Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

TIỂU LUẬN: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giầy thụy khuê ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.54 KB, 30 trang )










TIỂU LUẬN:

Đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh của công
ty giầy thụy khuê





Lời nói đầu


Trong công cuộc đổi mới, với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Ngành Dầy da nói chung và Công ty giầy Thụy
Khuê nói riêng đã và đang nỗ lực phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ mà đảng và
nhà nước giao cho.

Công ty giầy Thụy Khuê chuyên sản xuất các loại dầy dép phục vụ cho nhu cầu
trong nước và xuất khẩu. Tuy mới thành lập được hơn 13 năm song Công ty đã
đóng góp một phần đáng kể trên bước đường phát triển kinh tế nước nhà. Qua
khảo sát em thấy đây là một lĩnh vực được nhiều người quan tâm, đồng thời


được sự đồng ý của Ban giám đốc Công ty em đã chọn Công ty giầy Thụy Khuê
làm địa điểm thực tập.


















1. đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty giầy thụy khuê

1.1. lịch sử hình thành phát triển.
Công ty giầy Thụy Khuê , với tên giao dịch quốc tế là ThuyKhue Shoes
Company ( JTK) , là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội -
Công ty đuợc thành lập từ năm 1989 có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm giầy dép
phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Nếu tính theo thời gian thì đây là doanh
nghiệp mới thành lập,song trong suốt 13 năm hình thành và phát triển sự đóng góp của
công ty cho nền công nghiệp thành phố Hà Nội nói chung và trong nền kinh tế nói

riêng là không nhỏ.Quá trình hình thành và phát triển của công ty trong những năm
qua được đánh dấu theo mức thời gian như sau:
Tiền thân của công ty là xí nghiệp Quân khu X30 ra đời tháng 1/1957 chuyên
sản xuất giầy vải và mũ cứng cung cấp cho bộ đội. Sau đó từ xí nghiệp của Tổng cục
Hậu cần Quân đội chuyển thành xí nghiệp giầy vải Hà Nội thuộc cục công nghiệp Hà
Nội nay là Sở công nghiệp Hà Nội.
Năm 1978 ,xí nghiệp được sáp nhập với xí nghiệp giầy vải Thượng Đình và
mang tên xí nghiệp giầy vải Thượng Đình.
Thành phố Hà Nội ra quyết định 93/QĐ-UB cho phép tách ra và thành lập lại
được mang tên là xí nghiệp giầy vải Thụy Khuê.
Cho tới tháng 8/1993,UBND Thành phố ra Quyết định số 2558/ QĐ-UB đổi tên
xí nghiệp thành công ty giầy Thụy Khuê. Khi mới tách ra công ty chỉ có 458 cán bộ ,
hai phân xưởng sản xuất, một dãy nhà xưởng hầu hết là nhà cấp bốn cũ nát,thiết bị
máy móc lạc hậu và thiếu đồng bộ, sản xuất chủ yếu bằng phương pháp thủ công , sản
lượng của công ty mỗi năm đạt rất thấp, chỉ khoảng400.000 sản phẩm mà phần lớn
chất lượng sản phẩm không cao.



Đứng trước tình hình sản xuất gặp nhiều khó khăn, năm 1994 ,theo quy hoạch
của thành phố, Công ty đã chuyển địa điểm sản xuất về khu A2 xã Phú Diễn - Từ
Liêm - Hà Nội.
Được quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, để khắc phục những khó khăn
trong sản xuất, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vào sản xuất với mục tiêu chính là sản
xuất các loại giầy dép chất lượng cao phục vụ cho xuất khẩu là chủ yếu. Cơ sở mới của
Công ty gồm 3 xí nghiệp sản xuất, khối phòng ban, đơn vị phụ trợ, kho tàng nhà ăn
trên khu đất hơn 40.000 m
2
. Công ty đã tiến hành nhập dây chuyền sản xuất của Đài
Loan với công suất mỗi năm từ 2 đến 3 triệu đôi giầy dép các loại.




Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty giầy Thụy Khuê















Tổng giám
đ
ốc

Phó tổng giám
đốc
Phó tổng giám
đốc
Phòn
g cơ
năng

Phòn
g kỹ
thuậ
Phòn
g ĐB
CL
Phòn
g kế
toán
Phòn
g KD
XNK
Phòn
g
hành
Phòn
g tổ
chức











Mối quan hệ trực tiếp


Mối quan hệ chức năng

II. Tổ chức sản xuất
Hiện nay Công ty giầy Thụy Khuê có 2 địa điểm: Nơi giao dịch và trưng bày
sản phẩm ở 152 Thụy Khuê - Hà Nội.
Bộ máy hành chính và các xí nghiệp thành viên sản xuất đặt tại khu A2 xã Phú
Diễn, huyện Từ Liêm - Hà Nội.
Bắt đầu từ ngày 1/4/1998, Công ty được công nhận có 3 xí nghiệp thành viên
trực thuộc :xí nghiệp giầy xuất khẩu số 1,2,3 và một trung tâm thương mại chuyển
giao công nghệ.
Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 1 và xí nghiệp 3 là hai xí nghiệp sản xuất giầy xuất
khẩu các loại liên doanh Đài Loan.
Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 2 là xí nghiệp do Công ty trực tiếp hạch toán chi
phí sản xuất từ khâu nhập nguyên vật liệu cho tới khâu tiêu thụ sản phẩm.
Cơ cấu của mỗi xí nghiệp thành viên bao gồm : Phân xưởng may, phân xưởng
gò, phân xưởng cán cao su. Trong 2 xí nghiệp thành viên liên doanh với Đài Loan thì
có thêm bộ phận đúc đế giầy. Xí nghiệp số 2 thì mua ngoài để sử dụng. Ngoài ra để

nghiệp
S
ố I


nghiệp
S
ố II


nghiệp

S
ố III

TTTM
CGCN



đảm bảo sản xuất Công ty có thêm một số bộ phận phụ trợ như bộ phận cơ điện,bộ
phận tạp vụ văn phòng

III. Tổ chức kế toán của công ty.

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty, để phù hợp với đặc điểm
của doanh nghiệp , bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập hợp, đứng đầu là
kế toán trưởng, phòng tài vụ chịu sự chỉ đạo chung của Tổng giám đốc.
Theo hình thức tổ chức kế toán tập trung ở Công ty , mọi công tác kế toán tài
chính như khâu tổng hợp số liệu , ghi chép ,tính toán, lập báo cáo, phân tích báo cáo và
kiểm tra công tác kế toán đều tập trung ở phòng tài vụ.
Các xí nghiệp thành viên hiện nay không tổ chức hạch toán độc lập mà chỉ có
các nhân viên kinh tế theo dõi ghi chép, hạch toán ban đầu về lao động, tiền lương ,
nguyên vật liệu, công cụ xuất dùng và thành phẩm xuất ở xưởng , sau đó định kỳ
chuyển chứng từ tài liệu về phòng tài vụ. Các nhân viên kinh tế chịu sự quản lý của
Giám đốc, phòng kế toán tài chính chỉ kiểm tra hướng dẫn họ về chuyên môn nghiệp
vụ.
Hình thức tổ chức này đảm bảo tính thống nhất trong toàn công ty về số liệu,
gắn quyền lợi với trách nhiệm của các nhân viên kinh tế phân xưởng. Phòng tài vụ vừa
có thể thực hiện chức năng theo dõi , ghi chép , vừa có thể kiểm tra giám đốc mọi hoạt
động của công ty.





Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty



Kế toán trưởng
(Kiêm kế toán
tổng hợp)























.





















- Một kế toán trưởng : kiêm kế toán tổng hợp , điều hành mọi công việc chung
trong phòng .
- Hai phó phòng kế toán : làm công tác kế toán thành phần , bán hàng thu nhập ,
xác định kết quả kinh doanh . Kế toán vốn bằng tiền và công nợ phải thu
- Bộ phận kế toán nguyên vật liệu .
- Bộ phận thủ quỹ .

- Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .
- Bộ phận kế toán tiền lương và các khoản tinh theo lương .
- Bọ phận kế toán TSCĐ.
- Bộ phận kế toán công nợ phải trả .
- Bộ phận kế toán ngân hàng.
Ngoài ra , tại mỗi xí nghiệp thành viên còn có nhân viên kinh tế chuyên thanh
toán tiền lương , bảo hiểm xã hội cho công nhân , tổng hợp số liệu về vật liệu về vật
liệu xuất dùng và nhập kho thành phẩm
IV. Hình thức kế toán ở công ty giầy Thụy Khuê
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý kinh tế tài chính hiện nay, cônh ty áp
dụng hình thức sổ kế toán nhật ký - chứng từ với hệ thống các sổ kế toán chi tiết , tổng
hợp, báo cáo kế toán thống nhất.
Hệ thống sổ kế toán trong công ty gồm có:
+ Nhật ký chứng từ số 1 ghi có TK111 và Bảng kê số 1 ghi nợ TK 111



+ Nhật ký chứng từ số 2 ghi có TK 112 và Bảng kê số 2 ghi nợ TK 112
+ Nhật ký chứng từ số 4 ghi có TK 311,315,341,342.
+ Nhật ký chứng từ số 5 ghi nợ ,có TK 331
+ Nhật ký chứng từ số 7 ghi có TK 142, 152,
153,154,241,334,335,338,621,627.
+Nhật ký chứng từ số 8 ghi có TK 155,131,511,521,531,532,632,642,
721,821,911.
+Nhật ký chứng từ số 9 ghi có TK 211
+Nhật ký chứng tứ số 10 ghi có các TK còn lại.
+Bảng kê số 4 : tập hợp chi phí sản xuất các phân xưởng .
+Bảng kê số 5 : tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chi phí
đầu tư xây dựng cơ bản.
Ngoài ra còn có bảng phân bổ tiền lương , bảng phân bổ nguyên vật liệu ,

doanh thu ,tài sản cố định, chi phí , giá thành , các sổ chi tiết theo dõi cho các khoản
thanh toán lớn và bản các tài khoản doanh thu , tài sản cố định.
Bên cạnh hình thức nhật ký-chứng từ, trong điều kiện tin học đang phát triển
Công ty đã đua vào áp dụng chương trình kế toán máy Standard để đảm bảo
kiểm tra ,đối chiếu cũng như in ấn các báo cáo một cách phù hợp , nhanh chóng và
hiệu quả . Chương trình này cũng phù hợp với hình thức nhật ký - chứng từ.
Việc ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán góp phần nâng cao hiệu quả
lao động của cán bộ kế toán cũng như tiết kiệm được chi phí về thời gian, tạo điều kiện
chuyên môn hoá và khả năng làm việc độc lập cao hơn.
Đây là hướng đi đúng của Công ty phù hợp với điều kiện hiện nay của đất nước.

phần b:
Tình hình thực hiện công tác tài chính

I. Khảo sát tình hình tài chính của doanh nghiệp




Da trờn c s s liu ca bỏo kt qu kinh doanh t 1/7/2001 n
30/9/2001 ta cú bng phõn tớch nh sau

CL(Đ ) TL(%)
1 2 3 4=3-2 5=4/2*100
Tổng daonh thu 5585887438 4398357659 -1187529779 -21.2595
Các khoản giảm trừ 6685882 6685882
1.Doanh thu thuần 5585887438 4391671777 -1194215661 -21.3792
2.Giá vốn hàng bán 3921925467 2852505918 -1069419549 -27.2677
3.Lợ i nhuận gộp 1663961971 1539165859 -124796112 -7.49994
4.Chi phí bán hàng 484073618 371195016 -112878602 -23.3185

5.Chi phí quan lý DN 942080292 1033044701 90964409 9.655696
6.Lợ i tức thuần HĐ KD 237808061 134926142 -102881919 -43.2626
7.Thu nhập HĐ tài chính 14938137 56947953 42009816 281.2253
8.Chi phí HĐ tài chính 209110174 229571196 20461022 9.784805
9.Lợ i nhuận HĐ tài chính -194172037 -172623243 21548794 -11.0978
10.Thu nhập bất th- ờng 114571429 114571429
11.Chi phí bất th- ờng 13365567 13365567
12.Lợ i nhuận bất th- ờng 101205862 101205862
13.Tổng lợ i nhuận tr- ớ c thuế 43636024 63508761 19872737 45.54204
14.Thuế thu nhập DN phải nộp
13963527 20322803 6359276 45.54205
15.Lợ i nhuận sau thuế 29672497 43185958 13513461 45.54204
Chỉ tiêu
Quý II
Quý III
SO sánh


Da vo bng phõn tớch kt qu hot ng sn xut kinh doanh ca doanh
nghip ta thy :
-Tng doanh thu ca cụng ty quý III gim ỏng k so vi quý II:1187529779
.Hn na, trong quý III, cú mt khon gim tr doanh thu (do hng bỏn b tr li) tr
giỏ 6685882. õy l nhõn t nh hng tiờu cc n doanh thu ca cụng ty núi riờng
v ton b hot ng sn xut ca cụng ty núi chung. Trờn thc t, doanh thu t hng
xut khu gim t 4215155084 (quý II) cũn 2911408262(quý III).
-Tỡnh hỡnh chi phớ: Chi phớ bỏn hng gim 112878602 , phn ln l do tỡnh
hỡnh hng xut khu gim mnh.Chi phớ qun lý tng 90964409 .
-Hot ng ti chớnh ó c ci thin , tuy vn cha t hiu qu cao: li
nhun H ti chớnh quý III vn mc -172623243. Cụng ty cn chỳ trng hn ti




hot ng ny. Hot ng bt thng quýIII t hiu qu tng i cao, em li
khon li nhun 101205862. Chng t rng cụng ty ó tn dng cú hiu qu th
mnh trong hot ng ny.
-Tỡnh hỡnh li nhun:tng li nhun trc thu tng19872737 tng ng vi t
l 45,5%. Mc tng ny phn ln l do s tng lờn ca li nhun bt thng. Li
nhun sau thu tng13513461.
Cụng ty cn i sõu phõn tớch nhng nguyờn nhõn phỏt sinh nhng khon mc
trờn , c bit l nguyờn nhõn gõy ra tỡnh trng gim hiu qu trong hot ng kinh
doanh , kộm hiu qu trong hot ng ti chớnh. T ú a ra nhng bin phỏp khc
phc thớch hp.

II.Tỡnh hỡnh vn v ngun vn

Phõn tớch khỏi quỏt c cu ngun vn ca doanh nghip (nm 2001)

Tiền(Đ ) TT(%) Tiền(đ)
TT(%)
Chlệch Tỷ lệ(%) TT(%)
1 2 3 4 5 6=4-2 7=6/2*100 8=5-3
1.Nợ phải trả 54674274169 84 63212126816 86 8537852647 15.6 2
2.Nguồn vốn chủ sở hữu 10154218406 16 10334546576 14 180328170 1.7 -2
3.Tổng nguồn vốn kd 64828492575 100 73546667392 100 8718174817 13.4 0
Chỉ tiêu
Số quý II
Số quý III
So sánh

Qua bng phõn tớch trờn ta thy , tng ngun vn kinh doanh ca doanh nghip

quý III so vi quý II tng ỏng k . C th tng 8 718 174 817
tong ng vi t l 13.4%.
Tỡnh hỡnh huy ng vn t cú ca doanh nghip cha tt . Ngun cụng n phi
tr chim t trng ln v tng lờn c v s tin , t l v t trng .Ngun vn ch s
hu thp ,tuy s tin v t l tng nhng t trng gim . Tỡnh hỡnh ú s nh hng
khụng tt n kh nng t ch ti chớnh ca doanh nghip v hiu qu kinh doanh. C
th:



Quý II nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 16% tổng nguồn vốn kinh doanh , quý III
khả năng tự chủ tài chính đã giảm so với quý II chiếm 14% do đó khiến tỷ trọng giảm
2%.
Trong khi đó nợ phải trả tăng 15.6% với tỷ trọng tăng 2%.

III.Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính doanh nghiệp :

*Công tác kiểm tra tài chính nội bộ :
Hàng quý doanh nghiệp phải kiểm kê tồn quỹ đối chiếu với sổ sách , cần có sự
chứng kiế của kế toán trưởng , nhân viên thanh toán , thủ quỹ Các số liệu giữa các sổ
liên quan phải thống nhất với nhau .
*Công tác kiểm toán :
Công ty được kiểm toán bởi các nhân viên kiểm toán nhà nước theo các nguyên
tác do nhà nước quy định . Công ty có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ số liệu cho cơ quan
kiêm toán nhà nước trong quá trình kiểm toán .
*Công tác kiểm tra thuế được tiến hành bởi các thanh tra thuế của cục thuế Hà
Nội .
phần c
Tình hình thực hiện hạch toáncác nghiệp vụ kế toán


I. Kế toán mua nguyên vật liệu và thanh toán tiền

Nguyên vật liệu chủ yếu của cônh ty là vải bạt, vải phin, xô, đế cao su, kếp, mút
xốp, hoá chất
Khi mua nguyên vật liệu kế toán tiến hành hạch toán nhập kho nguyên vật liệu
qua tài khoản 152 mở chi tiết cho từng loại nguên vật liệu .
TK 1521 : "Nguyên vật liệu chính "
TK 1522 : "Nguyên vật liệu phụ"



TK 1523 :"Hoá chất "
TK 1524 :"Nhiên liệu"
Mua nguyên vật liệu trong nước :
Nợ 152(chi tiết ) - Nguyên vật liệu nhập kho
Nợ 133 VAT đầu vào
Có 331 Phải trả người cung cấp
Trong trường hợp kế toán vay ngắn hạn ngân hàng để thanh toán:
Nợ 331(chi tiết)
Có 311
Nhập khẩu trực tiếp nguyên vật liệu :
Nợ 152(chi tiết ) Trị giá NVL theo tỷ giá thực tế (của ngày nợ )
Có 331
Thuế nhập khẩu phải nộp :
Nợ 152
Có 333(3)
Khi tính thuế VAT của hàng nhập khẩu
Nợ 133
Có 33312
Khi chuyển tiền nộp thuế nhập khẩu , thuế VAT của NVL nhập khẩu :

Nợ 333(3)
Nợ 33312
Có 111,112,331
Khi thanh toán tiền vay ngắn hạn nân hàng :
Nếu tỷ giá thực tế của ngày thanh toán lớn hơn tỷ giá thực tế của ngày nhận nợ :
Nợ 413 Chênh lệch
Nợ 311 Thanh toán tiền vay ngân hàng theo TGTT ngày nợ
Có 111 Số tiền trả vay ngắn hạn theo TG ngày thanh toán
Nếu tỷ giá thực tế ngày thanh toán nhỏ hơn tỷ giá thực tế ngày nhận nợ




Nợ 311
Có 111
Có 413
Một số trường hợp phải trả tiền trước:
Nợ 331
Có 141
II. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :

Đối tượng tập hợp chi phí theo từng xí nghiệp
Chi phí sản xuất của công ty chia thành ba khoản mục chính :
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn từ 60-70% tổng chi phí được
phản ánh trên TK 621: "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp " được mở chi tiết :
TK 621A Cho xí nghiệp II
TK 621B Cho xí nghiệp III
TK 621C Cho xí nghiệp I
Khi phát sinh chi phí NVL trực tiếp,căn cứ phiếu xuất kho kế toán ghi
Nợ 621

Có 152(chi tiết )
*Chi phí nhân công trực tiếp chiếm 15-20% tổng chi phí được phản ánh trên TK
622:"Chi phí nhân công trực tiếp " đuợc mở chi tiết :
TK 622A CHo xí nghiệp II
TK 622B Cho xí nghiệp III
TK 622C CHo xí nghiệp I
Khi phát sinh chi phí nhân công trực tiếp , căn cứ hoá đơn chứng từ tương ứng kế toán
ghi
Nợ 622
Có 334
Có 338
*Chi phí sản xuất chung được tập hợp riêng theo từng yếu tố chi phí



-Chi phí nhân viên xí nghiệp như giám đốc xí nghiệp, quản đốc phân xưởng, nhân viên
kinh tế gồm lương, các khoản trích theo lương , phụ cấp trách nhiệm
Nợ 627
Có 334
Có 338
-Chi phí công cụ dụng cụ vật liệu xuất dùng, căn cứ vào bảng phân bổ số 2

Nợ 627
Có 152,153
-Khấu hao tài sản cố định căn cứ vào bảng phân bổ số 3

Nợ 627
Có 214
-Chi phí dịch vụ mua ngoài : Cuối quý kế toán căn cứ vào chứng từ hoá đơn thanh
toán tiền điện nước của các tháng trong quý (phòng cơ năng đã tính toán chi tiết cho

từng xí nghiệp ):
Nợ 627
Nợ 133
Có 111,112
-Chi phí bằng tiền khác bao gồm : chi phí vận chuyển rác của các xí nghiệp
Nợ 627
Có 111
-Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được tập hợp trên tài khoản 2413
Nợ 2413
Có 111
-Khi công trình sửa chữa hoàn thành
Nợ 627
Có 2413
*Tính giá thành :



-Cuối mỗi quý kế toán tập hợp chi phí :
Nợ 154
Có 621,622,627 chi phí sản xuất phát sinh trong quý
-Đánh giá sản phẩm dở dang :
Vì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nên kế toán đánh giá
sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Cuối mỗi quý cán bộ kế toán
cùng phòng kỹ thuật và phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu tiến hành kiểm kê
đánh giá sản phẩm dở dang :

D đk +PS
Dck = *SLSPLDck
(SLSPHT +SLSPLDck)


Trong đó :
Dck :Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dở dang cuối kỳ
D đk : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dở dang đầu kỳ
PS:chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
SLSPHT:Sản lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
SLSPLDck : Số lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ
-Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm ,phương pháp tính gía thành là phương
pháp hệ số :
Tổng giá thành = Giá trị sp dở +Tổng chi phí thực - Giá trị sản phẩm
sản xuất sản phẩm dang đầu kỳ tế phát sinh dở dang cuối kỳ

Tổng giá thành =Tổng giá thành sản xuất * Hệ số phân bổ chi
loại sản phẩm i các loại sản phẩm phí cho loại sản phẩm i
-Khi nhập kho thành phẩm
Nợ 155
Có 154



III.Kế toán tài sản cố định:

Công ty trích khấu hao TSCĐtheo phương pháp tuyến tính .Tỷ lệ trích khấu hao
hàng năm TSCĐ như sau :
 Nhà xưởng 4%/năm
 Máy móc thiết bị 10%/năm
 Công cụ dụng cụ quản lý phương tiện vận tải 15%/năm
 TSCĐ thuê tài chính (công ty phải trả trong 4 năm ) 25%/năm
Theo phương pháp trên thì :

Mức khấu hao hàng năm = Nguyên giá TSCĐ* Tỷ lệ khấu hao hằng năm


Mức khấu hao mỗi quý = Mức khấu hao hằng năm /4

Cuối quý , dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao quý trước , căn cứ vào bảng
kê khai tài sản cố định , tính toán xác định được mức khấu hao của từng loại tài sản cố
định và tiến hành lập bảng kê số 3 - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. TSCĐ
thuộc bộ phận nào thì trức tiếp phân bổ khấu hao TSCĐ cho bộ phận đó . Định kỳ căn
cứ vào bảng kê số 3 kế toán sẽ tính trích khấu hao bằng bút toán :
Nợ 627
Nợ 641
Nợ 642
Có 214
Kế toán tăng giảm TSCĐ
Khi TSCĐ tăng do mua sắm kế toán ghi:
Nợ 211
Nợ 133
Có 111,112,331
Khi phát sinh chi phí trong khâu mua :




Nợ 211
Nợ133
Có 111,112
Khi nhượng bán TSCĐ kế toán ghi :
Nợ 111,112,131
Có 721 Thu do nhượng bán
Có 333(11)VAT đầu ra
Xoá sổ TSCĐ



Nợ 214 Giá trị hao mòn
Nợ 821 Giá trị còn lại
Có 211 Nguyên giá TSCĐ
Chi phí phát sinh trong quá trình nhượng bán :
Nợ 821 Chi phí chưa VAT
Nợ 133 VAT đầu vào
Có 111,112 Giá thanh toán
Thanh lý TSCĐ hư hỏng hoặc lạc hậu về kỹ thuật
Nợ 111,112
Có 721 Thu do bán phế liệu
Xoá sổ TSCĐ
Chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý

IV Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm

-Chế độ tiền lương của công ty được áp dụng tuỳ thuộc vào từng đối tượng
công nhân viên cụ thể



+Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: hưởng lươg theo sản phẩm. Tổ trưởng các tổ
sản xuất hàng ngày chấm công ,lập bảng xác nhận sản phẩm hoàn thành, cuối tháng
chuyển cho nhân viên kinh tế, trên cơ sở đó , lương được tính toán:

Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn * đơn giá lương sản phẩm
thành nhập kho trong tháng

Ngoài lương sản phẩm công nhân trực tiếp sản xuất được hưởng lương thời gian trong

trường hợp ngừng việc do thiếu nguyên vật liệu , mất điện Căn cứ bảng chấm công:

Lương =Bậc lương cán bộ kỹ thuật*lương cơ bản *Số ngày làm việc thực
thời gian Số ngày làm việc theo quy định trong tháng tế hưởng lương tg

+Đối với nhân viên ở các bộ phận khác như văn phòng, kế toán được hưởng lương
theo thời gian, mức lương tháng theo hệ số bậc lương
-Thanh toán lương: Được chia làm 2 đợt
Đợt 1 Tạm ứng theo mức lương cơ bản
Nợ 334
Có 111,112
Đợt 2 Thanh toán phần còn lại (căn cứ bảng tính và thanh toán tiền lương cho nhân
viên và số đã tạm ứng)
_ Các khoản trích theo lương
BHXH trích theo tỷ lệ 15% lương cơ bản
BHYT trích theo tỷ lệ 2% lương cơ bản
KPCĐ trích theo tỷ lệ 2% lương cơ bản, trong đó 1% nộp cho công đoàn nghàn, 1% để
chi cho các hoạt động công đoàn công ty.
+Hàng tháng kế toán lương trích lập quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ công ty phải chịu vào
chi phí
Nợ 622, 627,641,642



Có 338
+Tính BHXH, BHYT công nhân viên phải nộp
Nợ 334 6% lương
Có 338(3383,3384)
+Nộp các khoản cho cơ quan cấp trên
Nợ 338

Có 111,112

V Tiêu thụ thành phẩm

*Giao trực tiếp tại kho hoặc phân xưởng sản xuất :
-Phản ánh doanh thu tiêu thụ thanh phẩm :
Nợ 111,112,131
Có 511
Có 333
-Kết chuyển giá thành thành phẩm đã tiêu thụ
Nợ 632
Có 155,154
*Chuyển hàng :
-Xuất thành phẩm chuyển bán :
Nợ 157
Có 155,154 Giá thành thàn phẩm chuyển bán
-Khi thành phẩm được xác định là tiêu thụ :
+Phản ánh doanh thu tiêu thụ thành phẩm:
Nợ 111,112,131
Có 511
Có 333
+Kết chuyển giá thành thành phẩm đã tiêu thụ :
Nợ 632



Có 157
+Trường hợp cho bên mua hưởng chiết khấu thanh toán



Nợ 111,112 Số tiền thu được
Nợ 811 Số tiền chiết khấu
Có 131Tổng số tiền phải thu
+Trường hợp có thành phẩm bị trả lại :
Khi đã xác định là tiêu thụ mới bị trả lại :
Nợ 531 Doanh thu hàng bị trả lại
Nợ 333 VAT hàng bị trả lại
Có 111,112 ,131
Khi chưa xác định là tiêu thụ ,kế toán phản ánh trị giá thành phẩm bị trả lại nhập kho :
Nợ 155 Giá thành thành phẩm bị trả lại
Có 157


VI Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh phục vụ cho công tác bán hàng,
như tiền thuê cửa hàng , chi phí hội chợ triển lãm, lương nhân viên bán hàng được
hạch toán vào bên nợ TK 641
Nợ 641
Có các TK liên quan
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm lương nhân viên các phòng ban,các khoản
chi phí mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho công tác quản lý: máy vi tính,máy điều
hoà, ô tô và các khoản như tiền điện nước, điện thoại, cước phí Internet được phản
ánh trên tài khoản 642
Nợ 642



Có các TK liên quan



VII Tài sản bằng tiền
Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của công ty. Thủ quỹ có
nhiệm vụ kiểm kê số tiền tồn quỹ, lập sổ quỹ gửi cho kế toán làm cơ sở ghi sổ kế toán.
Khi nhập xuất quỹ phải có đủ phiếu chi, phiếu thu với các chữ ký theo quy định.
Thông thường các khoản chi phải có sự ký duyệt của giám đốc sau đó mới chuyển
sang phòng tài vụ,kế toán lập phiếu chi.
-Khi thu tiền, căn cứ hoá đơn chứng từ kế toán ghi
Nợ111,112(chi tiết)
Có các TK liên quan
-Khi xuất tiền kế toán ghi
Nợ các TK liên quan
Có 111,112(chi tiết)
-Tiền đang chuyển được theo dõi trên TK 113
+Khi thu tiền nộp vào ngân hàng chưa có giấy báo có
Nợ 113 Tiền đang chuyển
Có các TK liên quan
+khi thanh toán tiền, séc chưa nhận được giấy báo nợ
Nợ các TK liên quan
Có 113

VIII Kết quả và phân phối kết quả

-Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+Kết chuyển các khoản chi phí vào TK 911
Nợ 911
Có 632 Kết chuyển giá vốn thành phẩm




Có 641 Kết chuyển chi phí bán hàng
Có 642 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Có 811 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
Có 821 Kết chuyển chi phí hoạt động bất thường
+Kết chuyển các khoản thu nhập vào TK 911
Nợ 511 Kết chuyển doanh thu
Nợ 711 Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính
Nợ 721 Kết chuyển thu nhập hoạt động bất thường
Có 911
+Kết chuyển lãi
Nợ 911
Có 421
+Kết chuyển lỗ
Nợ 421
Có 911
-Phân phối kết quả
Khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi, lãi được phân phối theo quy định của
chế độ kế toán hiện hành
Nợ 421
Có 414,415,416,431



IX Báo cáo kế toán

-Khi kết thúc niên độ kế toán, công ty phải tiến hành lập các báo cáo kế toán theo quy
định chế độ kế toán hiện hành. Kế toán tổng hợp tiến hành tập hợp số liệu của từng
khâu, so sánh, đối chiếu và tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính,trình kế toán trưởng
xem xét và ký duyệt .




-Các báo cáo tài chính phải lập (theo quý)
+Bảng cân đối kế toán
+Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
+Thuyết minh kết quả sản xuất kinh doanh























phần d:

Công tác phân tích hoạt động kinh tế



I.Tỷ suất đầu tư
a.Tỷ suất đầu tư TSCĐ
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
Tổng tài sản

41575079013
Quý II= = 0.64
64828492575

43852104625
QuýIII= =0.6
73546667392
Tỷ suất đầu tư TSCĐ là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa giá trị TSCĐ và
đầu tư ngắn hạn với tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp . Ta thấy TSCĐ của công ty
quý II có tỷ trọng lớn hơn quý III .

b. Tỷ suất đầu tư tài sản lưu động:

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư tài sản lưu động =
Tổng tài sản

23253413562
Quý II= = 0.36
64828492575


29694562767
QuýIII= =0.4

×