Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đồ án Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trong Luật Hình sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.77 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM 2021

TỘI SỬ DỤNG MẠNG MÁY TÍNH, MẠNG VIỄN
THƠNG, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN HÀNH
VI CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM

Thuộc nhóm ngành khoa học: Luật Hình Sự

Lâm Đồng, tháng 5/2021
191


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM 2021
TỘI SỬ DỤNG MẠNG MÁY TÍNH, MẠNG VIỄN THƠNG, PHƯƠNG TIỆN
ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN HÀNH VI CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRONG LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM

Thuộc nhóm ngành khoa học: Luật Hình Sự

Sinh viên thực hiện:
1. Lê Thị Thảo


Dân tộc: Kinh

2. Lê Thị Thu Hồng

Dân tộc: Kinh

3. Cao Thị Hương

Dân tộc: Raglai

4. Tơ Ngôl Náo

Dân tộc: Cơ Tu

Lớp, khoa: LHK41A – Khoa luật học Năm thứ: 4 /Số năm đào tạo: 4 năm
Ngành học: Luật Học
(Lê Thị Thảo)
Người hướng dẫn: Thạc Sĩ. Trần Thị Ngọc Kim

Lâm Đồng, tháng 5/2021

192


MỤC LỤC
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 4
5. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài ............................................................................ 4

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ........................................................................ 5
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu khoa học ...................................................................... 5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI SỬ DỤNG
MẠNG MÁY TÍNH, MẠNG VIỄN THƠNG, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ THỰC
HIỆN HÀNH VI CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 6
1.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn
thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản theo Luật Hình sự
Việt Nam ....................................................................................................................... . 6
1.1.1. Khái niệm Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử
thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản ............................................................................ 6
1.1.2. Dấu hiệu pháp lý của Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương
tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản ......................................................... 7
1.1.3.Nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm tội và hậu quả pháp lý của của Tội sử dụng
mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử nhằm thực hiện chiếm đoạt tài
sản ............................................................................................................................... 11
1.1.4. Hình phạt của Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện
tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trong luật Hình sự Việt nam........................ 16
1.1.5 Phân biệt Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử
thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. ................. 16
1.2. Lịch sử lập pháp hình sự về Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng,
phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trong luật Hình sự Việt
nam từ năm 1999 đến nay..................................................................................... …… 20
1.2.1. Giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2009 ............................................................. 20
1.2.2. Giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2017 ............................................................. 22

193


1.2.3. Giai đoạn từ năm 2017 đến nay ....................................................................... 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÉT XỬ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI PHẠM SỬ DỤNG MẠNG
MÁY TÍNH, MẠNG VIỄN THƠNG, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN
HÀNH VI CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TỪ NĂM 2017 ĐẾN NĂM 2020 TẠI VIỆT
NAM .................................................................................................................................. 27
2.1. Tình hình tội phạm sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện
điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản ............................................................. 27
2.1.1. Thực trạng tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện
điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2017 đến
năm 2020..................................................................................................................... 27
2.1.2. Các phương thức thủ đoạn phạm tội ................................................................ 29
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng,
phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự Việt
Nam từ năm 2017 đến năm 2020 ................................................................................ 32
2.2.1. Những kết quả đạt được.................................................................................... 32
2.2.2.Những khó khăn, vướng mắc ............................................................................. 35
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót ..........................................................
.................................................................................................................................... 41
2.3. Một số kiến nghị nhằm hồn thiện quy định của Bộ luật hình sự về tội phạm
sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử để thực hiện hành
vi chiếm đoạt tài sản ..................................................................................................... 41
2.3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao quy định pháp luật ...................................... 41
2.3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật .................................... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 45
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 46

194


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1

Phân biệt Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử
thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Bảng 2

Thống kê tình hình Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương
tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản giai đoạn 2017-2020

195


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
 XHCN

:Xã Hội Chủ Nghĩa

 TTLT

:Thông Tư Liên Tịch

 BCA

:Bộ Cơng An

 BQP

:Bộ Quốc Phịng


 BTP

:Bộ Tư Pháp

 BTTTT

:Bộ Thông Tin Và Truyền Thông

 VKSNDTC :Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao
 TANDTC

:Tòa Án Nhân Dân Tối Cao

 CSĐT

:Cảnh Sát Điều Tra

 CMND

:Chứng minh nhân dân

 OTP

:Mật khẩu chỉ sử dụng một lần

 ATM

:Máy rút tiền tự động

 PIN


:Mã số định danh cá nhân

 PDF

:Định dạng tài liệu di động, tập tin văn bả

196


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện
hành vi chiếm đoạt tài sản trong Luật Hình sự Việt Nam
- Sinh viên thực hiện:
1. Lê Thị Thảo
2. Lê Thị Thu Hồng
3. Cao Thị Hương
4. TơNgôl Náo
- Lớp: LHK41A

Khoa: Luật học

Năm thứ: 4 Số năm đào tạo: 4

- Người hướng dẫn: Th.s Trần Thị Ngọc Kim
2. Mục tiêu đề tài:
- Làm rõ khái niệm, dấu hiệu pháp lý của Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông,

phương tiện điện tử nhằm thực hiện chiếm đoạt tài sản.
- Lịch sử lập pháp của Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử
nhằm thực hiện chiếm đoạt tài sản.
- Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm tội và hậu quả pháp lý của của Tội sử dụng
mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử nhằm thực hiện chiếm đoạt tài sản.
- Phân biệt Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử nhằm thực
hiện chiếm đoạt tài sản với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
- So sánh với pháp luật nước ngoài quy định về Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn
thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
- Thực tiễn xét xử tội phạm phạm Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương
tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản từ năm 2017 đến năm 2020 tại Việt Nam.
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ
sung 2017 của Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử nhằm
thực hiện chiếm đoạt tài.

197


3. Tính mới và sáng tạo:
Nhóm tác giả cập nhật tình hình tội phạm sử dụng mạng máy tính, mạng viễn
thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản về số liệu thực tế, cũng
như tình hình diễn biến tội phạm tại Việt Nam.
Vận dụng những quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời so sánh với những
quy định của các văn bản luật giai đoạn trước nhằm đánh giá được sự thay đổi trong các
quy định của pháp luật từ đó tìm ra giải pháp cũng như đưa ra các kiến nghị phù hợp.
4. Kết quả nghiên cứu:
Thứ nhất, làm rõ các quy định của pháp luật về Tội sử dụng mạng máy tính, mạng
viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản;
Thứ hai, hân biệt Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện
tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

Thứ ba, nêu được thực trạng tình hình tội phạm vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm
đoạt tài sản trên phạm vi cả nước trong giai đoạn 2017-2020;
Thứ tư, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật trong việc phòng, chống tội phạm sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương
tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và khả
năng áp dụng của đề tài:
Đề tài góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong công tác phịng, chống
tội phạm sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi
chiếm đoạt tài sản. Đồng thời, nâng cao ý thức phòng tránh của người dân, giảm thiểu
thiệt hại.

198


6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên tạp chí
nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):

Ngày

tháng

năm

Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)

Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực hiện

đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):

Ngày
Xác nhận của trường đại học

Người hướng dẫn

(ký tên và đóng dấu)

(ký, họ và tên)

199

tháng

năm


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Ảnh 4x6

Họ và tên: LÊ THỊ THẢO
Sinh ngày: 21 tháng 11 năm 1999
Nơi sinh: Tuy Phước, Bình Định
Lớp: LHK41A


Khóa: 41

Khoa: Luật học
Địa chỉ liên hệ: 70B/2 Bùi Thị Xuân, phường 8, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
Điện thoại:

0981281763

Email:

II. Q TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm
đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học:

Luật học

Khoa: Luật học

Kết quả xếp loại học tập: Trung bình
Sơ lược thành tích: khơng
* Năm thứ 2:
Ngành học:

Luật học

Khoa: Luật học

Kết quả xếp loại học tập: Khá

Sơ lược thành tích: Học bổng Giỏi
* Năm thứ 3:
Ngành học:

Luật học

Khoa: Luật học

Kết quả xếp loại học tập: Xuất sắc

200


Sơ lược thành tích: Học bổng Xuất sắc
* Năm thứ 4:
Ngành học:

Luật học

Khoa: Luật học

Kết quả xếp loại học tập: Xuất sắc
Sơ lược thành tích:

Ngày
Xác nhận của trường đại học

tháng

năm


Sinh viên chịu trách nhiệm chính

(ký tên và đóng dấu)

thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)

201


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, cơng cuộc đổi mới tồn diện của đất nước ta đã thu được
nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩ quan trọng, tạo tiền đề tích cực cho sự nghiệp đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt, sự xuất hiện và phát triển mạnh của
mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử đang được sử dụng phổ biến và
đóng một vai trị hết sức quan trọng, đã làm biến đổi sâu sắc đời sống xã hội, thúc đẩy sự
phát triển mọi mặt của đất nước. Cũng như bất kì một thành tựu khoa học nào của nhân
loại, khi mà các thành tựu càng được ứng dụng rộng rãi trong đời sống xã hội thì càng dễ
bị lợi dụng, sử dụng hoặc là mục tiêu của các đối tượng phạm tội. Mạng máy tính, mạng
viễn thơng, phương tiện điện tử cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Bên cạnh những
thuận lợi mang lại, nó cũng được các đối tượng triệt để lợi dụng thực hiện hành vi phạm
tội, đặc biệt là hành vi chiếm đoạt tài sản. Phần lớn đối tượng phạm tội là học sinh, sinh
viên có kiến thức và đam mê cơng nghệ thơng tin, một số ít là cán bộ, cơng chức. Chúng
thường tập hợp, liên kết với nhau thông qua các diễn đàn trên mạng internet để chia sẻ
công cụ, cách thức, thủ đoạn phạm tội. Vì vậy thủ đoạn này càng tinh vi, kín đáo và có sự
thay đổi phương thức liên tục nhằm lẩn tránh sự phát hiện của các cơ quan bảo vệ pháp

luật.
Theo thống kê của Bộ Thông tin và truyền thông, hiện nay nước ta có khoảng 68,17
triệu người sử dụng internet (01/2020), trong đó tổng số người sử dụng dịch vụ internet đã
tăng khoảng 6,2 triệu kể từ năm 2019 đến năm 2020. Về ứng dụng công nghệ thông tin,
100% cơ quan nhà nước có trang, cổng thơng tin điện tử, cung cấp hơn 100 nghìn dịch vụ
cơng trực tuyến các loại phục vụ người dân và doanh nghiệp. Đây chính là mơi trường
hấp dẫn cho các đối tượng lợi dụng phạm tội. Thủ đoạn là lấy cắp thơng tin, thẻ tín dụng
của người có tiền, sau đó sử dụng thơng tin này chuyển tiền từ tài khoản thẻ tín dụng vào
tài khoản trực tuyến khác hoặc sử dụng thông tin tài khoản của cá nhân, tổ chức mở tại
ngân hàng mua tài sản, hàng hóa, vé máy bay,…trên các trang web trực tuyến cho người
thực hiện hành vi chiếm đoạt.
Tính từ năm 2017 đến 2020, Tòa án nhân dân tối cao đã xét xử 40 vụ án về Tội phạm
sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm
đoạt tài sản với 58 bị cáo, tổng số tài sản thiệt hại khoảng 10 tỷ đồng, điều đó cho thấy tội
phạm sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi
chiếm đoạt tài sản là một loại tội phạm mới và có nguy cơ phát triển mạnh trong thời gian

202


2

sắp tới tại Việt Nam vì ngày nay mạng xã hội trên tồn thế giới nói chung và ở Việt Nam
nói riêng đã và đang ngày càng phát triển.
Trước thực trạng trên, để đánh giá một cách đúng đắn thực trạng tình hình Tội sử
dụng mạng máy tính mạng viễn thông, phương tiện điện tử để thực hiện hành vi chiếm
đoạt tài sản trên mạng tại Việt Nam, chúng ta cần phải đi sâu phân tích, làm rõ các hệ
thống pháp luật quy định về loại tội phạm này, từ đó đề ra các kiến nghị nhằm hạn chế
loại tội phạm này tại Việt Nam. Do vậy việc chọn đề tài “Tội sử dụng mạng máy tính,
mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trong Luật

Hình sự Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu khoa học là đáp ứng yêu cầu khách quan và
cấp thiết hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến Tội sử dụng mạng
máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản ở
nhiều góc độ khác nhau như:
- Hà Lập Ninh (2018), “Phịng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng
viễn thơng, mạng internet, thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn Thạc sĩ luật học, Viện Hàn Lâm Khoa
Học Xã Hội. Tác giả đã đánh giá được thực trạng phòng ngừa tình hình Tội sử
dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, mạng internet, thiết bị số thực hiện hành vi
chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả phịng ngừa tình hình Tội sử dụng mạng máy tính, mạng
viễn thơng, mạng internet, thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
-

-

Vũ Thu Trang (2016), “Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, mạng
internet, thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trong luật Hình sự Việt
Nam”. Luận văn Thạc sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả đã làm sáng tỏ
được một số các vấn đề lý luận, thực tiễn về Tội sử dụng mạng máy tính, mạng
viễn thông, mạng internet, thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản đồng
thời cũng kiến nghị đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đấu tranh
phịng, chống Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet, thiết bị
số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
Nguyễn Hoàng Nam (2017), “Tội sử dụng mạng máy tính, viễn thơng, phương tiện
điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hình sự
Việt Nam (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Phú Thọ)”. Luận văn Thạc sĩ luật học,
Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã làm rõ quy định của Luật Hình sự về Tội sử


203


3

dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi
chiếm đoạt tài sản và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Từ đó cũng đưa
ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự đối với Tội sử
dụng mạng máy tính, viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt
tài sản.
-

Nguyễn Dương, “Nguyễn Hữu Tiến cùng đồng phạm sử dụng mạng máy tính,
mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản”. “Báo
Dân Trí”- 20/02/2020
Đề tài truy cập tại: />vào

-

lúc 13 giờ ngày 10/10/2020
Quang Thọ - Nguyễn Khánh, “NDĐT- Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Quảng Ninh
ngày 1/5 cho biết đã chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp đề nghị
truy tố năm đối tượng, trong đó có ba đối tượng người Trung Quốc về tội “Sử
dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, thiết bị điện tử thực hiện hành vi chiếm
đoạt tài sản” quy định tại khoản 4, điều 290 Bộ luật hình sự”. “Báo Nhân Dân”02/5/2020
Đề tài truy cập tại: />
-

457070/?fbclid=IwAR2MMj_9uG1egclif0E2d1exHiC0grtlKCWP6_Rc3mWehef7ZCtOBWpu_4.ht vào lúc 13 giờ ngày 10/10/2020

Thanh Hoa, “Mới đây, cơ quan công an đã khởi tố lãnh đạo Cơng ty cổ phần Tập
đồn Thời gian vàng (Gold Time Group) về tội "Sử dụng mạng máy tính, mạng
viễn thơng, phương tiện điện tử, thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản". “Tạp Chí
Tài Chính” - 31/8/2020
Đề tài truy cập tại: vào lúc 13 giờ ngày 10/10/2020
Nhìn chung các cơng trình nêu trên đã đề cập tới một số khía cạnh của Tội sử
dụng mạng máy tính, viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt
tài sản. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của những tác giả trên chỉ giới hạn trong
một địa bàn nhất định. Trước tình hình đó, nhóm tác giả nhận thấy vẫn còn một số
vấn đề cần phải đi sâu hơn để từ đó có thể hồn thiện được một đề tài nghiên cứu
về Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện

204


4

hành vi chiếm đoạt tài sản một cách toàn diện hơn bằng cách mở rộng phạm vi
nghiên cứu trên cả nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Bài nghiên cứu khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn về Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng và phương tiện điện
tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trên cơ sở nghiên cứu số liệu trên địa bàn
toàn quốc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện
điện tử để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản theo Điều 290 Bộ luật Hình sự
2015 sửa đổi, bổ sung 2017 tại Việt Nam.
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng,
phương tiện điện tử để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản từ năm 2017 đến 2020.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Thơng qua việc nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, pháp lý
và thực tiễn về tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông và phương tiện điện
tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trong Luật Hình sự Việt Nam. Từ đó đưa ra
một số kiến nghị nhằm hồn thiện quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ:
+ Phân tích một số vấn đề chung về Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng,
phương tiện điện tử để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
+ Đánh giá thực trạng Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện
điện tử để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trên địa bàn toàn quốc.
+ Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật.
5. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
- Cơ sở lý luận: Bài nghiên cứu khoa học được hoàn thành dựa trên cơ sở phương
pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp
luật, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực trong đó có lĩnh vực về Tội
sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử để thực hiện hành
vi chiếm đoạt tài sản.
- Phương pháp nghiên cứu: Bài nghiên cứu khoa học sử dụng phương pháp nghiên
cứu biện chứng duy vật, lịch sử với các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân
tích, so sánh, thống kê, tổng hợp và các phương pháp khác để làm rõ khái niệm và
các dấu hiệu pháp lý của Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương

205


5

tiện điện tử để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản tại Điều 290 Bộ luật Hình sự
2015 sửa đổi, bổ sung 2017 và từ đó làm rõ thực tiễn áp dụng điều luật này trong
thực tế xét xử để chỉ ra được những hạn chế của pháp luật hình sự về tội phạm này.

Qua đó, nhóm tác giả mới có hướng đề xuất hồn thiện các quy định của pháp luật.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của bài nghiên cứu khoa học sẽ góp phần làm sáng tỏ
một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn
thơng, phương tiện điện tử để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản và nâng cao vai
trị của việc hồn thiện quy định của pháp luật về tội phạm này. Đồng thời bài
nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu,
giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo ngành luật
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu khoa học
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, đề tài
nghiên cứu được kết cấu làm 2 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về Tội sử dụng mạng máy
tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
trong Luật Hình sự Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng xét xử và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định
của Bộ luật Hình sự về Tội phạm sử dụng dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng,
phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản từ năm 2017 đến năm
2020 tại Việt Nam

206


6

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI SỬ DỤNG MẠNG MÁY
TÍNH, MẠNG VIỄN THƠNG, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN HÀNH VI
CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn

thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản theo Luật Hình sự
Việt Nam
1.1.1. Khái niệm Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực
hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự,
do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách
cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc,
xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an
tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội
chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật hình sự phải bị xử lý hình sự.
Mạng máy tính là mạng viễn thơng kỹ thuật số cho phép các nút mạng chia sẻ tài
nguyên. Trong các mạng máy tính, các thiết bị máy tính trao đổi dữ liệu với nhau bằng
các kết nối giữa các nút.
Mạng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng đường
truyền dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.
Chiếm đoạt tài sản là hành vi cố ý chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản đang
thuộc sự quản lý của người khác vào phạm vi sở hữu của mình.
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành
vi chiếm đoạt tài sản là một trong những tội phạm trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin, hay
cịn gọi là tội phạm cơng nghệ cao. Bằng cách lợi dụng những tính năng đặc thù của công
nghệ mà chủ thể thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản với những thủ đoạn khác nhau.
Dựa vào khái niệm tội phạm được quy định trong Luật hình sự Việt Nam có thể
đưa ra khái niệm về tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử
thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản như sau: Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn
thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản là hành vi nguy hiểm cho
xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi thực hiện với lỗi cố ý bằng
việc sử dụng phương tiện phạm tội là mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện

207



7

tử nhằm xâm phạm quyền sở hữu tài sản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và công dân
được pháp luật hình sự bảo vệ.
Trên cơ sở khái niệm có thể thấy tội phạm này có một số đặc điểm như sau:
Thứ nhất là đặc điểm về phương tiện phạm tội, người phạm tội sử dụng các thiết bị
công nghệ thơng tin hiện đại như mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Đặc điểm về phương tiện phạm tội này là điểm căn
bản, tạo ra sự khác biệt giữa tội phạm này với tội phạm truyền thống.
Thứ hai là về mục đích phạm tội, tất cả những hành vi của người phạm tội, việc sử
dụng công cụ phạm tội đều nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Hành vi người phạm tội sử
dụng các thiết bị công nghệ thông tin nhằm nhiều mục đích khác nhau nhưng đối với tội
phạm mà đề tài nghiên cứu đề cập tới thì hành vi được thực hiện nhằm mục đích chiếm
đoạt tài sản mới là hành vi thuộc tội này.
Thứ ba là đặc điểm về chủ thể thực hiện tội phạm, người phạm tội thường là người
am hiểu về công nghệ thông tin, dùng những kiến thức về công nghệ thông tin để phục vụ
cho việc phạm tội của mình.
Thứ tư là về tài sản chiếm đoạt trong tội này có thể là tài sản thơng thường như vật,
tiền, giấy tờ có giá trị và tài sản ảo (tài sản có giá trị như tài sản thơng thường khi được
đem ra thanh tốn, giao dịch, mua bán, quy đổi sang giá trị thực tế).
Thứ năm là về tính chất của hành vi phạm tội, các hành vi phạm tội trong lĩnh vực
công nghệ thông tin thường rất tinh vi và xảo quyệt. Người phạm tội có thể thực hiện
hành vi trong thời gian rất ngắn, ở bất cứ khi nào, ở bất cứ đâu.
Ngoài những đặc điểm trên, tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, mạng
Internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản còn một số đặc điểm khác
như tính khơng biên giới của loại tội này, tính chất tội phạm ngày càng tăng về số lượng
và hậu quả,…
1.1.2. Dấu hiệu pháp lý của Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện

điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
1.1.2.1 Khách thể của tội phạm
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành
vi chiếm đoạt tài sản được quy định tại Chương XXI - Các tội phạm xâm phạm an tồn
cơng cộng, trật tự cơng cộng. Như vậy, có thể thấy việc sắp xếp tội trên trong Bộ luật hình
sự Việt Nam phản ánh khách thể của tội phạm này nằm trong khách thể loại của nhóm tội
là an tồn cơng cộng, trật tự cơng cộng. Khách thể trực tiếp của tội phạm là an tồn trong
lĩnh vực cơng nghệ thơng tin, hoạt động bình thường của mạng máy tính, mạng viễn

208


8

thông, phương tiện điện tử, môi trường giao dịch điện tử, hoạt động thương mại điện tử,
kinh doanh tiền tệ, huy động vốn tín dụng, mua bán và thanh tốn cổ phiếu qua mạng,…
Qua thực tế, đã có các cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng hệ thống mạng và các
phương tiện điện tử đều được thiết lập một hệ thống bảo mật riêng theo nhiều phương
thức khác nhau. Nhưng từ đó tội phạm cũng lợi dụng chính môi trường của hệ thống
mạng để thực hiện hành vi phạm tội bằng các công cụ và phương tiện khác nhau cũng
đồng nghĩa với việc xâm phạm và phá vỡ hoạt động cùng với sự an tồn của hệ thống
cơng nghệ thơng tin. Hay nói cách, đó là việc trực tiếp xâm hại đến sự an toàn trong hoạt
động của hệ thống máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử. Điều đặc biệt ở hệ
thống mạng máy tính, mạng viễn thông và phương tiện điện tử là sự kết nối mang tính
chất cơng cộng, rộng hơn có thể là mang tính chất tồn cầu. Do đó, tội sử dụng mạng máy
tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản được quy
định tại Chương XXI - Các tội xâm phạm trật tự an tồn cơng cộng, trật tự cơng cộng.
Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản, bằng cách lợi dụng hoạt động bình
thường của hệ thống cơng nghệ thơng tin để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Bởi tội
phạm có thể xâm nhập vào hệ thống an tồn, bẻ khóa bảo mật và thực hiện hành vi phạm

tội thì chứng tỏ rằng hệ thống đó khơng cịn được an tồn nữa. Khơng chỉ vậy, Tội sử
dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt
tài sản còn trực tiếp xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân
của cả Việt Nam lẫn nước ngoài, gây ra những thiệt hại nghiêm trọng về lợi ích vật chất
cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân đó, đồng thời làm ảnh hưởng đến an tồn cơng cộng, trật
tự công cộng. Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “Tài sản là vật,
tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.
Ngồi ra, hiện nay có một loại tài sản được gọi là “tài sản ảo” được tạo dựng và
mua bán trên mạng giữa những người tham gia một trò chơi trên mạng trực tuyến như tài
khoản, vật phẩm trong game online…. Đặc biệt trên thực tế đã có nhiều tài sản thuộc loại
này được định giá và tiến hành trao đổi, mua bán, giao dịch với giá trị lớn. Trong khi đó,
pháp luật Việt Nam chưa có quy định nào khẳng định những “tài sản ảo” là tài sản, dẫn
đến chưa có cơ sở pháp lý cho việc xác lập quyền sở hữu và giải quyết những tranh chấp
nảy sinh liên quan đến tài sản này. Tuy nhiên, bởi thực tế đã xảy ra các hành vi chiếm
đoạt liên quan đến loại tài sản này nên theo nhóm tác giả của bài nghiên cứu khoa học,
“tài sản ảo” cũng có thể được coi là đối tượng tác động của tội sử dụng mạng máy tính,
mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
1.1.2.2. Mặt khách quan của tội phạm

209


9

Mặt khách quan của tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện
điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản bao gồm: hành vi khách quan của tội phạm,
phương tiện phạm tội và hậu quả của tội phạm.
Thứ nhất, hành vi khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện
điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản là các hành vi do người phạm tội thực hiện

thông qua việc sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện tại Điều 290 Bộ
luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã có sự sửa đổi, bổ sung các hành vi
khách quan của tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực
hiện hành vi chiếm đoạt tài sản như sau:
Một là, sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá
nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh tốn hàng hóa, dịch vụ;
Hai là, làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả chiếm đoạt tài
sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh tốn hàng hóa, dịch vụ;
Ba là, truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm
chiếm đoạt tài sản;
Bốn là, lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ,
huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt
tài sản;
Năm là, thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thơng, Internet nhằm chiếm đoạt
tài sản.
Ngồi ra, có thể thấy yếu tố địa điểm, thời điểm phạm tội khơng cịn có nhiều ý
nghĩa đối với tội phạm này giống như các tội phạm truyền thống. Người phạm tội có thể
thực hiện hành vi phạm tội từ bất cứ đâu trên thế giới, vào bất kể thời gian nào. Tội phạm
này được coi là hoàn thành từ thời điểm đối tượng thực hiện xong một trong các hành vi
nêu trên, hậu quả xảy ra không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm.
Thứ hai, phương tiện phạm tội
Phương tiện phạm tội là những gì được chủ thể của tội phạm sử dụng để thực hiện
hành vi phạm tội của mình. Cụ thể, đối với tội phạm tại Điều 290 Bộ luật hình sự năm
2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì phương tiện phạm tội là mạng máy tính, mạng viễn
thơng, phương tiện điện tử. Mạng máy tính được hiểu là tập hợp nhiều máy tính kết nối
với nhau, có thể chia sẻ dữ liệu cho nhau. Mạng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông
được liên kết với nhau bằng đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ
ứng dụng viễn thông. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu dựa

210



10

trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa. Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng
máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các Viện nghiên cứu và các trường đại học,
của người dùng cá nhân và các Chính phủ trên tồn cầu. Ngồi ra, đó cịn là những
phương tiện điện tử dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn
khơng dây, quang học, điện tử hoặc công nghệ tương tự như điện thoại di động, máy tính,
máy Fax; máy rút tiền tự động, thiết bị kỹ thuật viễn thông, máy đọc thẻ ATM,…
1.1.2.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Thứ nhất là về lỗi của người phạm tội
Tội phạm tại Điều 290 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 được
xác định là có lỗi cố ý trực tiếp. Khi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương
tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội nhận thức rõ được tính
nguy hiểm của hành vi là xâm phạm đến lợi ích vật chất của người khác và mong muốn
cho hậu quả đó xảy ra. Về mặt lý trí, người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm
cho xã hội của hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử
thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản và thấy trước hậu quả của hành vi đó. Người phạm
tội là những người am hiểu về công nghệ thông tin nên họ thấy rất rõ tính chất nguy hiểm
mà hành vi của mình sẽ gây ra. Về mặt ý chí, người phạm tội mong muốn hậu quả phát
sinh. Vì thế, họ mong muốn hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình được thực hiện.
Trong tội quy định tại Điều 290 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì
để chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội phải xâm phạm đến an toàn trong lĩnh vực
công nghệ thông tin và họ mong muốn điều đó xảy ra, bởi có như vậy thì mục đích phạm
tội của họ mới đạt được. Tuy nhiên, phụ thuộc vào từng cách thức cũng như hành vi sử
dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử mà chủ thể có những đặc
điểm về lý trí và ý chí khác nhau.
Một là, hành vi sử dụng các phương tiện cơng nghệ thơng tin để tìm và lấy những
thơng tin riêng về số tài khoản, số thẻ,… nhằm chiếm đoạt tài sản. Đối với loại này, người

phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình và thấy trước được hậu quả của hành vi do mình
gây ra. Đó là việc người phạm tội sử dụng các thông tin khai thác được để chiếm đoạt tài
sản.
Hai là, phương tiện để người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội là các thiết bị
cơng nghệ thơng tin, có khả năng kết nối với nhau bằng mạng nên họ có thể sử dụng tính
chất này để xâm nhập vào hệ thống mạng của ngân hàng hay của cá nhân để phá hoại
nhằm thay đổi thơng tin, giúp đạt được mục đích cuối cùng. Tuy nhiên, qua việc xâm
nhập đi đến hậu quả chiếm đoạt tài sản như vậy, người phạm tội có thể gây ra hậu quả

211


11

khác như thay đổi kết cấu mạng, làm lỗi hệ thống,… Đây là những hậu quả nghiêm trọng
mà người phạm tội có thể khơng lường trước được và cũng khơng mong muốn chúng xảy
ra trong thực tế.
Như vậy trường hợp này chính là những hậu quả phát sinh ngồi ý
chí của người phạm tội. Mặc dù vậy, việc người phạm tội biết hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội và mong muốn hành vi của mình được thực hiện cùng với hậu quả của
hành vi đó xảy ra đã thể hiện lỗi của người phạm tội ở đây là lỗi cố ý trực tiếp, khơng thể
có lỗi vơ ý đối với tội phạm này.
Thứ hai là về mục đích và động cơ phạm tội
Hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử chỉ bị truy
cứu trách nhiệm hình sự nếu người vi phạm thực hiện hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản
của người khác hoặc thanh tốn hàng hóa, thu lợi bất chính. Nếu khơng có mục đích này
thì người thực hiện những hành vi được quy định trong mặt khách quan của tội này như
sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng; làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành
thẻ ngân hàng giả của cơ quan, tổ chức, cá nhân;… có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
về tội danh khác trên cơ sở quy định của Bộ luật hình sự. Động cơ phạm tội của tội sử

dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt
tài sản là vụ lợi.
1.1.2.4. Chủ thể của tội phạm
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về độ tuổi chịu
trách nhiệm hình sự như sau1:
Thứ nhất là người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm về mặt hình sự về
mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
Thứ hai là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về
tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các
điều sau 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249,
250, 251, 252, 265, 166, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Từ quy định trên ta có thể suy ra rằng độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội
sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để thực hiện hành vi chiếm
đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi về tội
phạm rất nghiêm trọng; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm tội và hậu quả pháp lý của của Tội sử dụng
mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử nhằm thực hiện chiếm đoạt tài sản
1.1.3.1 Nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm tội
1

Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

212


12

a. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, về yếu tố kinh tế xã hội. Hiện nay nước ta là một trong số những quốc
gia đang phát triển trên thế giới, cùng với đó là sự phát triển của cuộc cách mạng công

nghệ 4.0, nền kinh tế phát triển nên đời sống nhân dân cũng được nâng cao, nhu cầu sử
dụng các thiết bị thơng minh như máy tính, điện thoại thơng minh là rất cao và rất cần
thiết để đáp ứng cho cuộc sống cũng như trong công việc. Thực tiễn cho thấy, các đối
tượng phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong những năm gần đây tập trung vào các
lĩnh vực như tài chính ngân hàng, lĩnh vực đầu tư, chứng khốn,…ngày càng tinh vi và
khó lường, bằng các thủ đoạn như lừa đảo thơng qua thẻ tín dụng, lừa đảo thông qua việc
thực hiện hợp đồng thông qua mạng internet, lừa đảo thông qua sử dụng công nghệ
cao,…Song tình trạng nhập cư nhiều làm tăng số lượng người trong độ tuổi lao động
khơng có việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn định thu nhập thấp. Sự phân hóa
giàu nghèo lại là một trong các yếu tố làm con người nảy sinh các ý thức tiêu cực, hình
thành tâm lý bất mãn về thân phận. Dưới tác động của bộ mặt trái nền kinh tế thị trường,
khi điều kiện sống không đảm bảo được các nhu cầu tối thiểu, các đối tượng sống trong
nghèo đói, túng quẫn dễ nhận thức sai lệch, trở nên liều lĩnh, manh động và sẵn sàng bất
chấp mọi thủ đoạn.
Thứ hai là về yếu tố văn hóa, giáo dục. Đây có thể là những nhân tố hạn chế trong
quá trình quản lý, triển khai thực hiện các chính sách, chương trình về văn hố, giáo dục
có thể tác động, ảnh hưởng làm phát sinh tội phạm và phát triển nhân cách của mỗi con
người. Gia đình và nhà trường có vai trị quan trọng đối với sự hình thành. Gia đình như
là một tế bào của xã hội, gia đình có tốt thì xã hội mới tốt. Giáo dục gia đình có vai trị
quan trong đặc biệt hình thành nhân cách con người. Nghiên cứu các vụ án lừa đảo chiếm
đoạt tài sản trên cả nước cho thấy việc giáo dục nhân cách cá nhân từ gia đình đang tiềm
ẩn nhiều mối lo. Dưới tác động của mặt trái của nền kinh tế thị trường nhiều gia đình
nhận thức sai lệch về giá trị vật chất nên cha mẹ đã có những hành vi lệch chuẩn, giáo dục
sai lệch thiếu khoa học, từ đó hình thành nhân cách xấu đối với con cái, mỗi cá nhân. Bên
cạnh đó việc cha mẹ ly hơn cũng làm cho các con thiếu tình thường, mái ấm gia đình từ
đó con đường phạm tội trở nên rất gần. Lâu nay chúng ta coi trọng việc day học chữ mà
quên mất việc bồi dưỡng nhân cách, việc dạy đạo đức nghề nghiệp. Mơi trường giáo dục
tốt thì sẽ cung cấp tri tthức, rèn luyện, tính tích cực của nhân cách tốt, sống có ước mơ…
Ngược lại nếu giáo dục ở một môi trường nhiều nhược điểm điều này sẽ tác động tiêu cực
đến sự hình thành và phát triển nhân các của mỗi cá nhân. Lâu nay chúng ta coi trọng việc

day học chữ mà quên mất việc bồi dưỡng nhân cách, việc dạy đạo đức nghề nghiệp, trang

213


13

bị những kỹ năng cần thiết để các học viên viên có thể đối đầu với những mặt tiêu cực của
xã hội, bên cạnh đó sự phối hợp của gia đình và nhà trường cịn chưa chặt chẽ dẫn đến sự
cám dỗ khi sa chân vào môi trường lao động làm việc.
Thứ ba là về công tác tuyên truyền pháp luật. Về tổ chức qụản lí nhà nước trong
việc tuyên truyền cịn tun truyền pháp luật khơng được sâu rộng dẫn đến việc không
hiểu biết pháp luật của người dân... như một số nơi như vùng cao, vùng sâu xa về các thủ
đoạn lừa đảo qua mạng xã hội. Có thể là do một số thiếu sót, bât cập trong hoạt động của
các cơ quan chức năng có thẩm quyền quản lí trong lĩnh vực nhất định. Thuộc về nguyên
nhân này có thể là các nhân tố như: bng lỏng quản lý, đùn đẩy trách nhiệm, chưa có sự
hợp tác giữa các chính quyền,…Cơng tác tun truyền pháp luật về phịng ngừa tội sử
dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt
tài sản trong thời gian gần đây chúng ta có thể thấy cả nước đang phát huy một phần nhất
định. Tuy nhiên các biện pháp tuyên truyền chưa đạt được chất lượng cao, cịn đặt nặng
về hình thức, số lượng mà chưa thực sự vào chiều sâu. Công tác pháp luật chưa được thực
hiện thường xuyên, tuyên truyền chưa phù hợp đối với từng địa phương, giới tính, độ tuổi,
trình độ… nên chưa mang lại hiệu quả cao. Biện pháp tuyên truyền còn hạn chế trong vai
trò cảnh báo đối với người dân, nâng cao ý thức phòng ngừa với các tội phạm nói chung
cũng như tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện
hành vi chiếm đoạt tài sản nói riêng. Chí vì vậy nhiều trường hợp lặp thủ đoạn lừa đảo lặp
đi lặp lại nhiều lần nhưng các nạn nhân vẫn “sập bẫy”. Nguyên nhân từ việc điều kiện bất
cập về giáo dục, tuyền truyền pháp luật cịn thể hiện trong những chính sách, pháp luật
của Nhà nước ta về các lĩnh vực kinh tế, đất đai,… từ đó tạo sự thuận lợi cho hành vi lừa
đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng rất dễ dàng.

Thứ tư là về công tác quản lý Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, sự năng
động trong pháp triển kinh tế hệ thống các ngân hàng phát triển mạnh, trong khi đó cơ chế
chính sách pháp luật chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, chính sách hoạt động quản lý ngân hàng
cịn nhiều thiếu sót, hành lang pháp lý chưa đảm bảo, nhiều ngân hàng cạnh tranh về thị
phần, vì mục tiêu lợi nhuận mà bng bỏng quản lý… Từ sự thiếu chặt chẽ trong quản lý
đã tạo ra kẽ hở cho hoạt động của tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương
tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
Thứ năm là về Cơ quan Ttư pháp. Cơ quan Tư pháp do áp lực công việc nên chú
trọng nhiều dến các phương tiện nâng cao hiệu quả điều tra, truy tố, xét xử các vụ phạm
tội nói chung, các hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử
chiếm đoạt tài sản nói riêng mà cịn xem nhẹ các biện pháp phòng ngừa tội phạm. Nhiều

214


14

cơ quan, đoàn thể, cá nhân chưa nhận thức đúng đắn đầy đủ về cơng tác phịng ngừa tội
phạm là trách nhiệm của các cơ quan bảo vệ pháp luật. Vì vậy, phịng ngừa tội phạm nói
chung và phịng ngừa tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử
thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản nói riêng chưa trở thành phong trào rộng khắp trên
các tỉnh.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Phía người phạm tội: Qua nghiên cứu các đối tượng phạm tội sử dụng mạng máy tính,
mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản cho thấy có lối
sống thực dụng lười lao động, nhóm đối tượng khơng có nghề nghiệp hoặc nghề nghiệp
không ổn định. Tuy nhiên học vấn của các đối tượng phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
khá cao, có trình độ học vấn phổ thông cao, am hiểu công nghệ thông tin và đã sử dụng sự
hiểu biết để lợi dụng các khe hở đề lừa đảo. Mặt khác, ở độ tuổi chưa thành niên của tội
phạm cũng phản ánh được tâm lý chưa hoàn toàn ổn định, chưa nhận thức được mức độ

nguy hiểm cũng như hậu quả xảy ra.
- Phía người bị hại: Đối tượng mà các tội phạm nhắm đến trên phạm vi rộng, là các học
sinh, sinh viên, các bà mẹ bỉm sữa, kể cả nhân viên văn phòng. Là sự sơ hở của những
người bị hại khi để lộ thông tin cá nhân, và đấy là lúc mà các tội phạm thực hiện hành vi
phạm tội của mình. Tiếp đến, với sự cả tin mà cung cấp thông tin cá nhân, tiết lộ số chứng
minh nhân dân và cũng nhiều trường hợp cung cấp mã PIN, thẻ ngân hàng khi các tội
phạm giả danh những người có thẩm quyền giải quyết các vụ việc liên quan. Bằng những
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt mà tội phạm có thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật một
cách nhanh gọn. Cịn người bị hại thì thiếu hiểu biết về pháp luật, khó tránh khỏi các
trường hợp bị kẻ xấu lợi dụng.
1.1.3.2. Hậu quả pháp lý
a.Về mặt pháp luật:
Hậu quả pháp lý là kết cục tất yếu sẽ dẫn đến mà cá nhân, tổ chức phải gánh chịu
trong trường hợp vi phạm pháp luật. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp
luật mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải gánh chịu những loại trách nhiệm pháp lý khác
nhau như: trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm bồi thường dân
sự...Cụ thể ở tội danh này tội phạm sẽ phải chịu xử lý theo quy định của pháp luật hình
sự.
Thứ nhất, phạt cải tạo khơng giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm,
cụ thể: Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng hoặc phương tiện điện tử
thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp

215


×