TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM
Báo cáo tiểu luận
ĐỀ TÀI: AN TOÀN BỨC XẠ TRONG Y TẾ
1
MỤC LỤC
2
1. Các hiệu ứng sinh học của bức xạ ion hóa
1.1. Cơ chế tác dụng của bức xạ ion hóa
Các quá trình xảy ra sau khi bức xạ đi vào cơ thể sống là một chuỗi liên tục, bắt
đầu từ những tương tác xảy ra trong một khoảng thời gian cực kỳ ngắn ngủi, đến
những q trình sinh học có thể âm ỉ hàng chục năm. Dưới tác dụng của bức xạ ion
hóa, trong tổ chức sống trải qua hai giai đoạn biến đổi là giai đoạn hóa lý và giai
đoạn sinh học.
1.2. Giai đoạn hóa lý
Giai đoạn này thường rất ngắn, chỉ xảy ra trong khoảng thời gian từ 10-16 – 10-13
giây. Trong giai đoạn này các phần tử sinh học chịu tác dụng trực tiếp hay gián tiếp
của bức xạ ion hóa.
Tác dụng trực tiếp: bức xạ ion hóa trực tiếp truyền năng lượng và gây nên quá trình
kích thích và ion hóa các phân tử sinh học dẫn đến tổn thương các phần tử đó.
Tác dụng này dễ dàng quan sát được trên thực nghiệm với các vật chất khơ. Tác
dụng gián tiếp: bức xạ ion hóa tác dụng lên phân tử nước (chiếm 75% tổ chức
sống) gây hiện tượng xạ phân các phân tử nước (H+, OH-, ....) các hợp chất có khả
năng ion hóa cao (HO2, H2O2, ...) đánh lên các phân tử sinh học gây tổn thương
chúng. Những tổn thương trong giai đoạn này chủ yếu là các tổn thương hóa sinh.
1.3. Giai đoạn sinh học
Giai đoạn này kéo dài từ vài giây đến vài chục năm sau chiếu xạ. Những tổn
thương hóa sinh ở giai đoạn đầu nếu không được hồi phục sẽ dẫn đến những rối
loạn về chuyển hóa, tiếp đến là những tổn thương hình thái và chức năng của tế
bào. Kết quả cuối cùng là những hiệu ứng sinh học trên cơ thể sống được biểu hiện
một cách đa dạng và phong phú.
3
2. Nêu định nghĩa, đơn vị đo, và ý nghĩa của các đại lượng đo liều
lượng chiếu xạ
2.1. Đơn vị trong bảo vệ bức xạ:
Tổng lượng bức xạ hoặc liều nhận đc từ 1 người đc đo bằng năng lượng hấp thụ
của mơ cơ thể và tính bằng gray (Gy).
Độ chiếu bằng với các loại bức xạ khác không làm sinh ra các hiệu ứng sinh học
bằng nhau. Khi nói về tác dụng bức xạ, chúng ta biểu diễn phóng xạ trong đơn vị
sieverts (Sv).
2.2. Đơn vị đo liều:
Tổng lương bức xạ nhận và hấp thụ bởi đối tượng.
Về số lượng được định nghĩa:
• liều hấp thụ
• liều tương đương
• liều hiệu dụng
• liều tương đương đúng
4
• liều hiệu dụng đúng
Thường đc sử dụng tuỳ thuộc vào ngữ cảnh.
Thuật ngữ đã đc chỉnh sửa thường được bỏ đi khi chúng không cần để định nghĩa
số lượng quan tâm.
Suất liều được đo bằng cường độ của bức xạ chiếu.
2.2.1. Liều hấp thụ
Là năng lượng bức xạ ion hóa hấp thụ trên mỗi đơn vị khối lượng của vật liệu. Đơn
vị là Gray (Gy), tương đương với J/kg.
Công thức liều hấp thụ(absorbed dose)
Trong đó
• : là năng lượng trung bình do bức xạ ion hóa truyền cho 1 khối vật chất.
• : Là khối lượng của khối vật chất đó.
2.2.2. Suất liều hấp thụ
Sự thay đổi của liều theo thời gian (Gy/s=)
2.2.3. Kerma-K (Gy)
Kinetic Energy Released in Matter (Động năng phóng thích của hạt mang điện
trong vật chất): Động năng trung bình của hạt mang điện hình thành từ hạt trung
hòa về điện trên 1 khối lượng của vật chất đó. Đơn vị (J/kg:Gy).
• : Động năng trung bình của hạt mang điện hình thành từ hạt trung hịa về
điện
• : Khối lượng của khối vật chất đó
5
(liều = năng lượng nhận được từ vật chất bởi hạt mang điện
Hạt trung hoà về điện chuyển thành hạt mang điện rồi nó chuyển năng lượng của
chúng thành Kerma (photon, neutron))
2.2.4. Suất Kerma
Sự thay đổi kerma theo thời gian (Gy/s=)
2.2.5. Độ chiếu (Exposition)-X(C/kg)
Ảnh hưởng của bức xạ ion hoá. Là lượng điện tích sinh ra của vật chất trên một
đơn vị khối lượng.
tổng lượng điện tích sinh ra trong không khí bởi dừng các electron tự do và
positron.
: Khối lượng của khối vật chất
Lưu ý:
2.2.6. Quan hệ giữa kerma và thông lượng
Kerma tỉ lệ thuận với thông lượng
6
2.2.7. Liều tương đương (equivalent Dose _ (Sv)
Là đại lượng dùng để đánh giá liều bức xạ trong một tổ chức mô hoặc cơ quan của
cơ thể người và được xác định theo công thức:
Khi trường bức xạ gồm nhiều loại bức xạ với các trọng số bức xạ WR khác nhau thì
liều tương đương được xác định theo cơng thức sau, trong đó tổng được lấy cho tất
cả các loại bức xạ liên quan:
H T = ∑ WR xDT , R
R
Đơn vị của liều tương đương là jun trên kilôgam (J/kg) và được gọi là sivơ (Sv). 1
J/kg = 1 Sv.
2.2.8. Trọng số phóng xạ (Radiation weighting factor)
Là các hệ số nhân đối với liều hấp thụ dùng để tính hiệu quả tương đối của các
bức xạ khác nhau gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Loại bức xạ
Trọng số bức xạ, WR
Photon với năng lượng bất kỳ
1
Hạt điện tử và các muon
1
Proton và các pion tích điện
2
7
Các hạt anpha, các mảnh phân hạch
và các ion nặng
20
Nơtron
Hàm liên tục của năng lượng nơtron
Biểu thức tính trọng số bức xạ của nơtron
theo năng lượng:
2.2.9. Liều hiệu dụng (Effective dose)- E
Là tổng liều tương đương của từng mô nhân với trọng số mơ tương ứng tính cho
tất cả các mô và cơ quan trong cơ thể, được xác định theo công thức sau:
2.2.10. Trọng số mô_ WT
Tổ chức mô hoặc cơ quan
Trọng số mô, WT
Σ WT
Tuỷ sống (đỏ), ruột kết, phổi, dạ dày,
vú, các mơ cịn lại*
0,12
0,72
Cơ quan sinh dục
0,08
0,08
Bàng quang, thực quản, gan, tuyến
giáp
0,04
0,16
8
Tổ chức mô hoặc cơ quan
Trọng số mô, WT
Σ WT
Bề mặt xương, não, tuyến nước bọt, da 0,01
0,04
Tổng cộng
1
Trọng số mơ càng lớn thì mức độ càng quan trọng.
2.2.11. Liều hiệu dụng chung
Tổng liều bức xạ sinh ra bởi 1 mật độ
3. Những tổn thương do bức xạ ion hóa
3.1. Tổn thương ở mức phân tử
Khi bị chiếu xạ, năng lượng của chùm bức xạ làm phá vỡ các mối liên kết hóa học
hoặc phân li các phân tử sinh học. Tuy nhiên, các bức xạ ion hóa thường khó làm
đứt hết các mối liên kết hóa học mà thường chỉ làm mất thuộc tính sinh học của các
phân tử sinh học.
3.2. Tổn thương ở mức tế bào
Sự thay đổi đặc tính của tế bào có thể xảy ra trong nhân và nguyên sinh chất của
chúng sau khi bị chiếu xạ. Trong nhiều trường hợp người ta thấy thể tích tế bào
tăng lên do có sự hình thành các khoảng trống trong nhân và trong chất nguyên
sinh sau khi bị chiếu xạ. Nếu bị chiếu xạ liều cao tế bào có thể bị phá hủy hồn
tồn. Các tổn thương phóng xạ lên tế bào có thể khiến:
• Tế bào chết do bị tổn thương nặng ở nhân và chất nguyên sinh, O2 Giai đọan
hóa lý (10-6 s)
• Tế bào khơng chết nhưng không thể phân chia được,
9
• ADN điều khiển quá trình phân chia tế bào, sự phân chia tế bào nhanh dẫn
đến sự hình thành các khối u.
• Tế bào vẫn có thể phân chia nhưng có rối loạn trong cơ chế di truyền
3.3. Tổn thương ở mức cơ thể
Tổn thương gây ra bởi bức xạ là hệ quả của các tổn thương ở nhiều mức độ liên tục
diễn ra trong cơ thể sống từ tổn thương phân tử, tế bào, mô đến tổn thương các cơ
quan và các hệ thống của cơ thể. Hậu quả của những tổn thương này làm phát sinh
những triệu chứng lâm sàng, có thể dẫn đến tử vong. Diễn tiến của tổn thương bức
xạ luôn đi cùng với quá trình phục hồi tổn thương. Sự phục hồi này cũng diễn ra ở
mức độ từ phân tử, tế bào, mô đến hồi phục các cơ quan và hệ thống trong cơ thể.
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu ứng sinh học của bức xạ ion hóa
3.4.1. Liều chiếu
Liều chiếu là yếu tố quan trọng nhất quyết định tính chất và các tổn thương sau
chiếu xạ. Liều càng lớn, tổn thương càng nặng và càng biểu hiện sớm.
3.4.2. Suất liều chiếu
Với cùng liều hấp thụ nếu thời gian chiếu kéo dài sẽ làm giảm hiệu ứng sinh học
của bức xạ. Do với những suất liều nhỏ, tốc độ phát triển những tổn thương cân
bằng với tốc độ hồi phục của cơ thể. Nếu tăng suất liều lên thì tốc độ hồi phục sẽ
giảm xuống, mức độ tổn thương tăng lên, hiệu ứng sinh học cũng tăng theo.
3.4.3. Diện tích chiếu
Mức độ tổn thương sau khi chiếu xạ còn phụ thuộc rất nhiều vào diện tích bị chiếu.
Chiếu một phần hay chiếu toàn thân. Liều tử vong khi chiếu toàn thân thấp hơn
nhiều so với liều chiếu cục bộ.
3.4.4. Các nhân tố khác
Nhiệt độ
Sự thay đổi nhiệt độ sau khi chiếu xạ ảnh hưởng rõ rệt lên các quá trình tổn thương
gây ra do bức xạ. Giảm nhiệt độ sẽ làm giảm tác dụng của bức xạ ion hóa. Do khi
hạ thấp nhiệt độ, tốc độ vận chuyển các gốc tự do tới các phần tử sinh học giảm,
dẫn đến giảm số phân tử sinh học bị tổn thương do chiếu xạ.
10
Hàm lượng H2O
Nước đóng vai trị quan trọng gắn liền với việc tạo nên các gốc tự do dưới tác dụng
của bức xạ ion hóa, do đó hàm lượng nước lớn làm tăng tác dụng ion hóa của bức
xạ.
Hiệu ứng Oxy
Độ nhạy cảm của hệ sinh vật tăng lên rõ rệt khi tăng áp suất oxy của môi trường.
Khi tăng nồng độ oxy, lượng HO2, H2O2 tạo ra càng nhiều nên số phân tử sinh
học tổn thương càng tăng lên và ngược lại.
4. Các tiêu chuẩn về an toàn bức xạ
4.1. Các khuyến cáo về an toàn bức xạ của ICRP
Trong hội nghị phóng xạ quốc tế lần thứ hai vào năm 1928, Ủy ban Quốc tế Bảo vệ
X quang và Radium được thành lập. Đến năm 1950 Ủy ban này đổi tên thành Ủy
ban Quốc tế về an toàn Bức xạ ICRP (International Commission on Radiological
Protection). Đây là tổ chức được cơng nhận là tổ chức có uy tín nhất về cung cấp
các khuyến cáo đối với các vấn đề an toàn bức xạ.
Từ những năm 1930, ICRP đã khuyến cáo mọi tiếp xúc với bức xạ vượt quá giới
hạn thông thường nên giữ ở mức càng thấp càng tốt và đưa ra các giới hạn liều để
11
những người làm việc trong điều kiện bức xạ và dân chúng nói chung khơng bị
chiếu q liều. Cứ sau một khoảng thời gian, khi đã tích lũy được thêm các thông
tin cần thiết về tác động của bức xạ lên con người, ICRP đã xem xét để bổ sung,
sửa đổi các khuyến cáo cũ và đưa ra các khuyến cáo mới. Khuyến cáo gần đây nhất
do ICRP đưa ra vào năm 1990.
Các khuyến cáo của ICRP mang tính chất khái qt, vì vậy các quốc gia khác nhau
có thể áp dụng vào luật lệ của nước mình. Nhờ có tổ chức này mà hầu hết các quốc
gia trên thế giới đều sử dụng những nguyên tắc trong lĩnh vực an tồn phóng xạ
như nhau.
Các khuyến cáo đầu tiên của ICRP dựa trên việc đề phòng các hiệu ứng bức xạ có
hại quan sát được. Các mức liều được khuyến cáo là 300mrem trong một tuần ( 3
mSv/tuần) đối với các mô sâu hơn 1cm gọi là liều sâu và 600 mrem trong một tuần
( 6 mSv/tuần) đối với lớp da sâu 0,007 cm gọi là liều nông hay liều da. Năm 1959
liều 5 rem/ năm (50 mSv/năm) được đề nghị trong ấn phẩm ICRP 2 nhằm tránh
hiệu ứng di truyền.
Năm 1977 nhiều dữ liệu thu được đối với các nạn nhân Nhật Bản sống sót sau trận
bom nguyên tử cho thấy không nhận được các hiệu ứng di truyền nên ICRP cập
nhật các khuyến cáo an toàn bức xạ của mình. Khuyến cáo mới ICRP 26 thừa nhận
ung thư là hiệu ứng chính cần tránh và các cơ quan cũng như các mơ khác nhau
trong cơ thể có xác suất bị ung thư khác nhau. Điều đó đưa đến khái niệm liều hiệu
dụng là liều tương đương tính theo trọng số mô của các mô đối với các bệnh ung
thư. Do đó ấn phẩm ICRP 26 khuyến cáo liều hiệu dụng đối với chiếu xạ nghề
nghiệp là 5 rem/năm (50 mSv/năm) và liều này là tổng liều chiếu ngoài và liều
chiếu trong.
Năm 1990 sau các kết quả nghiên cứu của các nạn nhân sống sót sau trận bom
nguyên tử ở Nhật Bản cho thấy sác xuất gây ung thư cao hơn 4 lần so với khuyến
cáo trước đây. Do đó trong ấn phẩm ICRP 60 (1991) Ủy ban đã khuyến cáo giảm
giới hạn liều hiệu dụng đối với chiếu xạ nghề nghiệp xuống thành 20 mSv/năm
được lấy trung bình trong 5 năm, trong đó liều giới hạn cho một năm đơn lẻ là 50
mSv. Khuyến cáo này dùng làm cơ sở cho tiêu chuẩn về an toàn bức xạ mà chúng
4.2. Các tiêu chuẩn về an toàn bức xạ của Cơ quan Năng lượng nguyên tử
Quốc tế IAEA
Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế IAEA (International Atomic Energy
Agency) là tổ chức đặc biệt của Liên hợp quốc thành lập năm 1956 trụ sở tại
Viena, Áo có nhiệm vụ khuyến khích các nước phát triển sự nghiệp ứng dụng kỹ
12
thuật hạt nhân và năng lượng hạt nhân vì mục đích hịa bình. Do đó, IAEA chú
trọng việc thiết lập các tiêu chuẩn an toàn bức xạ và giúp các nước thực hiện các
tiêu chuẩn này.
Năm 1990 Ủy ban hỗn hợp giữa các Tổ chức Quốc tế về An toàn Bức xạ IACRS
(Inter- Agency Committee on Radiation Safety) được thành lập để trao đổi ý kiến
và hợp tác về các vấn đề liên quan đến an toàn bức xạ và hạt nhân. Trong khuôn
khổ của hệ thống này, các tổ chức bảo trợ IAEA, FAO, ILO, OECD/NEA, WHO
và Tổ chức Y tế Pan American PAHO (Pan American Health Organization) đã lập
ra một ban thư ký hỗn hợp để biên sọan tiêu chuẩn quốc tế cơ bản về bảo vệ đối
với bức xạ ion hóa và an tồn đối với các nguồn bức xạ. Các tiêu chuẩn đó được
thể hiện trong ấn phẩm“Tiêu chuẩn an toàn quốc tế cơ bản về bảo vệ bức xạ ion
hóa và an tồn đối với nguồn bức xạ” (International Basic Safety Standards for
Protection against Ionizing Radiation and the Safety of Radiation Sources) xuất
bản trong bộ sách an toàn-Safety Series No.115 năm 1996, gọi tắt là BSS (Basic
Safety Standards).Trong các nguyên tắc do nhóm này kiến nghị đối với các nhà
máy điện hạt nhân có nhiều nguyên tắc thích hợp với các cơ sở và nguồn bức xạ.
Các tiêu chuẩn này có hiệu lực đối với các tổ chức đồng bảo trợ IAEA,FAO,ILO,
OECD/NEA,PAHO và WHO và không bắt buộc các quốc gia coi là luật định đối
với quốc gia mình và cũng khơng thay thế cho các điều khỏan của luật hay quy
phạm quốc gia. Chúng chỉ được xem là những điều hướng dẫn thực tế đối với các
nhà chức trách, các tổ chức, các chủ cơ sở, các nhân viên, các cơ quan an toàn bức
xạ chuyên trách, cở sở xí nghiệp và các hội đồng về an toàn và y tế.
4.3. Giới hạn liều
Giới hạn liều là giá trị liều cực đại cho phép đối với một người bị chiếu xạ trong
một khoảng thời gian nào đó. Giới hạn liều được xác lập trên cơ sở xem xét các
hiệu ứng sinh học đối với cơ thể người là hiệu ứng tất nhiên và hiệu ứng ngẫu
nhiên. Hiệu ứng tất nhiên là hiệu ứng có ngưỡng, nên giới hạn liều phải thấp hơn
các ngưỡng này sao cho các hiệu ứng tất nhiên phải được loại trừ. Các hiệu ứng
ngẫu nhiên là hiệu ứng khơng có ngưỡng (hiệu ứng ngưỡng không). Không thể hạ
thấp giới hạn liều để loại trừ hiệu ứng ngẫu nhiên mà chỉ đặt càng thấp càng tốt để
tranh các hiệu ứng tất nhiên và hạn chế các hiệu ứng ngẫu nhiên. Các giới hạn liều
chiếu được chia thành 2 loại là giới hạn liều chiếu xạ nghề nghiệp và giới hạn liều
cho dân chúng.
Chiếu xạ nghề nghiệp là mọi sự chiếu xạ đối với nhân viên bức xạ xảy ra trong
công việc của họ, khơng tính đến những chiếu xạ được miễn trừ và sự chiếu xạ từ
13
những công việc bức xạ hoặc nguồn được miễn trừ. Giới hạn liều đối với chiếu xạ
nghề nghiệp được áp dụng cho chiếu xạ từ các công việc bức xạ, loại trừ các chiếu
xạ y tế, chiếu xạ tiềm tàng và chiếu xạ từ các nguồn phóng xạ tự nhiên. Đối với
nhân viên bức xạ, ICRP khuyến cáo rằng liều hiệu dụng tổng cộng mà họ nhận
được và phân bố đều trong suốt đời làm việc 50 năm của mình không nên vượt quá
1 Sv. Tức liều cho mỗi năm đối với nhân viên bức xạ là 20 mSv trong khi mỗi
người đều phải chịu liều bức xạ tự nhiên trung bình khoảng 2 mSv/năm. Như vậy
liều giới hạn của nhân viên bức xạ gấp khoảng 10 lần mức liều bức xạ tự nhiên.
Chiếu xạ dân chúng là sự chiếu xạ đối với các thành viên dân chúng từ các nguồn
bức xạ, không kể chiếu xạ nghề nghiệp, chiếu xạ y tế và phơng bức xạ tự nhiên khu
vực bình thường, nhưng có tính tới chiếu xạ gây ra bởi các nguồn bức xạ và các
công việc bức xạ đã được cấp phép và chiếu xạ trong các trường hợp can thiệp.
Giới hạn liều đối với dân chúng là 1 mSv/năm chỉ bằng một nửa mức phông tự
nhiên
Các giới hạn liều còn được quy định cho các cơ quan thường xuyên tiếp cận với
nguồn phóng xạ là chân tay, da và mắt. Giới hạn liều tương đương cho thủy tinh
thể của mắt là 150 mSv/năm, cho da và chân tay là 500mSv/năm đối với nhân viên
bức xạ. Đối với dân chúng, giới hạn liều tương đương cho thủy tinh thể của mắt là
15mSv/năm và cho da là 50 mSv/năm.
Năm
1928
1934
1950
1977
1990
Nhân viên bức xạ
200 mRem/ngày
100 mRem/ngày
150 mSv/năm
50 mSv/năm
20 mSv/năm
Dân chúng
15 mSv/năm
5 mSv/năm
1 mSv/năm
5. An toàn bức xạ tại các cơ quan y tế theo tiêu chuẩn Việt Nam.
5.1. Các quy chế an toàn bức xạ đã được ban hành ở Việt Nam
- “Quy chế tạm thời về việc sử dụng, bảo quản và vận chuyển các chất phóng xạ”
do liên bộ Lao động, Y tế, ủy ban khoa học kĩ thuật nhà nước ban hành năm 1971.
- ‘‘Quy phạm an toàn bức xạ ion hóa” (TCVN 4397-87).
- ‘‘Quy phạm vận chuyển an tồn các chất phóng xạ” (TCVN 4985-89)
- ‘‘Pháp lệnh an tồn và kiểm sốt bức xạ” năm 1996.
14
- “Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành pháp lệnh an tồn và
kiểm sốt bức xạ” năm 1998.
- “Thông tư liên bộ hướng dẫn việc thực hiện an toàn bức xạ y tế” năm 1999. Như
vậy từ năm 1971 đến nay các tiêu chuẩn, quy chế an tồn phóng xạ ở nước ta đã
hồn thiện dần cho phù hợp với các khuyến cáo của ICRP.
5.2. Tiêu chuẩn Việt Nam – TCVN 6561:1999 về an toàn bức xạ ion hóa tại
các cơ sở X quang y tế
TCVN 6561:1999 do ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 85, viện năng lượng hạt
nhân biên sọan, tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng đề nghị và bộ khoa học
công nghệ và môi trường ban hành. Đây là văn bản chính thức về tiêu chuẩn an
tồn bức xạ ion hóa tại các cơ sở y tế.
5.2.1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về đảm bảo an tồn bức xạ ion hóa đối với
các cơ sở y tế, khoa, phịng, đơn vị có sử dụng X quang để chẩn đốn điều trị.
Ngồi việc tn thủ các quy định trong tiêu chuẩn này, các cơ sở X quang y tế còn
phải tuân thủ quy định hiện hành khác có liên quan đến an tồn bức xạ ion hóa.
5.2.2. Nội dung
Liều giới hạn cho các đối tượng khác nhau
Liều hiệu dụng đối với nhân viên bức xạ là 20mSv/năm được lấy trung bình trong
5 năm làm việc liên tục. Trong một năm riêng lẻ thì có thể lên tới 50mSv, nhưng
phải bảo đảm liều trung bình trong 5 năm khơng được vựơt q 20 mSv/năm
Trong tình huống đặc biệt, liều hiệu dụng cho nhân viên bức xạ là 20mSv/năm
được lấy trung bình trong 10 năm làm việc liên tục và trong một năm riêng lẻ trong
thời gian đó khơng có năm nào được vượt q 50mSv
Loại liều và đối
tượng áp dụng
Liều hiệu dụng
toand thân
Liều tương đương
đối với thuỷ tinh
mắt
Liều tương đương
đối với tay, chân
và da
Nhân viên bức xạ
(mSv/năm)
20
Thực tập, học
nghề (mSv/năm)
6
Nhân dân
(mSv/năm)
1
150
50
15
500
150
50
15
Khi liều hiệu dụng được tích lũy của nhân viên bức xạ kể từ khi bắt đầu của thời kỳ
lấy trung bình cho đến khi đạt tới 100 mSv thì phải xem xét lại. Nếu sức khỏe vẫn
bình thường, khơng có biểu hiện ảnh hưởng của phóng xạ, khơng có sự thay đổi
trong cơng thức thì được tiếp tục cơng việc đã làm.
Liều giới hạn đối với người trợ giúp bệnh nhân không được vượt quá 5mSv trong
suốt thời gian chẩn đoán họăc điều trị của bệnh nhân.
Liều khuyến cáo để chiếu, chụp 1 phim X quang 1 lần đối với bệnh nhân
Bảng 2.4 trình bày các giá trị liều khuyến cáo đối với từng kiểu chụp phim khác
nhau. Trong đó liều xâm nhập bề mặt là liều hấp thụ tại tâm điểm của một diện tích
bề mặt nơi bức xạ đi vào cơ thể bệnh nhân đang thực hiện chẩn đốn X quang,
được tính như liều hấp thụ trong khơng khí bao gồm cả bức xạ tán xạ ngược.
Bảng 2.4. Liều khuyến cáo cho một phim chụp X quang quy ước đối với bệnh nhân
(TCVN 6561:1999)
Kiểu chụp
Sọ
Chụp từ phía trước ra
phía sau (AP)
Chụp từ phía sau ra phía
trước (PA)
Chụp nghiêng (Lat)
Ngực
PA/AP
Lat
Cột sống vùng ngực
AP/PA
Lat
Bụng
AP
Cột sống thắt lưng
AP
Lat
Đốt sống cùng (LSI)
Khung chậu
Liều hiệu dụng (mSv)
Liều xâm nhập bề mặt
(mGy)
0,06
5
0.04
5
0.03
3
0.04
0.1
0.4
1.5
0.3
0.5
7
20
1.5
10
1
0.7
0.5
10
30
40
16
AP
Vú
1.5
-
10
7
Bảng 2.5. Liều khuyến cáo chụp, chiếu X quang qui ước cho 1 lần chụp 1 phim
Trường hợp chụp, chiếu
Liều hiệu dụng (mSv)
Thụt bari
10
Uống bari
5
Chụp thận tiêm thuốc cản 6
quang tĩnh mạch UIV
Tích liều hấp thụ diện
tích (Gy/cm2)
60
25
40
6. Bố trí phòng đặt máy X quang
6.1. Địa điểm
cơ sở X quang phải đặt ở nơi cách biệt, bảo đảm không gần các khoa như khoa
nhi, khoa phụ sản, khu vực đông người qua lại v..v… Một cơ sở X quang tối thiểu
phải gồm các phòng riêng biệt sau đây:
6.2. Phòng chờ (hoặc nơi chờ) của bệnh nhân
Phòng chờ hoặc nơi chờ của bệnh nhân phải tách biệt với phòng máy X quang.
Liều giới hạn ở mọi điểm trong phịng này khơng đựơc vượt quá giới hạn cho phép
là 1mSv/năm.
6.3. Phòng đặt máy X quang
Phòng đặt máy X quang đáp ứng các yêu cầu sau:
Thuận tiện cho việc lắp đặt, vận hành thao tác máy, di chuyển an tồn bệnh nhân.
Diện tích phịng tối thiểu là 25 m2, trong đó chiều rộng tối thiểu là 4,5m, chiều cao
phải trên 3m cho một máy X quang bình thường.
Đối với các phịng đặt máy X quang chụp ảnh vú, chụp ảnh răng và chụp cắt lớp
điện tốn phải tn thủ kích thước tiêu chuẩn trong bảng sau:
Bảng 2.6. Kích thước tiêu chuẩn cho phịng đặt máy X quang các loại theo (TCVN
6561:1999)
Các loại phòng máy
Diện tích phịng
Kích thước tối thiểu (m)
2
a. Phịng chụp cắt lớp
(CT canner) + Hai chiều
(m )
28
40
4
4
17
+ Ba chiều
b. Phòng X quang chụp
ảnh răng
- Phòng X quang chụp
ảnh vú
- Phòng X quang chụp
ảnh vú
- Phòng X quang loại có
bơm thuốc cản quang để
chụp mạch và tim
Phịng tối rửa phim tự
động
- Phịng tối rửa phim
khơng tự động
12
3
18
4
30
4.5
36
5.5
7
2.5
8
2.5
Đối với những loại máy mới có thiết kế phịng đặt máy kèm theo của hãng sản
xuất, nếu kích thước nhỏ hơn quy định thì cần phải được phép của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
Khi tính tốn, thiết kế độ dày của tường, trần, sàn và các cửa của phòng X quang
phải chú ý đến đặc trưng của thiết bị (điện thế, cường độ của dòng điện), thời gian
sử dụng máy, hệ số chiếm cứ bên ngồi phịng X quang mà tính tốn chiều dày
thích hợp. Đặc biệt chỗ giáp nối giữa tường và các cửa hoặc giữa các bức tường
của phòng máy X quang phải được thiết kế xây dựng đảm bảo bức xạ rị thốt ra
ngồi khơng vượt quá 1mSv/năm (không kể phông tự nhiên). Các bức tường của
phịng X quang phía ngồi có lối đi lại phải đảm bảo liều bức xạ cho phép trong
một năm không được vượt quá 1mSv (không kể phông tự nhiên).
Mép dưới cửa thơng gió, các cửa sổ khơng có che chắn bức xạ của phịng X quang
phía ngồi có người qua lại phải có độ cao tối thiểu là 2m so với sàn nhà phía
ngồi phịng X quang.
Phải có đèn hiệu và biển cảnh báo bức xạ ở ngang tầm mắt gắn phía bên ngồi cửa
ra vào phịng Xquang. Đèn hiệu phải sáng trong suốt thời gian máy ở chế độ phát
bức xạ.
Việc lắp đặt máy X quang phải bảo đảm: khi máy hoạt động, chùm tia X không
phát ra hướng có cửa ra vào hoặc hướng có nhiều người qua lại và phải được che
chắn bảo vệ tầm nhìn của mắt khỏi nguồn bức xạ. Chiều cao tấm chắn phải trên 2m
18
kể từ sàn nhà, chiều rộng của tấm chắn tối thiểu là 90cm và độ dày tương đương là
1,5mm chì.
Các phịng có bố trí 2 máy X quang thì mỗi khi chụp, chiếu chỉ cho phép vận hành
1 máy. Tùy theo mỗi loại máy mà bàn điều khiển được đặt trong họăc ngồi phịng
X quang. Phải có kính chì để quan sát bệnh nhân và phải bảo đảm liều giới hạn tại
bàn điều khiển không được vượt quá 20mSv/năm tức là 10mSv/h (khơng kể phơng
tự nhiên).
6.4. Phịng xử lý phim (phòng tối)
Phòng xử lý phim phải biệt lập với phòng X quang. Phịng xử lý phim phải đảm
bảo liều khơng ảnh hưởng đến quá trình xử lý phim và bảo đảm cho các phim chưa
xử lý không bị chiếu quá liều 1,13 mR/tuần ( không kể phông tự nhiên). Cửa ra vào
phịng xử lý phim khơng bị chiếu bởi các tia trực tiếp. Hộp chuyển cassette đặt
trong phòng X quang phải có vỏ bọc có độ dày tương đương là 2mm chì.
6.5. Phịng (hoặc nơi) làm việc của nhân viên bức xạ
Phòng làm việc của nhân viên bức xạ phải biệt lập với phòng máy X quang. Liều
giới hạn cho phép tại bất kỳ điểm nào trong phịng khơng được vượt quá 1
mSv/năm (không kể phông tự nhiên).
6.6. Trang bị phòng hộ cá nhân
Nhân viên bức xạ làm việc với máy phát tia X chẩn đoán điều trị phải được trang
bị và phải sử dụng các phương tiện tạp dề cao su chì (độ dày tương đương 0,25mm
chì), găng tay cao su chì (độ dày tương đương 0,25mm chì), tấm che chắn bộ phận
sinh dục (bề dày tương đương 0,5mm chì), liều kế cá nhân. Ngồi ra nhân viên bức
xạ phải được theo dõi bức xạ nghề nghiệp định kỳ 3 tháng một lần.
6.7. Kiểm định và hiệu chuẩn máy
Máy X quang sau khi lắp đặt hoặc sau khi sửa chữa phải được kiểm định và hiệu
chuẩn trước khi sử dụng. Máy X quang phải được kiểm định định kỳ hàng năm bởi
cơ quan có thẩm quyền. Máy phải được bảo dưỡng định kỳ 3 tháng 1 lần, sữa chữa
duy tu mỗi năm một lần sau khi kiểm tra định kỳ hằng năm
7. Thiết kế xây dựng phòng X quang theo tiêu chuẩn an toàn bức xạ
Chụp X quang là một kỹ thuật rất phổ biến trong chẩn đốn hình ảnh y tế. Ngồi
những lợi ích do kỹ thuật chụp X quang mang lại thì nó cũng tiềm ẩn nhiều nguy
cơ gây ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân chụp và chính bản thân các bác sỹ,
kỹ thuật viên trực tiếp thực hiện. Nhằm hạn chế tác hại của tia X, máy X quang cần
thiết phải được lắp đặt trong phịng đảm bảo các tiêu chuẩn an tồn bức xạ.
19
Dưới đây là một số hướng dẫn tiêu chuẩn thiết kế và xây dựng phịng X quang:
Kích thước phịng đặt máy tối thiểu là: 4,5m x 4,0m x 3,0m (dài x rộng x cao)
20
Chú thích:
- Cửa 1 cao 2200mm x rộng 1400mm.
- Cửa 2 cao 2200mm x rộng 800mm.
- Cửa 3 cao 2200mm x rộng 800mm.
- Kính chì đặt cách sàn 1100mm.
Sàn của “phòng đặt máy”:
Sàn của “Phòng đặt máy” nên được đổ bê tơng dày khoảng 100mm, phía trên lát
gạch men bằng phẳng với độ dốc của sàn +/-00.
Sàn của Phòng điều khiển nên được lát gạch men để thuận tiện trong quá trình vệ
sinh.
Tủ điện:
Bảng điện gồm các thành phần sau:
+ Áp tô mát: Yêu cầu loại áp tô mát 3 pha với dòng cắt 100A.
+ Cáp điện 3 pha ( 4 dây lõi đồng), tuỳ theo chiều dài từ trạm biến áp (hoặc cột
điện chính) vào Tủ điện mà chọn dây có tiết diện mỗi lõi theo bảng dưới đây.
21
Chiều dài dây tải điện
≤20 ≤30 ≤40 ≤50 ≤60 ≤70 ≤80 ≤90 ≤10
từ bình hạ thế hoặc Cột
0
điện chính tới Tủ điện
(m)
Tiết diện cắt ngang mỗi 8
14
22
22
22
38
38
38
38
2
lõi dây (mm )
+ Dây tiếp đất : Yêu cầu dây có tiết diện lớn hơn hoặc bằng 22mm2 và điện trở của
dây tiếp đất nhỏ hơn 10 Ôm (Ohm).
+ Nguồn điện cung cấp là 3 pha 380 V, điện áp nên ổn định. Biên độ dao động cho
phép là +/-5% ( pha – pha). Trong trường hợp cần thiết- phải kéo trực tiếp từ bình
hạ thế vào phịng lắp máy.
u cầu về điều hòa và hút ẩm cho phòng đặt máy và phòng điều khiển:
+ Điều hồ khơng khí (Nên trang bị loại 2 Cục với cơng suất 18.000BTU cho
phịng đặt máy và 9000BTU cho phòng điều khiển) đảm bảo nhiệt độ phòng trong
khoảng 23-26 độ C.
+ Có máy hút ẩm đảm bảo khơng khí trong phịng có độ ẩm từ 30% đến 70% nhằm
đảm bảo hoạt động tốt của máy (Nên trang bị cho mỗi phịng một hút ẩm cơng suất
12lít/1ngày).
+ Máy đo nhiệt độ và độ ẩm: Nhằm kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm trong phòng điều
khiển và phòng chụp.
+ Quạt thơng gió: Tại các góc trên của phịng đặt máy và phòng điều khiển, nên
gắn thêm 01 quạt hút gió để lưu thơng khơng khí.
KHUNG KÍNH CHÌ:
+ Nên sử dụng loại kính chì có kích thước 80cm x60cm (rộng x cao) để đảm bảo
tầm nhìn cho người vận hành máy.
+ Giả sử kính chì có kích thước 80cm x 60 cm bề dày khoảng 1cm . Khi đó, yêu
cầu làm khung kính chì theo chỉ dẫn sau. ( Đối với 80cm x 60 cm)
Cách làm khung kính chì: Mép dưới của khung kính chì kính chì cách mặt đất một
khoảng 100 cm .
22
Hệ thống an tồn phóng xạ:
+ Phịng đã được trát Barit 3cm, hoặc ốp cao su chì .
+ Các cánh cửa ra vào, cửa thơng giữa phịng đặt bàn máy và phịng điều khiển
phải ốp chì lá có độ dầy 3mm (Hai mặt).
+ Cửa sổ quan sát phòng chụp bằng kính chì.
Định mức cho 1m2 Barit trát dày 3cm bao gồm:
Xi măng PC-30 : 9 Kg.
Cát vàng : 30 Kg.
Bột Barit cản xạ : 30 Kg.
Phụ gia cản xạ : 1 Kg.
Trát làm 2 lớp, mỗi lớp dày 1,5cm.
4.1.
Phòng lắp đặt máy x-quang tăng sáng truyền hình.
23
Diện tích phịng tối thiểu u cầu:
- “Phịng đặt máy”: Dài 3,5m x Rộng 3m.
- “Phòng điều khiển”: Dài 3,5m x Rộng 2m
24
Chú thích:
- Cửa 1 cao 2,2m x rộng 1,4m.
- Cửa 2 cao 2,2m x rộng 0,9m.
- Cửa 3 cao 2,2m x rộng 0,7m.
- Kính chì đặt cách sàn của “Phịng điều khiển” 1m
3.1 Sàn của “Phòng đặt máy”:
Sàn của “Phòng đặt máy” nên được đổ bê tông dày khoảng 100mm, phía trên lát
gạch men bằng phẳng với độ dốc của sàn +/-00.
Sàn của “Phòng điều khiển” nên được lát gạch men để thuận tiện trong quá trình vệ
sinh.
3.2 Tủ điện:
Tủ điện gồm các thành phần sau:
+ Áp tô mát: Yêu cầu loại áp tơ mát 3 với dịng cắt100A.
+ Cáp điện 3 pha ( 4 dây lõi đồng), tuỳ theo chiều dài từ Bình hạ thế(hoặc cột điện
chính) vào Tủ điện mà chọn dây có tiết diện mỗi lõi theo bảng dưới đây.
25