Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Thuận, hiện trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_________________





Bùi Vũ Thanh Nhật

















LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC










Thành phố Hồ Chí Minh – 2008

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_________________





Bùi Vũ Thanh Nhật










Chuyên ngành : Địa lý học
Mã số : 60 31 95





LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM XUÂN HẬU





Thành phố Hồ Chí Minh – 2008



LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian dài học tập, nghiên cứu, đề tài Luận văn “Chất lượng
cuộc sống dân cư tỉnh Bình Thuận. Hiện trạng và giải pháp” của em đã được
hoàn thành. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến:
- Quý Thầy, Cô phụ trách các môn học, Quý Thầy, Cô Khoa Địa lý
Trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt
quá trình em học tập và nghiên cứu.
- Thầy PGS.TS Phạm X
uân Hậu đã hết lòng giúp đỡ, động viên, hướng
dẫn em tận tình để em có thể hoàn thành Luận văn Thạc sĩ của mình.
- Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Khoa học Công nghệ và Sau Đại học
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học viên trong việc học tập, nghiên cứu và

hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
- Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Cơ quan, Ban ngành tỉnh Bình
Thuận đã giúp đỡ em
trong quá trình hoàn thành Luận văn.


Thành phố Hồ Chí Minh tháng 09/2008
Tác giả luận văn


Bùi Vũ Thanh Nhật




MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng số liệu, các sơ đồ, biểu đồ, bản đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm liên quan đến chất lượng cuộc sống ...................................6
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cuộc sống ....................................................8
1.3. Tổng quan về mức sống dân cư trên thế giới và Việt Nam
...........................27
Chương 2 : CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ HIỆN TRẠNG
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư
tỉnh Bình Thuận ...........................................................................................44
2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Thuận .........................69
Chương 3:
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BÌNH THUẬN
3.1. Căn cứ xây dựng ........................................................................................108
3.2. Định hướng mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh
Bình Thuận.................................................................................................108
3.3. Những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao CLCS dân cư..............................116
KẾT LUẬN............................................................................................................123
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................
124
PHỤ LỤC ..............................................................................................................126
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU


Bảng 1.1 : GDP bình quân đầu người của các nhóm nước năm 2005 (theo
giá thực tế).............................................................................................9
Bảng 1.2 : GDP bình quân đầu người theo giá thực tế và theo PPP của một
số nước phát triển ................................................................................10
Bảng 1.3 : GDP bình quân đầu người theo giá thực tế và theo PPP của một
số nước đang phát triển ở châu Á........................................................11
Bảng 1.4 : So sánh mức thu nhập và chỉ số HDI giữa các quốc gia năm
2005.....................................................................................................12
Bảng 1.5 : So sánh mức thu nhập và thứ hạng HDI năm 2005 ............................13
Bảng 1.6 : Lượng calori thực phẩm
tính trung bình một người /ngày của 2
nhóm nước cao nhất và thấp nhất thế giới ..........................................15
Bảng 1.7 : Tình hình đảm bảo sức khỏe theo thu nhập ........................................17

Bảng 1.8 : Tình hình phát triển cơ sở y tế một số nước trên thế giới ...................18
Bảng 1.9 : Số dân tính trung bình trên 1 bác sĩ của một số nước trên thế
giới.......................................................................................................19
Bảng 1.10 : Tuổi thọ trung bình của một số nước trên thế giới năm 2006.............20
Bảng 1.
11 : Quan hệ giữa tuổi thọ trung bình với GDP/người...............................21
Bảng 1.12 : Mức chi tiêu ngân sách cho y tế, giáo dục, quân sự ở một số
nước trên thế giới và Việt Nam...........................................................24
Bảng 1.13 : Một số chỉ tiêu chủ yếu về giáo dục Việt Nam và một số nước
châu Á..................................................................................................24
Bảng 1.14 : Thu nhập bình quân đầu người của một số tỉnh thành Việt Nam ......30
Bảng1.15 : Thu nhập và chi tiêu bình quân một người một tháng theo giá
thực tế phân theo thành thị, nông thôn
................................................32
Bảng 1.16 : Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người của Việt Nam
so với một số nước trong khu vực.......................................................33
Bảng 1.17 : Tỉ lệ hộ có một số đồ dùng lâu bền năm 2001-2002
và 2003-2004.......................................................................................35
Bảng 1.18 : Thu nhập bình quân một người một tháng và khoảng cách chênh
lệch giàu nghèo....................................................................................36
Bảng 1.19 : Tỉ lệ hộ nghèo theo thành thị, nông thôn và theo vùng.......................37
Bảng 1.20 : Nhà ở thành thị, nông thôn theo loại nhà ............................................38
Bảng 1.21 : Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế- xã hội chủ yếu trong kế
hoạch 5 năm 2001 – 2005 ........................................................................ 42
Bảng 2.1 : Số đơn vị hành chính, diện tích và dân số các địa phương tỉnh
Bình Thuận 2006
.................................................................................45
Bảng 2.2 : Tỷ suất sinh thô tỉnh Bình Thuận qua các năm...................................53
Bảng 2.3 : Tỉ suất tử thô tỉnh Bình Thuận theo thành thị và nông thôn ...............54
Baûng 2.4 : Tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên của tỉnh qua các năm.......................55

Bảng 2.5 : Dân số phân theo giới tính của các địa phương trong tỉnh
năm 2006 .............................................................................................58
Bảng 2.6 : Dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh Bình Thuận ...........................59
Bảng 2.7 : Lực lượng lao động trong các ngành kinh tế.......................................
60
Bảng 2.8 : Tình trạng việc làm của lực lượng lao động qua các năm ..................61
Bảng 2.9 : Cơ cấu GDP tỉnh qua các năm ............................................................66
Bảng 2.10 : Tổng sản phẩm toàn tỉnh qua các năm ................................................70
Bảng 2.11 : Thu nhập bình quân đầu người/năm tỉnh Bình Thuận so với một
số địa phương từ 1999 – 2006.............................................................71
Bảng 2.12 : Mối quan hệ giữa gia tăng dân số, tổng thu nhập quốc dân và thu
nhập bình quân đầu người...................................................................73
Bảng 2.13 : Số hộ phân theo nguồn thu nhập lớn nhất của hộ tỉnh Bì
nh Thuận....75
Bảng 2.14 : Tỉ lệ hộ nghèo tỉnh Bình Thuận năm 2006 ........................................77
Bảng 2.15 : Sản lượng lương thực, lương thực bình quân đầu người tỉnh Bình
Thuận...................................................................................................79
Bảng 2.
16 : Số lượng cán bộ y tế tỉnh Bình Thuận Năm 2006 ..............................84
Bảng 2.17 : Tuổi thọ trung bình người dân tỉnh Bình Thuận qua các năm ............85
Bảng 2.18 : Tỉ lệ học sinh/1 giáo viên và học sinh phổ thơng/số hs tỉnh Bình
Thuận năm 2006..................................................................................87
Bảng 2.19 : Thực trạng trường phổ thơng đã xây dựng cho các xã tại thời
điểm 31-12-2006 .................................................................................88
Bảng 2.20 : Nhà ở và diện tích nhà ở tỉnh Bình Thuận .........................................90
Bảng 2.21 : Số hộ sử dụng điện phân theo địa phương ..........................................91
Bảng 2.22 : Số hộ dùng nước các loại trong tỉnh năm 2006
...............................93
Bảng 2.23 : Bưu điện, nhà văn hóa, thư viện, thơng tin liên lạc tỉnh Bình
Thuận...................................................................................................97

Bảng 2.24 : Cơ cấu số lượng đồ dùng lâu bền của hộ phân theo địa phương ........98
Bảng 2.25 : Cơ cấu số hộ sử dụng nhà tắm và nhà tiêu phân theo các địa
phương tỉnh Bình Thuận ..................................................................101
Bảng 2.26 : HDI BìnhThuận và một số địa phương khác trong cả nước .............105
Bảng 3.3 : Một số chỉ tiêu ngành y tế Bình Thuận ............................................
113

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1 : GDP/người của Việt Nam so với một số nước trong khu vực........14
Biểu đồ 2.1 : Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên tỉnh Bình Thuận ...................................56
Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu GDP tỉnh năm 1999 và 2006 ..............................................67
Biểu đồ 2.3 : Thu nhập bình qn đầu người/năm - Năm 2006 ...........................72

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1 : Chỉ số HDI năm 2005..........................................................................14
Hình 2.1 : Bản đồ hành chính tỉnh Bình Thuận ...................................................43
Hình 2.2 : Bản đồ chất lượng cuộc sống tỉnh Bình Thuận ..............................98
Hình 2.3
: HDI các tỉnh, thành Việt Nam...........................................................107
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi xã hội ngày càng phát triển thì chất lượng cuộc sống (CLCS) ngày càng
được con người rất quan tâm và chú trọng. Vì khi nhìn vào các chỉ số của CLCS ta
có thể đánh giá được trình độ phát tiển về kinh tế xã hội của khu vực hay quốc gia
đó. Do vậy, việc nâng cao hơn nữa CLCS cho con người luôn là mục tiêu vươn tới
của mọi quốc gia trên thế giới.
Ở bất kỳ nơi đâu chúng ta cũng đều có sự chênh lệch về CLCS mà thậm ch
í
có những nơi sự chênh lệch này lại rất lớn. Trong khi một số nước phát triển đang

đối phó với một số bệnh do thừa dinh dưỡng thì 1/3 dân số thế giới vẫn đang sống
rất nghèo khổ. Và nhiệm vụ của chúng ta là làm sao xóa dần khoảng cách đó, tạo
công bằng xã hội. Cần nâng cao hơn nữa CLCS cho mỗi người dân. Vậy CLCS là
gì? Những tiêu chí để đánh giá CLCS ra sao ? Cần làm
gì để nâng cao CLCS ? Đó
là vấn đề đặt ra hiện nay đòi hỏi phải giải quyết.
Là một tỉnh cuối cùng của Nam Trung Bộ, Bình Thuận nằm tiếp giáp vùng
kinh tế Đông Nam Bộ, gắn với địa bàn kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ_là khu
vực năng động có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và là thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Từ lâu, Bình Thuận đã có mối qua
n hệ bền chặt về kinh tế xã hội và môi trường
sinh thái với các tỉnh trong vùng.
Nền kinh tế của tỉnh phát triển tương đối chậm, lại gặp nhiều khó khăn, nhu
cầu của nhân dân hầu như không đáp ứng được, đặc biệt là các xã, thôn, vùng sâu,
vùng xa, vùng cao. Có thành phố, huyện thị phát triển vượt bậc, bên cạnh những
huyện xã nghèo, kết cấu hạ tầng còn thấp, nhiều vấn đề bức xúc về giáo dục, y tế,
văn hóa, xã
hội chưa được giải quyết có hiệu quả. Hiện nay, cùng với sự phát triển
đi lên của nền kinh tế xã hội đất nước, cuộc sống của nhân dân tỉnh Bình Thuận
ngày càng được nâng cao về mọi mặt. Nhưng nhìn chung, CLCS mới chỉ đạt ở mức
vừa phải chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh.
Và đây cũng c
hính là những tồn tại mà Đảng và nhân dân tỉnh đang từng
bước tháo gỡ giải quyết.
Với mong muốn được góp phần vào xây dựng Bình Thuận ngày càng giàu
đẹp tương xứng với tiềm năng vốn có và theo sự phát triển đi lên của nền kinh tế xã
hội đất nước. Vì vậy em đã chọn đề tài : “CLCS tỉnh Bình Thuận. Hiện trạng và giải
pháp” cho đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích - Nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục đích

- Củng cố cơ sở lý luận và nhận thức về CL
CS
- Nhìn nhận và đánh giá hiện trạng CLCS dân cư tỉnh Bình Thuận.
- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư của tỉnh.
2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu khái quát tỉnh Bình Thuận về điều kiện tự nhiên cũng như kinh
tế.
- Tìm hiểu thực trạng và những thay đổi về CLCS của dân cư trong tỉnh từ
trước đến nay.
- So sánh, nhận xét mức độ chênh lệch CLCS của dâ
n cư các địa phương
trong tỉnh và các tỉnh khác trong vùng, cả nước.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao CLCS người dân Bình Thuận.
3. Lịch sử nghiên cứu
- Trước đây có nhiều đề tài nghiên cứu về thu nhập bình quân đầu người, về
văn hóa, lối sống và các dịch vụ đời sống.
- Các nghiên cứu trước đây dưới góc độ các ngành kinh tế, dịch vụ riêng biệt,
chưa có những nghiên cứu tổng thể về CL
CS.
4. Giới hạn của đề tài
CLCS là vấn đề lâu dài, phức tạp và biến đổi theo thời gian, chính vì vậy
trong điều kiện thời gian có hạn, phương tiện làm việc còn hạn chế nên đề tài chỉ
giới hạn nghiên cứu
- Khảo sát, điều tra những chỉ số cơ bản của CLCS : thu nhập bình quân đầu
người, lương thực, chăm sóc sức khỏe, y tế, giáo dục và các điều kiện sống (
nhà ở,
điện, nước, phương tiện sinh hoạt…), mức độ hưởng thụ văn hóa và môi trường
sống của con người (môi trường tự nhiên, môi trường an ninh).
- Phạm vi nghiên cứu là tỉnh Bình Thuận có sự phân hóa đến cấp huyện trong
khoảng thời gian từ năm 1999 – 2006.

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Các quan điểm nghiên cứu
Thực hiện luận văn này em đã vận dụng một số quan điểm sau
:
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Bình Thuận là đơn vị lãnh thổ tự nhiên, dân cư, kinh tế, xã hội, hành chính
của khu vực duyên hải Nam Trung Bộ nói riêng và của nước Việt Nam nói chung.
Có mối quan hệ mật thiết với các lãnh thổ khác trong vùng và khu vực. Sự phát
triển kinh tế xã hội và việc nâng cao CLCS của nhân dân tỉnh được đặt ra trong bối
cảnh chung của sự phát triển kinh tế xã hội và CLCS của cả nước ta hiện nay.
Các yếu tố xã hội, vật chất, hoạt động dịch vụ vừa là yếu tố riêng biệt nhưng
luôn vận động tr
ong mối liên hệ chặt chẽ theo hệ thống thống nhất tự nhiên, kinh tế
xã hội. Sự phát triển của các yếu tố riêng biệt vừa chịu sự tác động bới những quy
luật riêng vừa chịu sự tác động của những quy luật thuộc hệ thống cao hơn.
5.1.
2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đây là quan điểm truyền thống của Địa lý học. Trong nghiên cứu không thể
không coi việc nghiên cứu các đối tượng trên một lãnh thổ thống nhất. Tuy vậy, ở
các lãnh thổ này vẫn có sự khác biệt nhất định mà nhờ đó có thể phân định thành
những lãnh thổ nhỏ hơn có mức sống đồng nhất cao hơn. Chẳng hạn như sự khác
biệt ở trung tâm
thành phố Phan Thiết với Hàm Thuận Bắc, Hàm Tân. Các điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động lẫn nhau trên một lãnh thổ nhất định sẽ tạo
nên những tính chất mang tính đặc thù riêng của lãnh thổ đó.
5.1.3. Quan điểm lịch sử– viễn cảnh
Nếu quan điểm lãnh thổ nói lên tính không gian thì quan điểm lịch sử nói lên
tính thời gian. Trong các nghiên cứu địa lí việc vận dụng qua
n điểm lịch sử- viễn
cảnh là cần thiết bởi các đối tượng địa lí đều có lịch sử hình thành. Nếu không vận

dụng quan điểm lịch sử-viễn cảnh, không nắm được quá khứ của đối tượng thì khó
có thể giải thích được sự phát triển hiện tai và cũng như dự báo chính xác được
tượng lai của đối tượng nghiện cứu.
CLCS dân cư luôn biến động và thay đổi hầu hết theo chiều hướng tốt, nếu
đứng trên quan điểm lịch sử ta sẽ thấy được sự thay đổi và nguyên nhân dẫn đến sự
biến đổi đó. Bì
nh Thuận có lịch sử phát triển với nhiều đổi thay về kinh tế xã hội,
chính trị. Hiểu được cuộc sống quá khứ của người dân tỉnh Bình Thuận thì mới thấy
và giải thích được sự thay đổi và phát triển của cuộc sống người dân tỉnh hiện nay
và tương lai.
5.1.4. Quan điểm sinh thái
Các yếu tố tự nhiên, môi trường có tác động mạnh mẽ đến CLCS dân cư. Mà
con người lại sống trong m
ôi trường tự nhiên và môi trường xã hội đó. Mức sống
dân cư chịu tác động mạnh mẽ của hai yếu tố này và ngược lại khi mức sống cao thì
sẽ có những việc làm, biện pháp cải thiện môi trường sống. Vì vậy, khi nghiên cứu
cần xem môi trường là bộ phận của CLCS. CLCS , môi trường sống được cải thiện
và ngược lại.
5.2. Phương
pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Các số liệu được thu thập từ nhiều cơ quan khác trong tỉnh, các địa phương và
Trung ương.
Những số liệu sử dụng trong bài luận văn được thu thập từ nhiều cơ quan khác
nhau như : Cục Thống Kê, UBND tỉnh Bình Thuận, Sở Lao Động Thương Binh Xã
Hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư …Từ những cơ sở là nền tảng c
ho việc tiến hành
phương pháp nghiên cứu trong phòng.
5.2.2. Phương pháp phân tích – so sánh – tổng hợp
Để phân tích tìm ra cái cốt lõi của vấn đề. So sánh các kết quả với nhau theo

yêu cầu nội dung của đề tài và tổng hợp rút ra những kết luận chính xác về thực
trạng CLCS dân cư Bình Thuận
5.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Dựa trên phương pháp này để đưa ra những nhận xét xác thực hơn về CLCS
ở tỉnh.
5.2.4. Phương pháp thống kê toán học
Từ những số liệu đã tìm được sẽ tiến hành tiến hành tính toán để có được
những thông số cần thiết cho đề tài. Ngoài ra, khi tiến hành điều tra xã hội học sẽ có
nhiều thông số cần tính toán để đưa vào bài làm.
5.2.5. Phương pháp biểu đồ, đồ thị
Những kết quả có
được nếu phản ánh lên biểu đồ, bản đồ thì sẽ được thể hiện
rõ ràng và chi tiết hơn, thông qua đó sẽ dễ dàng so sánh, phân tích mối liên hệ giữa
các yếu tố cấu thành CLCS , giữa các địa phương trong tỉnh.
5.2.6. Phương pháp hệ thống thông tin Địa lý và Map Info
Sử dụng phần mềm Map Info trong việc xử lý số liệu và thành lập các bản đồ
chuyên đề phục vụ cho việc thực hiện luận văn.











Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN


1.1. Một số khái niệm liên quan đến chất lượng cuộc sống

1.1.1. Chất lượng
Nâng cao CLCS dân cư là mục tiêu phấn đấu của thế giới nói chung cũng
như các quốc gia, các vùng nói riêng, đặc biệt là những vùng còn nghèo, khó.
Nhưng quan niệm về CLCS cũng chưa thật thống nhất.
Trong thực tế người ta quen nói chất lượng có nghĩa là: tuyệt vời của sản
phẩm hay dịch vụ. Nếu chấp nhận hiểu chất lượng có nghĩa là có ích trong cuộc
sống con người thì chỉ có thể định nghĩa : “CLCS là sự thỏa m
ãn nhu cầu cuộc sống
của con người”.
* Theo từ điển Tiếng Việt 2005 (4, tr 189), chất lượng là cái tạo nên phẩm
chất, giá trị của một con người, một sự vật, một sự việc…
1.1.2. Chất lượng cuộc sống
1

“CLCS được hiểu là sự thỏa mãn một số nhu cầu cơ bản của con người, CLCS
được thể hiện qua hai mặt : lối sống và mức sống”.


- Mức sống là trình độ sinh hoạt vật chất của con người phản ánh trình độ đạt
được về mặt sản xuất và là phương tiện để đánh giá CLCS.
- Lối sống là một phạm trù xã hội học khái quát toàn bộ hoạt động sống của
các dân tộc, giai cấp, nhóm xã hội, các cá nhân trong những điều kiện của một hình
thái kinh tế - xã hội nhất định và biểu hiện trên các lĩnh vực của đời sống : trong lao
động, hưởng thụ, trong quan hệ, giữa người với người trong sinh hoạt tinh thần và

văn hóa.
Liên Hiệp Quốc đưa ra chỉ số phát triển con người Human Development
Index (HDI) là tiêu chí chính để đánh giá chất lượng cuộc sống của con người bao

gồm cả thu nhập quốc dân bình quân đầu người, thành tựu y tế xã hội và trình độ
văn hóa, giáo dục. Tổng hợp lại là chỉ số HDI có giới hạn tr
ong khoảng từ 0,00 đến
1. Nước nào có HDI lớn hơn chứng tỏ sự phát triển con người cao hơn. Chỉ số HDI

1

Theo giáo sư Vũ Khiêu

sẽ thể hiện toàn diện và đầy đủ hơn về sự phát triển, trình độ văn minh của một
quốc gia, trên cơ sở đó cho phép nhìn nhận các nước giàu, nghèo một cách chính
xác và khách quan hơn.
CLCS không chỉ là mức sống của người dân về phương diện vật chất mà
CLCS còn thể hiện sự cảm nhận hạnh phúc của một cá nhân hay nhóm dân cư như :
được sống trong môi trường tự nhiên và môi trường xã hội lành mạn
h. CLCS thực
chất không chỉ là một khái niệm hữu hình, bởi vậy khó có thể tính toán cụ thể một
cách chính xác mọi tiêu chí được. Tuy nhiên, một số tiêu chí về mức sống có thể
định lượng khá rõ ràng, các tiêu chí về đời sống tinh thần có thể đo bằng các chỉ số
định tính tương đối.
CLCS gồm có hai thành phần chính, trước hết xét về khía cạnh vật chất bao
gồm thu nhập, lương thực, thực phẩm và y tế - giáo dục. Mặt khác, tinh thần của
con người như sự yên vui, an toàn sống trong môi trường trong lành. N
ghiên cứu
CLCS dân cư ngày nay đặc biệt quan trọng nhằm tìm cách nâng cao CLCS cho con
người.
Khái niệm mức sống chủ yếu nói lên khía cạnh số lượng của đời sống, khía
cạnh kinh tế của phúc lợi con người còn lối sống lại bao hàm cả đặc trưng chất
lượng của hoạt động sống của con người.CLCS là chỉ tiêu tổng
hợp biểu hiện sự

đáp ứng nhu cầu nâng cao thể chất, trí tuệ vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Do vậy, khó có thể định nghĩa một cách hoàn chỉnh thế nào là CLCS, nhưng
có thể định nghĩa một cách khái quát là: “CLCS là sự đáp ứng nhu cầu vật chất và
tinh thần của con người trong hoạt động sống nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu
ngày càng tăng của con người”.
The
o điều tra đánh giá của New Zeland trong các cuộc điều tra mức sống, họ
đã chú ý đến các mặt được hưởng thụ :
 Sức khỏe và hạnh phúc
 Tính cộng đồng
 Môi trường không tội ác và sự an toàn
 Sự giáo dục và công việc
 Xây dựng môi trường
 Văn hóa
 Chế độ dân chủ.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cuộc sống
Các chỉ tiêu đánh giá CLCS chính là chỉ tiêu về thu nhập bình quân đầu người
thể hiện mức độ đáp ứng các nhu cầu về vật chất cho con người như: lương thực -
dinh dưỡng, mức độ đáp ứng nhu cầu nhà ở, điện nước; tuổi thọ tr
ung bình của con
người, mức độ đáp ứng y tế và sự hưởng thụ các mặt tinh thần khác như văn hóa,
giáo dục, môi trường sống …
1.2.1. Thu nhập bình quân đầu người
Tiêu chí chính đánh giá chất lượng cuộc sống dâ
n cư giữa các nước, các vùng
là chỉ số thu nhập quốc dân tính bình quân theo người (GNP/ người hay GNI/
người) hoặc tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân theo người (GDP/ người). Tuy
nhiên chỉ số GDP/ người phản ánh mờ nhạt hơn hay có thể nói là chưa chính xác về
CLCS dân cư. Vì các nước đang phát triển có chỉ số GDP/ người lớn hơn GNP/
người, do các nước này thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhiều, nên phần giá trị rất lớn

của các cô
ng ty đầu tư nước ngoài được tính gộp vào GDP do vậy nhiều khi phải
tính đến chỉ số GNP (hay GNI/ người) sẽ cho thấy sự chênh lệch chính xác hơn về
CLCS dân cư giữa các vùng.
Mặt khác, CLCS của dân cư không chỉ khác biệt do ảnh hưởng đơn thuần
của giá trị thu nhập theo đầu người, mà nó sẽ bị chi phối lại do giá cả sinh hoạt của
mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nha
u. Do đó. Ngoài việc quy đổi giá trị GNP/ người
hoặc GDP/ người ra USD theo tỉ giá hối đoái, Liên Hiệp Quốc đã đưa ra phương
pháp tính giá trị thu nhập của dân cư các vùng khác nhau theo sức mua tương đương
(PPP), để tránh những sai lệch về mức sống thực tế ở các vùng, các nước khác nhau.
Cách tính này cho thấy một cách xác thực sự chênh lệch mức sống giữa các vùng,
các quốc gia khác nhau.
Sự phâ
n hóa GDP/ người rất khác nhau giữa các nước khác nhau tạo nên
khoảng cách giữa nhóm nước giàu và nhóm nước nghèo, nước đang và chậm phát
triển; sự khác biệt về các chỉ số trên giữa các nhóm dân cư, các vùng trong nước đó
là sự phân hóa giàu nghèo trong dân cư và giữa các vùng trong một nước. Sự chênh
lệch về thu nhập dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Đặc biệt giữa khu
vực nông thôn và thành thị mức sống chênh lệch nhau rất lớn. Theo Ngân hàng Thế
giới ranh giới nghèo khổ là những người có thu nhập bình quân hàng năm dưới 1
USD/ngày. Tuy nhiên, giữa các vùng và các quốc gia khác nhau chỉ số này có sự
thay đổi. Ví dụ người nghè
o khổ ở Srilanca thu nhập là 27 USD/ người/ tháng, ở
Bănglađét là 11 USD/ người/ tháng, ở Philippin là 85 USD/ người/ tháng. Đến năm
2007, đường ranh giới nghèo theo thu nhập bình quân đầu người được tính dưới 2
USD/ ngày.
Bảng 1.1. GDP bình quân đầu người của các nhóm nước năm 2005
(theo giá thực tế)
Tăng

dân số
Tổng GDP
% GDP so với
thế giới
GDP/
người nước
cao nhất

%
(tỉ USD)

1. Thu nhập cao 0,7 34.446,2 77,7% 43.437
2. Thu nhập trung bình 1,4 8.535,1 19,2% 4.155
3. Thu nhập thấp 2,3 1.391,4 3,1 % 1142
4. Toàn thế giới 1,2 44.384,9 100% 6.954
Nguồn: Niên giám thống kê 2006 và Ngân hàng Thế giới

Thu nhập của dân cư theo nhóm nước rất khác biệt nhau, khoảng cách về thu
nhập GDP/ người theo sức mua tương đương giữa dân cư nhóm nước giàu và nước
nghèo rất lớn, năm 2006 là 13,07 lần, theo giá trị thực tế là 56,98 lần. Trong khi tốc
độ tăng dân số của nhóm nước thu nhập thấp lại cao hơn tộc độ tăng của nhóm thu
nhập cao tới 3,28 lần (bảng 1.1). Điều đó càng làm cho các nước chậm phát triển
càng khó khăn hơn trong việc nâng cao CLCS.
Bảng 1.2. GDP bình quân đầu người theo giá thực tế và theo PPP
của một số nước phát triển
Dân số
GDP (tỉ USD)
GDP (USD)
Nước
Triệu

người
(2008)
Tăng
DS/
năm
(%)
2006*
GDP theo
giá thực tế
GDP theo
PPP
GDP theo
giá thực
tế bình
quân/
người
GDP /
người
theo PPP
WB -
2007
Hàng năm
tăng GDP/
thời kỳ
1990-2005
(%)
1.Canada
33,2 0,9
113,8 1078 34.484
36713

2,2
2. Nhật
127,7 -0,02
4534.0 3995,1 35.484
31947
0,8
3. Pháp
64,4 0,49
2126,6 1849,7 34.936
31992
1,6
4. Mỹ
303,9 0,97
12416,5 12416,5 41.890
43968
2,1
5. Anh
60,6 0,42
2198,8 2001,8 36.509
33087
2,5
6. Ý
59,4 0,03
1762.0 1672 30.073
29053
1,3
7. Đức
82,2 -0,07
2794,9 2429,6 33.890
32322

1,4
8. Nga
142 -0,51
763,7 1552 5.336
13116
-0,1
Nguồn: *UN World Population Prospects 2006 dân số TG tăng TB: 1,17% năm

Nhìn chung, CLCS dân cư được cải thiện khi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
Tuy nhiên trong một sồ trường hợp mức sống sẽ không được cải thiện, đặc biệt đối
với nhóm dân cư nghèo, nếu tăng trưởng kinh tế không gắn với phát triển bền vững
và chú ý đến vấn đề giảm nghèo đói. Các nước kinh tế phát triển cao có mức sống
đã rất cao nên tốc độ tăng trưởng thấp, mức tăn
g GDP cũng không mạnh như các
nước đang và chậm phát triển.
Bảng 1.3. GDP bình quân đầu người theo giá thực tế và theo PPP
của một số nước đang phát triển ở châu Á
Dân số
GDP (tỉ USD)
GDP (USD)
Nước
Triệu
người
(2008)
Tăng
DS %
năm
(2006)
GDP theo
giá thực

tế
GDP theo
PPP
Giá thực tế
bình
quân/người
GDP/
người
theo PPP
Hàng
năm tăng
GDP/
thời kỳ
1990-
2005 (%)
1. Trung
Quốc
1.323 0,6 2.234,3 8.814,9 1.713 6.757 8,8
2. Ấn Độ 1.131 1,46 805,7 3.779 736 3.452 4,2
3. Inđônêxia 231,6 1,16 287,2 847,6 1.302 3.843 2,1
4. Hàn Quốc 48,2 0,34 787,6 1.063,9 16.309 22.029 4,5
5. Malaixia 27,5 1,69 130,3 275,8 5.142 10.882 3,3
6. Phlippin 88,6* 1,72 99 426,7 1.192 5.137 1,6
7. Singapore 4,7 1,19 116,8 128,8 26.893 29.663 3,6
8. Thái Lan 63 0,66 176,6 557,4 2.750 8.677 2,7
9. Việt Nam 87,4* 1,32 52,4 255,3 631 3.071 5,9
Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2006

Trong thực tế, có nhiều nước có thu nhập bình quân đầu người cao nhưng
mức sống không cao tương ứng vì giá các mặt hàng cao và việc chăm lo sức khỏe,

phát triển y tế, đảm bảo phúc lợi xã hội cho dân cư còn thấp. Ngược lại, có nước tuy
có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn, đời sống vật chất còn khó khăn, nhưng
lại quan tâm tới mục tiêu nâng cao trình độ dân trí, phát triển giáo dục, đáp ứng nhu
cầu y tế, đảm bảo sức khỏe cho mọi thành viên thì CLCS dân cư lại cao hơn. D
o
vậy, Liên Hợp Quốc đã dùng chỉ số phát triển con người, một chỉ số tổng hợp để
phản ánh cơ bản CLCS trên toàn thế giới từ thập kỉ 90 của thế kỉ XX đến nay.
Các kết quả tính toán các tiêu chí HDI cho thấy chất lượng dân cư thế giới
không ngừng được cải thiện. Tuổi thọ trung bình của dâ
n cư Thế giới luôn tăng lên,
năm 2005 là 69, tỉ lệ biết chữ của người lớn và tỉ lệ nhập học các cấp cũng được
tăng lên rõ rệt, GDP bình quân đầu người được cải thiện với mức tăng trung bình
năm 1%.
Chỉ số HDI của một sồ nước giàu có thu nhập cao nhưng thứ hạng theo HDI
thấp hơn vị trí GDP do chưa đầu tư cho y tế, giáo dục hoặc giá cả đắt đỏ. Ngược lại,
một số nước thu nhập thấp hơn, nhưng lại có biện phá
p, chính sách tích cực quan
tâm đến y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục cộng đồng nên xếp theo chỉ số HDI vị trí
nước này tăng lên.
Trong số 177 quốc gia cung cấp số liệu để xây dựng HDI cho năm 2005, 70
quốc gia xếp hạng HDI cao với giá trị từ 0,800 đến 0,944; 85 quốc gia trong đó có
Việt Nam được xếp hạng HDI trung bình với giá trị từ 0,501 đến 0,799 và 22 quốc
gia xếp hạng H
DI thấp
2
.
Bảng 1.4. So sánh mức thu nhập và chỉ số HDI giữa các quốc gia năm 2005
Nước Giá trị HDI * GDP/người theo PPP
Côoet
Croatia

0.891
0.846
39360
14310
Trung Quốc
Thái Lan
0.777
0.781
4644
7599
Angiêri
Indonesia
0,733
0.728
6347
3454
Nguồn: WB 2007, * 2005


Chênh lệch HDI giữa các quốc gia trong phạm vi một khu vực cũng đáng kể,
khu vực Đông Nam Á, giá trị HDI cao nhất thuộc về Singapore, thấp nhất là Lào.
Có điều cần chú ý là mối quan hệ giữa các chỉ số thành phần tạo nên giá trị HDI ở
mỗi quốc gia rất khác nhau, vì vậy có những nước HDI như nhau song mức thu
nhập lại không giống nhau. Có những nước thu nhập bình quân đầu người như nhau
nhưng giá trị HDI
lại khác nhau.. Ở nước ta, nhờ chính sách và sự quan tâm tới phát

2

Năm 2001 : 55 nước có chỉ số HDI cao, 88 nước HDI trung bình và 34 nước được xếp hạng HDI thấp


triển con người của Đảng và Nhà nước, các chỉ số phát triển con người có sự tiến bộ
rõ rệt, với đặc điểm nổi bật là các chỉ số về mặt xã hội cao hơn chỉ số phát triển kinh
tế.
Ở Việt Nam, GDP bình quân đầu người tính bằng USD theo tỉ giá sức mua
tương đương đã tăng liên tục qua các năm: năm 1995 mới đạt 1.236 USD, năm
2003 đạt khoảng 2.493 USD, năm
2004 đạt khoảng 2.644 USD và năm 2005 đạt
khoảng 2.800 USD (nếu GDP tăng 8% và dân số tăng 1,4%). Chỉ số GDP bình quân
đầu người PPP đạt 0,54, thấp hơn nhiều HDI.
Bảng 1. 5. So sánh mức thu nhập và thứ hạng HDI năm 2005
Nước
GDP/người theo
PPP (USD)
Tuổi thọ TB
Tỉ lệ người lớn
biết chữ (%)
Giá trị HDI
Việt Nam



Ấn Độ


3.071
Hạng thứ
122/177

3.452

Hạng thứ
121/177
73,7
Hạng thứ
56/177

90,3%
Hạng thứ
57/177
0,733
Hạng thứ
122/177

0,619
Hạng thứ
128/177
Nguồn: Báo cáo phát triển con người, 2007 của UNDP, WB và IMF
Theo Báo cáo phát triển con người năm 2005 do UNDP công bố GDP/người
theo sức mua tương đương (PPP) của Việt Nam đạt 3.071 USD xếp thứ 122/177 n-
ước. Nhưng nếu theo HDI , báo cáo phát triển con người năm 2005 của UNDP thì
Việt Nam xếp hạng 105 trên 177 nước theo chỉ số HDI. Xếp hạng của Việt Nam về
HDI đã cao hơn xếp hạng về GDP bình quân đầu người tính bằng USD theo tỉ giá
sức mua tương đương (xếp hạng HDI là 105/177 so với hạng GDP/ người th
eo PPP
là 122/177.
So với các nước ASEAN, chỉ số HDI năm 2007 của Việt Nam chỉ trên thứ
hạng của Indonesia hạng thứ 107, Lào hạng 130 và Campuchia hạng 131, Myanmar
hạng 132, Đông Timor hạng 150, và xếp sau Philippines hạng 90, Thái Lan hạng
78, Malaysia hạng 63, Singapore hạng 25.
Như vậy, với tốc độ tăng trưởng hiện nay của Việt Nam và Malaysia thì sau

35 năm nữa GDP/đầu người của Việt Nam mới đuổi kịp Malaysia về phương diện lí
thuyết. Nếu so với mức năm 1997 của một số nước thì đền năm 2020 thu nhập bình
quân đầu người Việt Nam tương đương Thái Lan và bằng 3/5 mức của Malaysia.

Biểu đồ 1.1. GDP/người của Việt Nam so với một số nước trong khu vực


0,950 trở lên
0,900–0,949
0,850–0,899
0,800–0,849
0,750–0,799
0,700–0,749
0,650–0,699
0,600–0,649
0,550–0,599
0,500–0,549
0,450–0,499
0,400–0,449
0,350–0,399
dưới 0,350
không có số liệu
Hình 1.1 Chỉ số HDI năm 2005
1.2.2. Lương thực và dinh dưỡng
Lương thực, thực phẩm là nhu cầu quan trọng thiết yếu hàng ngày của con
người. Nhu cầu về cung cấp năng lượng cũng thay đổi theo vùng, theo thời gian,
theo độ tuổi, theo giới, theo nghề nghiệp (cường độ lao động)…Lương thực, thực
phẩm là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức sống dân cư. Khả năng cung cấp
lương thực, thực phẩm đủ đáp ứng nhu cầu năng lượng (calori) hàng ngày c
ho con

người và việc đảm bảo cân đối giữa các hàm lượng chất đạm, chất béo, chất đường
và các loại khoáng chất, vitamin trong bữa ăn là một chỉ số quan trọng đo lường
mức sống, một mặt quan trọng của chất lượng cuốc sống.
Nhưng khả năng đáp ứng lương thực, thực phẩm cũng rất khác nhau trên toàn
thế giới. Có những nơi dân cư thừa dinh dưỡng, ngược lại có nhiều nơi dân cư thiếu
lương thực thực phẩm một cách trầm t
rọng như ở các nước kém phát triển ở châu
Phi, châu Á.
Bảng 1. 6. Lượng calori thực phẩm tính trung bình một người /ngày của 2
nhóm nước cao nhất và thấp nhất thế giới
Đơn vị: calori
10 nước có lượng calori/ người thấp nhất 10 nước có lượng calori/người cao nhất
Thứ hạng Tên nước Giá trị Thứ hạng Tên nước Giá trị
165 Zambia 1,927 1 Hoa Kì 3,774
í166 Liberia 1,900 2 Portugal 3,741
167 Ethiopia 1,857 3 Greece 3,721
168 Tajikistan 1,828 4 Austria 3,673
169 Comoros 1,754 5 Italy 3,671
170 Burundi 1,649 6 Israel 3,666
171 Somalia 1,628 7 Ireland 3,656
172 Congo (DRC) 1,599 8 France 3,654
173 Afghanistan 1,539 9 Canada 3,589
174 Eritrea 1,513 10 Malta 3,587
Nguồn: Encarta 2007
Theo tổ chức Lương Nông của Liên Hiệp Quốc đưa ra lượng calori tối thiểu
cho một người là 2360 calori/ ngày là ranh giới cho sự nghèo đói
3
. Như vậy, các
nước đang phát triển ở châu Phi và châu Á là các nước nghèo đói (bảng 1.6)
1.2.3. Chăm sóc sức khỏe - Dịch vụ y tế

Sức khỏe của dâ
n cư là điều kiện quan trọng để xã hội tồn tại và phát triển.
Chăm sóc sức khỏe và đảm bảo dịch vụ y tế thể hiện sự quan tâm đến cộng đồng, là
nhiệm vụ quan trọng trong việc nâng cao CLCS dân cư của mỗi khu vực, mỗi quốc
gia.
Theo WHO, chỉ tiêu sức khỏe - dịch vụ y tế gồm mức đầu tư ngân sách cho
chăm só
c sức khỏe và dịch vụ y tế tính theo tổng chi ngân sách hoặc GDP, chất
lượng và số lượng y bác sĩ, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho khám chữa bệnh-
chăm sóc sức khỏe, tuổi thọ bình quân của dân cư, tỉ suất tử vong nói chung. Đặc
biệt là tỉ suất chết của trẻ em, tỉ lệ dân số mắc các loại bệnh tr
uyển nhiễm, bệnh xã
hội, bệnh hiểm nghèo ở một quốc gia. Người có thu nhập cao sẽ có điều kiện chăm
sóc sức khỏe, nâng cao tuổi thọ và trình độ. Có sức khỏe tốt sẽ có điều kiện để nâng
cao trình độ học vấn và có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, tăng thu nhập và nâng
cao CLCS, nâng cao tuổi thọ …
Tình hình đảm bảo sức khỏe cho người
dân tùy thuộc vào nhiều yếu tố như
trình độ phát triển kinh tế, mức thu nhập quốc dân, sự phát triển dân số ở các nước
Sức khỏe có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng lao động, năng suất lao động
của người dân. Nếu không có sức khỏe tốt, sẽ dẫn tới năng suất lao động thấp, thu
nhập thấp, đồng thời chi phí cho bệnh tật nhièu và dẫn đến hiện tượng đói nghè
o.
Để nâng cao dịch vụ y tế, đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng thường phải
tăng số lượng, chất lượng bác sĩ, nhân viên y tế và các cơ sở khám, chữa bệnh, tăng
số giường bệnh… Vì vậy các chỉ số bác sĩ / 10000 dân hoặc số dân/ bác sĩ, số
giường bệnh / 1000 dân hoặc số dân / 1 giường bệnh … là tiêu chí để xác định mức
độ chăm só
c sức khỏe cho nhân dân.


3
Theo Tổ chức Y tế Thế giới ranh giới của nghèo đói là 2100
Các nước có nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao thì
mức độ đầu tư cho y tế cao và chăm sóc sức khỏe tốt. Số lượng bác sĩ nhiều, trình độ
cao, trang thiết bị hiện đại, có khả năng chữa được những bệnh hiểm nghèo. Ở các
nước đang phát triển thu nhập bình quân thấp hơn rất nhiều, dân số phát triển nhanh
cho nên việc đầu tư phát triển y tế và chăm só
c sức khỏe không theo kịp .Chi cho y tế
thấp chỉ có 1,7% so với GNP chỉ bằng 1/5 so với các nước có thu nhập cao. Hơn nữa,
các dịch vụ y tế thường quá ít và phân bố không đều, tập trung ở khu vực thành thị
nhiều gấp nhiều lần so với nông thôn.
Bảng 1.7. Tình hình đảm bảo sức khỏe theo thu nhập

Tỉ lệ trẻ em
>1tuổi được
tiêm phòng
(%)
Số người
dân/1bác sĩ
Tỉ lệ chi y
tế so với
GNP(%)
Tòan thế giới 5260 4,5
Các nước phát triển 98 390 9,4
Các nước đang phát triển

80

6670 2,2



K
Khu
vực

Các nước kém phát triển 55 19110 2,0
Thu nhập thấp 79 7690 1,7
Thu nhập trung bình 81 2640 2,2

Thu
nhập
Thu nhập cao 99 500 9,4

Nguồn:Nguyễn Minh Tuệ.Dân số và sự phát triển kinh tế xã hội.ĐHSPHà Nội,1996
Ở các nước kém phát triển thu nhập chủ yếu cho ăn uống. Tỉ lệ chi cho y tế,
giáo dục, vui chơi giải trí ít. Chất lượng khám chữa bệnh chưa đáp ứng kịp thời với
nhu cầu thực tế. Tỉ lệ bác sỹ/1 vạn dân thấp. Việc quan tâm đến các loại bệnh nhất
là bệnh truyền nhiễm tại các nước này chưa đư
ợc chú trọng, 3 nhóm bệnh phổ biến
nhất là bệnh truyền nhiễm, bệnh hô hấp, bệnh do ký sinh trùng chiếm gần nửa số
nguyên nhân tử vong. Trong khi đó ở những nước phát triển thì những bệnh này
được kiểm soát khá tốt.

×