TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TẬP NHÓM KINH TẾ PHÁT TRIỂN
TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn Nhóm 02 MSSV
Ts. Lê Tấn Nghiêm Phạm Thị Cẩm Hường 4105640
Lê Phương Toàn 4113954
Nguyễn Quốc Bình 4114734
Nguyễn Phước Lộc 4115210
Cần Thơ, 03/2013
MỤC LỤC
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
PHẦN GIỚI THIỆU 3
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 3
II. KHÁI QUÁT PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ĐỀ TÀI 4
1. Mục tiêu nghiên cứu 4
2. Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN NỘI DUNG 5
I. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) 5
1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 5
2. Đặc điểm chủ yếu của FDI 6
II. VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 7
III. NHỮNG NHÂN TỐ THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 9
1. Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước 9
2. Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại 10
3. Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên 10
4. Các chính sách 10
5. Các nhân tố ảnh hưởng khác 11
IV. CÁC HÌNH THỨC CỦA FDI 11
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh 11
3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 12
Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam quy định doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của cá nhân hay tổ chức
nước ngoài và tổ chức thành lập theo quy định pháp luật nước ta cho phép
trên cơ sở tự quản lý 12
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước ta đã ban
hành. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập sau khi cơ
quan có thẩm quyền về hợp tác đầu tư nước sở tại cấp giấy phép và chứng
nhận doanh nghiệp đã tiến hành đăng ký kinh doanh hợp pháp 12
Người đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là Tổng
giám đốc doanh nghiệp. Nếu Giám đốc doanh nghiệp không thường trú tại
nước sở tại thì phải uỷ quyền cho người thường trú tại nươc sở tại đảm
nhiệm 13
Trong thực tế các nhà đầu tư thường rất thích đầu tư theo hình thức này nếu
có điều kiện vì rất nhiều lý do khác nhau trong đó quan trọng nhất là quyền
tự quyết trong mọi vấn đề ,ít chịu sự chi phối của các bên có liên quan ngoại
trừ việc tuân thủ các quy định do luật đầu tư của nước sở tại đưa ra 13
4. Các phương thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 13
Các nhà đầu tư nước ngoài có rất nhiều phương thức để tiến hành đầu tư vào
các nước, thông thường thì các dự án phần lớn được tiến hành trên cơ sở ký
kết giữa Chính Phủ nước sở tại và các tổ chức nước ngoài để xây dựng các
công trình phúc lợi như hình thức hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển
giao (BOT, build operation-transfer), hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh
doanh (BTO, build- transfer-operation), hợp đồng xây dựng chuyển giao
(BT, build-transfer),… 13
4. Giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam trong thời
gian tới 18
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 20
GVHD: Ts. Lê Tấn Nghiêm Nhóm 2
2
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
I. KẾT LUẬN 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN GIỚI THIỆU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự nghiệp đổi mới của Đảng ta trong thời gian qua đã đạt được những kết quả
bước đầu quan trọng. Việt Nam không những đã vượt qua được sự khủng hoảng
triền miên trong thập kỉ 80 mà còn đạt được những thành tựu to lớn trong phát
triển kinh tế xã hội. Tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân ở các năm cao,
công nghiệp giữ nhịp độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm 13,5%, nông
nghiệp được phát triển toàn diện cả về trồng trọt và chăn nuôi, lạm phát được đẩy
lùi, đời sống đại bộ phận nhân dân được cải thiện cả về mặt vật chất lẫn tinh
thần.
Có được những thành tựu đáng ghi nhận trên, là nhờ phần đóng góp lớn của
đầu tư nước ngoài (FDI). FDI đã trở thành một phần rất quan trọng cho sự phát
triển kinh tế của một nước. Gian đoạn 1997-1999 do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính châu Á cộng với mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các nước như Hàn Quốc, Thái Lan, Indonesia,
Hồng Kông, Mã Lai… Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước ta có phần giảm
thiểu cả về số lượng và chất lượng. Do đó đã ành hường không nhỏ đến việc phát
triển kinh tế xã hội.
Khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều. Đó là một cơ hội thuận
lợi cho sự phát triển kinh tế của nước ta. Nhưng cơ hội thì luôn kèm theo những
thách thức, cơ hội càng nhiều thách thức càng lớn, nếu chúng ta không tĩnh táo
thì dễ sa vào “lưới” của những nước khác.
GVHD: Ts. Lê Tấn Nghiêm Nhóm 2
3
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
Trước tình hình đó, vấn đề của chúng ta là phải có sự nhìn nhận và đánh giá
đúng đắn về sự đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam để thấy được những tác
động tích cực hay tiêu cực đối với đất nước. Chính vì vậy, để nhận thức rõ hơn
vấn đề này, nhóm chúng em chọn đề tài “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam” là thực sự cần thiết, để từ đó đề ra hệ thống những giải pháp cụ
thể, kịp thời nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
trong thời gian tới, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà
nước ta đã đề ra: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn dấu đến năm
2020 đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
II. KHÁI QUÁT PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ĐỀ TÀI
1. Mục tiêu nghiên cứu
a) Mục tiêu chung
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đề ra những giải pháp cụ thể để
thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới.
b) Mục tiêu cụ thể
- Nắm tình hình tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- Thực trạng của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và các tác
động của nó đối với nền kinh tế nước ta.
- Giải pháp góp phần thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
2. Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại Việt Nam.
b) Phạm vi thời gian
- Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập vào 1988 - 2012.
- Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ 02/2013 đến 03/2013.
c) Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
GVHD: Ts. Lê Tấn Nghiêm Nhóm 2
4
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
PHẦN NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trước tiên để hiểu về vốn đầu tư ta phải xác định xem vốn đầu tư là gì? Theo
cách hiểu chung thì vốn đầu tư ở đây được coi là một phạm trù kinh tế trong lĩnh
vực tài chính, nó gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá và trong
đầu tư xây dựng các công trình dự án và đây là yếu tố không thể thiếu trong tất
cả mọi hoạt động trên, nó có thể là bằng tiền như tiền mặt tiền gửi ngân hàng
hoặc có thể bằng hiện vật tài sản máy móc trang thiết bị, dây truyền công nghệ,
nhà xưởng, bến bãi. Nói chung ở đây là tất cả những gì phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh và xây dựng có liên quan tới tài chính.
Đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nào đó nhằm thu về cho nhà đầu tư (chủ đầu tư) các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign Direct Investment) là hình thức
đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết
lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền
quản lí cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Theo Tổ chức thương mại thế giới: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra
khi một nhà đầu tư vào một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một
nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lí tài sản đó. Phương diện
quản lí là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn
GVHD: Ts. Lê Tấn Nghiêm Nhóm 2
5
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lí ở nước ngoài là các cơ
sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là
“công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình thức di chuyển vốn quốc
tế. Trong đó, người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lí và điều
hành hoạt động sử dụng vốn.
2. Đặc điểm chủ yếu của FDI
a) FDI trở thành hình thức đầu tư chủ yếu trong đầu tư nước ngoài
Xét về ưu thế và hiệu quả thì FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất lượng
trong nền kinh tế thế giới. Gắn trực tiếp với quá trình quản lí sản xuất, tham gia
vào sự phân công lao động quốc tế theo chiều sâu và tạo thành cơ sở của sự hoạt
động của các công ty xuyên quốc gia và các doanh nghiệp xuyên quốc tế.
b) FDI đã và đang tăng mạnh ở các nước đang phát triển
Có nhiều lý do giải thích mức độ đầu tư cao giữa các nước công nghiệp phát triển
với nhau nhưng có thể thấy được hai nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Thứ nhất, môi trường đầu tư của các nước phát triển có độ tương hợp
cao. Môi trường này hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả môi trương công nghệ và
môi trường pháp lí.
+ Thứ hai, xu hướng khu vực hóa đã thúc đẩy các nước này xâm nhập thị
trường của nhau.
Ngoài ra, xu hướng tự do hoá và mở cửa của nền kinh tế các nước đang
phát triển trong những năm gần đây đã góp phần đáng kể vào sự thay đổi đáng kể
dòng chảy FDI.
c) Cơ cấu và phương thức FDI trở nên đa dạng hơn
Trong những năm gần đây cơ cấu và phương thức đầu tư nước ngoài trở nên đa
dạng hơn so với trước đây. Điều này liên quan đến sự hình thành hệ thống phân
công lao động quốc tế ngày càng sâu rộng và sự thay đổi môi trường kinh tế
thương mại toàn cầu.
d) Sự gắn bó ngày càng chặt chẽ giữa FDI và ODA, thương mại và chuyển giao
công nghệ
GVHD: Ts. Lê Tấn Nghiêm Nhóm 2
6
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
FDI và thương mại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Thông thường, một chính sách
khuyến khích đầu tư nước ngoài được nhằm vào mục đích tăng tiềm năng xuất
khẩu của một nước. Mặt khác, các công ty nước ngoài được lựa chọn ngành và
địa điểm đầu tư cũng dựa trên cơ sở tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường quốc tế.
FDI đang chuyển thành kênh quan trọng nhất của việc chuyển giao công
nghệ. Xu hướng hiện nay là FDI và chuyển giao công nghệ ngày càng gắn bó
chặt chẽ với nhau. Đây chính là hình thức có hiệu quả nhất của sự lưu chuyển
vốn và kĩ thuật trên phạm vi quốc tế.
II. VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là yêu cầu tất yếu của quá trình toàn cầu
hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Với những đặc điểm của mình, FDI đóng
vai trò quan trọng trong nền kinh tế đối với cả nước nhập khẩu đầu tư và nước
xuất khẩu đầu tư, thúc đẩy các nước này gia tăng liên kết, nhằm duy trì nhịp độ
tăng trưởng kinh tế của mình.
(1) Nguồn vốn FDI đã góp phần quan trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội để
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tỷ trọng FDI trong
tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 1991 - 2000 đạt trung bình 30%, đến giai
đoạn 2001 - 2005 là 16%, và giai đoạn 2006 - 2011 là khoảng 24,8%. Các doanh
nghiệp FDI cũng đóng góp khá ấn tượng vào GDP. Trong thời kỳ 2001 - 2005,
khối này đóng góp trung bình vào GDP là 14,5%, và tăng lên 20% trong năm
2010.
Biểu đồ 2: Tỷ trọng FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội
(%)
Nguồn số liệu: Tổng cục Thống kê
GVHD: Ts. Lê Tấn Nghiêm Nhóm 2
7
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
(2) Doanh nghiệp FDI đã đóng góp đáng kể vào thu ngân sách và các cân đối vĩ
mô. Trong 5 năm 2006 - 2010, khối doanh nghiệp này đã nộp ngân sách hơn 10,5
tỷ USD, tăng bình quân trên 20%/năm. Trong năm 2011, con số này đạt 3,5 tỷ
USD (không kể thu từ dầu thô).
(3) FDI đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao năng lực sản xuất
công nghiệp. Nếu như trong năm 1988, nông nghiệp chiếm đến 80% cơ cấu nền
kinh tế, thì đến năm 2011 chỉ còn khoảng 22%. Thay vào đó là sự tăng lên của
khối ngành công nghiệp - dịch vụ với 78%, trong đó FDI đóng góp không nhỏ
vào sự tăng lên này, số vốn FDI của các ngành công nghiệp và xây dựng chiếm
đến 60.2414%, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 47.55% tổng
số vốn, các ngành dịch vụ chiếm 37.2711%, còn nông nghiệp, thủy sản và các
ngành khác chiếm chưa đến 5%.
Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực FDI cũng luôn cao hơn cả nước.
Năm 1996, tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực FDI là 21,7%, trong khi
tốc độ tăng trưởng công nghiệp cả nước là 14,2%. Năm 2000 tốc độ này tương
ứng là 21,8% và 17,5%. Năm 2005 là 21,2% và 17,1%, năm 2010 là 17,2% và
14,7%.
Biểu đồ 3: Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong
GDP (%)
GVHD: Ts. Lê Tấn Nghiêm Nhóm 2
8
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
Nguồn số liệu: Tổng cục Thống kê
(4) Một đóng góp quan trọng và ấn tượng nữa từ doanh nghiệp FDI là tăng kim
ngạch xuất nhập khẩu. Khu vực FDI chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Nếu như năm 1995, đóng góp của khu vực này
chỉ chiếm 27% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước (tính cả dầu thô), thì đến giai
đoạn 2006 - 2010 đã chiếm trung bình 55% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong 9
tháng đầu năm nay, nếu tính cả dầu thô, doanh nghiệp FDI đã đạt kim ngạch xuất
khẩu là 52,48 tỷ USD, xuất siêu hơn 8,1 tỷ USD.
Xét trên tổng thể nền kinh tế và xu thế phát triển của thế giới hiện nay thì
đầu tư trực tiếp là không thể thiếu bởi nó là nguồn vốn hết sức quan trọng cho
chúng ta đẩy nhanh hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế để hoà nhập vào nền kinh tế
khu vực cũng như thế giới. Chính vì thế mà vốn FDI có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong giai đoạn hiện nay, có một cơ chế chính sách phù hợp hơn nữa nhằm
thu hút nguồn vốn này trong tương lai là hết sức cần thiết.
III. NHỮNG NHÂN TỐ THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1. Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước
Helpmam và Sibert, Richard S.Eckaus cho rằng có sự khác nhau về năng
suất cận biên (số có thêm trong tổng số đầu ra mà một nhà sản xuất có được do
dùng thêm một đơn vị của yếu tố sản xuất) của vốn giữa các nước. Một nước
thừa vốn thường có năng suất cận biên thấp hơn và ngược lại. Tình trạng này sẽ
dẫn đến sự di chuyển nguồn vốn từ nơi dư thừa đến nơi khan hiếm nhằn tối đa
hóa lợi nhuận. Vì chi phí sản xuất của các nước sản xuất thường cao hơn các
nước thiếu vốn. Tuy nhiên như vậy không có nghĩa là tất cả những hoạt động nào
có năng suất cận biên cao mới được các doanh nghiệp đầu tư sản xuất mà cũng
GVHD: Ts. Lê Tấn Nghiêm Nhóm 2
9
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
có những hoạt động quan trọng, là sống còn của doanh nghiệp thì họ vẫn tự sản
xuất cho dù hoạt động đó cho năng suất cận biên thấp.
2. Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một biện pháp để tránh xung đột song phương. Ví
dụ, Nhật Bản hay bị Mỹ và các nước Tây Âu hay phàn nàn do Nhật Bản có thặng
dư thương mại còn các nước kia bị thâm hụt thương mại trong quan hệ song
phương. Để đối phó, Nhật Bản đã tăng cường đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các
nước đó. Họ sản xuất và bán ô tô, máy tính ngay tại Mỹ và Tây Âu, để giảm xuất
khẩu các sản phẩm này từ Nhật Bản sang. Nhật còn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào các nước thứ ba, và từ đó xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ và Châu Âu.
3. Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên
Để có nguồn nguyên liệu thô, nhiều công ty đa quốc gia tìm cách đầu tư vào
những nước có nguồn tài nguyên phong phú. Làn sóng đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài lớn đầu tiên của Nhật Bản vào thập niên 1950 là vì mục đích này. FDI hiện
nay của Trung Quốc cũng có mục đích tương tự.
4. Các chính sách
Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nước tiếp nhận đầu tư. Yếu
tố đầu tiên ở đây góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của các nhà đầu tư. Tỷ
gía đồng bản được nâng cao hay bị hạ thấp đều bị ảnh hưởng xấu đến hoạt động
xuất nhập khẩu.
Chính sách thương nghiệp. Yếu tố này có ý nghĩa đặc biệt đối với vấn đề
đầu tư trong lĩnh vực làm hàng xuất khẩu. Mức thuế quan cũng ảnh hưởng tới giá
hàng xuất khẩu. Hạn mức (quota) xuất nhập khẩu thấp và các hàng rào thương
mại khác trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cungc như có thể không kích thích hấp
dẫn tới các nhà đầu tư nước ngoài. Chính yếu tố này làm phức tạp thêm cho thủ
tục xuất khẩu và bị xếp vào hàng rào xuất khẩu khác.
Chính sách thuế và ưu đãi. Chính sách ưu đãi thường được áp dụng để thu
hút các nhà đầu tư nước ngoài.
GVHD: Ts. Lê Tấn Nghiêm Nhóm 2
10
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
Chính sách kinh tế vĩ mô. Chính sách này ổn định thì sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của các nhà đầu tư bản xứ lẫn nước ngoài. Nếu không có
những biện pháp tích cực chống lạm phát thì có thể các nhà đầu tư thích bỏ vốn
vào nước này. Nếu giá cả tăng nhanh ngoài dự kiến thì khó có thể tiên định được
kết quả hoạt động kinh doanh.
5. Các nhân tố ảnh hưởng khác
Yếu tố hàng đầu là đặc điểm của thị trường bản địa (quy mô, dung lượng của thị
trường sức mua của dân ở bản xứ và khả năng mở rộng quy mô đầu tư).
Đặc điểm của thị trường nhân lực. Công nhân lao động là mối quan tâm
hàng đầu, đặc biệt đối với những nhà đầu tư nước ngoài muốn bỏ vốn vào các
lĩnh vực cần nhiều lao động, có khối lượng sản xuất lớn. Trình độ nghề nghiệp và
học vấn của các công nhân (có tiềm năng và triển vọng) có ý nghĩa nhất định.
Cơ sở hạ tầng phát triển. Nếu các yếu tố nói trên đều thuận lợi nhưng chỉ
một khâu nào đó trong kết cấu hạ tầng (giao thông liên lạc, điện nước…) bị thiếu
hay bị yếu kém cũng ảnh hưởng và làm giảm sự hấp dẫn của các nhà đầu tư.
IV. CÁC HÌNH THỨC CỦA FDI
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức đầu tư được nhà nước ta cho phép theo đó bên nước ngoài và
bên Việt Nam cùng nhau thực hiện hợp đồng được ký kết giữa hai bên. Trong
thời gian thực hiện hợp đồng các bên phải xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ
cũng như trách nhiệm của mỗi bên mà không tạo ra một pháp nhân mới và mỗi
bên vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân của mình.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức rất phổ biến và có
nhiều ưu thế đối với việc phối hợp sản xuất các sản phẩm có tính chất phức tạp
và yêu cầu kỹ thật cao đòi hỏi sự kết hợp thế mạnh của nhiều quốc gia. Phải có
chính sách hợp lý trong chiến lược phát triển của mình nhằm thu hút và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn này.
2. Doanh nghiệp liên doanh
GVHD: Ts. Lê Tấn Nghiêm Nhóm 2
11
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tác ký kết
với nhau trong đó có một bên là nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh và
hợp tác ký kết giữa chính phủ của nước sở tại với bên nước ngoài hay doanh
nghiệp của nước sở tại với doanh nghiệp nước ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài là hình thức tổ chức kinh doanh
quốc tế của các bên tham gia không có cùng quốc tịch. Bằng cách thực hiện ký
kết các hợp đồng cùng tham gia góp vốn, cùng nhau quản lý và đều có trách
nhiệm cũng như nghĩa vụ thực hiện phân chia lơi nhuận và phân bổ rủi ro như
nhau.
Theo hình thưc kinh doanh này hai hay nhiều bên tham gia góp vốn vì thế
quyền hạn của các bên là khác nhau tuỳ thuộc vào số vốn mà mình đã tham gia
vào hợp đồng liên doanh. Bên nào nhiều vồn bên đó có quyền lớn hơn trong các
vấn đề của doanh nghiệp cũng như được hưởng % ăn chia trong các dự án.
Trong luật đầu tư nước ngoài quy đinh bên đối tác liên doanh phải đóng số
vốn không dưới 30% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh hoặc có thể
nhiều hơn tuỳ theo các bên thỏa thuận và bên Việt Nam có thể sử dụng mặt bằng
và tài nguyên thiên nhiên để tham gia gốp vốn.
Vốn pháp định có thể được góp trọng một lần khi thành lập doanh nghiệp liên
doanh hoặc từng phần trong thời gian hợp lý. Phương thức và tiến độ góp vốn
phải được quy định trong hợp đồng liên doanh và phải phù hợp với giải trình
kinh tế kỹ thuật. trường hợp các bên thực hiện không đúng theo thời gian mà
không trình bày được lý do chính đáng thì cơ quan cấp giấy phép đầu tư có
quyền thu hồi giấy phép đầu tư của doanh nghiệp đó. Trong quá trình kinh doanh
các bên không có quyền giảm vốn pháp định.
3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam quy định doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của cá nhân hay tổ chức nước
ngoài và tổ chức thành lập theo quy định pháp luật nước ta cho phép trên
cơ sở tự quản lý.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước ta đã
ban hành. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập sau
GVHD: Ts. Lê Tấn Nghiêm Nhóm 2
12
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
khi cơ quan có thẩm quyền về hợp tác đầu tư nước sở tại cấp giấy phép và
chứng nhận doanh nghiệp đã tiến hành đăng ký kinh doanh hợp pháp.
Người đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là Tổng
giám đốc doanh nghiệp. Nếu Giám đốc doanh nghiệp không thường trú tại
nước sở tại thì phải uỷ quyền cho người thường trú tại nươc sở tại đảm
nhiệm.
Trong thực tế các nhà đầu tư thường rất thích đầu tư theo hình thức này
nếu có điều kiện vì rất nhiều lý do khác nhau trong đó quan trọng nhất là
quyền tự quyết trong mọi vấn đề ,ít chịu sự chi phối của các bên có liên
quan ngoại trừ việc tuân thủ các quy định do luật đầu tư của nước sở tại
đưa ra.
4. Các phương thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các nhà đầu tư nước ngoài có rất nhiều phương thức để tiến hành đầu tư vào các
nước, thông thường thì các dự án phần lớn được tiến hành trên cơ sở ký
kết giữa Chính Phủ nước sở tại và các tổ chức nước ngoài để xây dựng các
công trình phúc lợi như hình thức hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển
giao (BOT, build operation-transfer), hợp đồng xây dựng chuyển giao
kinh doanh (BTO, build- transfer-operation), hợp đồng xây dựng chuyển
giao (BT, build-transfer),…
V. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
1. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
Đã 25 năm, kể từ khi hoạt động thu hút FDI được chính thức hóa qua Luật Đầu
tư nước ngoài, ban hành ngày 29/12/1987. Nhìn lại chặng đường đã qua để đánh
giá những mặt được và chưa được, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao chất
lượng, hiệu quả nguồn vốn này là điều cấp thiết, đặc biệt trong bối cảnh thế giới
hiện nay.
Biểu đồ 1: Tình hình thu hút FDI từ năm 1988-2012
GVHD: Ts. Lê Tấn Nghiêm Nhóm 2
13
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
Nguồn: Tổng Cục thống kê (1988 – 2010); Cục Đầu tư nước ngoài (2011- 2012)
Quá trình thu hút FDI có thể chia ra các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1988 – 1990, Luật Đầu tư nước ngoài vừa mới ra đời. Vì vậy, việc
thu hút vốn FDI lúc này chưa tác động rõ rệt đến tình hình kinh tế - xã hội nước
ta.
- Giai đoạn hai từ 1991 – 1997, là những năm diễn ra làn sóng FDI thứ nhất.
Giai đoạn này đã thu hút được 2.130 dự án với vốn đăng ký là hơn 33,4 tỷ USD,
vốn thực hiện 12,34 tỷ USD. Trong đó, chỉ riêng năm 1997, vốn thực hiện đã đạt
3,115 tỷ USD, gấp gần 9,5 lần năm 1991.
- Giai đoạn 1998 – 2004, do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính
khu vực, nên trong số 3.968 dự án mới trong giai đoạn này, phần lớn có quy mô
nhỏ. Nếu năm 1998 có hơn 5 tỷ USD vốn đăng ký, thì sang đến năm 1999 đã
giảm còn một nửa với 2,565 tỷ USD và hồi phục dần đến năm 2004 là 4,547 tỷ
USD.
- Giai đoạn 2005 – 2009, bắt đầu một làn sóng FDI thứ hai vào Việt Nam. Đỉnh
điểm là năm 2008 khi vốn đăng ký đạt hơn 71 tỷ USD.
- Giai đoạn từ năm 2010 đến nay, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
kinh tế toàn cầu, nên tình hình thu hút có chiều hướng giảm xuống. Cụ thể, năm
2011, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đặt mục tiêu thu hút khoảng 20-21 tỷ USD vốn
FDI, nhưng kết quả là chỉ thu hút được 14,7 tỷ USD. Năm 2012, mặc dù đã đặt
mục tiêu thu hút 15-17 tỷ USD, nhưng tính đến hết tháng 9/2012, chúng ta mới
chỉ thu hút được hơn 9,5 tỷ USD vốn đăng ký, nguy cơ không đạt mức kế hoạch
đề ra là khá cao.
GVHD: Ts. Lê Tấn Nghiêm Nhóm 2
14
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội thông qua cách nay
25 năm, dù có lúc thăng, lúc trầm, nhưng đóng góp của khu vực FDI vào nền
kinh tế Việt Nam rất ấn tượng. Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư), tính đến ngày 20/9/2012, Việt Nam có 14.198 dự án FDI còn
hiệu lực, với tổng vốn đăng ký là hơn 208,1 tỷ USD. Trong đó, vốn thực hiện
khoảng hơn 96 tỷ USD, tức hơn 46% tổng vốn đăng ký.
2. Những thành tựu đạt được
Việt Nam là một nước đang phát triển nên nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế
rất cao. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) vào Việt Nam trong những năm qua đã tăng lên đáng kể và có
đóng góp nhất định cho sự tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Tính đến nay đã có 43 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt
Nam. Tổng số dự án FDI được cấp phép từ năm 1988 đến năm 2008 đã lên tới
10.981 dự án, đạt tổng số vốn đăng ký là hơn 163,607 tỉ USD. Riêng năm 2007,
Việt Nam thu hút được 21,347 tỉ USD, trong đó giải ngân được 8,030 tỉ USD;
trong các năm 2008 và 2009 kết quả đạt được trong lĩnh vực này thứ tự là 64 tỉ
USD (vốn thực hiện gần 12 tỉ USD) và 21,482 tỉ USD (thực hiện được 10 tỉ
USD); còn 4 tháng đầu năm 2010 thu hút được 5,92 tỉ USD (thực hiện được 3,4
tỉ USD), tăng 36% so với cùng kỳ năm 2009.
Có thể nói, trong bối cảnh khủng khoảng kinh tế toàn cầu và cạnh tranh
gay gắt thì kết quả đạt được trong việc thu hút FDI của năm 2009 là một cố gắng
nỗ lực lớn của Việt Nam trong vận động xúc tiến đầu tư và cải thiện môi trường
đầu tư (chỉ tiêu dự kiến trong năm 2009 là 20 tỉ USD vốn cam kết và 8 tỉ USD
vốn thực hiện), bởi tuy vốn cam kết đạt được của năm 2009 giảm sút so với năm
2008, nhưng chỉ tiêu quan trọng là vốn thực hiện thì chỉ bị giảm 13% (ở nhiều
nước trong khu vực vốn này bị giảm tới 20% – 30%).
Không chỉ đạt được kết quả đáng ghi nhận về tốc độ giải ngân trong bối cảnh
vốn thu hút mới và vốn tăng thêm sụt giảm mà chúng ta còn tăng được số dự án,
quy mô vốn của dự án. Nếu quy mô vốn bình quân của 1 dự án FDI năm 2007
chỉ là 12,12 triệu USD, thì đến năm 2008 quy mô đó đạt 51,47 triệu USD, năm
2009 đạt 19,43 triệu USD.
GVHD: Ts. Lê Tấn Nghiêm Nhóm 2
15
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
Các đối tác đầu tư cũng có sự thay đổi theo hướng tích cực từ những quốc gia
và vùng lãnh thổ châu á sang các nước thuộc châu Âu, Mỹ. Hiện nhà đầu tư lớn
nhất vào Việt Nam là Mỹ với tổng số vốn đăng ký là 9,8 tỉ USD (chiếm 45,6%
tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam); tiếp theo là Quần đảo Cay-man: 2,02
tỉ USD (chiếm 9,4%); Samoa: 1,7 tỉ USD (chiếm 7,9%); Hàn Quốc: 1,66 tỉ USD
(chiếm 7,7%). Ngoài ra đã có một số tập đoàn xuyên quốc gia lớn đầu tư vào
Việt Nam với những dự án quy mô lớn có tổng vốn đăng ký trên 1 tỉ USD.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam
vượt qua đáy suy giảm, duy trì tốc độ tăng trưởng dương với mức tăng 5,32%.
Xuất khẩu của khu vực này trong năm 2009 (kể cả dầu khí) đạt 29,9 tỉ USD,
bằng 86,6% so với năm 2008 và chiếm 52,7% tổng xuất khẩu của cả nước. Nếu
không tính dầu thô, khu vực có vốn FDI xuất khẩu được 23,6 tỉ USD, chiếm
41,7% tổng xuất khẩu và bằng 98% so với năm 2008. Về nhập khẩu, năm 2009
khu vực FDI đạt 24,8 tỉ USD, bằng 89,2% so với năm 2008 và chiếm 36,1% tổng
nhập khẩu cả nước. Các doanh nghiệp có vốn FDI còn đóng góp rất lớn trong
việc giải quyết vấn đề công ăn việc làm tại Việt Nam, thu hút được 1,7 triệu lao
động, tạo ra 17,5% GDP, 43,4% giá trị sản xuất công nghiệp trong năm 2009.
3. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
3.1 Những mặt hạn chế
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, hoạt động FDI cũng đã bộc lộ những
hạn chế, như chưa phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và vùng kinh tế, một
số máy móc thiết bị công nghệ lạc hậu đã được nhập khẩu, gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng Chuyện ô nhiễm ở sông Thị Vải, sông Cầu, sông Nhuệ là
ví dụ điển hình.
Cùng với đó, cũng đã xảy ra “cuộc chiến giữa các tỉnh, thành phố chào mời
nhà đầu tư quốc tế” bằng những ưu đãi quá mức thuế, tiền thuê đất, ảnh hưởng
tiêu cực đến phúc lợi chung của cộng đồng. Đã xảy ra tranh chấp lao động trong
một số doanh nghiệp FDI. Gần đây, việc “chuyển giá” của một số doanh nghiệp
FDI, gây ra tình trạng “lỗ giả lãi thật” nổi lên như vấn đề thời sự.
Theo báo cáo “Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2010” của Cơ quan
Phát triển quốc tế Mỹ (USAID) và Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt
Nam (VNCI) trên cơ sở khảo sát 1.155 doanh nghiệp của 47 quốc gia, đại diện
GVHD: Ts. Lê Tấn Nghiêm Nhóm 2
16
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
cho 21% số doanh nghiệp FDI đang hoạt động thì “doanh nghiệp FDI tại Việt
Nam có quy mô tương đối nhỏ và có lợi nhuận thấp, chủ yếu làm thầu phụ cho
các công ty đa quốc gia lớn hơn, do đó thường nằm trong khâu thấp nhất của giá
trị sản phẩm”; khoảng 5% doanh nghiệp FDI hoạt động trong ngành công nghệ
hiện đại, 5% vào dịch vụ khoa học - công nghệ, 3,5% vào dịch vụ tài chính, quản
lý đòi hỏi kỹ năng cao.
Khi trả lời câu hỏi doanh nghiệp có ý định cân nhắc đầu tư ở nước khác hay
chỉ tập trung đầu tư ở Việt Nam, thì 55% doanh nghiệp tham gia phỏng vấn cho
biết, có cân nhắc đầu tư ở nước khác, trong đó 30% sang Trung Quốc, 10% sang
Thái Lan, 8% sang Campuchia, 6% sang Indonesia, 4% sang Philippines và 4%
sang Lào.
Mặc dù các tư liệu điều tra chọn mẫu chỉ có tính tham khảo, nhưng cũng báo
động rằng, nước ta đã chậm chuyển đổi định hướng chính sách FDI từ đầu thế kỷ
XXI. Môi trường đầu tư tuy đã được cải thiện, nhưng so với nhiều nước trong
khu vực thì chưa đủ hấp dẫn nhà đầu tư có tiềm năng lớn. Đối với Việt Nam,
cuộc cạnh tranh thu hút đầu tư càng gay gắt hơn khi theo xếp hạng năm 2011,
Trung Quốc vẫn dẫn đầu, Indonesia, Malaysia và Singapore lọt vào top 10 quốc
gia có môi trường đầu tư tốt nhất thế giới; và khi trong số 5 nước mới nổi
BRICS, thì 4 nước đã lọt vào danh sách 10 quốc gia có nền kinh tế hàng đầu thế
giới, là Trung Quốc (thứ 2), Brazil (thứ 6), Nga (thứ 9) và Ấn Độ (thứ 10). Với
dân số gần 3 tỷ người, 4 nước này là những thị trường hấp dẫn FDI nhất thế giới.
3.2 Nguyên nhân
Quy mô nền kinh tế của Việt Nam còn nhỏ bé, sức hấp thụ vốn hạn chế nên thực
tế này là rào cản lớn cho việc giải ngân để chuyển số vốn đăng ký thành vốn thực
hiện như mong muốn của chúng ta.
Hệ thống pháp luật, chính sách về đầu tư vẫn thiếu sự đồng bộ, nhất quán.
Chính sách đầu tư, cũng như các thủ tục đầu tư của chúng ta còn bị các nhà đầu
tư coi là rườm rà, chi phí cao, thiếu tính minh bạch. Trong khi đó, hệ thống tòa
án, thực thi pháp luật cũng còn nhiều hạn chế. Các thủ tục hành chính, hệ thống
thuế, hải quan,… còn bất cập cũng là những yếu tố góp phần làm nản lòng nhà
đầu tư khi hoạt động tại Việt Nam.
GVHD: Ts. Lê Tấn Nghiêm Nhóm 2
17
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
Hạn chế về kết cấu hạ tầng là một trong những nguyên nhân chính làm chậm
các dự án đầu tư. Nhất là sự yếu kém của hạ tầng giao thông làm các nhà đầu tư
rất quan tâm và lo ngại, bởi sẽ gây ra nhiều khó khăn trong việc làm ăn và làm
giảm lợi nhuận kỳ vọng của họ khi đầu tư vào Việt Nam.
Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ, song nhân lực có trình độ quản
lý và tay nghề cao lại rất thiếu. Theo thống kê chỉ có gần 30% lực lượng lao động
đã qua đào tạo. Chất lượng lao động lao động không chỉ thấp mà còn chưa đồng
đều chính là những khó khăn khi nhà đầu tư muốn quan tâm tới các dự án công
nghệ cao tại Việt Nam.
Công tác giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước còn những bất cập. Do
đó, việc phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng cho các bộ, ngành, địa phương hiện
nay mặc dù được coi là rất đúng đắn, nhưng lại đang tiềm ẩn những rủi ro, hạn
chế hiệu quả của dòng vốn FDI.
4. Giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam trong
thời gian tới
Chính sách nâng cấp FDI được hình thành theo các hướng ưu tiên dự án công
nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, công nghiệp phụ trợ, dịch vụ
hiện đại, xây dựng khu kinh tế đặc biệt, thiết lập mối liên kết giữa các tập đoàn
xuyên quốc gia (TNCs) hàng đầu thế giới từ các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế (OECD) với doanh nghiệp trong nước nhằm làm cho các doanh
nghiệp Việt Nam được hưởng lợi nhờ vào hợp tác, phân công về công nghệ và thị
trường với TNCs; khuyến khích TNCs hợp tác với các cơ sở đào tạo bậc đại học
và dạy nghề trình độ cao, các tổ chức nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ
và năng lực của các đơn vị đó.
Đổi mới đồng bộ để nâng chất dòng vốn FDI: Trên cơ sở định hướng FDI
mới, cần đổi mới đồng bộ về thể chế, luật pháp, công tác quy hoạch, quản lý nhà
nước như xúc tiến đầu tư, thẩm định, cấp phép, hướng dẫn, triển khai dự án, theo
dõi, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất - kinh doanh, cải tiến phân cấp
quản lý, thiết lập hệ thống thu thập và xử lý thông tin về FDI.
Hơn thế, trước thực trạng nhiều doanh nghiệp FDI đang gặp khó khăn do tác
động từ khủng hoảng kinh tế thế giới và lạm phát cao trong nước thì Chính phủ
và chính quyền các cấp cần tiếp cận, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua
GVHD: Ts. Lê Tấn Nghiêm Nhóm 2
18
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
tình trạng kinh doanh kém hiệu quả. Đó chính là cách xúc tiến đầu tư tốt nhất, vì
chính các doanh nghiệp này sẽ quảng bá rộng rãi chính sách và phương thức hoạt
động của bộ máy nhà nước ra bên ngoài.
Các bộ lập và công bố quy hoạch ngành kinh tế - kỹ thuật đủ chi tiết, gắn với
quy hoạch vùng lãnh thổ, xây dựng tiêu chuẩn, định mức để hướng dẫn chính
quyền địa phương thực hiện, bảo đảm việc phân cấp quản lý vừa phát huy được
tính năng động, sáng kiến của tỉnh, thành phố, vừa bảo vệ lợi ích quốc gia. Trên
cơ sở đó, chuyển trọng tâm quản lý nhà nước đối với FDI sang hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra doanh nghiệp khi đưa dự án đầu tư vào hoạt động theo đúng quy
định luật pháp.
GVHD: Ts. Lê Tấn Nghiêm Nhóm 2
19
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
FDI có vai trò quan trọng trong phát triển của bất cứ một quốc gia nào trên
thế giới. FDI đã đem lại một hơi thở mới cho nền kinh tế thế giới. Mở cửa cho sự
toàn cầu hóa lan rộng khắp thế giới. FDI có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy
quá trình phát triển kinh tế ở các nước đầu tư và các nước nhận đầu tư.
Năm 2012, tình hình kinh tế quốc tế biến động theo chiều hướng không thuận
lợi, giá cả thị trường thế giới có xu hướng giảm, nợ công ở nhiều nước vẫn là
nguy cơ lớn. Cần khẳng định rằng, FDI tiếp tục là nguồn vốn quốc tế quan trọng
nhất đối với Việt Nam, khi viện trợ phát triển (ODA) đang có xu hướng giảm,
khi đầu tư gián tiếp khá bấp bênh. Chính phủ cần đưa ra thông điệp rõ ràng về
định hướng FDI mới chuyển sang chính sách nâng cấp FDI, coi trọng hơn chất
lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội.
Hiện nay, Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) đang xây dựng
Trung tâm Thông tin được nối mạng với các sở kế hoạch và đầu tư, ban quản lý
doanh nghiệp FDI, hải quan, cơ quan thuế, ngân hàng để khắc phục nhược điểm
thiếu thông tin, không cập nhật, nhằm đánh giá đúng thực trạng và đề ra giải
pháp xử lý kịp thời đối với hoạt động FDI trong cả nước. Đây là điều đáng mừng.
Bài học thành công và thất bại trong kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế,
trong đó có thu hút FDI là tài sản quý giá để người Việt Nam khôn ngoan hơn, để
tiếp nhận vốn đầu tư quốc tế có hiệu quả hơn và phát triển bền vững hơn.
II. KIẾN NGHỊ
Các cuộc vận động đầu tư cần hướng chủ yếu vào 500 TNCs hàng đầu thế
giới đối với dự án công nghệ cao, dịch vụ hiện đại, nghiên cứu và phát triển, đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, thường xuyên cập nhật thông tin về điều kiện
đảm bảo đầu tư theo yêu cầu của từng TNCs thay cho những cuộc hội thảo đông
người kém hiệu quả. Sau khủng hoảng kinh tế thế giới, TNCs điều chỉnh thị
GVHD: Ts. Lê Tấn Nghiêm Nhóm 2
20
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
trường đầu tư, có thể Việt Nam không còn được lựa chọn hoặc được đưa vào
diện ưu tiên, do đó cần theo dõi để biết được chiến lược đầu tư mới của TNCs.
Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp năm 2005 cần được sửa đổi cơ bản bởi vì đã
bộc lộ nhiều nhược điểm đang cản trở hoạt động FDI. Một số chuyên gia kiến
nghị xây dựng Luật Doanh nghiệp mới với những điều khoản đáp ứng đòi hỏi
đầu tư, kinh doanh và hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới, đủ chi tiết để điều
chỉnh hành vi của doanh nghiệp. Nghị định của Chính phủ chỉ để hướng dẫn thi
hành luật, không chứa đựng nội dung luật như hiện nay, tốt nhất là không có
thông tư của các Bộ.
Đối với lĩnh vực nông nghiệp, lĩnh vực mà hiện nay vốn FDI đang bị giảm sút
nhiều, thì rất cần xây dựng một chiến lược tổng thể phát triển ngành cũng như
định hướng đầu tư của vốn FDI vào ngành để các nhà đầu tư có thể xác định
được phương hướng phát triển lâu dài và có những quyết định hợp lý. Ngoài ra
phải có chính sách ưu đãi đối với những nhà đầu tư quan tâm đến lĩnh vực này
như miễn thuế nhập khẩu đối với công nghệ, miễn thuế giá trị gia tăng, ưu đãi tín
dụng nhà nước, thuế sử dụng đất và các hỗ trợ đầu tư khác
Vấn đề “lỗ giả, lãi thật” hiện nay của các doanh nghiệp FDI, thì các cơ quan
chức năng cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát nhiều hơn. Gấp rút xây dựng một
hệ thống theo dõi giá cả thị trường thế giới và ngành thuế cần kiểm tra những báo
cáo tài chính, kiểm toán chặt chẽ hơn để tránh tình trạng “lách luật” của các
doanh nghiệp FDI.
GVHD: Ts. Lê Tấn Nghiêm Nhóm 2
21
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
TÀI THAM KHẢO
1. TS. Đỗ Nhất Hoàng, (2012). 25 năm thu hút FDI tại VN: Những vấn đề tồn
tại, />vn-nhung-van-de-ton-tai.html
2.GS. Nguyễn Mại, (2012). 25 năm thu hút FDI, thành công và vấp váp,
/>va-vap-vap.html
3. Minh Nhật, (2012). Năm mục tiêu nâng chất dòng vốn FDI,
/>von-fdi.html
4. Nguyễn Hòa, (2012). Xác định mục tiêu để thiết kế chính sách,
/>GVHD: Ts. Lê Tấn Nghiêm Nhóm 2
22