mục lục
lời nói đầu
phần I: Đánh giá thực trạng công tác kế toán của đơn vị
I.Đặc điểm tình hình của đơn vị
1) Chức năng, nhiệm vụ, phơng hớng hoạt động, vị trí của đơn vị .
2) Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của đơn vị.
3) Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị, hình thức kế toán đơn vị áp dụng.
4) Những thuận lợi và khó khăn ảnh hởng tới công tác hạch toán của đơn vị.
II.Thực trạng công tác kế toán của đơn vị.
1) Chứng từ sổ sách đơc áp dụng
2) Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán
phần II
Nội dung chính của báo cáo
+ phiếu nhập kho
+hoá đơn mua hàng
+ thẻ quầy hàng+ báo cáo bán hàng
+ giấy nộp tiền
+sổ chi tiết số 3
+tờ khai thuế gtgt
+bảng kê hoá đơn
+ bảng tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng
+ bảng kê số 8
+ nhật ký chứng từ số 8
Kết luận
1
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay để phát triển đợc một nền
kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa vận hành theo cơ chế
thị trờng nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nớc đồi hỏi phải nắm bắt đợc
quá trình kinh doanh, đặc biệt ngời quản lý cần phải nắm bắt đợc nguồn tài
chính của đơn vị và phải có vốn. Để phản ánh đợc chính xác nguồn vốn ở đâu
và để hạch toán đợc quá trình kinh doanh đòi hỏi phaỉ ghi chép đầy đủ, chính
xác sao cho ngời quản lý biết đợc công việc đó là kế toán.
Trong sự phát triển đất nớc và con ngời hiện nay trong đó có cả nền kinh
tế phong phú và đa dạng với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh ngày càng mở
rộng và phát triển không ngừng về các hoạt động quản lý thì kế toán là công cụ
quan trọng trong việc tính toán, kiểm tra xây dựng hoạt động kinh doanh gắn
liền với hoạt động quản lý ngày càng cao cùng với sự phát triển sản xuất xã hội.
Bên cạnh đó để giúp đỡ nghành kế toán ngày càng nâng cao phù hợp với sự phát
triển kinh tế thì chúng ta cần có sự tổ chức tài chính liên quan đến các nghiệp
vụ kế toán, nhất là đối với các chính sách tài chính một cách tích cực trong kinh
doanh. Đó là một trong những chính sách phát triển của đơn vị nói riêng và của
nền kinh tế nói chung.
Hoạt động của một doanh nghiệp thơng mại là hoạt động trao đổi buôn
bán hàng hoá, làm nhiệm vụ trao đổi hàng hoá giữa ngời sản xuất với ngời tiêu
dùng, nó có tác dụng làm cho nhà sản xuất tiêu thụ đợc hàng hoá thu hồi vốn có
lãi. Chính vì thế bán ra có tầm quan trọng lớn đối với sản xuất và tiêu dùng.
Trong quá trình học tập cùng với sự nhận thức đợc tầm quan trọng của
việc bán hàng, tôi thấy việc bán hàng đợc bắt đầu khi hàng hoá thành phẩm đợc
xuất kho hoặc bán cho khách hàng khi khách hàng chấp nhận thanh toán, lúc đó
ta xác định kết quả kinh doanh của đơn vị.
1
Trong cơ chế thị trờng cùng với sự mở cửa của đất nớc, vấn đề bán hàng
cũng là một vấn đề rất phong phú và phức tạp. Vì thế làm cho chúng ta càng
phải đi sâu vào cơ chế thị trờng.
2
Phần I
Giới thiệu khái quát chung
I) Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
Công ty thơng mại dịch vụ Tràng Thi là một doanh nghiệp thơng mại
quốc doanh thuộc sở thơng maị Hà nội có t cách pháp nhân, có con dấu riêng,
có quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực hoạt động đợc pháp luật cho phép. Công ty
có 13 đơn vị cửa hàng, xí nghiệp, trạm liên doanh trực thuộc công tytại các
quận nội thành Hà nội và đợc mở rộng liên kết với các tỉnh bạn trong phạm vi
cả nớc.
Công ty thơng mại dịch vụ Tràng Thi lần đầu tiên xuất hiện và có mặt
trên thị trờng với một caí tên giao dịch đó là Công ty Ngũ Kim đợc thành lập
vào ngày 14/2/1955. Sau một thời gian hoạt động thì công ty ngũ kim đã đợc
đổi tên thành Công ty Kim Khí hoá chất vào ngày 10/3/1962 dựa trên cơ sở
thống nhất công ty mô tô xe đạp và kim khí hoá chất. Bên cạnh mặt hàng kim
khí hoá chất công ty còn mở rộng thêm nghành điện máy gia dụng. Trải qua
một chặng thời gian, công ty đã tiếp nhận thêm cán bộ công nhân viên của công
ty gia công thu mua hàng công nghệ phhâmr và kinh doanh tổng hợp. Kể từ thời
điểm tháng 3/1962 đến tháng 8/1988 công ty đã đổi thành Công ty kim khí
điện máy đợc thành lập theo quyết định 388/HĐBT và đợc xác định là doanh
nghiệp nhà nớc. Mỗi lần đổi tên là một sự thành công đến với công ty và cho
đến ngày 29/4/1993 đổi tên thành công ty thơng mại dịch vụ Tràng Thi.
Trong thời kỳ đổi mới đất nớc với các chủ trơng đa dạng hoá các thành
phần kinh tế. Tiêu biểu là công ty thơng mại dịch vụ Tràng Thi đang dần dần
hình thànhvà thích ứng với cơ chế thị trờng đồng thời đang từng bớc vơn ra
chiếm lĩnh thị trờng và đã đạt đợc những thành tích đáng kể. Để đạt đợc những
thành tích đó công ty đã luôn cố gắng nỗ lực xây đắp nên một hệ thống mạng l-
ới ổn định, hợp lý bao gồm các phòng ban chức năng ...
Mạng lới hoạt động của công ty bao gồm các cửa hàng bán lẻ trong thị tr-
ờng thành phố
3
+ Cửa hàng thơng mại dịch vụ Cửa Nam
+ Cửa hàng thơng mại - dịch vụ 24 Thuốc Bắc
+ Cửa hàng thơng mại dịch - vụ Đồng Xuân
+Cửa hàng thơng mại - dịch vụ Đại La
+Cửa hàng thơng mại - dịch vụ Gia Lâm
+Trạm kinh doanh tổng hợp
+Xí nghiệp mô tô xe máy Hà Nội
+Xí nghiệp sửa chữa điện máy lạnh.
+ Trung tâm thơng mại - dịch vụ Tràng Tiền.
+Trung tâm thơng mại dịch vụ Tràng Thi.
+ Cửa hàng thơng mại Hàng Đào.
+ Cửa hàng thơng mại Giảng Võ.
Cửa hàng thơng mại Hàng Đào là một đơn vị trực thuộc của công ty th-
ơng mại dịch vụ Tràng Thi. Cửa hàng thơng mại Hàng Đào đợc thành lập vào
tháng 10/1986 với tên gọi là Trạm mua hàng cửa khẩu. Khi thành lập là trực
thuộc công ty thu mua hàng công nghệ phhẩm và đến tháng 8/1988 thì trạm
mua hàng cửa khẩu không thuộc công ty thu mua hàng công nghệ phẩm mà
chuyển sang trực thuộc công ty kim khí hoá chất đó là công ty điện máy thuộc
sở thơng nghiệp Hà nội. Đén tháng 10/1989 thì trạm mua hàng cửa khẩu trở
thành một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập.Tháng 4/1994 trạm mua hàng cửa
khẩu đổi tên là cửa hàng thơng mại Hàng đào. Kể từ đó cửa hàng không còn là
đơn vị hạch toán kinh tế độc lập mà là một đơn vị trực thuộc nhng cửa hàng vẫn
hoàn toàn thực hiện chức năng của thơng mại.
Cửa hàng thơng mại Hàng Đào có 3 gian hàng kinh doanh.
+ Gian số 79 Hàng Đào: Kinh doanh đồng hồ, máy tính.
+Gian số 77 Hàng Đào: Kinh doanh dịch vụ cho thuê.
+Gian số 116 A-B Hàng Gai: Kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ
nghệ.
4
Trung tâm luôn hoạt động dới 2 hình thức đó là bán buôn , bán lẻ và mới
đây xuất hiện thêm hình thức xuất nhập khẩu.
II) Đặc điểm tình hình của trung tâm
1) Chức năng, hoạt động ,nhiệm vụ.
a) Chức năng:
Trung tâm thơng mại Hàng Đào có chức năng tổ chức kinh doanh bán
buôn, bán lẻ, đồng thời cũng có chức năng mua hàng tại các cửa khẩu Hà nội,
sân bay Nội Bài, bu điện và các nguồn hàng của các đói tợng đi công tác nớc
ngoài về Hà nội. Hàng hoá đợc mang về đều đợc đơn vị tổ chức mua lại và làm
gi, trong đó một phần bán theo kế hoạch, một phần bán ra thị trờng. Đồng thời
công ty còn kinh doanh đa dạng hoá đủ loại mặt hàng nhằm đáp ứng mội nhu
cầu. Ngoài ra công ty còn có thêm chức năng xuất nhập khẩu và công ty xây
dựng kinh doanh bất động sản. .
Trung tâm có trụ sở giao dịch, có con dấu riêng và đợc giám đốc công ty
uỷ quyền kí kết các hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực mua bán dịch vụ hàng hoá.
b) Nhiệm vụ:
+ Chấp hành nghĩa vụ và các luật kinh tế trong các chế đọ của chính sách
nhà nớc qui định.
+ Luôn thực hiện tốt chức năng và nghĩa vụ đợc giao,trung tâm phải xay
dựng lênmột cơ cấu tổ chức quản lý các hoạt đọng của mình sao cho luôn đáp
ứng với yêu cầu đòi hỏi của khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ hơn
+ Phải nắm bắt và tìm hiểu rõ các mặt hàng trên thị trờng để từ đó có thể
tiến tới liên doanh với các thành phần kinh tế khác, nhằm mục đích tạo điều
kiện thuận lợi hơn trong việc huy động vốn với doanh nghiệp.
2) Ph ơng h ớng hoạt động, vị trí của đơn vị :
Từ việc cạnh tranh các mặt hàng trên thị trờng ngày càng phát triển mà
trung tâm thơng mại Hàng Đào dã dần dần tự khẳng định đợc vị trí của mình về
mọi mặt kinh doanh... trên thị trờng. Đó là trung tâm luôn giữ vững vị trí
hàng đầu về doanh số cũng nh việc nộp ngân sách nhà nớc. Bên cạnh đó trung
tâm luôn củng cố sửa chữa, nâng cấp về mạng lới cũng nh cơ sở vật chất kỹ
5
thuật, trang thiết bịvà cũng luôn phát huy về truyền thống tăng trởng kinh tế để
phấn đấu năm sau cao hơn năm trớc không chỉ về số lợng, chất lơng mà còn cả
về doanh thu.. Đặc biệt để đẩy mạnh phơng thức bán ra trung tâm đã mở rộng
phơng thức nh bán hàng qua điện thoại, bán hàng tại nhà với phơng thức phục
vụ ân cần, chu đáo. Ngoài ra trong kinh doanh khi đồng tiền xuất ra thì phải có
lãi, đồng thời mỗi kế toán trong trung tâm đều nắm đợc việc kinh doanh của
quầy hàng. Đặc biệt trung tâm tự tổ chức kinh doanh và hạch toán, trả lơng, trả
thởng cho ngời lao động. Tóm lại trung tâm thơng mại Hàng Đào là trung tâm
luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đợc giao và đợc khen thởng. Chính vì vậy
mà trung tâm đã góp phần vào thành tích chung của công ty và đợc tặng thởng 2
huân chơng hạng 2 và 3.
3) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị.
Trung tâm thơng mại Hàng Đào khi hình thành là 52 ngời nhng qua thời
gian biến động số ngời trong công ty đã có nhiều sự thay đổi. Năm 1993 trung
tâm thơng mại Hàng Đào còn 42 ngời và cho đến nay trung tâm chỉ còn lại 27
ngơì. Mặc dù đã có sự thay đổi rõ rệt nhng trung tâm thơng mại Hàng Đào vẫn
là một đơn vị thực hiện hạch toán kinh tế và việc xây dựng bộ máy quản lý sẽ
giúp đơn vị đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
*Cơ cấu tổ chức bộ máy:
+ Ban phụ trách: Gồm có cửa hàng trởng và cửa hàng phó
Ban phụ trách
Mỹ
nghệ
116 A
Mỹ
nghệ
116 B
Tạp
phẩm
Tổ bảo
vệ
Tổ kế
toán
6
- Cửa hàng trởng: Là ngời giữ nhiệm vụ tổ chức điều hành giám sát,
quản lý hoạt động kinh doanh đợc phân cấp quản lý.
- Cửa hàng phó: Là ngời hỗ trợ công việc cho cửa hàng trởng và phụ
trách tình hình cung ứng.
+ Tổ kế toán: có trách nhiệm quyết toán toàn bộ các yếu tố có liên quan
đến tài chính làm báo cáo định kỳ, quản lý chế độ tiền tệ. Tô kế toán còn phản
ánh và giám đốc một cách thờng xuyên liên tục đảm bảo thu chi đúng chế độ,
đúng mục đích. Làm nhiệm vụ thanh toán với ngân hàng tổ chức quản lý, hạch
toán lỗ lãi một cách chính xác và đồng bộ. Tóm lại tổ kế toán là bộ phận tham
mu giám đốc tài sản.
+ Tổ bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của cửa hàng chịu trách nhiệm
toàn bộ an ninh trong toàn bộ cửa hàng.
+ Tổ tạp phẩm:, tổ mỹ nghệ 116 A-B phải chịu trách nhiệm về quá trình
tổ chức bán hàng của tổ mình, phải đảm bảo chất lợng tốt, giá cả hợp lý để đáp
ứng nhu cầu thị trờng.
4) Hình thức tổ chức kế toán của đơn vị:
a)Tổ chức bộ máy kế toán:
sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
+ Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế
toán, đôn đốc, kiểm tra toàn bộ công tác, lập báo cáo tài chính, báo cáo trực tiếp
kết quả từng tháng lên lãnh đạo cửa hàng.
Kế toán trởng
Thống
kê
Kế
toán
quầy
Thủ
quĩ
Kế
toán
HC
7
+ Kế toán quầy: Theo dõi việc lên báo cáo bán hàng từ hoá đơn bán hàng
của mậu dịch viên. Kiểm tra lợng nhập bán, tồn thông qua thẻ quầy của từng
quầy hàng.
+ Thủ quĩ: Thu tiền bán hàng của các quầy và cuối ngày chi tiền theo
lệnh của các chứng từ hợp lệ, lập sổ quĩ bảo đảm an toàn về tiền mặt.
+ Kế toán hành chính: Theo dõi hạch toán tiền mặt các khoản BHXH,
BHYT, tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả.
+ Thống kê: Lập bảng cân đối, lập tổng hợp các báo cáo của từng bộ
phận. Báo cáo tài chính hàng tháng.
b) Hình thức kế toán đơn vị áp dụng:
Cửa hàng thơng mại Hàng Đào đã áp dụng một trong bốn hình thức nhật
ký, Đó là hình thức nhật ký chứng từ. Đặc điểm của hình thức này là tập hợp và
hệ thống hoá các nhiệm vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khoản. Kết hợp
với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng bên nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
Kết hợp thanh toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán
và trong cùng một quá trình ghi chép.
8
Sơ đồ hạch toán kế toán
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
5) Những thuận lợi và khó khăn:
a) Thuận lợi:
+ Đại đa số nằm trong biên chế nhà nớc của thời kỳ bao cấp
+ Công ty có đội ngũ lao động có hoạt động kinh doanh đầy kinh
nghiệm. Đa số là công tác với nhau nhiều năm, có tinh thần xây dựng đoàn kết
hoàn thành nhiệm vụ.
+ Các trung tâm cửa hàng đều nằm ngay giữa khu trung tâm thành phố
Hà nội và mặt tiền các cửa hàng đều to rộng, thoáng mát, lại thuộc khu phố căn
minh nên hầu hết các du khách đều qui tụ về đây. Đặc biệy là khách nớc ngoài.
+ Có đội ngũ bán hàng nhanh nhẹn, tháo vát.
b) Khó khăn:
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng
từ
Báo cáo tài
chính kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Thẻ hoặc sổ kế
toán chi tiết
Bảng kê
9
+ Do số lao động chuyển từ bao cấp sang nên có một số là cha thể tiến
kịp đợc với yêu cầu của tinhf hình mới.
+ Do trình độ và năng lực có hạn và một phần cũng vì một số ngời tuổi
đã cao nên công ty muốn đào tạo lại cũng khó khăn, do đó việc phát huy cũng
không đạt đợc hiệu quả cao.
+ Do sức cạnh tranh thị trờng ngày càng nhiều và gay gắt nên cũng có
ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của trung tâm.
III) Thực trạng công tác kế toán của đơn vị:
Trong quá trình kinh doanh mọi nghiệp vụ nói chung cũng nh nghiệp vụ
bán hàng nói riêng đều liên quan đến quá trình nhập xuất, bán hàng hoá. Vì vậy
kế toán bán hàng phải có nhiệm vụ lập các chứng từ, hoá đơn một cách đầy đủ,
rõ ràng, chính xác và kịp thời. Tình hình nhập, xuất, bán hàng hoá đợc phản ánh
trên các chứng từ kế toánvà đó là cơ sở để mở và ghi chép sổ sách kế toán.
Hiện nay trung tâm đang sử dụng nhật ký chứng từ đã đợc thống nhất từ
công ty xuống các cửa hangf trực thuộc, hạch toán theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
Các chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng đều là các loại sổ, biểu mẫu qui
định trong NKCT
+ Hoá đơn bán hàng có thuế GTGT.
+ Giấy nộp tiền
+ Báo cáo bán hàng
+ Thẻ quầy hàng
+ Bảng kê số 8
+ Sổ chi tiết TK số 3
+ Tờ kê thuế GTGT
+Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu.
+Nhật ký chứng từ số 8.
+Tờ kê chi tiết TK 511.
10
sơ đồ hạch toán quá trình bán hàng
Phiếu nhập kho
Giấy nộp tiền
Thẻ quầy hàng
Bảng tổng hợp tờ
kê chi tiết
Tờ kê chi tiết
Nhật ký chứng từ
số 8
Bảng kê số 8
Bảng kê hoá đơn
thuế VAT
Báo cáo bán hàng
11
Phần II
Nội dung chính của kế toán bán hàng
phiếu nhập kho
1) Mục đích:
Phiếu nhập kho dùng để phản ánh số hàng hoá nhập trong ngày để có hàng
phục vụ cho công tác bán ra.
2) Yêu cầu:
Bất kì chứng từ nào cũng phải ghi rõ ngày, tháng, năm. Phiếu nhập kho
cũng vậy yêu cầu có tên của ngời giao hàng theo số ngày, tháng, năm của kho
nào và nhập tại kho nào. Khi lập biểu xong phải ấn định tổng số bằng chữ, khi
kết thúc ngày nhập phải có chữ ký của phụ trách cung tiêu, kế toán trởng, ngời
giao hàng, thủ kho và thủ trởng đơn vị.
3) Nội dung ghi chép:
Phiếu nhập kho theo dõi số ngày mới nhập kho, quầy của cửa hàng trong
một ngày về số lợng tên hàng, đơn giá từng loại hàng.
4) Ph ơng pháp ghi chép :
Khi lập bảng trớc tiên phải ghi ngày, tháng, năm họ tên ngời giao hàng
sau đó vào bảng phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho gồm 7 cột
+ Cột 1: Ghi tên số thứ tự, tên các loại hàng.
+ Cột 2: Ghi tên hàng.
+ Cột 3: Mã số.
+ Cột 4: Đơn vị tính.
+ Cột 5: Là cột số lợng.
+ Cột 6: Ghi đơn giá hàng hoá.
+ Cột 7: Là cột thành tiền tức là cột tính giữa cột số lợng và cột đơn giá.
12
5) C¸ch tÝnh:
Cét 7 = cét 5 3 cét 6
NghÜa lµ: Thµnh tiÒn = sè lîng 3 ®¬n gi¸
VD: §ång hå Vacheron = 5 chiÕc 3 270.000®/chiÕc = 1.350.000®
13