phó Chánh Văn phòng và cán bộ, công
chức, viên chức của Văn phòng.
01 Phó chánh Văn phòng phụ trách công tác tham mưu tổng hợp.
01 Phó chánh Văn phòng phụ trách Hành chính - quản trị; hậu cần.
b) Cán bộ phụ trách các bộ phận trong Văn phòng:
02 cán bộ phụ trách công tác tiếp nhận và trả kết quả
01 Cán bộ văn thư – lưu trữ
01 cán bộ Thủ quỹ
01 cán bộ Kế toán
03 Lái xe phục vụ Thường trực HĐND và UBND
01 Tạp vụ
02 cán bộ hợp đồng ngắn hạn làm công tác bảo vệ
01 Cán bộ phụ trách công tác quản trị mạng.
2.2.2.2 Về cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng thống kê UBND các
xã, thị trấn:
Đội ngũ cán bộ công chức làm văn phòng- Thống kê thuộc 18 xã, thị
trấn của huyện Quan Hóa. Tính đến nay có:
Tổng số cán bộ công chức làm công tác văn phòng thống kê: 46 người, bình
quân trên một xã có 2,5 người làm công tác văn phòng. Trong đó:
+ Trình độ học vấn: 12/12 là: 42 người chiếm 91,3 %; trình độ học vấn
9/12 là: 4 người chiếm 8,7 %.
+ Trình độ chuyên môn: - Chưa qua đào tạo: 01người, chiếm 2,17%;
- Trung cấp: 21 người, chiếm 45,6 %;
- Cao đẳng: 02 người, chiếm 4,3 %
- Đại học: 22 người, chiếm 47,8%.