Lời nói đầu
Ngành điện là một ngành kinh tế kỹ thuật có vai trị vơ cùng quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của
mình,ngành điện đã ln hồn thành một cách có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế xã hội được Đảng và Nhà nước giao phó, góp phần xứng đáng vào công cuộc
đấu tranh bảo vệ và giải phóng đất nước trước đây, và cơng cuộc đổi mới xây dựng
đất nước hiện nay, thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố, khơng ngừng nâng cao
đời sống nhân dân.
Từ khi nước ta chuyển đổi việc quản lý nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung, quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, ngành điện nói riêng cũng như nhiều ngành kinh tế
khác nói chung đã phải cố gắng rất nhiều để thích nghi va tồn tại trong điều kiện mới.
Hiện nay ngành điện nước ta hoạt động dưới sự quản lý độc quyền của Tổng công ty
Điện lực Việt Nam.Cùng với Công ty điện lực và các đơn vị khác, Công ty Truyền tải
điện 1 đang từng bước hoàn thiện mọi mặt để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao
và đáp ứng nhu cầu của nhân dân cả nước.
Công ty Truyền tải điện 1 là một doanh nghiệp Nhà nước có nhiệm vụ vận hành
mạng lưới truyền tải điện trên toàn khu vực miền Bắc luôn luôn cố gắng đảm bảo
truyền tải điện an toàn, giảm tổn thất điện năng, tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần
cùng tồn ngành điệngiảm giá thành sản phẩm.
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác tổ chức lao động tại công ty
Truyền tải điện 1 đã cho thấy vai trò quan trọng của công tác này trong sự trưởng
thành và phát triển của Công ty.Cùng với nhiều công tác khác, công tác tổ chức lao
động đã giúp cho cơng ty hồn thành tốt nhiệm vụ của Tổng công ty và Nhà nước
giao, đồng thời tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Phần 1:Tổng quan về công ty Truyền tải điện 1
1.1.Sự hình thành và phát triển của cơng ty Truyền tải điện 1
Công ty truyền tải điện 1 là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng
công ty điện lực Việt Nam – Bộ Công nghiệp
Trụ sở đặt tại 15 Cửa Bắc – Ba Đình – Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Power Transmision Company N0 1
Từ khi hình thành đến nay, trải qua hơn 25 năm hoạt động Công ty đã từng
bước trưởng thành, đáp ứng ngày càng tốt nhiệm vụ mà cấp trên giao cho. Để hiểu rõ
hơn, chúng ta hãy đi theo tiến trình lịch sử của Cơng ty.
Tổ chức tiền thân của Công ty truyền tải điện 1 là Sở truyền tải điện miền Băc
trực thuộc Công ty điện lực miền Bắc (sau này là Sở truyền tải điện trực thuộc Cơng
ty điện lực 1).Q trình hình thành và phát triển của công ty trải qua 3 mốc quan
trọng sau:
* Giai đoạn 1: Sở truyền tải miền Bắc được thành lập theo quyết định số
06Đ1/TTCB ngày 7/4/1981 của Bộ Điện lực(Bộ Năng Lượng), tại số 53 phố Lương
Văn Can, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.Ngay từc những ngày đầu mới thành lập, Sở đã
khẩn trương tổ chức triển khai bộ máy, tập hợp đội ngũ, xây dựng lực lượng.
Trong vòng 2 năm (5/1981 – 5/1985) Sở đã lần lượt tiếp nhận nhiệm vụ vận
hành toàn bộ lưới điện 110 KV miền Bắc trên địa bàn các tỉnh, thành phố: từ Hà Nội
đến Hà Nam, Hà Bắc, Hà Sơn BÌnh, Thanh Hố, Hà Tĩnh, Vĩnh Phú, Bắc Thái, Hải
Phịng và Quảng Ninh.
Đồng thời với việc tiếp nhận lưới truyền tải đang vận hành, giải quyết những
khuyết điểm của lưới điện do chiến tranh để lại, Sở còn được Bộ Năng Lượng và
Công ty điện lực 1 giao nhiệm vụ lắp đặt một số cơng trình trạm và đường dây 110K
trong kế hoạch cải tạo, mở rộng lưới của ngành điện.
Từ tháng 2 năm 1984 Sở được Tổng công ty giao nhiệm vụ chuẩn bị sản xuất và sau
đó tiếp nhận bàn giao đưa vào sản xuất cơng trình 220KV đầu tiên của lưới điện miền
Bắc: đường dây 220KV Phả Lại – Hà Đông và trạm 220KV Hà Đông, mở ra thời kỳ
phát triển lưới 220KV toàn miền Bắc.
* Giai đoạn 2:Từ tháng 10/1986,theo quyết định của Bộ, Sở tiến hành chuyển
giao lưới điện 110KV cho các Sở điện lực quản lý, tiếp nhận toàn bộ lưới 220KV.
Như vậy, từ tháng 5/1990 trở đi Sở chỉ còn quản lý lưới 220KV trên toàn miền, đáp
ứng nhiệm vụ truyền tải phần lớn san lượng điện phát ra từ các nhà máy thuỷ điện
Hồ Bình và nhiệt điện Phả Lại, Ninh Bình, ng Bí để cung cấp cho Thủ đơ Hà
Nội, Thành phố Hải Phòng, các tỉnh Hà Tây, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh và
chuyển tiếp cho các tỉnh miền Trung.
Tháng 4/1994, Sở truyền tải điện tiếp nhận và đưa vào quản lý vận hành hệ
thống truyền tải điện Bắc Nam 500KV cung đoạn Hồ Bình – Đèo Ngang.Cho tới
nay cơng trình đã phát huy hiệu quả tốt , bảo đảm truyền tải điện an toàn, liên tục
nhằm cung cấp điện cho miền Trung và miền Nam hàng tỷ KWh/năm.
* Giai đoạn 3:Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới cơ chế quản
lý, hình thành các tập đồn kinh tế lớn, Tổng cơng ty điện lực Việt Nam ra đời theo
quyết định của Thủ tướng chính phủ.Từ tháng 4/1995, theo quyết định số
112NL/TCCB – LD của Bộ Năng lượng, Sở truyền tải điện tách khỏi Công ty điện
lực 1 để hình thành Cơng ty truyền tải điện 1, trực thuộc Tổng công ty điện lực Việt
Nam.
Hiện nay Cơng ty có 1397 CBCNV, làm nhiệm vụ quản lý lưới truyền tải điện
220 – 500KV trên địa bàn các tỉnh phía Bắc, trong đó có:
- 1275.8 km đường dây 220KV và 14Km đường dây 110KV
- 406 đường dây 500KV
- 9 Trạm biến áp 220KV và 6 Trạm biến áp 110KV với tổng dung
lượng 2855MVA.
- 1 Trạm bù 500KV
- 6 Trạm lặp, 9 đội chốt vận hành đường dây 500Kv.
Cơng ty có 15 đơn vị (9 truyền tải điện khu vực, 3 Trạm biến áp, 2 xưởng, 1
đội) đóng trên địa bàn của 12 tỉnh, thành phố, trong đó có các thành phố lớn quan
trọng như Thủ đơ Hà Nội, Thành phố Hải Phòng, Thành phố Vinh.
1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty Truyền tải điện 1
Theo đăng ký kinh doanh số 109667 ngày 19/12/1994 của uỷ ban Kế hoạch Nhà
nước cấp, Công ty truyền tải điện 1 là một đơn vị sản xuất kinh doanh có đầy đủ tư
cách pháp nhân, hoạt động theo phương thức hạch tốn phụ thuộc.Cơng ty có phạm
vi hoạt động trên toàn miền Bắc từ đèo Ngang trở ra với các lĩnh vực hoạt động như
sau:
-
Quản lý vận hành lưới truyền tải điện cấo điện áp 220KV đến 500KV với
tổng dung lượng các máy biến áp là 6685MVA, tụ bù 110KV là
1035MVAR, quản lý 860Km đường dây 500KV, 2150 Km đường dây
220KV.
-
Sửa chữa đại tu các thiết bị điện, trạm biến áp ở các cấp điện áp.
-
Thí nghiệm hiệu chỉnh các thiết bị đo lường, hệ thông tự động,rơ le bảo vệ
và các thiết bị điện trong trạm biến áp ở các cấp điện áp.
-
Lắp đặt cải tạo các thiết bị trong trạm biến áp, các đường dây tải điện ở
các cấp điện áp.
-
Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ và công nhân quản lý vận hành
trạm và đường dây truyền tải điện.
-
Sửa chữa đường dây 220KV trong trạng thái có điện.
-
Tư vấn giám sát các cơng trình điện đến cấp điện áp 500KV.
-
Quản lý đầu tư xây dựng các dự án nhóm C.
-
Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị lưới điện.
Hiện nay, ngoài các nhiệm vụ chính, Cơng ty cịn được Tổng cơng ty điện lực
giao nhiệm vụ lắp đặt các thiết bị điện có cơng suất lớn, tính năng hiện đại của Đức,
Italy…để thay thế các thiết bị điện cũ, lạc hậu của Liên Xơ nhằm chống q tải trong
chương trình ở các trạm biến áp 220 KV miền Bắc.
1.3.Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu
1.3.1.Cơ cấu sản xuất – kinh doanh
Hiện nay,cơng ty có 2 xưởng là xưởng thí nghiệm và xưởng sửa chữa thiết bị điện
phục trách những vấn đề liên quan đến sửa chữa và thí nghiệm.Các đơn vị truyền tải điện
thì phụ trách quá trình truyền tải điện đến được nơi tiêu thụ, còn các trạm biến áp có vai trị
thay đổi điện thế phù hợp với mục đích sử dụng của từng khu vực.
1.3.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Hiện nay Công ty truyền tải điện 1 là một đơn vị lớn, có 1397 cán bộ cơng
nhân viên, trong đó có 1084 cán bộ công nhân sản xuất, 118 công nhân phục vụ và
196 cán bộ quản lý.
Công ty tổ chức quản lý theo mơ hình trực tuyến chức năng(quản lý theo một
cấp).Đứng đầu là ban giám đốc Công ty chỉ đạo trực tiếp từng phòng ban chức năng,
truyền tải điện khu vực, trạm biến áp điện,đội xưởng sản xuất. Các đơn vị trong cơng
ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đặt dưới sự chỉ đạo chính của giám đốc cơng
ty.
Trong cơng ty có 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc,trong đó 1 phó giám đốc trạm
và 1 phó giám đốc đường dây.
Giám đốc là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, đại diện pháp nhân
của công ty trước pháp luật và trước cơ quan cấp trên.Quyền hạn và nhiệm vụ của
Giám đốc gồm có:
-
Trực tiếp ký các nguồn lực của Công ty giao như quỹ đất, nguồn vốn, nợ
và các khoản tài sản,…
-
Chỉ đạo xây dựng, trình duyệt, tổ chức thực hiện các kế hoạch, phương án
Tổng công ty.
-
Kiểm tra thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do Nhà nước và
Tổng công ty ban hành tại các đơn vị trực thuộc.
-
Chỉ đạo thực hiện nộp thuế và các khoản theo quy định của Nhà nước.
-
Chăm lo đời sống vật chất,văn hoá tinh thần cho tồn bộ cán bộ cơng nhân
viên trong cơng ty.
-
Giúp việc cho Giám đốc gồm một Phó giám đốc kỹ thuật(hay cịn gọi là
phó giám đốc trạm) phụ trách các trạm biến áp điện, một Phó giám đốc
phụ trách đường dây và kế toán trưởng phụ trách từng khối cơng việc được
chun mơn hố cụ thể.
Phó giám đốc đường dây phụ trách 1 Đội phụ trợ (đội vận tải) và toàn bộ khối
đường dây thuộc các truyền tải điện khu vực.Phó giám đốc đường dây có chức năng
thực hiện các kế hoạch, chủ trương đã thống nhất với lãnh đạo công ty, đồng thời đôn
đốc kiểm tra việc khai thác sử dụng, bảo quản, quyết toán, bảo vệ vật tư, thiết bị ở
hiện trường và tại kho của đơn vị quản lý.Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước giám đốc cơng ty trong q trình thực hiện các nhiệm vụ được phân cơng.
Phó giám đốc trạm phụ trách 2 xưởng phụ trợ(xưởng Thí nghiệm điện và xưởng
sửa chữa thiết bị điện) và toàn bộ các trạm biến áp 110-220 KV,trạm bù 500 KV
thuộc các truyền tải điện khu vực.
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban được cơng ty quy định như sau:
* Văn phịng
- Chức năng: Văn phịng cơng ty là cơ quan tổng hợp, hành chính, quản trị và
tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý công tác pháp chế thi đua, tuyên truyền,
lưu trữ trong công ty.
- Nhiệm vụ:
-
Phụ trách công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, in ấn tài liệu, thông tin liên
lạc của cơ quan công ty.
-
Phụ trách cơng tác quản tri sửa chữa nhà cửa, phịng làm việc của cơ quan,
mua sắm quản lý tài liệu phục vụ cho làm việc và phục vụ cho sinh hoạt.
-
Phụ trách công tác lễ tân phục vụ hội nghị, nhà khách của Công ty.
-
Phụ trách công tác y tế, đời sống cơ quan Công ty.
-
Hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ y tế, hành chính văn thư lưu trữ, pháp chế
trong tồn cơng ty.
-
Tổ chức phổ biến, truyền đạt chủ trương, chính sách, nghị quyết, các văn
bản pháp luật, pháp quy tồn cơng ty.
-
Phụ trách cơng tác tổng hợp tình hình chung các mặt hoạt động ở cơ quan
công ty và tồn cơng ty, làm các báo cáo sơ kết tháng, quý và tổng kết
công tác năm.
-
Ghi chép văn bản, thông báo nội dung, kết luận hội nghị của lãnh đạo công
ty và theo dõi đôn đốc việc thực hiện.
* Phòng Kế hoạch
- Chức năng:Phòng kế hoạch là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo và
tổ chức thực hiện công tác kế hoạch, công tác thống kê, công tác XDCB về hoạt động
sản xuất kinh doanh, xây dựng tồn cơng ty.
- Nhiệm vụ:
-
Phịng kế hoạch là đầu mối giải quyết các lĩnh vực SXKD, XDCB trong
tồn cơng ty.
-
Lập kế hoạch trung hạn, ngắn hạn của công ty trình Tổng cơng ty duyệt và
triển khai thực hiện.
-
Lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư các cơng trình theo phân cấp và các cơng
trình khác khi được Tổng cơng ty giao, trình Tổng cơng ty duyệt và triển
khai thực hiện.
-
Lập kế hoạch xây dựng các cơng trình thuộc phạm vi cơng ty quản lý theo
tất cả các nguồn vốn trình Tổng công ty duyệt và triển khai thực hiện.
-
Tham gia cùng các phịng xây dựng kế hoạch tài chính, vật tư thiết bị, lao
động tiền lương…là đầu mối tổng hợp các kế hoạch trên.
* Phòng tổ chức cán bộ - lao động - đào tạo
- Chức năng :
Phòng tổ chức cán bộ - lao động – đào tạo là cơ quan tham mưu giúp giám
đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các mặt công tác về tổ chức quản lý và tổ chức sản
xuất, cán bộ và nhân sự, lao động tiền lương và chế độ khen thưởng, kỷ luật, đào tạo
bồi dưỡng đội ngũ CBCNV, tổ chức công tác y tế đời sống trong tồn cơng ty.
- Nhiệm vụ:.
-
Nghiên cứu, đề xuất trình duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được duyệt
các hình thức tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất, các biện pháp bảo toàn
và phát triển nguồn nhân lực, tận dụng tiềm năng lao động nhằm đáp ứng
yêu cầu quản lý và sản xuất của tồn cơng ty.
-
Lập quy hoạch cán bộ thuộc diện cơng ty quản lý, bố trí sắp xếp đề bạt, bổ
nhiệm, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong tồn cơng ty.Nghiên cứu và
áp dụng, đề xuất ý kiến trong việc thực hiện các chính sách chế độ cán bộ.
-
Xây dựng, trình duyệt và tổ chức thực hiện các kế hoạch lao động tiền
lương, y tế, đời sống, bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp môi trường,
cải thiện điều kiện làm việc trong tồn cơng ty.
-
Giao kế hoạch lao động tiền lương (kể cả thưởng) và kế hoạch bảo hộ lao
động cho các đơn vị trực thuộc theo định kỳ (năm, quý). Kiểm tra đôn đốc,
hướng dẫn các đơn vị thực hiện theo kế hoạch được trình duyệt.
-
Tham gia đề xuất ý kiến với Tổng công ty trong việc xây dựng các chế độ
chính sách chuyên ngành áp dụng đối với CBCNV của công ty.Tổ chức
thực hiện trong tồn cơng ty và theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị
thực hiện đúng theo thể chế hiện hành.
-
Giải quyết thủ tục tiếp nhận, thuyên chuyển và ký kết hợp đồng lao động
đối với tồn cơng ty.Tổ chức thực hiện thoả ước lao động tập thể đã ký kết
giữa Giám đốc và Chủ tịch Cơng đồn cơng ty.Theo dõi, kiểm tram, đôn
đốc hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng thoả ước lao động tập
thể đã ký.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm trình Tổng công ty duyệt và tổ chức
thực hiện theo kế hoạch được duyệt.
- Tổ chức hội đồng kỷ luật cấp Công ty để xét kỷ luật CBCNV vi phạm kỷ
luật lao động theo đúng luật lao động và theo quy chế phân cấp của công ty.Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thực hiện theo phân cấp.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ chuyên ngành tổ chức lao
động, đào tạo trong tồn cơng ty.
* Phòng kỹ thuật
- Chức năng:
Phòng kỹ thuật là cơ quan tham mưu giúp giám đốc công ty chỉ đạo, quản lý,
điều hành công tác quản lý kỹ thuật vận hành, sửa chữa đào tạo và kỹ thuật an toàn
lưới truyền tải điện trong tồn cơng ty.
- Nhiệm vụ:
-
Là đầu mối giải quyết các công việc liên quan đến công tác quản lý kỹ thuật
vận hành, sửa chữa lưới truyền tải điện do công ty quản lý và các lĩnh vực liên
quan đến cơng tác thanh tra kỹ thuật an tồn của công ty.
-
Tham gia xây dựng kế hoạch hoàn thiện và phát triển lưới truyền tải điện 1
trong khu vực công ty quản lý.
-
Tham gia xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật các đề án liên quan đến lưới
truyền tải điện của công ty, tham gia thẩm định đấu thầu, chọn thầu các dự án
đầu tư phát triển lưới điện của cơng ty.
-
Theo dõi kiểm tra tình trạng làm việc và chất lượng kỹ thuật của các thiết bị
lưới điện do Công ty quản lý.
-
Lập kế hoạch và các phương án kỹ thuật sửa chữa thiết bị, trình duyệt theo
phân cấp.
-
Biên soạn các quy trình vận hành thiết bị.Xây dựng các định mức kinh tế kỹ
thuật trong vận hành và sửa chữa lưới điện đồng thời theo dõi thực hiện.
-
Quản lý hệ thống công tơ giao nhận điện tại các điểm ranh giới theo quy định
của Tổng công ty.
-
Tham gia công tác bồi huấn, đào tạo và kiểm tra chuyên môn đối với cán bộ
kỹ thuật, công nhân quản lý lưới truyền tải điện.
-
Tham gia xét duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa
học phát triển cơng nghệ và sáng kiến cải tiến.
-
Xây dựng kế hoạch, biện pháp về việc đảm bảo an toàn sản xuất, an tồn lao
động hàng năm và 5 năm, trình duyệt và thực hiện.
-
Biên soạn và ban hành các quy trình an toàn thiết bị: tổ chức đào tạo, huấn
luyện và kiểm tra trình độ kỹ thuật an tồn cho cán bộ và cơng nhân trong tồn
cơng ty theo phân cấp.
* Phịng Kế tốn tài chính
- Chức năng:
Phịng kế tốn tài chính là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc về quản lý kinh
tế tài chính và tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn của cơng ty.
- Nhiệm vụ:
-
Là đầu mối giải quyết các lĩnh vực liên quan đến công tác kế tốn tài chính
của cơng ty.
-
Trên cơ sở kế hoạch của cơng ty, lập kế hoạch kế tốn tài chính q, năm trình
tổng cơng ty duyệt cấp vốn.
-
Hướng dẫn lập kế hoạch tài chính, tổ chức duyệt kế hoạch tài chính, cấp chi
phí sản xuất cho các đơn vị trong công ty đã mở tài khoản riêng.
-
Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn, các quỹ.
-
Quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty; kiểm kê định kỳ, đột xuất phát
hiện các trường hợp vi phạm và đề xuất các biện pháp xử lý, lập danh mục
thanh lý tài sản cố định theo các nguồn vốn.
-
Giám sát việc thực hiện chỉ tiêu giá thành truyền tải điện; tiến hành phân tích
hoạt động kinh tế hàng quý, năm; đề xuất biện pháp tiết kiệm hạ giá thành
truyền tải điện.
-
Thanh quyết toán kịp thời và làm đầy đủ nghĩa vị với Nhà nước.
-
Tham gia duyệt dự toán đại tu, XDCB và làm quyết tốn kịp thời.
* Phịng vật tư
- Chức năng:
Phòng vật tư là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc quản lý, cung ứng vật tư
thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, đảm bảo vận hành an tồn lưới truyền tải điện
và các cơng trình xây dựng theo kế hoạch của công ty.
- Nhiệm vụ:
-
Là đầu mối giải quyết các lĩnh vực vật tư thiết bị, phụ tùng, nhiên liệu của
công ty.
-
Căn cứ kế hoạch sản xuất của công ty xây dựng kế hoạch vật tư năm , 5 năm
và tổ chức thực hiện sau khi được duyệt.
-
Quản lý và thực hiện việc cung ứng vật tư thiết bị, phụ tùng nhiên liệu của
tồn cơng ty theo phân cấp.
-
Tham mưu để Giám đốc công ty ký kết hợp đồng mua bán vật tư và tổ chức
thực hiện.
-
Tham gia xây dựng các định mức sử dụng vật tư của công ty.
-
- Xây dựng kế hoạch củng cố kho công ty và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc
củng cố kho đơn vị.
-
Hướng dẫn cụ thể hoá các quy định của Nhà nước và của Tổng công ty để áp
dụng trong tồn cơng ty, tổ chức học tập, bịi dưỡng chun mơn về cơng tác
vật tư trong công ty; định kỳ sơ kết, tổng kết và tổ chức tập huấn về công tác
vật tư của cơng ty.
* Phịng thanh tra bảo vệ
- Chức năng:
Phịng thanh tra bảo vệ là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc thực hiện chế độ
thanh tra bảo vệ, công tác phòng chống cháy nổ, thực hiện các nội dung về công tác
quân sự, xây dựng, huấn luyện đội ngũ tự vệ dự bị động viên.
- Nhiệm vụ:
-
Là đầu mối giải quyết các lĩnh vực liên quan đến công tác thanh tra bảo vệ,
phòng chống cháy nổ và quân sự tự vệ.
-
Chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra bảo vệ , phòng chống cháy nổ đối
với các đơn vị trực thuộc.
-
Lập duyệt các kế hoạch phương án bảo vệ.
-
Phối hợp cùng cơ quan pháo luật điều tra những vụ việc vi phạm an ninh trật
tự và tài sản XHCN trong công ty.
-
Tham mưu chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động về công tác quân sự tự
vệ trong phạm vi tồn cơng ty.
Bảng 1.1: Chất lượng đội ngũ lao động quản lý
Tên phịng
ban và các
chức danh
cơng việc
1.Giám đốc
Tình hình thực tế về
Tên người
đảm
nhiệm
Vũ Hữu
Hoa
2.Phó giám Phan Văn
đốc
Cần
3.Phó giám Vũ Ngọc
đốc
Minh
4.Phịng
TCCB- LĐ
*Trưởng
Trịnh Nhật
phịng
Trung
*Phó phòng Trần Thế
Hùng
*BHXH
Nguyễn
Thị Tấc
*Tiền
Nguyễn
lương
Quốc
Tuấn
*Hồ sơ
Nguyễn
Thị Dung
*Đào tạo
Nguyễn
Phương
Liên
5.Phòng kế
hoạch
*Lao động Trịnh Thị
Vân
*Kế hoạch Đặng
sản xuất
Nhẫn Nại
*Kế hoạch Nguyễn
tài chính
Thị Cúc
*Báo cáo Vũ Thục
tài chính
Trinh
*Báo cáo Nguyễn
tổng kết
Phúc An
*Giải quyết Đỗ Thanh
nợ
Sơn
*Kế hoạch Nguyễn
sản xuất
Vũ Sơn
Ngành đào
tạo
Trình độ
chun
mơn
Thâm
niên
nghề
Hệ thống ĐH ở Nga
điện
Hệ thống ĐH ở Nga
điện
Hệ thống ĐH ở Nga
điện
26
Lao động
tiền lương
Lao động
tiền lương
Lao động
tiền lương
Kinh
tế
năng lượng
ĐH
27
ĐH
14
Trung cấp
33
ĐH
21
Sư phạm
ĐH
28
Kinh tế
ĐH
26
27
35
Yêu cầu công việc về
Trình
Thâm
Ngành đào
độ
niên
tạo
chun
nghề
mơn
Hệ thống ĐH
5
điện
Hệ thống ĐH
3
điện
Hệ thống ĐH
3
điện
Lao động
tiền lương
Lao động
tiền lương
Lao động
tiền lương
Lao động
tiền lương
ĐH
2
ĐH
2
ĐH
2
ĐH
2
Lao động ĐH
tiền lương
Lao động ĐH
tiền lương
2
2
2
Năng
lượng
Hệ thống
điện
Hệ thống
điện
Năng
lượng
Hệ thống
điện
Kinh tế
Trung cấp
39
2
30
Trung
cấp
ĐH
ĐH
ĐH
21
ĐH
2
Sơ cấp
10
2
ĐH
13
Trung
cấp
ĐH
ĐH
13
ĐH
2
Marketing
ĐH
13
ĐH
2
Nguồn:Phòng TCCB-LĐ
2
2
1.3.3.Đặc điểm về sản phẩm và quy trình cơng nghệ
Đặc điểm của điện năng khác so với các sản phẩm khác là có khả năng đáp ứng
nhanh chóng những biến đổi của nhu cầu và khơng dự trữ được.Do đó, các dây
chuyền sản xuất, truyền tải, phân phối phải luôn ở tình trạng đáp ứng mọi nhu cầu
của phụ tải.
Cơng tác truyền tải điện phải đảm bảo:
- Độ tin cậy cung cấp điện là cao nhất
- Tổn thất trên đường dây truyền tải là nhỏ nhất
- Thiệt hại do việc mất điện là nhỏ nhất.
Công ty truyền tải điện 1 là một doanh nghiệp Nhà nước có nhiệm vụ vận
hành hệ thống mạng lưới truyền tải điện an toàn, giảm tổn thất điện năng, tiết kiệm
chi phí sản xuất, góp phần cùng toàn ngành điện giảm giá thành của sản phẩm.
Năng lựơng là một yếu tố rất quan trọng đối với tất cả các q trình sản xuất,
do đó mà sản xuất, truyền tải, phân phối luôn được đặt ra đối với ngành năng lượng
nói chugn và ngành điện nói riêng. Điện năng là môt loại năng lượng được sử dụng
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số năng lượng của nước ta.Công ty truyền tải điện
1 quản lý lưới điện như sơ đồ sau:
Sơ đồ: Dây chuyền sản xuât – Truyền tải – Phân phối điện năng
Máy biến áp giảm áp
Máy biến áp tăng áp
∼
Máy phát điện
Hệ thống truyền
tải điện
Hệ
thông
lưới
phân
phối
Hệ thống truyền
tải điện
Hệ thống tiêu thụ
điện năng
1.3.4.Đặc điểm về máy móc thiết bị
Bảng 1.2:Thống kê máy móc thiết bị của cơng ty
Đơn vị:Chiếc
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Tên thiết bị
Máy biến áp
Máy cắt
Chống sét van
Biến dòng điện
Máy tiện T616
Máy ép đầu cốt xách tay
Máy ép cốt thuỷ lực 62T
Máy đột lỗ 35JSP355
Palăng kích xích
Máy đầu cắt cáp 20TWH6
Máy ép thuỷ lực 60 tấn
Máy chụp sóng
Máy thử cao cấp
Số lượng
27
810
90
27
2
20000
5000
2
10
2
9
2
2
Số cần thanh lý
3
10
2
1
0
5
1
0
1
0
1
0
0
Nguồn:Phòng Vật tư
Phần 2:Thực trạng sản xuất kinh doanh của cơng ty
2.1.Tình hình quản lý vận hành lưới truyền tải điện
- Do làm tốt công tác quản lý vận hành thiết bị đo đếm ranh giới đầu nguồn, đặc
biệt chú trọng nâng cao chất lượng công tác quản lý giao nhận điện như:kịp thời phát
hiện xử lý các sai sót về số liệu,tiến hành các biện pháp truy thu điện năng trong các
trường hợp đóng điện cho các trạm 220/110/22 KV mới,cấp điện bất khả kháng khi
hệ thống đo đếm chưa hoàn thiện kỹ thuật sau xây lắp.
- Đại tu,sửa chữa,bảo dưỡng thiết bị trạm, đường dây đảm bảo kế hoạch kịp thời
gian,chất lượng kỹ thuật vận hành theo đúng kế hoạch đã đăng ký với Tổng công ty.
- Tiến hành sản xuất thường xuyên lưới được lập theo hàng quý,khi có những bất
thường và sự cố xảy ra đã xử lý phát nhiệt các mối nối, vệ sinh lau sứ, tiến hành sửa
chữa nóng trên đường dây.
- Đã tiến hành áp dụng một số biện pháp tính tốn giám sát sản lượng điện giao
nhận hàng ngày và tổn thất hàng tháng.
- Kịp thời đề nghị Tổng cơng ty hỗ trợ,có ý kiến chỉ đạo cụ thể để công ty thực hiện
các biện pháp củng cố hoàn thiện các khiếm khuyết, tồn tại trong hệ thống đo đếm.
Bảng 2.1:Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu
Đơn vị:đồng
Năm
Chỉ tiêu
1.Tổng doanh thu
2.Tổng nộp ngân sách
3.Tổng số cơng nhân
4.Thu nhập bình qn 1
người/tháng
5.Tổng nguồn vốn sản
xuất kinh doanh
6.Nợ phải trả
7.Vốn chủ sở hữu
2004
2005
2006
3812418949
40774888
1109
1500000
7963959842
30755059
1295
1900000
5216576052
9018924
1397
2500000
2246151558024
5847503149194
6809454187852
155621899664
686529658360
5324116206039 5969367413617
523386943155
840086774235
Nguồn:Phịng TCKT
2.2.Cơng tác quản lý lao động, tiền lương
2.2.1.Quản lý lao động
* Cơ cấu lao động của công ty
Hiện nay trong công ty lao động được phân loại theo tính chất cơng việc như sau:
- Công nhân trực tiếp sản xuất: bao gồm những công nhân làm việc ở các
trạm biến áp(220-500KV) trực thuộc công ty,các công nhân làm việc ở các
truyền tải điện gồm công nhân vận hành trạm biến áp, công nhân sửa chữa
trạm, công nhân quản lý vận hành sửa chữa đường dây.
- Công nhân phụ trợ: bao gồm những công nhân làm việc ở các xưởng, đội
như cơng nhân thí nghiệm điện, cơng nhân sửa chữa thiết bị điện, công
nhân lái xe phục vị cho những hoạt động sửa chữa thường xuyên hay các
sự cố phát sinh.
- Cán bộ quản lý: là những CBCNV làm việc ở các phịgn ban thực hiện các
cơng việc quản lý chung tồn cơng ty.
Do tính chất đặc thù của ngành điện nên số lao động nữ chỉ chiếm 11.4 % tổng số
lao động của công ty, đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật chiếm 22.4%, đa số
tốt nghiệp Đại học ngành hệ thống điện, Kinh tế năng lượng…Bậc cơng nhân bình
qn là 3.6; đây thực sự là một lực lượng lao động khá tin cậy của công ty trong q
trình sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động tồn cơng ty theo trình độ chuyên môn
Đơn vị:Người
STT
1
2.
3.
Cơ cấu lao động
Công nhân sản xuất
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 7
Bậc cơng nhân bình quân
Lao động quản lý
Sơ cấp
Trung cấp
Cao đẳng và đại học
Thực hiện 2006
Tổng số lao động
1397
1084
32
165
359
270
153
85
20
3.6
313
123
77
113
Nữ
160
24
1
3
6
4
3
5
2
136
26
50
60
Nguồn: Phòng TCCB-LĐ
Bảng 2.3:Cơ cấu lao động theo nghề - lao động quản lý
STT Nghề nghiệp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Kinh tế lao động
Tài chính kế tốn
Đầu tư
Kế hoạch
Thanh tra – bảo vệ
Kỹ thuật và an toàn điện
Phịng chống q tải
Kinh tế dự tốn
Vật tư
Văn thư
Tổng
số(người)
6
12
17
8
26
23
4
8
13
6
Nữ(người)
Tỷ trọng(%)
4
7
2
3
2
3
1
1
1
5
66.67
58.33
11.76
37.50
7.69
13.04
25.00
12.50
7.69
83.33
Nguồn: Phịng TCCB-LĐ
Bảng 2.4:Cơ cấu lao động theo nghề-cơng nhân sản xuất
STT
1
2
3
4
5
6
Nghề nghiệp
Tổng số(người)
Quản lý sửa chữa trạm và 788
đường dây
Vận hành trạm
161
Cơ khí
11
Thí nghiệm
46
Sửa chữa máy và thiết bị
25
Lái xe
53
Nữ(người)
13
Tỷ trọng(%)
1.64
5
0
3
3
0
3.1
0
6.52
12
0
Nguồn:Phòng TCCB-LĐ
Bảng 2.5:Bảng tổng hợp phân loại lao động quản lý
Phân loại
1.Phân loại theo chức năng
- Lao động quản lý kỹ thuật
- Lao động quản lý kinh tế
- Lao động quản lý khác
Tổng cộng
2.Phân loại theo vai trò thực hiện chức năng
- Cán bộ lãnh đạo
- Các chuyên gia
- Nhân viên thừa hành kỹ thuật
Tổng cộng
3.Phân loại theo cấp quản lý
- Cấp công ty
- Cấp chi nhánh
Tổng cộng
Tổng số(người)
% so với tổng số
102
71
11
184
55.43
38.58
5.99
100
81
115
36
232
32
49.57
18.43
100
149
164
313
47.6
52.4
100
Nguồn:Phòng TCCB- LĐ
Bảng 2.6: Sử dụng lao động theo nghề ở một số bộ phận
Đơn vị: Người
STT Tên đội, tổ
Số lượng
cơng nhân
1
2
3
4
5
6
50
42
65
4
1
4
Đội vận tải
Xưởng thí nghiệm điện
Xưởng sửa chữa thiết bị điện
Tổ hàn điện
Tổ nguội
Tổ cắt
Làm việc
đúng nghề
Làm
việc
không đúng
nghề
48
2
40
2
62
3
4
0
1
0
4
0
Nguồn: Phịng TCCB – LĐ
* Sử dụng thời gian lao động
Cơng ty truyền tải điện 1 thống kê thời gian lao động của công nhân viên
thông qua bảng chấm công – mẫu 01/LĐTL, thực hiện tại các đơn vị. Bảng chấm
công được lập hàng tháng phản ánh số ngày làm việc thực tế trong tháng, số ngày
nghỉ việc, lý do nghỉ.
Bảng 2.7: Sử dụng thời gian lao động năm 2006
Đơn vị tính:ngày
STT Chỉ tiêu
I
Tổng số ngày theo lịch
Ngày nghỉ và ngày lễ
II
Số ngày làm việc theo danh nghĩa chế
độ
III
Tống số ngày nghỉ
1
Nghỉ phép năm
2
Nghỉ thêm
3
Nghỉ đẻ
4
Thực hiện công việc Nhà nước và xã
hội
5
Nghỉ ốm
6
Vắng mặt không lý do
7
Tổn thất cả ngày
IV
Số ngày làm việc thực tế theo chế độ
V
Số ngày làm thêm
VI
Số ngày làm việc thực tế trong năm
VII Tổng số công nhân viên
VIII Số ngày làm việc thực tế bình qn
KH
696055
114420
581635
TH
510270
134208
376062
%TH/KH
73.31%
117.29%
64.66%
74473
36233
1907
9535
26698
47572
23766
1398
2796
19572
63.88%
65.59%
73.31%
29.32%
73.31%
60
40
507262
3814
511076
1907
23
25
15
328530
6990
335520
1397
20
64.77%
183.27%
65.65%
73.26%
86.96%
Nguồn: PHịng TCCB-LĐ
Qua bảng sử dụng thời gian lao động ở trên ta thấy:% tổng số ngày nghỉ thực
hiện so với kế hoạch là 63.88%,nghĩa là thời gian nghỉ theo chế độ giảm 36.12%,điều
đó chứng tỏ rằng cơng ty đang huy động thời gian làm việc tối đa,từ đó góp phần làm
tăng năng suất lao động chung của tồn công ty.Mặt khác, số công nhân giảm 26.74%
cũng làm năng suất lao động tăng lên.Điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng thời
gian và bố trí lao động có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Theo kế hoạch sản xuất hàng năm công ty sẽ tiến hành nhận thêm hoặc thuyên
chuyển lao động ở các bộ phận sản xuất cho phù hợp. Điều này sẽ ảnh hương đến cơ
cấu lao động.cả về số lượng lẫn chất lượng và có ảnh hưởng quyết định đến kết quả
sản xuất trong kỳ đó của công ty.
2.2.2.Quản lý tiền lương
* Xác định quỹ lương
Công ty truyền tải điện 1 phụ trách khâu trung gian trong cả một quá trình sản
xuất điện,truyền tải điện và phân phối điện.Vì vậy, hoạt động sản xuất của cơng ty
khơng mang tính kinh doanh.Cơng ty được bao cấp hồn tồn về chi phí truyền tải
nên quỹ lương của cơng ty do Tổng công ty điện lực Việt Nam cấp.
Quỹ tiền lương của cơng ty được hình thành từ các nguồn:
- Quỹ tiền lương theo đơn giá tương ứng với nhiệm vụ sản xuất do Tổng công
ty giao.
- Quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác(nếu có) khơng được tính
trong đơn giá theo quy định.
- Quỹ tiền lương làm thêm giờ.
- Quỹ tiền lương bổ sung để trả cho thời gian thực tế không tham gia sản xuất
được hưởng theo chế độ quy định bao gồm:tiền lương nghỉ phép năm,nghỉ việc
riêng,nghỉ lễ tết,…
Sau khi duyệt Tổng công ty giao kế hoạch tiền lương cho công ty theo 3 giai
đoạn:tạm giao,giao chính thức và quyết tốn tiền lương.Do vậy,để chủ động trong
việc thực hiện công ty sẽ căn cứ vào nguồn tạm giao để giao cho các đơn vị trực
thuộc đến khi Tổng cơng ty giao chính thức,cơng ty sẽ tính tốn lại dựa trên nguồn
tạm giao để giao chính thức nguồn tiền lương,tiền thưởng cho các đơn vị trực thuộc.
*Giao chính thức quỹ tiền lương:
Hàng tháng cơng ty tiến hành xét,chấm điểm hoàn thành nhiệm vụ căn cứ vào
kết quả hoạt động,khối lượng công việc.Cuối mỗi quý,công ty tổng hợp kết quả hoàn
thành nhiệm vụ 3 tháng để xác định nguồn tiền lương quý mà đơn vị được phân phối.
Công thức:VTTđơn vị =VKH đơn vị x % hồn thành nhiệm vụ
Trong đó: VTT đơn vị: quỹ tiền lương thực tế của đơn vị
% hoàn thành nhiệm vụ:được xác định dựa trên điểm hoàn thành nhiệm vụ:
Điểm hoàn thành nhiệm vụ
>95 điểm
91-95
80-90
< 80
% hoàn thành nhiệm vụ
1.5
1.3
1.1
0-0.9
* Giao bổ sung tiền lương
Đến kỳ quyết toán tiền lương năm,Công ty sẽ căn cứ vào nguồn tiền lương
được phân phối chính thức hàng quý của đơn vị VTT đơn vị để phân phối hết nguồn tiền
lương dự phòng của cơng ty(bao gồm tiền lương dự phịng sau khi đã điều tiết,chênh
lệch nếu có giữa phần giao chính thức và phần được thanh tốn của Tổng cơng ty
giao cho công ty).
Phương thức phân phối quỹ tiền lương cho các đơn vị như trên đã giám sát được
quá trình trả lương cho lao động.Công ty giao nhiệm vụ sản xuất cho các trưởng đơn
vị,trưởng đơn vị giao nhiệm vụ sản xuất cho lao động.Vì vậy,thực hiện giao quỹ
lương cho từng đơn vị làm tăng quyền chủ động cho các đơn vị trực thuộc, khuyến
khích tính năng động, tự giác trong lao động.Phân phối lương theo quý quy rõ trách
nhiệm của các trưởng đơn vị và bộ phận liên quan có tác dụng khuyến khích sự ý
thức,làm việc hết mình của moi người.
2.3.Tuyển dụng và đào tạo lao động
Hàng năm công ty căn cứ vào nhu cầu đào tạo lao động theo kế hoạch sẽ tổ
chức xét duyệt cho cán bộ công nhân viên trong công ty đi vào học dưới mọi hình
thức(trong hoặc ngồi giờ làm việc…) tại các trường ĐH, Cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp nhằm mục đích nâng cao trình độ.Cụ thể hố các đối tượng và tiêu
chuẩn để đơn vị xét đề nghị công ty xét duyệt:
-
Là những người lao động giỏi, xuất sắc.
-
Phải học nghề chuyên môn công ty cần.
-
Được đơn vị (thủ truởng hoặc chủ tich cơng đồn) nhất trí cử đi học.
Việc tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động trong những năm vừa
qua chưa mấy hiệu quả.Chất lượng của các khố đào tạo cịn kém, tình trạng chạy
theo bằng cấp để tăng hệ số lương còn nhiều.
Bảng 2.8: Loại hình và chi phí đào tạo trong những năm qua
Năm
2004
2005
2006
Số
Số
Số
Chi
Chi
Chi
nguời
người
người
phí(1000đ)
phí(1000đ)
phí(1000đ)
đào tạo
đào tạo
đào tạo
A.Đào tạo trong
80
4000
135
11000
140
nước
1.Đào tạo nâng
120
Do tổng
165
Do tổng
180
Do tổng
bậc
công ty
công ty
công ty
2.Trường
dạy
20
90000
20
90000
25
135000
nghề CNKT
3.ĐH tại chức
22
50000
28
50000
35
50000
4.Trên đại học
4
50000
8
50000
12
50000
5.Lớp bồi dưỡng
300
50000
400
60000
500
70000
ngắn ngày
lượt
lượt
lượt
người
người
người
B.Đào tạo nước
4
Do tổng
4
Do tổng
6
do tổng
ngồi
cơng ty
cơng ty
cơng ty
Loại hình
đào tạo
Nguồn: Phịng TCCB – LĐ
2.4.Cơng tác quản lý vật tư và tài sản cố định
2.4.1. Các loại vật tư dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty sử dụng các vật tư phục vụ sản xuất chủ yếu là các phụ kiện của đường
dây và trạm như: sứ, cáp các loại, máy biến áp, máy biến dịng, thiết bị đóng cắt tự
động, các loại dầu biến áp,cẩu,ba lăng…Đây là một số loại vật tư chuyên dùng trong
ngành điện.
2.4.2. Tình hình sử dụng vật tư
Cơng ty truyền tải điện 1 là cơng ty hạch tốn phụ thuộc do đó cơng ty và các
cấp đơn vị của cơng ty chỉ được phép mua sắm những vật tư thiết bị đã được phân
cấp tài chính(quy định trong quy chế phân cấp tài chính), do đó cơng ty đã gặp nhiều
khó khăn trong q trình mua sắm những vật tư thiết bị để phục vụ cho việc sửa chữa
các trạm biến áp, đường dây cao thế và các sự cố đột xuất dẫn đến việc hồn thành
nhiệm vụ khơng đúng thời gian quy định, làm cho chi phí lao động tăng thêm.
2.4.3 TÌnh hình dự trữ, bảo quản vật tư
Do điện là nguồn năng lượng không thể thiếu trong hoạt động sản xuất và trong
sinh hoạt, vui chơi, giải trí,…nên việc dự trữ,bảo quản các loại vật tư thiết bị là rất
quan trọng và cần thiết.Các hoạt động kiểm tra, đối chiếu định mức vật tư sử dụng
cho sản xuất và định mức dự trữ rất chặt chẽ và thường xuyên.
2.5 Phân tích giá thành truyền tải điện
Phương pháp tính giá thành truyền tải điện của cơng ty:
Z = (Chi phí truyền tải + Tổn thất + Điện tự dùng +Chi phí mua)/điện giao
Giá thành truyền tải điện bao gồm 4 khoản chi phí chính sau:
• Chi phí truyền tải điện:
-
Vật liệu phụ
-
Lương và BHXH,BHYT,kinh phí cơng đồn
-
KHấu hao TSCĐ
-
Các khoản dịch vụ mua ngồi
-
Chi phí sửa chữa lớn
-
Chi phí bằng tiền gồm có thuế đất, chi phí khác bằng tiền.
• Chi phí tổn thất điện năng
• Chi phí mua điện
• Chi cho điện năng tự dùng
Ta có thể tính giá thành 1 KWh cho chi phí truyền tải theo cơng thức sau:
CA= ∑ Ct / A
-
Trong đó:- CA: giá thành cho 1 KWh truyền tải điện gồm các khoản chi ở
trên(đồng)
-
Ct: Chi phí cho truyền tải điện(đồng)
-
A: Tổng điện nhận(KWh)
-
Từ số liệu ở bảng ta tính được:
Đơn vị tính:đồng
Ct(đồng)
769.922.160.000
Nguồn: Phịng KHTC
A(KWh)
15.803.000.000
CA(đồng)
48,72
Vậy giá thành cho 1 KWh truyền tải điện là : 48,72 đồng.
Từ bảng báo cáo giao nhận điện năng ta tính được điện năng sau khi truyền tải đạt
là:
Đơn vị tính:đồng
Tổng điện nhận(KWh)
15.803.000.000
Tổng điện giao(KWh)
14.804.250.400
Sau khi truyền tải đạt %
93,68%
Nguồn:Phòng KHTC
Vậy điện năng sau khi truyền tải của năm 2006 là: 93,68 %
• Tổn thất điện năng của cơng ty
Đơn vị tính:đồng
Tổng điện nhận(KWh)
15.803.000.000
Tổng điện năng tổn thất(KWh)
998.749.600
Tỷ lệ tổn thất(%)
6,32%
Nguồn:Phòng KHTC
Vậy tổn thất điện năng sau khi truyền tải điện là: 48,72 đồng x 998.749.600KWh
= 48.659.080.512 đồng
• Tổng điện năng tự dùng của cơng ty
Đơn vị tính:KWh
Tổng điện nhận(KWh)
15.803.000.000
Tổng điện năng tự dùng(KWh)
4.950.438
Tỷ lệ tự dùng
0,03%
Nguồn: Phòng KHTC
Để vận hành được bộ máy quản lý của công ty điện năng tự dùng là:
48,72 đồng x 4.950.438 = 241.185.339 đồng
Do cơng ty là đơn vị hạch tốn phụ thuộc nên công ty không phải mua
điên từ nơi cung cấp điện:
Giá thành = (Chi phí truyền tải + Tổn thất + Điện tự dùng)/điện giao
= (769.922.160.000 + 48.659.080.512 + 241.185.339)/14.804.250.400 = 55,31
đồng
Vậy 48,72 đồng là giá để chuyển tải cho 1 KWh của công ty truyền tải điện 1 từ
nhà máy phát đến nơi giao cho các công ty điện lực để phân phối.
2.6. Tình hình tài chính của cơng ty
Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty truyền tải điện 1
TSCĐ của công ty truyền tải điện 1 bao gồm nhiều loại, mỗi loại có vai trị, vị
trí khác nhau trong q trình truyền tải điện năng.Tồn bộ máy móc thiết bị,cơng
nghệ kỹ thuật chủ yếu cảu Liên Xô được trang bị từ khi mới thành lập nên lạc hậu, cũ
nát không tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ sản xuất.Hệ thống này cũng được đầu tư
sửa chữa, nâng cấp, xây lắp mới nhưng còn chắp vá, chưa đồng bộ.
Bảng 2.9: Giá trị tài sản cố định
Đơn vị tính:đồng
Năm
TSCĐ
1.TSCĐ hữu hình
- Ngun giá
- Giá trị hao mịn
luỹ kế
2.TSCĐ vơ hình
- Ngun giá
- Giá trị hao mịn
3.Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang
4.Tài sản dài hạn
khác
Tổng tài sản
2004
2005
2006
1783692239497
4120432509941
-2337019574599
5138109804703
8024661114794
-2886551310091
5295225351203
8862870951213
- 3567724136984
7096000
7096000
272208155
7096000
7096000
71440974
7096000
7096000
71440974
1583763519
2.246.151.558.024
5.847.503.149.194
6.809.454.187.852
Nguồn:Phòng KHTC
Qua bảng trên ta thấy giá trị tài sản cố đinh của công ty tăng lên rõ rệt từ năm
2004 đến năm 2006.Năm 2005,giá trị tài sản chỉ là 2.246.151.558.024 đồng, đến năm
2005 đã là 5.847.503.149.194 đồng,tăng lên 2.6 lần,đến năm 2006 thì con số này là
6.809.454.187.852 đồng tức là tăng 3.03 lần so với năm 2004.Đó là do sự cố gắng
vượt bậc trong hoạt động kinh doanh của công ty đã đem lại giá trị tài sản lớn đến
như vậy.