Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đang điều trị methadone tại tỉnh long an, năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
--------------

VÕ THỊ VIỆT PHƯƠNG

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN
QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐANG ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI
TỈNH LONG AN, NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8 72 07 01

Hà Nội, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
-----------------

VÕ THỊ VIỆT PHƯƠNG

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở
BỆNH NHÂN ĐANG ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TỈNH LONG
AN, NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8 72 07 01

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. BÙI THỊ TÚ QUN
TS. NGUYỄN BÌNH HỊA

Hà Nội, 2019


iii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn của mình, tơi xin kính
gửi lời cảm ơn chân thành nhất và tri ân sâu sắc nhất đến:
Ban giám hiệu nhà trường cùng quý thầy cô giảng viên trường Đại học Y tế công
cộng Hà Nội đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Lãnh đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và các anh chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện
thuận lợi để tơi hồn thành khóa học.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Thị Tú Quyên – Trưởng bộ
môn Thống kê Y tế , Trường Đại học Y tế cơng cộng Hà Nội và TS. Nguyễn Bình Hịa –
Viện Phổi Trung ương đã tận tình hướng dẫn, góp ý xây dựng, giúp đỡ tơi trong suốt
q trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Cảm ơn gia đình, bạn bè thân thiết và đồng nghiệp đã ln khích lệ, động viên và
giúp đỡ tơi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Học viên
Võ Thị Việt Phương


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................................. vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU........................................................................................... viii

ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................. 4
1.1. Một số khái niệm................................................................................................... 4
1.1.1. Định nghĩa về ma túy....................................................................................... 4
1.1.2. Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone....4
1.2. Chương trình điều trị Methadone.......................................................................... 5
1.3 Công cụ, phương pháp đo lường chất lượng cuộc sống.......................................... 6
1.3.1. Các phương pháp đo lường chất lượng cuộc sống........................................... 6
1.3.2. Lý do lựa chọn bộ công cụ WHOQOL-BREF............................................... 10
1.4. Thực trạng về đo lường chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Methadone trên thế giới
và tại Việt Nam........................................................................................................... 11
1.4.1. Thực trạng đo lường chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Methadone trên thế giới
11
1.4.2. Thực trạng đo lường chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Methadone tại Việt Nam
12
1.5. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân điều trị Methadone. 15
1.6. Thông tin về địa điểm nghiên cứu.............................................................................. 17
KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU.................................................................. 19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................. 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu....................................................................... 20
2.3 Thiết kế nghiên cứu.............................................................................................. 20
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu..................................................................... 20


2.4.1. Cỡ mẫu.......................................................................................................... 20
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu................................................................................. 21
2.5.1. Công cụ thu thập số liệu................................................................................ 21
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu......................................................................... 22

2.5.3. Quy trình thu thập số liệu.............................................................................. 22
2.6. Biến số nghiên cứu.............................................................................................. 23
2.7. Tiêu chuẩn đánh giá và phương pháp phân tích số liệu....................................... 23
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu........................................................................ 24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................... 26
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu......................................................... 26
3.2. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đang điều trị Methadone........................... 30
3.3 Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sốngcủa bệnh nhân điều trị
Methadone.................................................................................................................. 35
Chương 4: BÀN LUẬN................................................................................................. 39
4.1. Chất lượng cuộc sống của người điều trị Methadone.......................................... 39
4.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu..................................................... 39
4.1.2. Chất lượng cuộc sống của người điều trị Methadone.................................... 43
4.2. Một số yếu tố liên quan đến điểm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đang điều
trị tại Long An..................................................................................................... 46
4.3. Những hạn chế của nghiên cứu............................................................................ 50
KẾT LUẬN................................................................................................................... 51
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 53
Phụ lục 1: Giấy đồng ý tham gia nghiên cứu.............................................................. 56
Phụ lục 2: Bộ công cụ phỏng vấn............................................................................... 57
Phụ lục 3: Thu thập thông tin hồ sơ bệnh án.............................................................. 65
Phụ lục 4: Các bước tính tốn trên SPSS.................................................................... 67
Phụ lục 5: Chuyển đổi thủ cơng và cơng thức tính điểm cho từng phần.....................68
Phụ lục 6: Email đồng ý sử dụng bản quyền của WHO.............................................. 70
Phụ lục 7: Bảng biến số nghiên cứu........................................................................... 74


Phụ lục 8: Tính tốn cỡ mẫu....................................................................................... 78
Phụ lục 9: Hệ số Cronbach’s alpha............................................................................. 79

Phụ lục 10: Kiểm định tính chuẩn Kolmogolov-Smirnov (Kolmogolov – Smirnov
normality test)............................................................................................................ 81


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

: Bảo hiểm y tế

CBYT

: Cán bộ y tế

CLCS

: Chất lượng cuộc sống

CSĐT

: Cơ sở điều trị

HCV

: Vi rút viêm gan C

TCMT

: Tiêm chích ma túy

UNODC


: Cơ quan Phòng, chống ma túy và tội phạm Liên Hợp Quốc

WHO

: World Health Organization – Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (N=373).................................... 26
Bảng 3.2: Thông tin về tiền sử bệnh của đối tượng nghiên cứu (N=373)......................28
Bảng 3.3: Thông tin về điều trị Methadone.................................................................... 29
Bảng 3.4: Tự đánh giá mức độ chất lượng cuộc sống chung và hài lòng về sức khỏe của
bệnh nhân đang điều trị Methadone (n=373)
.......................................................................................................................................
30
Bảng 3.5: Bảng phân bố tần số thang đo chất lượng cuộc sống ở khía cạnh thể chất...30
Bảng 3.6: Bảng phân bố tần số thang đo chất lượng cuộc sống ở khía cạnh tâm lý......31
Bảng 3.7: Bảng phân bố tần số thang đo chất lượng cuộc sống ở khía cạnh xã hội......33
Bảng 3.8: Bảng phân bố tần số thang đo chất lượng cuộc sống ở khía cạnh mơi trường
.........................................................................................................................................

33

Bảng 3.9 : Giá trị trung bình của điểm chất lượng cuộc sống ở các khía cạnh.............34
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân với điểm chất lượng cuộc sống.............35
Bảng 3.11: Mối liên quan về tiền sử bệnh với điểm CLCS............................................. 36
Bảng 3.12: Mối liên quan về tình hình sử dụng chất gây nghiện với điểm CLCS..........36
Bảng 3.13: Mối liên quan về đặc điểm điều trị Methadone với điểm CLCS.................. 37



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố công việc chính của đối tượng nghiên cứu (n=373)....................27
Biểu đồ 3.2: Phân bố xét nghiệm heroin và tình trạng sử dụng ma túy hiện tại của đối
tượng nghiên cứu (n=373)
.......................................................................................................................................
28


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Chất lượng cuộc sống (CLCS) là một chỉ số đánh giá chất lượng dịch vụ và tác
động của chương trình điều trị thay thế bằng methadone cho bệnh nhân nghiện các chất
dạng thuốc phiện. Tuy nhiên, chủ đề này chưa được nghiên cứu nhiều ở Việt Nam.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng CLCS và một số yếu tố liên
quan ở bệnh nhân đang được điều trị tại 04 cơ sở điều trị methadone tỉnh Long An năm
2019.
Nghiên cứu cắt ngang phân tích thực hiện trên tồn bộ 373 bệnh nhân đang điều trị
methadone tại 04 cơ sở trên địa bàn tỉnh Long An trong khoảng thời gian từ tháng
12/2018 đến tháng 11/2019. Bệnh nhân được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi cấu trúc, trong
đó có bộ cơng cụ đánh giá CLCS do WHO đề xuất, bản tóm tắt WHOQOL-BREF đã
được Việt hố và kết hợp với thu thập một số thơng tin sẵn có trong hồ sơ bệnh án của
bệnh nhân.
Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung bình CLCS của bệnh nhân là 66,1 điểm.
Có 56,8% bệnh nhân tự đánh giá về CLCS lựa chọn đánh giá tốt, trung bình là 32,7%,
mức rất tốt 9,7%. Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng về sức khỏe là 57,4%, rất hài lòng là 21,7%,
bình thường là 20,1%, đặc biệt khơng ai tự đánh giá mức rất khơng hài lịng và rất xấu.
Một số yếu tố liên quan đến điểm trung bình CLCS bao gồm cơng việc, tình trạng hơn
nhân, thu nhập hàng tháng, kết quả dương tính với heroin, bệnh mãn tính và tình trạng
có thẻ BHYT thì điểm trung bình CLCS cao hơn các nhóm cịn lại (p<0,05). Bệnh nhân
có kết quả (+) heroin 3 lần trở lên có điểm trung bình CLCS cao hơn. Nhóm bệnh nhân

có thẻ BHYT có điểm trung bình CLCS cao hơn nhóm khơng có thẻ. Điểm trung bình
CLCS nhóm khơng mắc bệnh mãn tính (THA,COPD,…) cao hơn nhóm mắc bệnh.
Nghiên cứu đặt ra yêu cầu với cơ sở điều trị khi triển khai các chương trình can
thiệp nâng cao chất lượng cuộc sống cần có chính sách giúp đỡ cho những người khơng
có nguồn thu nhập hoặc điều kiện kinh tế cịn khó khăn, việc hỗ trợ tâm lý từ phía người
thân, gia đình bạn bè sẽ góp phần quan trọng nhằm tăng sự gắn kết, tạo tâm lý thoải mái
về tinh thần và giúp bệnh nhân gần gũi môi trường xung quanh, nâng cao sức khỏe bệnh
nhân. Bên cạnh đó, bệnh nhân nên tham gia BHYT để có thể sử dụng khi ốm đau, giảm
chi phí chi trả cho q trình điều trị.



1
2

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tệ nạn xã hội luôn là mối nguy và gây nhức nhối trên toàn các lãnh thổ quốc gia,
trong đó, ma túy ln được nhắc đến hàng đầu. Theo thống kê từ nguồn của Văn phòng
Liên Hiệp Quốc về chống Ma túy và Tội phạm (UNODC) năm 2017, trên tồn cầu có
khoảng 190.000 người chết có liên quan đến ma túy tính đến hết 2015 [38]. Người có
hành vi tiêm chích ma túy rất dễ mắc các bệnh như nhiễm HIV, viêm gan B (HBV), viêm
gan C (HCV) không chỉ gây tác hại xấu đối với sức khỏe, đến hạnh phúc bản thân, kinh
tế gia đình và trật tự xã hội [38]. Chính vì thế, các biện pháp, chương trình can thiệp là
rất cần thiết để điều trị, cai nghiện và hỗ trợ người nghiện hòa nhập xã hội cũng góp phần
giảm gánh nặng và hậu quả do ma túy gây ra qua việc sử dụng chúng [38].
Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone
(chương trình Methadone) đã được triển khai trên nhiều nước trên Thế giới và khắp các
tỉnh thành trên Việt Nam đã thực hiện [7]. Đây là chương trình hỗ trợ cộng đồng và áp
dụng các hoạt động giảm tác hại và điều trị, dự phòng lây nhiễm HIV. Chương trình này
được đánh giá với hiệu quả cao, có tác dụng lâu dài với chi phí tương đối thấp, giảm sự

phụ thuộc heroin từ đó bệnh nhân có sức khỏe hơn, có thể tham gia lao động, làm việc,
sinh hoạt bình thường.
Điều trị Methadone được đánh giá có tác dụng nâng cao chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân điều trị nghiện chất. Tỉnh Long An có 04 cơ sở điều trị Methadone và cuối
năm nay sẽ mở thêm 02 cơ sở mới tại huyện Cần Đước và thị xã Kiến Tường nâng tổng
số cơ sở điều trị lên 06 cơ sở để mở rộng phạm vi can thiệp, hiện đang có khoảng 450
bệnh nhân tham gia chương trình, đạt 68,1% chỉ tiêu năm 2018 do Chính phủ đề ra, đóng
vai trò quan trọng trong giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV và cải thiện sức khỏe, chất lượng cuộc
sống (CLCS) của người nghiện chích ma túy (NCMT) [13]. Vấn đề đặt ra để duy trì chất
lượng dịch vụ và mở rộng cơ sở dịch vụ để đảm bảo nguyên tắc bền vững, đáp ứng đủ về
chất lượng và số lượng bệnh nhân có xu hướng gia tăng như hiện nay. Năm 2015, một
chương trình được triển khai tại Tân An và sau đó đã có những đánh giá về hiệu quả can
thiệp (Nguyễn Thanh Sơn, 2015), tuy nhiên đề tài này lại chưa đề cập đến chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân [10]. Nâng cao CLCS được nâng lên có thể xem là kết quả mà


các chương trình can thiệp đều hướng tới. Vì vậy, nhu cầu cấp thiết cần nắm bắt thực
trạng CLCS của bệnh nhân ở các cơ sở Methadone trong tỉnh nhằm có thể giúp chứng
minh hiệu quả chương trình, đưa ra khuyến nghị và chủ đề này còn khá mới tại tỉnh Long
An . Do đó, đề tài nghiên cứu “Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở
bệnh nhân đang điều trị Methadone tại tỉnh Long An, năm 2019” đã được tiến hành
để đưa ra các kết quả trả lời cho những nhu cầu này.


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đang điều trị Methadone tại tỉnh
Long An năm 2019.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
đang điều trị Methadone tại Long An năm 2019.



Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Định nghĩa về ma túy
Các chất được quy vào chất ma túy nếu chất này có trong danh sách chất gây
nghiện Nhà nước quy định.
Chất dạng thuốc phiện (opiats, opioid): là tên gọi chung cho nhiều chất như
thuốc phiện, morphin, heroin, methadone là những chất gây nghiện mạnh, thời gian tác
dụng nhanh, thời gian bán hủy ngắn.
Người nghiện ma túy: là người sử dụng chất ma tuý và bị lệ thuộc vào các chất
này.
Dung nạp: là khả năng cơ thể có thể chịu đựng một chất nào đó ở liều lượng nhất
định. Mỗi cơ thể con người sẽ có khả năng dung nạp khác nhau.
Cai nghiện: là quá trình điều trị cắt cơn nghiện ma túy, không đưa chất ma túy
vào cơ thể.
1.1.2. Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone
Có thể hiểu rằng methadone là một chất tương tự với các CDTP, tác động chủ
yếu trên các thụ thể muy (μ) ở não. Methadone có tác dụng giảm đau, giảm ho, n dịu,
giảm hơ hấp và gây nghiện nhưng gây khoái cảm yếu [16]. Tác dụng phụ của
methadone như chóng mặt, buồn ngủ, buồn nôn, đổ mồ hôi. Thời gian người bệnh sẽ
phải uống thuốc tương đối lâu dài, chi phí rẻ, hiện nay điều trị qua đường uống dạng
siro sẽ tránh được các bệnh lây lan qua đường máu. Mặt khác, điều trị Methadone sẽ
hạn chế tội phạm, tránh được các tệ nạn xã hội [1, 3].
1.1.3. Chất lượng cuộc sống
Khái niệm về chất lượng cuộc sống (Quality of life - QOL) được hiểu rằng: là
đánh giá chủ quan của chính từng cá nhân về vị trí của bản thân họ trong hồn cảnh xã
hội, văn hóa, và các mối quan hệ xung quanh họ theo những tiêu chuẩn, kỳ vọng, sự
quan tâm riêng của chính họ. Kể từ năm 1948, khi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xác
định sức khỏe không chỉ là khơng bệnh tật mà cịn là sự hiện diện của sức khỏe tinh



thần, thể chất và xã hội [41]. Vấn đề CLCS đã trở nên ngày một quan trọng hơn trong
các hoạt động y tế, sức khỏe thực hành và nghiên cứu.
1.2. Chương trình điều trị Methadone
Năm 1937 tại Đức, Gustav Ehrhart và Max Bockmuhl tổng hợp được thuốc
Methadone [12, 13] và năm 1947 Methaone đã được Hoa Kỳ đồng ý cho phép sử dụng
[16] . Trong Chiến tranh Thế giới thứ II được sử dụng với vai trò là thuốc giảm đau.
Methadone là một chất đồng vận với chất dạng thuốc phiện, vì thế sẽ có tác dụng tương
tự các chất dạng thuốc phiện tuy nhiên có tác dụng trong thời gian lâu hơn [22].
Nhiều nơi trên thế giới đã triển khai chương trình Methadone một cách rộng rãi
từ những năm 1970 -1980 như tại Hồng Kông, Hà Lan, Tây Ban Nha, Đức, Mỹ,...và
các quốc gia cùng khu vực như Thái Lan, Malaysia,...với việc triển khai quy mô rộng
khắp và đến năm 2003 chương trình này cũng được mở rộng tại Trung Quốc [16]. Tại
Hội nghị khoa học Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS lần thứ IV cũng đã có bài trình
bày và bàn luận bài học dựa trên các kinh nghiệm tổng kết khi được triển khai tại Trung
Quốc, để nước ta áp dụng những cái hay của họ.
Từ những năm 2005 đến nay, dưới sự hỗ trợ của các dự án phi Chính phủ, nước
ta đã triển khai các chương trình can thiệp giúp giảm tác hại, dự phịng lây nhiễm HIV,
giảm thiểu các tác động xấu, tác dụng phụ, có thể tránh được rủi ro quá liều sẽ dẫn đến
cái chết. Các hệ thống chuyển tiếp/ chuyển tuyến giữa các chương trình, các lớp điều trị
được vận hành và duy trì ổn định, huy động các nguồn lực sẵn có, đề ra kế hoạch,
chương trình phù hợp nhằm loại trừ các yếu tố có tác hại xấu ảnh hưởng đến cộng đồng.
Mặt khác, vai trị của chương trình cịn thể hiện trong công tác ngăn ngừa dịch bệnh
không riêng cho người có hành vi TCMT, mà cịn cho cả cộng đồng, sức khỏe được
nâng lên, khả năng mắc bệnh giảm xuống [8]. Và chương trình điều trị Methadone là
một trong các chương trình can thiệp giảm tác hại đang được triển khai. Đến tháng 4
năm 2018, nước ta đã tiến hành thí điểm chương trình này tại hai thành phố là Hải
Phịng và Hồ Chí Minh [18]. Vào cuối năm 2017, quy mơ của chương trình đã lên tới
hơn 294 cơ sở trên cả nước và điều trị cho 52.818 bệnh nhân, đạt 65,20% chỉ tiêu Thủ
tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1008/QĐ-TTg[4]. Chương trình điều trị

Methadone tại Việt Nam nhằm dự phòng lây nhiễm HIV, cải thiện sức khỏe, chất lượng


cuộc sống và các vấn đề xã hội trong quần thể người NCMT (sử dụng ma túy, hành vi
nguy cơ lây nhiễm HIV, tỷ lệ bệnh nhân sử dụng bao cao su cũng được tăng lên,..)[9].
Bên cạnh đó, sức khỏe người bệnh điều trị Methadone còn được nâng lên rõ rệt (hầu hết
người bệnh đều có sức khỏe cải thiện, thái độ tốt hơn, CLCS sau khoảng thời gian điều
trị đươc nâng lên và khả năng tìm việc, cũng như cơ hội tái hòa nhập xã hội cao hơn [7],
[8, 9].
1.3 Công cụ, phương pháp đo lường chất lượng cuộc sống
1.3.1. Các phương pháp đo lường chất lượng cuộc sống
CLCS có thể được đo lường bằng các phương pháp, cơng cụ khác nhau dưới các
góc độ khác nhau và tiêu chí khác nhau. Đa số các cơng cụ đo lường CLCS được xây
dựng dưới dạng câu hỏi. Các kết quả của quá trình nghiên cứu đo lường CLCS sẽ được
sử dụng cho việc lập kế hoạch can thiệp nâng cao sức khỏe. Đánh giá chất lượng cuộc
sống đã trở thành một phương pháp đánh giá được chấp nhận trong y học lâm sàng. Đo
lường CLCS là một trong những khía cạnh đáng quan tâm cần được xem xét để đánh
giá tác động can thiệp của các chương trình, từ đó để giúp nhà hoạch định chính sách có
những chiến lược hợp lý, tận dụng các nguồn lực cho các chương trình can thiệp khác
nhau [2].
Hiện nay, trên thực tế đang sử dụng phương pháp tham chiếu trực tiếp để đo
lường CLCS liên quan tới các vấn đề sức khỏe..
1.3.1.1 Thang đo dạng tổng quát
Thang đo này dựa trên thỏa dụng, sự ưa thích, đây là phương pháp đánh giá định
lượng dựa trên một khung chung, các tiêu chuẩn tuy được đánh giá một cách trực tiếp
nhưng lại phụ thuộc hoàn toàn vào cảm quan của người quan sát chứ chưa có chỉ số đo
lường với độ tin cậy và đáp ứng tốt. Các đánh giá này sau đó mới được tổng hợp và
đánh giá tổng thể. Chính vì vậy, các phương pháp này địi hỏi bối cảnh nghiên cứu thích
hợp, và cần các nghiên cứu viên có kinh nghiệm và hiểu biết về lĩnh vực đang đánh giá
để có kết quả đáng tin cậy nhất [44].

Ưu điểm của phương pháp này là ngắn gọn, xác định nhanh chóng và ít tốn thời
gian, công sức của người được thu thập thông tin. Ngược lại, phương pháp này có độ


chính xác chưa cao, và khó đánh giá sâu với các trường hợp bệnh lý cụ thể vì phải dựa
trên một khung đánh giá chung, và cảm giác chủ quan của mỗi cá nhân tham gia.
1.3.1.2 Thang đo dạng danh mục
Thực tế hiện nay khoảng 50 bộ công cụ được các nghiên cứu thường xuyên sử
dụng. Tuy nhiên, có rất nhiều cách để phân loại thang đo, các tác giả thường chia ra hai
loại chủ yếu như sau: :
(1) Thang đo tổng quát (generic instrment): là thang đo về CLCS với nhiều tình trạng
và lĩnh vực sức khỏe khác nhau: khỏe mạnh, bệnh lý cấp tính, bệnh lý mãn tính,…
Thang đo tổng quát giúp đánh giá gánh nặng bệnh tật trên dân số, những người mắc
bệnh khác hoặc so với dân số chung. Các bảng hỏi sử dụng thang này được thiết kế
để đưa ra các kết quả tổng quát về CLCS, có thể được sử dụng rộng rãi, phù hợp với
nhiều loại đối tượng, không bị phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe hay bệnh lý cụ thể
nào.
Bảng 1.1. Các loại thang đo tổng quát
Tên thang đo
PAMIE

Tên nguyên bản

Tác giả

Physical and Mental Impairment of Gurel

Năm công
bố
1972


Function Evaluation
FSQ

Function Status Questionnaire

Lette

1986

SF-36

Sort Form -36

Ware

1988

WHOQOL

WHO Quality of life

WHO

1994

(2) Thang đo lường chuyên biệt (specific instrument): là thang đo khảo sát các lĩnh vực
CLCS chuyên biệt về một bệnh ( bệnh suy tim, thận,…), dân số bệnh nhân (người
cao tuổi), một chức năng nhất định (ngủ, tình dục), hoặc một vấn đề bệnh lý (như
đau). Hiện nay có nhiều thang đo chuyên biệt được sử dụng trong nhiều chuyên

ngành khác nhau như phục hồi chức năng, nột tiết học, tim mạch học,…Một số loại
thang đo chuyên biệt được sử dụng như:


1
9

Bảng 1.2. Các loại thang đo chất lượng cuộc sống chuyên biệt
Tên thang đo

Tác giả

Kidney

Ron

Disease

1977, Mỹ

Mục đích

Hays, Đánh
CLCS

Thu thập số liệu

Ưu điểm

Nhược điểm


giá Phỏng vấn bệnh Là bộ công cụ đầy đủ nhất Chưa/Không được dịch và
của nhân trên thang đo để đánh giá CLCS bệnh xác nhận cho ứng dụng bằng

Quality of Life

bệnh nhân bị 36 câu hỏi.

nhân bị thận mạn tính và nhiều ngơn ngữ khác (tiếng



bệnh thận mạn

đã được thử nghiệm trên Urdu, của

tính

các quần thể khác nhau ở Pakistan), sử dụng trong đánh

Sort

form

(KDQOL-SF)

giai đoạn cuối [17].

giá chính sách y tế, điều tra dân
số nói chung, nghiên cứu lâm

sàng và thực hành lâm sàng.

Asthma

Marks G. B. Người

bệnh Hỏi theo bảng hỏi Phân tích bốn yếu tố triệu Không thể được sử dụng trong

Quality of Life và cộng sự, hen suyễn

và tính điểm theo chứng, hạn chế hoạt động, phân tích tiện ích chi phí

Questionnaire

thang đo AQLQ.

1992

(AQLQ)

giấc ngủ và tiếp xúc với
các kích thích mơi trường
phù hợp với da

Functional
Living

Shipper

và Đánh giá đáp Dựa theo bảng hỏi Chức năng sống chỉ số ung Khó khăn trong việc thu thập


Index cộng sự, 1984 ứng của bệnh Checklist

thư được sử dụng để ước dữ liệu, bộ công cụ chưa được


Tên thang đo

Tác giả

Cancer (FLIC)

Mục đích

Thu thập số liệu

nhân ung thư

Ưu điểm
tính CLCS của bệnh nhân

Nhược điểm
dịch sang nhiều ngơn ngữ.

với những cơn
đau
Comprehensive

Gurland


Assessment

cộng sự, 1977 vấn

and

Referral (hiệu

Evaluation
(CARE)

1983)

và Đánh giá các Dựa theo bảng hỏi Công cụ đánh giá chất Bộ cơng cụ chưa được sử dụng
đề

sức Checklist

theo lượng chăm sóc bệnh nhân rộng rãi ( chỉ được sử dụng một

chỉnh khỏe, thế chất, thang điểm Likert
tâm



NCT (>60
tuổi)

lão khoa, khả thi và chấp phần).


của 5 (from unsafe to nhận được
excellent)


21

1.3.2. Lý do lựa chọn bộ công cụ WHOQOL-BREF
Bộ công cụ WHOQOL-BREF là bộ câu hỏi bao gồm 26 mục đã được rút gọn
từ bộ WHOQOL-100 bằng cách sử dụng dữ liệu từ phiên bản thử nghiệm thực địa
của WHOQOL-100, có thể được sử dụng trong nhiều mơi trường văn hóa khác
nhau trong khi cho phép kết quả từ dân số khác nhau và các quốc gia được so sánh.
Những cơng cụ này có nhiều cơng dụng, bao gồm sử dụng trong thực hành y tế,
nghiên cứu, kiểm toán và trong hoạch định chính sách. Áp dụng thực tế tốt hơn và
đã được áp dụng trong nước ta với phiên bản dịch và hiệu chỉnh bằng tiếng Việt
[18]. WHOQOL-100 điểm mạnh là được phát triển đa văn hóa, được xem là tối ưu
nhất cần đo lường đến 06 khía cạnh của sức khỏe, bao gồm: tâm lý, thể chất, xã hội,
kinh tế, môi trường và tâm linh. Nhưng bộ công cụ với 100 câu hỏi bao hàm rất
nhiều nội dung và yêu cầu thời gian dài để hoàn thiện, gây nhiều khó khăn cho
người tham gia, nhất là khi sử dụng cho đối tượng là người TCMT. Chính vì thế, bộ
WHOQOL-BREF sẽ hữu ích nhất, đánh giá ngắn gọn nhất, đặc biệt là như trong các
thử nghiệm lâm sàng với việc đo lường CLCS rất được chú trọng. Ngoài ra,
WHOQOL-BREF có thể được các nhà chun mơn sử dụng trong việc đánh giá
hiệu quả điều trị [17].
WHOQOL-BREF đánh giá CLCS của cá nhân với nhiều khía cạnh và kết
hợp các câu hỏi từ bốn khía cạnh thể chất (07 câu như hoạt động của sinh hoạt hàng
ngày và di chuyển,…), tâm lý (06 câu như hình ảnh cơ thể và sự xuất hiện và cảm
giác tiêu cực), xã hội (03 câu như mối quan hệ cá nhân và hỗ trợ xã hội) và mơi
trường (08 câu như tài chính, tài nguyên,…). Các lĩnh vực này bao gồm 24 câu hỏi;
ngoài ra, thang đo bao gồm hai mục kiểm tra chung chất lượng cuộc sống (lần đầu
tiên hỏi về một cá nhân nhận thức về chất lượng cuộc sống và câu hỏi thứ hai về

nhận thức chung về cá nhân của mình về sức khỏe của mình), tổng cộng 26 câu hỏi.
Các câu hỏi được trả lời bằng cách sử dụng 5 mục thang đo Likert, trong đó, mức
độ “1” cho thấy mức thấp nhất - nhận thức tiêu cực, và “5” mức độ cao nhất - nhận
thức tích cực [40].


1.4. Thực trạng về đo lường chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Methadone trên
thế giới và tại Việt Nam
1.4.1. Thực trạng đo lường chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Methadone trên
thế giới
Đã có nhiều nghiên cứu ở trong và ngoài nước về CLCS của người tham gia
điều trị Methadone qua với nhiều công cụ khác nhau: WHOQOL-BREF, SF-36,
Euro QOL… trong đó, bộ WHOQOL-BREF được nhiều nghiên cứu tin tưởng và áp
dụng nhất [33, 36].
CLCS khơng chỉ tìm hiểu về hoạt động của những người mắc bệnh hay trên
một loạt các lĩnh vực mà còn cả mức độ hài lòng của bệnh nhân với chức năng của
họ và với hiệu quả điều trị, thường được đánh giá về bốn khía cạnh chính là sức
khỏe thể chất, sức khỏe tâm lý, các mối quan hệ xã hội và môi trường sống [42]
Thể chất được nghiên cứu, tìm hiểu về các khía cạnh như hoạt động hàng ngày, phụ
thuộc thuốc , chế độ ăn uống, giao thông đi lại, ngủ, nghỉ. Song song đó, tâm lý là
những yếu tố về ngoại hình; cảm xúc tích cực; tiêu cực; học tập, ghi nhớ, suy nghĩ,
sự tập trung, lịng tự trọng; và tín ngưỡng/tơn giáo/tâm linh của mỗi cá nhân;. Có
rất nhiều tác giả đã chứng minh rằng: kết quả đánh giá và những thay đổi CLCS về
khía cạnh thể chất tăng lên sẽ đi đôi việc thay đổi tăng lên của điểm CLCS ở khía
cạnh tinh thần. Năm 2004, Z.Padaiga đã tiến hành một nghiên cứu sử dụng CLCS
WHOQOL-BREF trên 102 người tham gia điều trị Methadone được điều trị kết
hợp với tăng cường hòa nhập xã hội, hạn chế đối tượng tiếp xúc với những người
nghiện trước. Các kết quả được tổng hợp nhằm mục tiêu so sánh CLCS giữa các
nhóm với thời gian điều trị khác nhau (bắt đầu điều trị, 03 tháng và 06 tháng). Các
điều tra viên thực hiện kiểm tra các triệu chứng, dấu hiệu sử dụng ma túy hoặc đo

lường các chỉ số thực thể tổng quát, cơ xương khớp, hô hấp... để đánh giá sức khỏe
thể chất của đối tượng. Các vấn đề sức khỏe xã hội được đánh giá qua các mối quan
hệ của đối tượng và cộng đồng, cũng như sự tiếp xúc giữa đối tượng và những
người nghiện khác. Đánh giá cuối cùng cho thấy, ở các đối tượng trong nhóm điều
trị 06 tháng có sự cải thiện rõ rệt về CLCS mặt thể chất và tinh thần, các đánh gia


về CLCS môi trường được nâng cao, nhưng các điểm CLCS xã hội lại khơng có sự
thay đổi đáng kể [35].
CLCS của người dùng Methadone có sự thay đổi nhanh chóng và duy trì tùy
thuộc và thời gian tham gia điều trị của đối tượng. Ngay sau 30 ngày tham gia cũng
có thể cải thiện điểm CLCS của đối tượng một cách rõ ràng có ý nghĩa thống kê với
p <0,05, sau đó tăng dần thuận chiều với thời gian điều trị tăng lên (p<0,001). Sự
thay đổi này thể hiện rõ rệt nhất ở các lĩnh vực tinh thần, thể chất rồi đến xã hội
[28]. Năm 2009, một nghiên cứu của G. Adeline cũng đã đưa ra kết quả chứng
minh hiệu quả do điều trị Methadone đem lại với sự cải thiện rõ rệt ở chỉ số CLCS
của cả 04 lĩnh vực sức khỏe. Chỉ số CLCS tâm lý, thể chất, xã hội và môi trường
tăng lên rõ ràng lần lượt là 2,28, 2,26, 1,85 và 1,54 (điểm) [29]. Áp dụng điều trị
Methadone khoảng 1 năm thì chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sẽ được cải thiện
tốt, sức khỏe tinh thần, tâm lý của họ cũng được tăng cường, dẫn tới một sức khỏe
tốt và cuộc sống hạnh phúc hơn [26, 35].
Một số nghiên cứu can thiệp đều sử dụng điểm CLCS như một thang đánh giá
hiệu quả các can thiệp của nghiên cứu đó mang lại, trong đó đánh giá CLCS theo
bộ WHOQOL-BREF là một điển hình. Nghiên cứu can thiệp trong hai năm (20072009) tại Malaysia do Ramli Musa tiến hành với 107 đối tượng tham gia, các chỉ số
được theo dõi và kiểm định giữa trước và sau can thiệp. Các kết quả kiểm định cho
thấy 16,3% đối tượng có sự thay đổi về CLCS chung, điểm trung bình CLCS tăng
tới 12,5 điểm (đạt tới 89,6 điểm), xét riêng cụ thể về điểm CLCS thể chất, tâm lý,
môi trường và xã hội dao động trong khoảng từ 16,5% đến 20,1% [34]. Một
ngheien cứu khác tương tự nhưng với thời gian ngắn hơn do N.Baharom điều hành
với 06 tháng điều trị cũng cho các kết quả rất khả quan về sự cải thiện của điểm

CLCS ở cả 04 lĩnh vực quan tâm trong nghiên cứu, dao động từ 59,2 đến 65,7 điểm
[22].
1.4.2. Thực trạng đo lường chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Methadone tại Việt
Nam
Sau gần 10 năm áp dụng, tổ chức thực hiện chương trình điều trị Methadone
tại Việt Nam đã có những kết quả đáng ghi nhận: Hệ thống văn bản quy phạm pháp


luật, cơ chế, chính sách, hướng dẫn chun mơn cho công tác điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone cơ bản được hồn thiện; tình trạng sử
dụng ma túy được giảm thiểu, hạn chế các hành vi phạm pháp, ngăn ngừa lây
truyền HIV, góp phần đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; riêng với người bệnh tham
gia chương trình được cải thiện khơng chỉ về sức khỏe mà cả CLCS cho họ [11];
nâng cao ý thức tự giác, nhận thức tự thân của người tham gia với sử dụng kim
tiêm, giảm thiểu các vấn đề xấu liên quan tới an ninh cộng đồng, xã hội đánh giá
cao hiệu quả chương trình mang lại, sức khỏe được nâng lên [11].
Tại Việt Nam, từ năm 2009 đến 2011, Tổ chức Sức khỏe gia đình Quốc tế
(FHI) triển khai đánh giá liên tục CLCS sau mỗi 03 tháng tham gia điều trị trong
năm đầu và 06 tháng trong năm thứ 2 của các đối tượng tham gia chương trình
Methadone (965 đối tượng) tại Hải Phịng và TP Hồ Chí Minh. Với tổng cộng 7
thời điểm đánh giá (kể cả thời điểm bắt đầu triển khai - baseline) đều sử dụng bộ
WHOQOL-BREF để tiến hành thu thập dữ liệu. Các chỉ số đều cho thấy sự tăng
trưởng về điểm CLCS của các đối tượng tham gia theo từng mốc thời điểm đo
lường (tăng dần từ 49,1% đến 51,7%). Quá trình thu thập dữ liệu còn cho thấy sự
hài lòng của các đối tượng tham gia chương trình với sức khỏe của mình được tăng
cường gấp bội [5].
Mặc dù trên thế giới có nhiều nghiên cứu về đánh giá chất lượng cuộc sống ở
bệnh nhân điều trị Methadone. Hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng bộ công cụ
WHOQOL-BREF và EQ-5D, địa điểm nghiên cứu thường là nơi có số lượng người
nghiện cao và chương trình Methadone đã được triển khai thời gian tương đối dài

như Hà Nội, Hải Phòng, Nghệ An, TP. Hồ Chí Minh áp dụng bộ cơng cụ
WHOQOL_BREF, với kết quả đều cho thấy có sự tăng lên về CLCS của người
bệnh [21], [6].
Một nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hương (năm 2014) triển khai tại 3 tỉnh:
Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu. Nghiên cứu này mô tả CLCS của 301 đối tượng sau
03 tháng tham gia điều trị dựa trên đánh giá của bộ WHOQOL-BREF. Các thống
kê chỉ ra hầu hết các đối tượng tham gia (97,3%) đều tương đối hài lịng với sức
khỏe của mình. Có tổng cộng 22,9% đối tượng tự đánh giá là tốt hoặc rất tốt về


CLCS của mình [7]. Tổng hợp về điểm CLCS chung trong nghiên cứu này khá cao,
đạt 76,1 điểm. Các điểm CLCS cụ thể của từng lĩnh vực dao động từ 59,8 đếm 69,1
điểm [7].
Một nghiên cứu khác cũng trên các đối tượng được quản lý tại cơ sở điều trị
methadone trên địa bàn quận Đống Đa, Hà Nội được Vũ Thị Huyền Trang tiến
hành năm 2016. Các kết quả cho thấy điểm CLCS thể chất là cao nhất, tiếp đến là
môi trường, tinh thần và cuối cùng là xã hội (lần lượt là 71,8 điểm, 70,5 điểm, 70,4
điểm và 64,2 điểm). Tổng hợp trung bình các đối tượng trong nghiên cứu có điểm
CLCS trung là 64,6 điểm. Có 28,8% đối tượng tham gia tự nhận xét CLCS của
mình từ mức tốt trở lên. Có 28,0% đối tượng nghiên cứu cho biết họ hài lịng với
sức khỏe của mình [14].
Một nghiên cứu khác năm 2017 tại Nghệ An do Nguyễn Thị Hồng Duyên
thực hiện với hai mục tiêu về CLCS. Các đối tượng của nghiên cứu cũng là những
người được quản lý điều trị Methadone tại Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS của
tỉnh này. Trong nghiên cứu này, lĩnh vực tâm lý lại là lĩnh vực có điểm CLCS cao
nhất, sau đó rồi mới đến thể chất, môi trường và xã hội (lần lượt là 61,2 điểm, 60,6
điểm, 58,8 điểm và 50,3 điểm). Tỷ lệ bệnh nhân có mức tự đánh giá từ bình thường
tới rất hài lịng với sức khỏe của mình lên đến 88,8%. Hầu hết (94,7%) đối tượng
đánh gái CLCS của bản thân từ mức bình thường đến rất tốt [11].
Một nghiên cứu khác sử dụng bộ công cụ EQ-5D của tác giả Trần Xuân Bách

tại Nam Định và Hà Nội năm 2013, nghiên cứu với sự tham gia của 1.003 đối
tượng thuộc quản lý của 05 cơ sở điều trị Methadone trong hai tỉnh thành này. Các
cơ sở được áp dụng nhiều mơ hình lồng ghép khác nhau sau đó được đánh giá sau
06 tháng. Các dữ liệu mô tả chỉ ra sau khi điều trị, hầu hết các đối tượng (95,4%)
đều có sự thay đổi tích cực về CLCS. Trong đó, mơ hình kết hợp giữa điều trị khác
virut và tư vấn xét nghiệm HIV tại các cơ sở ở thành thị có hiệu quả cải thiện
CLCS cao nhất với tỷ lệ bệnh nhân là 97,6% [19]
Tóm lại, thiết kế nghiên cứu thuần tập là phương pháp chủ yếu được các
nghiên cứu trên thế giới áp dụng dựa trên cỡ mẫu khá lớn, trong khi đó ở Việt Nam


×