Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo tổng hợp Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.71 KB, 36 trang )

Phần I: Sự hình thành, phát triển và các
đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên giao dịch (Trong nớc): Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không
Tên giao dịch (Quốc tế) : APLACO (Aviation high grade plastic
Company)
Địa chỉ : Sân bay Gia Lâm - Hà Nội
Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không là một doanh nghiệp Nhà nớc,
hoạt động sản xuất công nghiệp trực thuộc sự quản lý về mặt Nhà nớc của
Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam.
Tổ chức tiền thân của Công ty là xí nghiệp hoá nhựa cao sự hàng
không. Công ty đợc chính thức thành lập theo quyết định số 732/QĐ - TCHK
ngày 04/11/1989 của Tổng cục trởng Tổng cục hàng không dân dụng Việt
Nam.
Tổng số vốn đợc giao ban đầu là 1.100.000.000 (theo thời giá 1989).
Mục tiêu của giai đoạn này là xí nghiệp hoá nhựa cao sự Hàng không thực
hiện các nhiệm vụ Tổng cục hàng không dân dụng giao cho đó là thực hiện
sản xuất thu hút nhân lực dôi thừa đảm bảo sản xuất và tạo đà phát triển.
Đồng thời không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, xí nghiệp thực hiện hạch
toán độc lập tự bù đắp chi phí và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Trong những năm đầu tiên (1989 - 1992) do điều kiện xuất phát thấp
(cơ sở hạ tầng tồi tàn), thiết bị cũ kỹ lạc hậu, cán bộ, công nhân viên phần lớn
là lao động d thừa của Cục Xăng Dầu cũ chuyển sang nên hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty cha rõ nét, hàng hoá cha phong phú, việc làm không
ổn định và điều quan trọng là cha hội đủ các điều kiện nguồn lực cần thiết
của một doanh nghiệp để có thể cạnh tranh đợc trong nền kinh tế thị trờng.
Mặc dù trong điều kiện khó khăn, sau một thời gian dài hoạt động
cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế. Ban lãnh đạo xí nghiệp đã tìm mọi
biện pháp để thực hiện nhiệm vụ sản xuất đa dạng hoá mặt hàng nâng cao
chất lợng sản phẩm. Để thực hiện phơng châm lãnh đạo đi đúng hớng, đúng
chủ trơng của cấp trên. Ban lãnh đạo xí nghiệp đã mạnh dạn thay đổi quy


trình công nghệ sản xuất tập trung vốn để đầu t ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn, đã chuyên sâu vào cá thế mạnh của mình là sản xuất các sản phẩm tiêu
chuẩn kỹ thuật cao phục vụ cho ngành Hàng không trong nớc và quốc tế. Mặt
khác tập trung nghiên cứu thị trờng trong nớc để thực hiện đa dạng hóa mặt
hàng, thực hiện sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế.
Cùng với sự thay đổi về chức năng chính của Công ty thì tên gọi của
Công ty cũng thay đổi theo cho phù hợp với chức năng đó.
Đến tháng 4 năm 1993, xí nghiệp hoá nhựa cao su hàng không đợc đổi
tên thành xí nghiệp nhựa cao cấp Hàng không theo quyết định số 747 -
QĐ/TCCB - LĐ ngày 20/4/1993 của Bộ trởng Bộ Giao thông Vận tải cùng
với sự phát triển của ngành Hàng không Việt Nam, Xí nghiệp nhựa cao cấp
Hàng không cũng đạt đợc một số kết quả đáng khích lệ. Do yêu cầu về tính
độc lập trong hạch toán ngày càng cao và yêu cầu về tính tự chủ, tính tự chịu
trách nhiệm về tình hình tài chính cũng nh giải quyết công ăn việc làm cho
ngời lao động trong điều kiện nền kinh tế thị trờng. Hơn nữa, nhằm để phát
huy tính tự lực sáng tạo trong kinh doanh, căn cứ theo quy chế thành lập và
giải thể doanh nghiệp Nhà nớc ban hành theo nghị định số 338/HĐBT ngày
20/11/1991 của Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ). Bộ trởng Bộ Giao
thông vận tải đã ra quyết định số 1125 QĐ/TC - LĐ ngày 21/7/1994 về
việcthành lập Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không, trực thuộc Cục Hàng
không dân dụng Việt Nam.
Đây cũng là tên giao dịch chính thức của Công ty cho đến nay. Do sự
chuyển đổi cơ chế trong việc xác định thành lập các Tổng Công ty chủ lực
của đất nớc. Công ty nhựa cao cấp Hàng không chính thức đợc trở thành đơn
vị hạch toán độc lập của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam tại quyết định
số 328/QĐ - TCTHK (ngày 27/5/1995) của Thủ tớng Chính phủ về việc
thành lập Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, theo nghị định số 04/CP
ngày 27/1/1996 của Thủ tớng Chính phủ quy định về điều lệ tổ chức và hoạt
động của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam.
Chức năng chính của Công ty là cung cấp các sản phẩm nhựa phục vụ

cho nhu cầu của ngành Hàng không Việt Nam và các hãng Hàng không đi
đến Việt Nam. Ngoài ra, Công ty còn sản xuất một số sản phẩm nhựa phục
vụ cho nhu cầu của các nhóm khách hàng công nghiệp và dân dụng, bao bì
đóng gói, linh kiện xây dựng trong nớc và xuất khẩu.
Trên đây là sự khái quát về lịch sử hình thành của Công ty còn quá
trình phát triển của Công ty có thể chia thành các giai đoạn sau:
* Giai đoạn I (1989 - 1991)
Đây là giai đoạn khó khăn nhất của Công ty. Với tổng số vốn đợc giao
là 1.100.000.000 (đồng), có trụ sở chính đặt tại Sân bay Gia Lâm - Hà Nội.
Hoạt động với mục tiêu là cung cấp các sản phẩm nhựa phục vụ hành khách
đi máy bay. Nhng do cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém, cũ kỹ, trình độ công
nhân còn thấp, chủng loại sản phẩm ít, do đó hoạt động kinh doanh của Công
ty hầu nh không có lãi. Lực lợng lao động chủ yếu sống bằng lơng bao cấp
của Tổng cục Hàng không. Vì vậy, doanh số giảm từ 954 - 240 đồng năm
1990 xuống còn 301.893.000 đồng năm 1991.
* Giai đoạn II (1992 - 1995).
Từ năm 1992, cùng với sự hội nhập và mở cửa của nền kinh tế, quan hệ
kinh tế ngày càng mở rộng, số lợng khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng
tăng. Vì quan hệ quốc tế mở rộng đòi hỏi ngành hàng hoá Việt Nam nói
chung và Công ty nhựa cao cấp Hàng không nói riêng phải kịp thời cải tiến
nâng cao chất lợng sản phẩm để phục vụ khách hàng. Bởi vậy, Công ty đã
đầu t đổi mới máy móc, công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất cũng nh
chất lợng sản phẩm. Tính đến quý II năm 1993 máy móc thiết bị của Công ty
gồm có:
- 02 máy phun ép nhựa
- 02 máy hút chân không
- 01 máy cắt liên hoàn túi xốp
- Hệ thống thiết bị phụ trợ khác.
Với các máy móc kỹ thuật có đợc, Công ty xác định là một doanh
nghiệp, một ngành trực thuộc ngành Hàng không, Công ty phải tập trung mọi

nguồn lực để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác để dành u thế trong việc
cung ứng các sản phẩm nhựa cao cấp cho các chuyến bay.
Bên cạnh đó, tránh tình trạng phụ thuộc vào một mạng thị trờng duy
nhất, Công ty chủ động tìm kiếm mở rộng thị trờng ngoài ngành bằng các
sản phẩm nhựa gia dụng và các sản phẩm nhựa phục vụ cho công nghiệp .
Với quyết tâm đó tính đến năm 1994, các chỉ số kinh tế cho thấy
doanh thu Công ty tăng 199%, lợi nhuận tăng 300% và thu nhập bình quân
đầu ngời tăng 81% (so với năm 1993).
* Giai đoạn III (từ 1996 đến nay).
Có thể khẳng định, đây cũng là giai đoạn phát triển so với các giai
đoạn trớc.
Sau khi chính thức trở thành một đơn vị hạch toán độc lập của Tổng
Công ty Hàng không Việt Nam (Nghị định 04/CP ngày 27/1/1996) thì quy
mô, cơ cấu tổ chức của Công ty tơng đối ổn định.
Hiện nay, Công ty nhựa cao cấp Hàng không có diện tích mặt hàng
hoạt động là 11.000m
2
, có 07 phòng chức năng; 03 phân xởng sản xuất
chính, 01 phân xởng sản xuất phụ và 01 chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2001, tổng số công nhân viên của toàn Công ty là 200 ngời.
2. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
Ghi chú: Quan hệ chức năng
Quan hệ trong hệ thống chất lợng
Từ năm 1996 đến nay, sau khi đợc chính thức trở thành một đơn vị
hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam thì quy
mô, cơ cấu tổ chức của Công ty hoạt động tơng đối ổn định.
Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty, căn cứ vào đặc điểm công nghệ và tổ chức sản xuất của đơn vị, Công ty
nhựa cao cấp Hàng không tổ chức quản lý theo kiểu một cấp.

Trên đây là cơ cấu tổ chức của Công ty tại thời điểm hiện tại.
* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty.
- Giám đốc (GĐ).
Giám đốc
Phó giám đốc
(Đại diện lãnh đạo về chất lợng)
Phòng
kế
toán
tài
chính
Pòng
TCCB
-
LĐTL
Phòng
Hành
chính
Phòng
kế
hoạch
Phòng
Marketing
- tiêu thụ
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
chất l-
ợng

Phân
xởng
phun
ép
nhựa
Phân
xởng
in
màng
mỏng
Phân x-
ởng bao
bì PVC
(hút chân
không)
Chi nhánh thành
phố Hồ Chí Minh
Phân xởng Mộc
Giám đốc là ngời thực hiện lãnh đạo và điều hành trực tiếp các phòng
ban và các phân xởng. Hệ thống các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo
yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và
giúp việc cho giám đốc. Tại các phân xởng cũng có các quản đốc điều hành
sản xuất và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về sản phẩm làm ra. Đồng thời,
giám đốc cũng chính là ngời chịu trách nhiệm ký xác nhận các loại phiếu
thu, phiếu chi, hợp đồng... và các báo cáo tài chính (Bằng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu chuyền tiền tệ).
Giám đốc là đại diện cho Công ty và có quyền điều hành cao nhất
trong Công ty. Giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm trớc Tổng Công ty và
Nhà nớc về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc thay mặt cho Công
ty nhận nguồn vốn đất đai, nhà xởng do Nhà nớc cấp và chịu trách nhiệm bảo

tồn và phát triển nguồn vốn đó. Giám đốc đồng thời cũng là ngời cuối cùng
phê duyệt các chiến lợc và kế hoạch Marketing về tiêu thụ và phân phối sản
phẩm.
- Phó giám đốc (PGĐ).
Phó giám đốc tham mu, giúp việc cho giám đốc về mọi mặt hoạt động
của Công ty, thay mặt giám đốc ký các phiếu xuất, nhập...
Đồng thời phó giám đốc còn là ngời thay mặt giám đốc đôn đốc việc
th các kế hoạch sản xuất kinh doanh, nắm bắt các thông tin về thị trờng giá
cả và tổng hợp toàn bộ tình hình Công ty báo cáo cho giám đốc.
- Phòng kế toán - tài chính (KT - TC)
Phòng kế toán - tài chính gồm 06 nhân viên có chức năng tham mu
giúp việc cho cơ quan giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty
nhằm sử dụng tiền và vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý và
phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra phòng kế toán - tài
chính còn tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kế toán - tài chính cho giám đốc
kiểm soát và chịu trách nhiệm về toàn bộ những hoạt động của Công ty có
liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp (chịu trách nhiệm trong việc
tạo nguồn).
Cùng với các bộ phận chức năng và phân xởng lập các định mức vật t
kỹ thuật, xây dựng đơn giá tiền lơng và quỹ tiền lơng theo kế hoạch. Vì vậy
phòng kế toán - tài chính không tham gia vào việc thanh toán tiền lơng.
Phòng kế toán - tài chính phải căn cứ vào các số liệu báo cáo lên từ
phân xởng và phòng kế hoạch để tính giá thành công xởng và giá thành đầy
đủ làm căn cứ cho phòng kế hoạch định mức giá bán sao cho có lợi nhất cho
Công ty.
Phòng còn thực hiện quá trình bảo quản sổ sách, các số liệu tài chính
kế toán của Công ty, có trách nhiệm huy động các nguồn tài chính cho Công
ty. Định kỳ hàng quý các báo cáo về tình hình tài chính của doanh nghiệp
theo yêu cầu của các đối tợng quan tâm.
- Phòng tổ chức cán bộ -lao động tiền lơng.

Phòng tổ chức cán bộ - Lao động tiền lơng gồm có 06 nhân viên có
nhiệm vụ là quản lý chung về công tác nhân lực: sắp xếp, điều động nhân lực
hợp lý theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Tham mu, giúp việc cho giám
đốc trong công tác tuyển dụng, sa thải cán bộ công nhân viên và sử dụng lao
động phù hợp với quy định của pháp luật Nhà nớc.
Phòng còn xây dựng chiến lợc nhân sự và kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực phù hợp với quy mô phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện các chế
độ chính sách xã hội đối với ngời lao động và công tác nội chính, kiểm tra
việc chấp hành các chủ trơng đờng lối của Đảng, của Nhà nớc của cán bộ -
công nhân viên để kịp thời khen thởng hay kỷ luật.
Phòng còn kết hợp với phòng kế toán - tài chính trong việc xác định
mức lơng phải chi trả cho cán bộ - công nhân viên dựa trên các số liệu theo
dõi của phòng kế toán - tài chính thì phòng tổ chức cán bộ - lao động tiền l-
ơng sẽ thanh toán cho cán bộ - công nhân viên và tính các định mức tiền lơng
cho từng thời kỳ.
- Phòng hành chính (HC).
Phòng hành chính bao gồm 15 nhân viên, phòng là cơ quan tham mu,
giúp việc cho cơ quan giám đốc về công tác hành chính quản trị, chấp bút các
dự án đầu t và quy hạch phát triển. Phòng phải đảm bảo các điều kiện làm
việc cho Công ty nh hệ thống kho tàng, nhà xởng, bến bãi, điện, nớc,... quản
lý điều hành công tác văn th, bảo vệ, công tác nhà kho và các loại phơng tiện
đi lại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời đây cũng hình
thành các chứng từ chi mua, chi phục vụ các hoạt động tiếp khách, hội họp...
và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động và các chứng từ đó.
-Phòng kế hoạch sản xuất
Phòng bao gồm 06 nhân viên, là bộ phận tham mu của cơ quan giám
đốc quản lý công tác kế hoạch và xuất nhập khẩu, công tác cung cấp vật t sản
xuất công tác điều hành sản xuất kinh doanh, xây dựng các chiến lợc dài và
ngắn hạn. Đồng thời chịu trách nhiệm về kế hoạch đầu vào, đầu ra của sản
phẩm, ký xác nhận vào các chứng từ nh: Hoá đơn kiêm hiếu xuất kho, hợp

đồng mua bán vật t hàng hoá... soạn thảo và thanh toán các hợp đồng xây
dựng. Ngoài ra, phòng còn đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn
vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch của Công ty.
Tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không, phòng kế hoạch có quan hệ
mật thiết với phòng kế toán - tài chính trong việc xác định chi phí sản xuất
cũng nh xác định kết quả tiêu thụ của Công ty. Việc tiêu thụ sản phẩm của
Công ty cũng tơng tự việc nhập nguyên liệu đầu vào. Tất cả các hoá đơn xuất
bán thành phẩm trực tiếp hay giữ bán đều phải thông qua phòng kế hoạch và
phải có chữ ký của phòng kế hoạch, sau đó các hoá đơn này đợc chuyền qua
phòng kế toán - tài chính để thanh toán và xác định kết quả kinh doanh.
Chính vì có quan hệ mật thiết trên mà phòng kế hoạch và phòng kế
toán thờng phối hợp với nhau để xây dựng và điều chỉnh chính sách giá thành
hợp lý, phân bố và điều động kế hoạch sản xuất cho các phân xởng.
- Phòng Marketing và tiêu thụ.
Phòng bao gồm 06 ngời đợc tách ra từ phòng kế hoạch. Nhiệm vụ của
phòng là giới thiệu sản phẩm, triển khai việc tiêu thụ hàng hoá vào thị trờng
tự do. Phòng có chức năng tham mu cho cơ quan giám đốc tổ chức kinh
doanh thơng mại tại thị trờng trong và ngoài nớc.
Đồng thời phòng phải nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức thông
tin quảng cáo, đàm phán ký hợp đồng tiêu thụ với khách hàng và đặt hàng
sản xuất với phòng kế hoạch.
Phòng tổ chức mạng lới tiêu thụ sản phẩm và các hàng hoá khác theo
quy định của Công ty tại thị trờng trong và ngoài nớc nhằm đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh của Công ty để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Ngoài ra phòng còn thờng xuyên nghiên cứu thị trờng, nhu cầu và
mong muốn của khách hàng. Lập kế hoạch và phân bố nỗ lực Marketing để
đạt hiệu quả trong kinh doanh.
Tổ chức qk Marketing của phòng bao gồm đảm bảo kế hoạch quảng
cáo dịch vụ, kích thích tiêu thụ, t vấn bán hàng và huấn luyện nhân viên, tổ
chức tham ia các kỳ hội chợ, triển lãm..

- Phòng kỹ thuật
Phòng có 04 nhân viên, phòng chịu trách nhiệm, tham mu và giúp việc
cho cơ quan giám đốc quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ điện,
công tá tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất các thiết bị
hiện đại, công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật mới.
Phòng tham mu cho Công ty trong việc nghiên cứu, đàu t mua sắm đổi
mới máy móc thiết bị theo yêu cầu công nghệ nhằm đáp ứng sự hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra phòng còn lập các định mức tiêu
hao và hao hụt vật t, ký xác nhận vào phiếu xin lĩnh vật t, thiết kế mẫu mã
sản phẩm, tổ chức triển khai thực hiện về công nghệ, về kỹ thuật mẫu mã, sản
phẩm mới và về quản lý chất lợng sản phẩm.
- Phòng chất lợng
phòng chất lợng mới đợc tổ chức từ năm 2000 bao gồm 02 nhân viên
có nhiệm vụ kiểm định và theo dõi chất lợng sản phẩm, đảm bảo đúng yêu
cầu chất lợng kỹ thuật sản xuất.
Phòng có chức năng tham mu, giúp việc cho cơ quan Tổng giám đốc
trong công tác quản lý toàn bộ hệ thống chất lợng của Công ty theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9000, duy trì và đảm bảo hệ thóng chất lợng hoạt động và
có hiệu quả.
Phòng còn kiểm tra và kiểm soát chất lợng từ khâu đầu đến khâu cuối
của quá trình sản xuất để sản phẩm xuất xởng đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật đã
quy định.
- Phân xởng phun ép nhựa
Là phân xởng hạch toán, báo sổ, tham mu giúp việc cho giám đốc
Công ty quản lý, điều hành và thực hiện công việc theo kế hoạch đợc Công
ty giao nhiệm vụ chính là sản xuất các mặt hàng nhựa bằng công nghệ phun
ép.
- Phân xởng in màng mỏng.
Là phân xởng hạch toán, báo sổ, tham mu giúp việc cho giám đốc
Công ty quản lý, điều hành và thực hiện công việc theo kế hoạch đợc Công ty

giao nhiệm vụ chính là sản xuất các mặt hàng bằng công nghệ thồi màng
mỏng và in trên màng mỏng.
- Phân xởng bao bì hút chân không
Là phân xởng hạch toán, báo sổ, tham mu giúp việc cho giám đốc
Công ty quản lý, điều hành và thực hiện công việc theo kế hoạch đợc Công ty
giao nhiệm vụ chính là sản xuất các mặt hàng bằng nhựa bằng công nghệ hút
chân không.
Ba phân xởng này là các đơn vị sản xuất chính của Công ty, tổ chức
sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm nhựa (polyme) từ khâu nhận nguyên liệu phụ
liệu đến nhập kho thành phẩm theo yêu cầu của lệnh sản xuất.
Sơ đồ quy trình triển khai sản xuất ở phân xởng
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phân xởng nhận lệnh
Giám đốc
Ngời đợc uỷ quyền
Phòng kỹ thuật
Phân xởng nhận lệnh
Phòng kế hoạch + kỹ thuật
Phân xởng nhận lệnh
Phòng kỹ thuật
Phân xởng nhận lệnh
KCS
Công nhân đóng gói
Trên đây là sơ đồ quy trình triển khai sản xuất ở phân xởng. Ta thấy
các phân xởng đây là bộ phận trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất, là nơi
thực hiện các mệnh lệnh của giám đốc và các phòng ban chức năng. Tổng số
công nhân sản xuất cả trực tiếp và gián tiếp (quản đốc phân xởng) của các
phân xởng hiện nay là 138 ngời chiếm 77% tổng số công nhân viên toàn
Công ty.

Phân xởng Mộc.
Là đơn vị hoạt động theo phơng thức nhận khoán cung cấp cho Công
ty các loại bao bì gỗ và đồ dùng nội thất theo kế hoạch. Phân xởng còn sản
xuất và cung ứng hàng hoá cho thị trờng trên cơ sở tự đảm bảo các nguồn lực
và chủ động khâu tiêu thụ theo đúng quy định của Nhà nớc.
- Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
Là đơn vị thành viên hạch toán báo sổ, trực thuộc Công ty nhựa cao
cấp Hàng không. Chi nhánh hoạt động trong các lĩnh vực, khai thác thị trờng
Lệnh sản xuất
Xem xét khả năng thực hiện
Ký ban hành
Lập kế hoạch sản xuất và lựa chọn thiết bị
Chuẩn bị sản xuất
Sản xuất hàng loạt
Kiểm tra và đóng gói
Nhập kho
phía Nam, sản xuất kinh doanh của sản phẩm nhựa và giới thiệu sản phẩm
Công ty.
Ngoài ra Công ty còn có một cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Hà Nội
với chức năng giới thiệu, trng bày, bán buôn bán lẻ cho khách hàng của thị
trờng tự do.
3. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty nhựa cao cấp Hàng không là đơn vị thành viên chịu sự quản lý
trực tiếp của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, là một doanh nghiệp Nhà
nớc hoạt động kinh doanh hạch toán độc lập.
- Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là: sản xuất kinh doanh các mặt hàng
bằng nhựa, kinh doanh các thiết bị vật t ngành nhựa, liên doanh, liên kết với
các tổ chức trong và ngoài những theo quy định của pháp luật. Mặc khác,

Công ty còn đầu t tạo nguồn vốn thuê và cho thiết bị ngành nhựa, tự tuyển
chọn và đào tạo có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho nhiệm vụ của Công
ty. Đồng thời Công ty cũng phải sản xuất các sản phẩm nhựa cao cấp phục vụ
chuyến bay trong nớc và quốc tế của Việt Nam Airlines.
* Đặc điểm về sản phẩm sản xuất ra của Công ty.
Do chức năng chính của Công ty là cung cấp các sản phẩm nhựa cho
ngành Hàng không bên cạnh đó còn cung cấp các sản phẩm nhựa thông th-
ờng cho thị trờng dân dụng và công nghiệp . Nên sản phẩm nhựa của Công ty
nhựa cao cấp Hàng không ra đa dạng về mẫu mã và phong phí về chủng loại.
Sản phẩm sản xuất ra của Công ty bao gồm các mẫu mã hàng nh:
- Các sản phẩm từ hạt nhựa cao cấp: các loại cốc, ly, khay đựng thức
ăn bộ dao dĩa phục vụ cho hãng Hàng không Việt Nam. Ngoài ra, còn có
các loại sản phẩm đồ gia dụng khác nh phích đá, rổ, chậu...
- Sản phẩm từ màng PVC: các laọi bao bì bánh kẹo, khay đựng thực
phẩm.
-Sản phẩn túi màng mỏng, các loại túi đựng thực phẩm sản xuất bằng
công nghệ thổi, cắt, dán.
Hiện nay, sản phẩm của Công ty phục vụ trong ngành chiếm 50%
tổng doanh số bao gồm các loại sản phẩm chủ yếi nh cốc, ly, bộ dao thìa dĩa,
các laọi khay đựng thức ăn chuyên dùng trên máy bay.
Bên cạnh đó Công ty còn sản xuất theo hợp đồng đối với các doanh
nghiệp sản xuất khác nh: Công ty Bóng đèn phích nớc Rạng Đông, Công ty
Muối, Công ty Bánh kẹo Hải Châu, Hải hà KOTOBUKI... Còn lại là các sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trờng tự do nh ghế nhựa, mâm nhựa, các linh
kiện cho công nghiệp và xây dựng nh thiết bị vệ sinh 707, 706, bộ thiết bị g-
ơng và phụ trợ cho trang trí nội thất...
* Đặc điểm về quy trình công nghệ.
Do mỗi laọi chi tiết sản phẩm đều có đặc thù kỹ thuật khác nhau và
đều đợc sản xuất từ một quy trình công nghệ riiêng nên những đặc điểm của
quy trình sản xuất này sẽ ảnh hởng đến việc tổ chức sản xuất và tổ chức quản

lý Công ty. Mặt khác, sản phẩm sản xuất ra lại vừa đơn giản và vừa đa ra sản
phẩm lắp ráp liên hoàn khép kín nên việc tổ chức hạch toán kế toán tại Công
ty khá đơn giản . Hạch toán cpó sản xuất và tình giá thành sản phẩm đợc tiến
hành tổng hợp tại phòng kế toán. Theo phơng thức hạch toán tính giá thành
sản phẩm không phân bớc, không tính giá thành bán thành phẩm, toàn bộ chi
phí sản xuất đợc tập hợp về phòng kế toán đến cuối kỳ căn cứ vào số thành
phẩm nhập kho sẽ tính giá thành riêng cho từng loại sản phẩm.
Sơ đồ quy trình chế tạo các loại sản phẩm của Công ty
Phân xởng nhựa Phân xởng màng
Phân xởng bao bì PVC
(PX hút chân không)
Hạt nhựa Hạt nhựa Màng PVC - PE
Hoá nhựa Hoá nhựa Cắt màng
Phun ép khuôn Dùn thổi màng Đặt khuôn
Gia công nhỏ Cắt dán đột Hút chân không
Đóng gói thành phẩm Bao bì đóng gói Nắp khay
Nhập kho phân xởng
nhựa
Nhập kho phân xởng
màng
Gia công nhỏ
Nhập kho Công ty hoặc
xuất kho phân xởng đi
tiêu thụ
Nhập kho Công ty hoặc
xuất kho phân xởng đi
tiêu thụ
Đóng gói thành phẩm
Nhập kho phân xởng
bao bì

Nhập kho Công ty

×