Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Bất cập trong việc buộc đương sự chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ khi kết quả không được sử dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.69 KB, 4 trang )

THỰC TIỀN - KINH NGHIỆM

BẮT CẬP TRONG VIỆC BUỘC ĐUONG sự
CHỊU CHI PHÍ XEM XẸT, THẦM ĐỊNH TẠI CHỒ
KHI KÉT Q KHƠNG ĐUỢC sù DỤNG
LÊ THANH BÌNH
*

Qua kiểm sát việc giải quyết một số vụ án dân sự cho thấy, người
tiến hành tổ tụng tổ chức xem xét, thẩm định tại chỗ nhưng khơng sử
dụng kết quả đó để làm căn cứ giải quyết vụ án. Tuy nhiên, bản án vẫn
buộc đưong sự phải chịu chi phí nên đưong sự khơng chấp nhận và
có đon khiếu nại. Việc xác định ai là người phải chịu chi phí này cịn
có nhiều quan điểm khác nhau.

Từ khóa: Chi phỉ tố tụng dân sự; chi phỉ xem xét, thấm định tại chỗ.

Nhận bài: 25/10/2021; biên tập xong: 02/11/2021; duyệt bài: 07/11/2021.

1. Một số vướng mắc, bất cập
Xem xét, thẩm định tại chỗ là biện
pháp trong tố tụng dân sự nhằm thu thập
tài liệu, chứng cứ của Tòa án, chứng minh
cho quyền khởi kiện của nguyên đon. Từ
thực tiễn công tác kiểm sát việc giải quyết
các vụ việc dân sự cho thấy một số sai sót
do lồi của người tiến hành tố tụng làm
phát sinh chi phí xem xét, thẩm định tại

chồ, nhưng bản án buộc đưong sự phải
chịu chi phí. Cụ thể, như sau:


- Thấm phán quyết định xem xét, thẩm

định tại cho khơng đủng với nội dung đơn
I Tạp chí
52 KIỂM SẤT

Sơ 09/2022

khởi kiện: Đon khởi kiện của ơng A cho
rằng: Ơng B lấn chiếm đất của ông tại
thửa đất số 2, tờ bản đồ số 4, diện tích

2.000m12 gồm 03 vị trí. Cụ thể: Vị trí 1,
diện tích 200m2; vị trí 2, diện tích 300m2;
vị trí 3, diện tích 100m2. Tổng cộng

600m2. Ngày 20/3/2020, Thẩm phán

quyết định xem xét, thẩm định tại chồ
theo đon khởi kiện. Tuy nhiên, Thẩm phán

tổ chức xem xét, thẩm định tại chỗ toàn bộ
*Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Mỹ,
tỉnh Bình Định.


THỰC TIỄN - KINH NGHIỆM

thửa đất diện tích 2.000m2, nên khơng xác
định được vị trí và diện tích tranh chấp,

dẫn đến phải ngừng phiên tòa để xem xét,
thẩm định tại chồ đối với 03 vị trí tranh
chấp nêu trên.
Chi phí xem xét, thẩm định tại chồ lần
1 là 10 triệu đồng, lần 2 là 14 triệu đồng.
Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 02 lần
Tịa buộc ơng B chịu. Ơng B khơng chấp
nhận chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
lần 1 với số tiền 10 triệu đồng vì cho rằng
do lồi của Thẩm phán.

- Xem xét, thẩm định tại chỗ không
tuân thủ đúng quy định của pháp luật,
không có căn cứ: Đơn khởi kiện của ơng
T cho rằng: Năm 2004, ông H mượn thửa
đất số 5, tờ bản đồ số 6, diện tích
1.000m2 của ơng để trồng rừng nhưng
khơng chịu trả. Nay ơng u cầu Tịa án
giải quyết buộc ông H trả lại thửa đất cho
ông. Ngày 30/3/2020, Thẩm phán quyết
định xem xét, thẩm định tại chồ thửa đất
của ông T tranh chấp với ông H. Ket quả
xem xét, thẩm định tại chồ, đo đạc thửa
đất hiện ông H canh tác có diện tích
1.500m2. Sau khi xem xét, thẩm định tại
chồ, ông H cung cấp thông tin thửa đất
của ông là thừa số 23, tờ bản đồ đất lâm
nghiệp số 2, diện tích 1.500m2. Thấm
phán tiến hành xác minh tại Văn phịng
đăng ký đất đai thì đúng như thơng tin

thửa đất ơng H cung cấp. Do đó, ngày
20/6/2020, Thẩm phán tổ chức xem xét,
thẩm định tại chồ lại. Chi phí xem xét,
thẩm định lần 1 là 09 triệu đồng, lần 2 là
11 triệu đồng.

Chi phí xem xét, thẩm định tại chồ 02
lần Tịa buộc ơng H chịu. Ơng H khơng
chấp nhận chi phí xem xét, thẩm định tại
chồ lần 1, số tiền 09 triệu đồng vì cho rằng
do lồi của Thẩm phán.

- Thuê đơn vị đo đạc, vẽ sơ đồ xem xét,

thâm định tại chó khơng đúng thảm
quyền: Đơn khởi kiện của ông B cho rằng:
Năm 2004, ông cho ông M mượn
15.000m2 đất tại thửa số 7, tờ bản đồ số 8,
xã K, huyện p, tỉnh G để trồng rừng; đến

hạn thỏa thuận trả, ơng địi lại nhưng ông
M không chịu trả. Thửa đất số 7 đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(QSDD) năm 2017. Ngày 20/4/2020,
Thẩm phán quyết định xem xét, thẩm định
tại chồ thửa đất số 7, tờ bản đồ số 8. Thẩm
phán hợp đồng thuê Văn phòng đăng ký
đất đai tỉnh G - Chi nhánh tại huyện p đo
đạc vẽ sơ đồ thửa đất. Ơng M cho rằng đất
này ơng khai hoang năm 2004 để trồng


rừng, mà không mượn của ông B. Việc
ông B được cấp giấy chứng nhận QSDĐ
năm 2017 ông không biết, vấn đề đặt ra
là: Giấy chứng nhận mà ông B cung cấp
cho Tòa án do Văn phòng đăng ký đất đai
tỉnh G cấp nhưng nay xảy ra tranh chấp,

Tòa án lại th chính Văn phịng đăng ký
đất đai tỉnh G - Chi nhánh huyện p đo đạc,
vẽ sơ đồ thửa đất tranh chấp là không
đúng nguyên tắc, không khách quan. Do
đó, ơng M khơng đồng ý với kết quả xem
xét, thẩm định tại chồ trái pháp luật này.
Ngày 15/6/2020, Thẩm phán thuê Công ty
đo đạc E vẽ sơ đồ xem xét, thẩm định tại
chỗ lại thửa đất tranh chấp.
Tạp chí
Sơ 09/2022 VKIÉM sát

53


THỰC TIỀN - KINH NGHIỆM

Chi phí xem xét, thẩm định lần 1 là 15
triệu đồng, lần 2 là 17 triệu đồng. Chi phí
xem xét, thẩm định tại chồ 02 lần Tịa buộc
ơng M chịu. Ơng M khơng chấp nhận chi phí
xem xét, thẩm định tại chồ lần 1 là 15 triệu

đồng vì cho rằng do lồi của Thẩm phán.
- Kéo dài thời hạn giải quyết vụ án
khiến biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ

và định giả tài sản không còn phù họp với
giá thị trường: Đom khởi kiện của ông c
cho rằng: Năm 2016, ông L lấn chiếm của
ông 40m2 đất tại thửa số 1, tờ bản đồ số 13
và hiện nay đã xây chuồng bò trên đất.
Ngày 13/4/2019, Thẩm phán quyết định
xem xét, thẩm định tại chồ, định giá đất
tranh chấp và tài sản trên đất. Ngày

30/8/2021, vì vụ án kéo dài, giá thị trường
thay đổi rất nhiều, khơng cịn phù hợp nên
ơng c khơng đồng ý với giá đã định ngày
13/4/2019, do đó phải ngừng phiên tịa để
tổ chức định giá lại. Ngày 06/9/2021,
Thẩm phán quyết định xem xét, thẩm định
tại chỗ và định giá lại theo giá thị trường.

Chi phí xem xét, thẩm định lần 1 số
tiền là 7 triệu đồng, lần 2 số tiền là 9 triệu
đồng. Chi phí xem xét, thẩm định tại chồ
và định giá 02 lần Tịa buộc ơng L chịu.
Ơng L khơng chấp nhận chi phí xem xét,
thẩm định tại chồ lần 1, số tiền 7 triệu
đồng vì cho rằng do lồi của Thẩm phán.
- Tô chức xem xét, thâm định tại chô
không phù hợp với yêu cầu của đương sự:

Đom khởi kiện của ơng V cho rằng: Hộ gia
đình ơng có 05 nhân khẩu được nhà nước
cân đối cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo
Nghị định số 64/1993/NĐ-CP ban hành

ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định
Tạp chí

54

KIÉM SẤT

Sơ 09/2022

về việc giao đất nơng nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích sản xuất nơng nghiệp gồm 05
thửa đất, đó là: Thửa số 2, 7, 9, 15, 20,
cùng tờ bản đồ số 3. Các giấy chứng nhận
QSDĐ do cha ông V (là ông X) đứng tên
chủ hộ. Nay ơng X qua đời, các thành viên
cịn lại trong hộ có yêu cầu chia cho mỗi
thành viên trong hộ 01 thửa đất theo giấy
chứng nhận đã cấp. Riêng phần của ơng X
thì ơng V nhận để canh tác và có nghĩa vụ
hương khói cho cha hàng năm.
Ngày 20/10/2020, Thẩm phán tổ chức
xem xét, thẩm định tại chồ đối với 05 thừa
đất nêu trên, chi phí xem xét tại chồ 4
triệu đồng.


Ngày 10/11/2020, các đương sự thống
nhất chia cho mỗi thành viên 01 thừa đất
bất kỳ theo sự phân chia của Tòa án. Bản
án buộc các đương sự chịu khoản tiền chi
phí xem xét, thẩm định tại chồ 04 triệu
đồng, các đương sự khơng chấp nhận, vì
cho rằng lồi này do Thẩm phán gây ra, họ
chỉ yêu cầu chia diện tích theo đất đã cấp
giấy chứng nhận QSDĐ 01 thửa đất/01
thành viên.
Việc buộc đương sự phải chịu tiền chi
phí xem xét, thẩm định tại chồ không
được sử dụng đê làm căn cứ giải quyết vụ
án dân sự do người tiến hành tố tụng có lỗi
vần cịn có nhiều quan điểm khác nhau.
Cụ thể là:

Quan điếm thứ nhất cho rằng, hiện nay
chưa có văn bản hướng dần nên Tịa án
buộc các đương sự phải chịu chi phí xem
xét, thấm định tại chồ, kể cả các trường
hợp tổ chức xem xét, thẩm định tại chồ do


THỰC TIỀN - KINH NGHIỆM

có lồi của người tiến hành tố tụng nên

cầu giải quyết của đương sự.


không lấy kết quả để làm căn cứ giải
quyết vụ án như trên là có căn cứ, tuân thủ

Do đó, các lần xem xét, thẩm định tại
chồ mà không sử dụng kết quả xem xét,
thấm định tại chồ để làm căn cứ giải quyết
vụ án (phát sinh chi phí xem xét, thẩm
định tại chồ lần 1) do lồi của người tiến
hành tố tụng (không phải do lồi của đương

đúng quy định của pháp luật.

Quan điếm thứ hai cũng là quan điếm
của tác giả cho rằng, trong vụ án dân sự
thơng thường có án phí và chi phí tố tụng
khác, khi giải quyết vụ án dân sự thì

người tiến hành tố tụng căn cứ theo lồi đe
buộc đương sự có lỗi phải bồi thường,
khắc phục thiệt hại, trả lại tài sản... Theo
đó, đương sự có lồi phải chịu án phí, chi
phí tố tụng khác (nếu có). Như vậy, trong
05 trường hợp xem xét, thẩm định tại chồ
do có lỗi của Thẩm phán nên khơng lấy
kết quả các lần đó (lần 1) làm căn cứ giải
quyết vụ án hoặc phải tổ chức xem xét,
thẩm định tại chồ lại để có căn cứ giải
quyết vụ án như trên thì khơng thể buộc
đương sự phải chịu chi phí. Bởi vì, khoản

1 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 quy định: “Đương sự có quyền
quyết định việc khởi kiện, u cầu Tịa
án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân
sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc
dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
của đương sự và chỉ giải quyết trong
phạm vi đơn khởi kiện, đơn u cầu đó”,
nên trong q trình chuẩn bị xét xử,
Thẩm phán phải xác định yêu cầu của
đương sự có cần tổ chức xem xét, thẩm
định tại chồ hay không, nếu cần xem xét,
thẩm định tại chồ thì phải giải quyết vụ
án trong thời hạn luật định; hoặc Thẩm

phán phải tổ chức xem xét, thẩm định tại
chồ đúng vị trí, ranh giới và đúng với u

sự), thì đương sự khơng phải chịu chi phí.
Bản án buộc các đương sự phải chịu chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ các lần
Thẩm phán có lỗi là trái pháp luật, gây
thiệt hại cho các bên đương sự. Nói cách
khác, Thẩm phán phải chịu chi phí các lần

có vi phạm hoặc trái pháp luật, nên không
sử dụng kểt quả xem xét, thẩm định tại
chồ làm căn cứ giải quyết vụ án mà khơng
phải đương sự.
2. Một số kiến nghị


Để có căn cứ giải quyết những vướng
mắc, bất cập về việc Thấm phán tổ chức
xem xét, thẩm định tại chỗ vi phạm pháp
luật nên không lấy kết quả để làm căn cứ
giải quyết vụ án dân sự, tác giả kiến nghị
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối

cao hướng dần nghĩa vụ chịu chi phí xem
xét, thẩm định tại chồ và xử lý tiền tạm
ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
theo quy định tại các điều 157, 158 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 và những
trường hợp tổ chức xem xét, thẩm định tại
chồ nhưng không lấy kết quả làm căn cứ
giải quyết vụ án do lồi của Thẩm phán thì
Thẩm phán phải chịu chi phí để cơ quan
và người tiến hành tố tụng thực hiện thống
nhất, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp

của các bên đương sự. □
Tạp chí

Sơ 09/2022

VkIẺM

SÁT

55




×