2
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu
Độc lập, sáng tạo của riêng tơi, hồn tồn khơng trùng
lặp với các cơng trình khoa học đã cơng bố
Tác giả luận án
Phay Thun Kẹo Vông Phết
3
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH CƠNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi có liên quan đến đề tài
1.1.
luận án
1.2.
Các cơng trình nghiên cứu ở Lào có liên quan đến đề tài luận án
Giá trị của các cơng trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề
1.3.
luận án cần tập trung nghiên cứu
Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN
BỒI DƯỠNG PHƯƠNG PHÁP, TÁC PHƠNG CƠNG TÁC
CỦA BÍ THƯ CHI BỘ ĐẠI ĐỘI Ở CÁC ĐẢNG BỘ
TRUNG ĐOÀN BỘ BINH QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO
Bí thư chi bộ đại đội và phương pháp, tác phong cơng tác của
2.1.
bí thư chi bộ đại đội ở các đảng bộ trung đoàn bộ binh Quân
đội nhân dân Lào
Những vấn đề cơ bản về bồi dưỡng phương pháp, tác phong
2.2.
cơng tác của bí thư chi bộ đại đội ở các đảng bộ trung đoàn bộ
binh Quân đội nhân dân Lào
Chương 3 THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ KINH
NGHIỆM BỒI DƯỠNG PHƯƠNG PHÁP, TÁC PHONG
CƠNG TÁC CỦA BÍ THƯ CHI BỘ ĐẠI ĐỘI Ở CÁC
ĐẢNG BỘ TRUNG ĐOÀN BỘ BINH QUÂN ĐỘI
NHÂN DÂN LÀO
Thực trạng bồi dưỡng phương pháp, tác phong cơng tác của bí thư chi
3.1.
bộ đại đội ở các đảng bộ trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào
Nguyên nhân và một số kinh nghiệm bồi dưỡng phương pháp, tác
3.2.
phong cơng tác của bí thư chi bộ đại đội ở các đảng bộ trung đoàn
bộ binh Quân đội nhân dân Lào
Chương 4 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BỒI
DƯỠNG PHƯƠNG PHÁP, TÁC PHONG CƠNG TÁC
CỦA BÍ THƯ CHI BỘ ĐẠI ĐỘI Ở CÁC ĐẢNG BỘ
TRUNG ĐOÀN BỘ BINH QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO
HIỆN NAY
Những yêu tố tác động và yêu cầu tăng cường bồi dưỡng phương
pháp, tác phong cơng tác của bí thư chi bộ đại đội ở các đảng bộ trung
4.1.
đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào hiện nay
Những giải pháp tăng cường bồi dưỡng phương pháp, tác
4.2.
phong công tác của bí thư chi bộ đại đội ở các đảng bộ trung
đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trang
5
9
9
20
28
32
32
66
82
82
98
111
111
124
164
166
167
178
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
Chữ viết đầy đủ
Bí thư chi bộ đại đội
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng tác đảng, cơng tác chính trị
Đảng Cộng sản
Đảng Nhân dân Cách mạng
Phương pháp, tác phong công tác
Quân đội nhân dân
Sẵn sàng chiến đấu
Tổng cục Chính trị
Trung đồn bộ binh
Chữ viết tắt
BTCBĐĐ
CNH, HĐH
CTĐ, CTCT
ĐCS
ĐNDCM
PP, TPCT
QĐND
SSCĐ
TCCT
TĐBB
11.
Trong sạch vững mạnh
TSVM
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Chi bộ đại đội là cầu nối giữa Đảng với quần chúng, nơi trực tiếp lãnh đạo
mọi mặt công tác, mọi nhiệm vụ, tiến hành công tác đảng viên và xây dựng
Đảng, là hạt nhân chính trị, xây dựng đại đội vững mạnh tồn diện, có sức chiến
đấu cao, hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Bí thư chi bộ đại đội ở các đảng bộ TĐBB QĐND Lào là người đứng đầu
chi ủy, chi bộ; chịu trách nhiệm trước cấp ủy cấp trên và cấp mình về tồn bộ hoạt
động của chi ủy, chi bộ; trực tiếp chỉ đạo và tổ chức tiến hành các nội dung, biện pháp
xây dựng chi bộ đại đội TSVM, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của chi
bộ, xây dựng đại đội vững mạnh toàn diện. Để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được
giao, đội ngũ BTCBĐĐ phải được đào tạo, bồi dưỡng một cách toàn diện cả về
phẩm chất, năng lực và PP, TPCT. Bởi vì, PP, TPCT là yếu tố cơ bản tạo nên giá trị và
uy tín của bí thư chi bộ; của thủ trưởng chính trị trung đồn và tạo nên sự khác biệt
với PP, TPCT của thủ trưởng quân sự; trực tiếp củng cố, nâng cao phẩm chất,
năng lực của người BTCBĐĐ ở các đảng bộ TĐBB; nhân tố liên quan trực tiếp
đến năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và chất lượng, hiệu lực lãnh đạo, chỉ đạo của
chi ủy, chi bộ; góp phần góp phần nâng cao uy tín, tín nhiệm của BTCBĐĐ, xây
dựng tổ chức, con người vững mạnh, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được
giao và tác động đến kết quả lãnh đạo của chi bộ, đơn vị.
Nhận thức được điều đó, thời gian qua dưới sự lãnh đạo của ĐNDCM Lào,
sự lãnh đạo, chỉ đạo của đảng ủy, thủ trưởng trung đồn, tiểu đồn, cơ quan chính trị
trung đồn đã có những chủ trương, biện pháp thiết thực, cụ thể trong bồi dưỡng PP,
TPCT, bảo đảm cho BTCBĐĐ phát huy vai trị, trách nhiệm trong lãnh đạo các mặt
cơng tác, mọi nhiệm vụ của chi bộ đại đội; thực sự là hạt nhân đồn kết, chỗ dựa về
chính trị, tinh thần của cán bộ, chiến sỹ trong đơn vị. Tuy nhiên, việc bồi dưỡng PP,
TPCT của BTCBĐĐ ở các đảng bộ TĐBB QĐND Lào còn bộc lộ một số hạn chế,
bất cập cả trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện; Một số cấp ủy, cán bộ chủ
trì, cơ quan chính trị các cấp chưa nhận thức đầy đủ vị trí, vai trị bồi dưỡng PP,
TPCT và ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng PP, TPCT của BTCBĐĐ ở các đảng bộ
TĐBB; cịn có biểu hiện đánh giá thấp và thiếu quan tâm đến đội ngũ này, không
thấy hết trách nhiệm trong bồi dưỡng PP, TPCT của BTCBĐĐ; việc tiến hành bồi
6
dưỡng ở một số đơn vị chưa thành nền nếp thường xun, nội dung, hình thức,
phương pháp bồi dưỡng cịn chưa sát hợp, cụ thể; còn thiếu những giải pháp đột
phá, khả thi để tạo chuyển biến thực sự trong nâng cao chất lượng đội ngũ. Những
hạn chế đó đã làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của
BTCBĐĐ và chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục, quản lý, rèn luyện đảng viên
và lãnh đạo nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
Trong bối cảnh, tình hình thế giới, khu vực và trong nước tiếp tục có
những diễn biến nhanh chóng, phức tạp và khó lường…cùng với sự chống phá
quyết liệt của kẻ thù với thủ đoạn “diễn biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ, âm
mưu “phi chính trị hóa” qn đội của các thế lực thù địch, phản động đã làm
cho một bộ phận cán bộ, chiến sĩ lơ là, mất cảnh giác, lúng túng trong đấu tranh
làm thất bại các âm mưu, thủ đoạn phá hoại của kẻ thù… Trong khi đó, nhiệm
vụ cách mạng, nhiệm vụ Quân đội, nhiệm vụ của các TĐBB và của các đại đội
ở các TĐBB QĐND Lào có bước phát triển mới với yêu cầu ngày càng cao, đòi
hỏi đội ngũ BTCBĐĐ ở các đảng bộ TĐBB QĐND Lào phải có đủ phẩm chất,
năng lực và PP, TPCT ngang tầm với yêu cầu chức trách, nhiệm vụ trong tình
hình mới. Điều đó, đã và đang đặt ra những yêu cầu rất cao, rất toàn diện về
phẩm chất, năng lực, PP, TPCT của BTCBĐĐ đòi hỏi phải đi sâu nghiên cứu
làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn, cung cấp những luận cứ
khoa học cho việc xác định phương hướng và lựa chọn giải pháp bồi dưỡng PP,
TPCT của BTCBĐĐ ở các đảng bộ TĐBB QĐND Lào hiện nay.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Bồi dưỡng phương pháp, tác
phong công tác của bí thư chi bộ đại đội ở các đảng bộ trung đoàn bộ binh
Quân đội nhân dân Lào hiện nay”, làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành
Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, nhằm đáp ứng yêu cầu cả về lý
luận và thực tiễn đặt ra.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn bồi dưỡng PP, TPCT
của BTCBĐĐ và đề xuất những giải pháp tăng cường bồi dưỡng PP, TPCT của
BTCBĐĐ ở các đảng bộ TĐBB QĐND Lào hiện nay.
7
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; xác định
những vấn đề luận án tập trung giải quyết.
Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về bồi dưỡng PP, TPCT của BTCBĐĐ ở
các đảng bộ TĐBB QĐND Lào.
Đánh giá đúng thực trạng bồi dưỡng PP, TPCT, rút ra nguyên nhân và những
kinh nghiệm bồi dưỡng PP, TPCT của BTCBĐĐ ở các đảng bộ TĐBB QĐND Lào.
Dự báo những yếu tố tác động, xác định yêu cầu và đề xuất những giải
pháp tăng cường bồi dưỡng PP, TPCT của BTCBĐĐ ở các đảng bộ TĐBB
QĐND Lào hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Bồi dưỡng PP, TPCT của BTCBĐĐ ở các đảng bộ TĐBB QĐND Lào.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung hoạt động nghiên cứu lý luận, thực tiễn bồi dưỡng PP, TPCT
của BTCBĐĐ và yêu cầu, giải pháp tăng cường bồi dưỡng PP, TPCT của BTCB
ĐĐ ở các đảng bộ TĐBB QĐND Lào hiện nay.
Phạm vi đối tượng khảo sát: khảo sát điểm đội ngũ BTCBĐĐ ở một số
đảng bộ TĐBB QĐND Lào. Các số liệu điều tra, khảo sát thực tế sử dụng trong
luận án được giới hạn từ năm 2017 đến nay; các giải pháp có giá trị vận dụng
đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận án là hệ thống những quan điểm, nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng Cay Xỏn Phôm Vi
Hản và quan điểm, đường lối, nghị quyết của ĐNDCM Lào, nghị quyết của Đảng
ủy Bộ Quốc phòng Lào về công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ,
đảng viên trong Quân đội.
Cơ sở thực tiễn
Hiện thực PP, TPCT của đội ngũ BTCBĐĐ và bồi dưỡng PP, TPCT cho đội
ngũ BTCBĐĐ ở các đảng bộ TĐBB; các báo cáo sơ, tổng kết hoạt động CTĐ,
CTCT hàng năm, công tác xây dựng đảng bộ, nghị quyết đại hội đảng bộ các trung
8
đoàn nhiệm kỳ (2018-2023). Những số liệu, tư liệu điều tra, khảo sát do các cơ quan
chức năng thuộc các TĐBB QĐND Lào cung cấp và kinh nghiệm hoạt động thực
tiễn của bản thân tác giả là cơ sở thực tiễn để thực hiện đề tài.
Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của Mác - Lênin, đề tài sử dụng tổng hợp
các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và liên ngành, coi trọng
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn, phương
pháp kết hợp logíc và lịch sử, điều tra xã hội học và phương pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận giải, làm sâu sắc thêm bồi dưỡng PP, TPCT của BTCBĐĐ ở các
đảng bộ TĐBB QĐND Lào.
Rút ra một số kinh nghiệm bồi dưỡng PP, TPCT của BTCBĐĐ ở các đảng
bộ TĐBB QĐND Lào.
Đề xuất một số nội dung, biện pháp cụ thể, khả thi để tạo sự chuyển
biến về nhận thức, trách nhiệm, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy, lực lượng, xác định đúng nội dung, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình
thức, biệp pháp nhằm tăng cường bồi dưỡng PP, TPCT của BTCBĐĐ ở các
đảng bộ TĐBB QĐND Lào hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sâu sắc thêm một số vấn
đề lý luận về bồi dưỡng PP, TPCT cho đội ngũ BTCBĐĐ ở các đảng bộ TĐBB
QĐND Lào; cung cấp những luận cứ khoa học cho các cấp ủy, cơ quan chức
năng nghiên cứu để vận dụng, xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo
tăng cường bồi dưỡng PP, TPCT của BTCBĐĐ ở các đảng bộ TĐBB QĐND
Lào. Đồng thời, đề tài cịn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên
cứu, giảng dạy và học tập môn CTĐ, CTCT ở các nhà trường quân đội.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, luận án gồm 4 chương (9 tiết), kết luận, danh mục
các cơng trình khoa học của tác giả đã được công bố liên quan đến đề tài luận
án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
9
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH CƠNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về cán bộ và cơng tác cán bộ trong
qn đội
* Các cơng trình nghiên cứu ở Liên - Xô, Trung Quốc
A.A. Êpisép (1976), “Công tác đảng, cơng tác chính trị trong các lực
lượng vũ trang Liên Xơ 1918-1973” [42]. Cơng trình đề cập, luận giải về vị trí,
vai trị, chức năng, nhiệm vụ, u cầu phẩm chất, năng lực của đội ngũ chính uỷ
trong Quân đội và Hải quân Liên Xô, ở điểm 1, phần II, chương 2 các tác giả chỉ
rõ: …các chính uỷ đã trở thành những người đầu tiên tổ chức và lãnh đạo CTĐ,
CTCT trong các bộ đội và hạm tàu. Chức năng chủ yếu là kiểm tra về mặt
chính trị hoạt động của các chuyên gia quân sự - tướng lĩnh và sĩ quan của quân
đội cũ được thu hút vào Hồng quân và Hạm đội, ngăn chặn mọi âm mưu nhằm
làm yếu sức mạnh của quân đội. Các chính uỷ là những người tổ chức hoạt
động CTĐ, CTCT; đã đẩy mạnh công tác tư tưởng và công tác tổ chức ở các
đơn vị; lập tổ chức đảng để lãnh đạo và thiết lập chế độ chính uỷ, chính trị
viên trong Quân đội và Hải quân Liên Xô (từ 1918 - 1973) và xác định rõ:
thực hiện chế độ chính uỷ, chính trị viên là vấn đề có tính nguyên tắc, là
quan điểm cơ bản, xuyên suốt của V.I. Lênin trong xây dựng quân đội vô
sản. V.I.Lênin đã từng khẳng định: Chúng ta có một bộ máy quân sự to lớn.
Khơng có các chính uỷ, chúng ta sẽ khơng có Hồng qn.
Đội ngũ chính uỷ, chính trị viên trong Qn đội và Hải qn Liên Xơ có
vị trí, vai trị rất quan trọng. Trong lịch sử hình thành và phát triển Qn đội
Liên Xơ, chế độ chính uỷ được thiết lập trong ba giai đoạn: 1918 - 1925; 1937 1940; 1941-1942. Đây là những giai đoạn mà cuộc đấu tranh giai cấp, đấu
tranh dân tộc của đất nước Xô Viết gặp nhiều gian nguy nhất, vận mệnh của Tổ
quốc, của chế độ bị đe doạ nghiêm trọng, khi đó, chế độ chính uỷ, chính trị
10
viên càng tỏ rõ tính hiệu quả, tính ưu việt của nó. Chứng minh có tính thuyết
phục luận điểm của V.I. Lênin: … ở đâu mà cơng tác chính trị trong qn đội,
cơng tác của các chính uỷ làm được chu đáo nhất, thì ở đấy... khơng hề có tình
trạng lỏng lẻo trong quân đội, quân đội giữ gìn được trật tự tốt hơn, và tinh thần
của họ cũng cao hơn; ở đấy thu được nhiều thắng lợi hơn.
Chính uỷ, chính trị viên là người mang tinh thần Đảng, kỷ luật của Đảng,
tính kiên nghị và lịng dũng cảm của Đảng trong quân đội; là người lãnh đạo
chính trị, đảm nhiệm cơng tác chính trị trong qn đội; là người lãnh đạo
chính trị, trực tiếp tiến hành CTĐ, CTCT, cùng với người chỉ huy chịu trách
nhiệm về huấn luyện, giáo dục và trạng thái tinh thần - chính trị của đơn vị.
A.M. Ioblev (1979), “Hoạt động của Đảng Cộng sản Liên Xô trong
lĩnh vực đào tạo cán bộ quân đội” [53]. Cơng trình đề cập khá tồn diện hoạt
động lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô trong các giai đoạn phát triển của
lực lượng vũ trang đặc biệt trong đào tạo, bồi dưỡng đối với sĩ quan quân đội.
Công trình khẳng định vai trị to lớn trong tổ chức, lãnh đạo, giáo dục, rèn
luyện của Đảng đối với quân đội; coi trọng công tác bồi dưỡng, tạo nguồn, xây
dựng đội ngũ cán bộ mạnh để có một quân đội mạnh.Tác giả của cơng trình
khẳng định rõ: Muốn xây dựng một quân đội mạnh phải xây dựng được đội
ngũ cán bộ mạnh, để có đội ngũ cán bộ mạnh phải tiến hành đồng bộ tất cả các
khâu, các bước của q trình xây dựng đội ngũ cán bộ, trong đó, đặc biệt chú
trọng khâu tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ.
Lý Bồi Nguyên (2004), “Thực tiễn và sự tìm tịi về xây dựng đội ngũ
đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc” [78]. Trong tác phẩm, tác giả làm
rõ vị trí, vai trị, thực tiễn của các tổ chức cơ sở đảng; khái quát, rút ra sáu bài
học kinh nghiệm tăng cường xây dựng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng
viên của Đảng: “Một là, phải kiên trì lấy tư tưởng quan trọng “ba đại diện”
làm chỉ đạo, bám sát trung tâm xây dựng kinh tế, phục vụ cho đại cục cơng
tác tồn Đảng. Hai là, phải căn cứ theo nhiệm vụ, mục tiêu và những vấn đề
chủ yếu tồn tại trong công tác của các giai đoạn khác nhau, nhấn mạnh công
11
tác trọng điểm, nắm chắc những khâu yếu kém, tăng cường phân loại chỉ đạo,
thực hiện thúc đẩy tổng thể. Ba là, phải kiên trì kết hợp xây dựng tư tưởng,
xây dựng tổ chức với xây dựng tác phong, lấy xây dựng chế độ làm sợi chỉ
xuyên suốt. Bốn là, phải giỏi về vận dụng phương tiện chuyển tải hoạt động
phong phú nhiều màu sắc, tổng kết và nhân rộng những điển hình tiên tiến
mang đặc trưng thời đại, tăng cường sức hấp dẫn của các hoạt động, khích lệ
sức sống nội tại của các tổ chức đảng ở cơ sở. Năm là, phải kiên trì tiến cùng
thời đại, nghiên cứu tình hình mới và giải quyết vấn đề mới bằng tinh thần cải
cách, cố gắng thực hiện sáng tạo về lý luận, sáng tạo về chế độ và sáng tạo về
công tác. Sáu là, phải xây dựng và kiện tồn chế độ trách nhiệm cơng tác,
hình thành cục diện công tác là đảng ủy lãnh đạo thống nhất, bộ, ngành cơ
quan cùng nắm, cùng quản, trên dưới cùng tiến hành, lớp lớp phụ trách và
nắm chắc thường xuyên không lơi lỏng” [78, tr. 96].
Cao Kiến (2004), “Phát huy đầy đủ vai trị của trường Đảng, làm tốt
cơng tác giáo dục và đào tạo cán bộ” [55]. Đã khẳng định vai trò của trường
Đảng ở các cấp của Trung Quốc, khái quát về hoạt động giáo dục và đào tạo
cán bộ của các trường Đảng. Tác giả đã chỉ ra những giải pháp, gồm: Phân biệt
rõ yêu cầu, nội dung và phương thức tổ chức hai loại lớp học, đào tạo và bồi
dưỡng; phân loại, phân tầng thiết kế nội dung, chương trình dạy học, giải quyết
vấn đề “trên - dưới đều to, trái - phải giống nhau”. Tác giả cũng đề xuất những
vấn đề có tính ngun tắc về phát huy vai trò của trường Đảng trong đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ [55, tr.79].
* Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
Nguyễn Tiến Long (2002), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính
trị ban chỉ huy quân sự huyện trong giai đoạn hiện nay (từ thực tiễn ở Quân
khu 3)” [61]. Tác giả đã nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ chính trị ban
chỉ huy quân sự huyện (bao gồm phó chỉ huy trưởng về chính trị, chủ
nhiệm chính trị, trợ lý chính trị) và hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ chinh trị Ban chỉ huy quân sự huyện từ khảo sát thực tiễn địa bàn
12
Quân khu 3. Tác giả đã làm rõ cơ sở khoa học về chất lượng và những vấn
đề có tính nguyên tắc trong nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính trị
Ban chỉ huy quân sự huyện; đánh giá thực trạng và khái quát một số kinh
nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính trị Ban chỉ huy quân sự
huyện ở Quân khu 3; cụ thể hoá, làm rõ những yêu cầu về chất lượng và đề
xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ chính trị Ban chỉ huy
quân sự huyện trong giai đoạn hiện nay.
Nguyễn Phương Đông (2004), “Xây dựng kỹ năng công tác đảng,
cơng tác chính trị của đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội ở các đơn vị
binh chủng hợp thành làm nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu trong
QĐND Việt Nam hiện nay” [39]. Tác giả đã làm sáng tỏ một số vấn đề về
kỹ năng công tác đảng, cơng tác chính trị, xây dựng kỹ năng cơng tác đảng,
cơng tác chính trị của đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội ở các đơn vị
binh chủng hợp thành làm nhiệm vụ huấn luyện, SSCĐ. Tác giả còn đánh
giá thực trạng và làm rõ nguyên nhân trong xây dựng kỹ năng cơng tác
đảng, cơng tác chính trị của đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội ở các đơn vị
binh chủng hợp thành làm nhiệm vụ huấn luyện, SSCĐ hiện nay. Ngoài ra tác
giả đã xác định phương hướng , yêu cầu và một số giải pháp cơ bản xây dựng
kỹ năng công tác đảng, công tác chính trị của đội ngũ cán bộ chính trị cấp
phân đội ở các đơn vị binh chủng hợp thành làm nhiệm vụ huấn luyện, SSCĐ
trong QĐND Việt Nam hiện nay.
Phạm Văn Vinh (2005), “Nâng cao đạo đức cách mạng của đội ngũ
cán bộ chủ trì ở đơn vị cơ sở binh chủng hợp thành Quân đội nhân dân Việt
Nam” [117]. Tác giả đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và quan điểm về đạo
đức cách mạng và nâng cao đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ chủ trì ở đơn
vị cơ sở binh chủng hợp thành QĐND Việt Nam. Tác giả đánh giá đúng thực
trạng đạo đức cách mạng và hoạt động nâng cao đạo đức cách mạng ở đơn vị cơ
sở binh chủng hợp thành hiện nay, chỉ ra nguyên nhân và rút ra một số kinh
nghiệm. Đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao đạo đức cách mạng của đội
ngũ cán bộ chủ trì ở đơn vị cơ sở binh chủ hợp thành QĐND Việt nam hiện nay.
13
Đậu Văn Nậm (2011), “Nghiên cứu về tạo nguồn đào tạo sĩ quan quân
đội trên địa bàn miền Đông Nam bộ” [77]. Đã tập trung làm rõ đặc điểm của
địa bàn; đưa ra và làm rõ quan niệm về nguồn đào tạo và tạo nguồn đào tạo sĩ
quan quân đội; xác định những vấn đề có tính ngun tắc; tập trung đánh giá
thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm; xác định 5 yêu
cầu và đề xuất 5 giải pháp cơ bản trong tạo nguồn đào tạo sĩ quan quân đội trên
địa bàn miền Đông Nam bộ. Trong đó, tác giả đã tập trung làm rõ quan niệm,
đặc điểm, con đường hình thành và xu hướng vận động phát triển của nguồn
đào tạo sĩ quan dưới sự tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hố, xã
hội... ở địa bàn; làm rõ những vấn đề cơ bản về tạo nguồn đào tạo như quan
niệm về tạo nguồn đào tạo sĩ quan quân đội theo từng cấp, từng ngành và từng
khu vực; luận giả cơ sở khoa học, xác định yêu cầu và giải pháp trong tạo
nguồn đào tạo sĩ quan quân đội hiện nay.
Nguyễn Tiến Hải (2013), “Tạo nguồn đào tạo cán bộ chính trị cấp
phân đội Quân đội nhân dân Việt Nam trên địa bàn miền núi phía Bắc giai
đoạn hiện nay” [47]. Tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động tạo nguồn đào
tạo cán bộ chính trị cấp phân đội của các địa phương và cơ quan, đơn vị từ đối
tượng thanh niên, học sinh, sinh viên ở 15 tỉnh miền núi phía Bắc; thiếu sinh
qn, qn nhân và cơng chức quốc phòng thuộc các đơn vị quân đội trên địa
bàn miền núi phía Bắc. Khái quát, luận giải làm rõ quan niệm nguồn, công tác
tạo nguồn, đặc điểm tạo nguồn và vai trị của cơng tác tạo nguồn đào tạo cán
bộ chính trị cấp phân đội trên địa bàn miền núi phía Bắc; khái quát, rút ra một
số kinh nghiệm tạo nguồn đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội trên địa bàn
miền núi phía Bắc; xác định 4 yếu tố tác động và 5 yêu cầu trong cơng tác tạo
nguồn; đề xuất 5 giải pháp, trong đó quán triệt và cụ thể hoá tiêu chuẩn phù
hợp đối với từng nhóm nguồn đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội trên địa
miền núi phía Bắc.
Lương Cường (2017), “Xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội vững mạnh,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới” [17]. Đã nghiên cứu về dự báo
14
chiến lược các yếu tố trực tiếp tác động đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ quân
đội trong tình hình mới và định hướng một số biện pháp, trong đó nhấn mạnh
việc tập trung nâng cao chất lượng tồn diện đội ngũ cán bộ cả về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực, tác phong, phong cách lãnh đạo, chỉ huy.
Việc đổi mới phương pháp, tác phong cơng tác địi hỏi người cán bộ trước hết
phải nêu cao tính đảng, tính ngun tắc, nói và làm theo chỉ thị, nghị quyết.
Trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, người cán bộ phải “ln có tính chủ
động, sáng tạo, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có ý
thức tổ chức kỷ luật cao, tận lực với cơng việc, gương mẫu trong lời nói và việc
làm. Phấn đấu nhiều cán bộ có năng lực nghiên cứu, lãnh đạo, chỉ huy, quản lý,
tham mưu tốt, có khả năng xử lý những vấn đề phức tạp do thực tiễn đặt ra”
[17, tr. 4]; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch và luân chuyển
cán bộ; thực hiện tốt công tác quản lý, nhận xét, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng,
chính sách đối với cán bộ.
Ngơ Xn Lịch (2018), “Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng đội ngũ
cán bộ quân đội ngang tầm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”
[63]. Cho rằng: Những năm qua quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng về
công tác cán bộ, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ trong quân đội đã đạt được
nhiều kết quả quan trọng, đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong thời kỳ
mới. Tuy nhiên, so với yêu cầu đề ra, công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán
bộ quân đội vẫn còn những hạn chế, khuyết điểm cần tiếp tục tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo xây dựng đội ngũ này ngang tầm với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới. Tác giả đề xuất năm biện pháp tiếp tục đổi mới tồn diện
cơng tác cán bộ: Một là, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt cơng tác
giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao nhận thức trách nhiệm, đạo đức, lối sống
cho đội ngũ cán bộ, đảng viên. Hai là, thực hiện tốt công tác quy hoạch, luân
chuyển; tập trung giải quyết số lượng, điều chỉnh cơ cấu gắn với nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ. Ba là, phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, tổ
chức đảng, cán bộ chủ trì trong nhận xét, đánh giá cán bộ. Bốn là, tiếp tục đổi
15
mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ
cán bộ, nhất là phẩm chất chính trị, năng lực chun mơn, thực tiễn, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ của quân đội. Năm là, tiếp tục hồn thiện, thực hiện tốt chính
sách cán bộ; xây dựng cơ quan tham mưu về công tác cán bộ các cấp vững
mạnh, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến bồi dưỡng, nâng cao phẩm
chất, năng lực phương pháp, tác phong cơng tác của cán bộ chính trị, bí thư cấp ủy
* Các cơng trình nghiên cứu ở Liên - Xô, Trung Quốc
M.V.Tretrekin (1990), “Phong cách nghề nghiệp của người cán bộ chính
trị” [108]. Cơng trình đã đưa ra nhiều kết luận khoa học quan trọng về sự hình
thành và phát triển phong cách trong hoạt động, bản chất, cấu trúc và những
quy luật của nó. M.V. Tretrekin viết: “Quy luật quan trọng nhất của phong cách
là tính quy định hình thành và phát triển phong cách hoạt động nghề nghiệp của
chính trị viên bởi chính những đặc trưng hoạt động nghề nghiệp của nó”.
Những luận cứ khoa học của M.V.Tretrekin có giá trị định hướng cao trong
nghiên cứu phong cách hoạt động nghề nghiệp của người cán bộ chính trị
trong quân đội. Tuy nhiên, trên cơ cở quan điểm triết học và đối tượng nghiên
cứu của tác giả cho nên cơng trình chưa đi sâu nghiên cứu những vấn đề cơ
bản về phẩm chất, năng lực, phương pháp tác phong cơng tác của người cán
bộ chính trị trong qn đội.
Triệu Lý Văn (2004), “Lý luận và thực tiễn công tác giáo dục cán bộ
của Đảng Cộng sản Trung Quốc” [116]. Đã bàn về một số nội dung trong công
tác đào tạo cán bộ; khái quát 5 nguyên tắc giáo dục đào tạo gồm: Lấy con
người làm gốc, đào tạo theo nhu cầu; đào tạo toàn bộ, đảm bảo chất lượng; phát
triển toàn diện, chú trọng năng lực; liên hệ thực tế, học để sử dụng; tiến tới
cùng thời đại, cải cách sáng tạo; đề xuất 4 mặt của chương trình giảng dạy bao
gồm: Nền tảng lý luận; nhãn quan thế giới; tư duy chiến lược và tu dưỡng tính
đảng. Đồng thời, đưa ra 3 định hướng cải cách tư duy giảng dạy: Chia loại,
chia tầng nấc - tùy theo tính chất giáo dục đào tạo và tầng nấc cán bộ để bố trí
16
lớp và xác định nội dung; đào tạo theo nhu cầu; học viên là chủ thể. Ngoài ra,
việc thử nghiệm giảng dạy kiểu mô phỏng.... Thực hiện một số vấn đề liên
quan đến cải cách nội dung, phương pháp giảng dạy, đặc biệt là quan điểm đặt
bồi dưỡng năng lực cho cán bộ vào vị trí nổi bật; nội dung mở rộng gắn với
nhu cầu cải cách, mở cửa của Trung Quốc [116, tr. 68].
Chu Phúc Khởi (2004), “Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố
gắng xây dựng một đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao” [56]. Khẳng định Đảng
Cộng sản Trung Quốc xem đội ngũ cán bộ dự bị là “nguồn quan trọng của ban
lãnh đạo các cấp”, và do đó xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị là nhiệm vụ chiến
lược liên quan đến đại cục, đến lâu dài. Nội dung của công tác này bao gồm:
tuyến chọn, đào tạo, sử dụng và quản lý cán bộ dự bị. Có 8 cách làm chính
được tác giả đề cập: Xây dựng quy hoạch thiết thực, khả thi đội ngũ dự bị; Chế
độ hóa, quy phạm hóa chặt chẽ về tiêu chuẩn, quy trình và yêu cầu đối với các
khâu của công tác cán bộ dự bị; Mở rộng dân chủ trong tuyển chọn; Đào tạo đa
dạng, theo nguyên tắc “thiếu gì bù nấy”; quản lý động thái, đảm bảo số lượng
và chất lượng cán bộ; Kiên trì dự trữ, kết hợp với sử dụng, kịp thời tuyển chọn
cán bộ dự bị chín muồi vào ban lãnh đạo; Nắm đầu nguồn tuyến chọn cán bộ
dự bị từ sinh viên tốt nghiệp loại giỏi của các trường đại học và cao đẳng, sau
đó đào tạo, rèn luyện ở cơ sở một cách có kế hoạch.
Những nghiên cứu của cán bộ lý luận ĐCS Trung Quốc cho thấy các
tác giả đều thống nhất quan điểm cán bộ là nhân tố quyết định sự thành công
của cải cách mở cửa; là khâu then chốt của công tác xây dựng Đảng. Đồng
thời, định hướng, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ của ĐCS Trung Quốc
tập trung vào các vấn đề: Kiên trì đường lối chính trị; đấu tranh chống tham
nhũng. Nắm chắc các nguyên tắc, các khâu, các nội dung của công tác cán bộ.
Coi trọng, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với các khâu quan trọng nhất như
đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra, tạo nguồn, đặc biệt là cán bộ cấp chiến lược; xác
định yêu cầu, quy trình xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị của ĐCS Trung Quốc.
Trên phương diện khác, một số công trình lại bàn về vấn đề quy hoạch xây
17
dựng, thực hiện chính sách thu hút nhân tài vào đội ngũ cán bộ; đào tạo, bồi
dưỡng, luân chuyển, thử thách, rèn luyện đội ngũ cán bộ theo quy hoạch, sử
dụng, đề bạt, bổ nhiệm quản lý, đánh giá đội ngũ cán bộ. Đây là những kinh
nghiệm quý trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ của ĐCS Trung Quốc để
tác giả nghiên cứu, học tập, kế thừa, vận dụng xây dựng luận án.
* Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
Nguyễn Văn Thắng (Chủ biên, 2008), “Bồi dưỡng phong cách lãnh đạo
của người chính ủy cho học viên đào tạo cán bộ cấp chiến thuật, chiến dịch ở
Học viện Chính trị quân sự hiện nay” [104]. Đề tài đã luận giải sâu sắc về
phong cách lãnh đạo của người chính ủy và những vấn đề cơ bản về bồi dưỡng
phong cách lãnh đạo của người chính ủy cho học viên đào tạo cán bộ cấp chiến
thuật, chiến dịch ở Học viện Chính trị quân sự; xác định những yếu tố tác động
và phương hướng, yêu cầu bồi dưỡng phong cách lãnh đạo của người chính ủy
cho học viên đào tạo cán bộ cấp chiến thuật, chiến dịch ở Học viện Chính trị
quân sự hiện nay.
Trần Phú Mừng (2011), “Rèn luyện phong cách lãnh đạo của chính uỷ,
chính trị viên dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh” [76]. Tác giả xác định:
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm, kỳ vọng vào đội ngũ chính uỷ, chính trị
viên - những cán bộ của Đảng, người đại diện Đảng trong quân đội. Người đã
tận tình về rèn luyện phương pháp, tác phong cơng tác của cán bộ qn đội
nói chung, chính uỷ, chính trị viên nói riêng. Theo người, chính uỷ, chính trị
viên phải tu dưỡng, rèn luyện phong cách làm việc của người cán bộ quân
đội; đồng thời, phải chú trọng rèn luyện phong cách lãnh đạo của người cán
bộ Đảng. Theo chỉ dẫn của Người, để rèn luyện phong cách lãnh đạo, chính
uỷ, chính trị viên trong thời kỳ mới phải rèn luyện tinh thần làm việc chí cơng
vơ tư, ln đặt lợi ích của tổ chức đảng lên trên hết, phải lấy nghị quyết,
nguyên tắc của Đảng làm cơ sở giải quyết các nhiệm vụ, các cơng việc, và
ứng xử các mối quan hệ có liên quan đến tổ chức đảng (đặc biệt là mối quan
hệ với người chỉ huy); hết sức tránh thái độ làm việc tuỳ tiện, vô nguyên tắc,
18
cảm tính, thiên tư, thiên vị. Trong hoạt động lãnh đạo, chính uỷ, chính trị viên
phải giữ lập trường kiên định, nhất qn, cảnh giác, ln có thái độ phê phán,
đấu tranh quyết liệt đối với các quan điểm sai trái, với mọi biểu hiện xuyên
tạc, chống lại quan điểm, nghị quyết, lợi ích của Đảng. Hồ Chí Minh ln
nhắc nhở cán bộ, đặc biệt là chính uỷ, chính trị viên phải luôn tu dưỡng, rèn
luyện tác phong sâu sát quần chúng, phải luôn sâu sát, quan tâm đến cán bộ,
chiến sĩ; phải rèn luyện phong cách lãnh đạo có kế hoạch, dân chủ, tôn trọng
tập thể, tạo được không khí cởi mở dân chủ trong tổ chức đảng, tổ chức chỉ
huy và toàn đơn vị; cán bộ cấp trên luôn tôn trọng, lắng nghe ý kiến cấp dưới.
Đỗ Duy Ánh (2014), “Bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính
trị cho đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông Nam Bộ
giai đoạn hiện nay” [1]. Luận án Tiến sỹ khoa học chính trị; Tác giả đi sâu làm
rõ đội ngũ bí thư đảng bộ, chi bộ xã, phường, thị trấn theo quy định được bổ
nhiệm chính trị viên ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn có vai trị đặc biệt
quan trọng trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa
phương ở cơ sở; trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, tiến hành các nội dung, biện pháp
CTĐ, CTCT trong lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên và cơng tác
qn sự, quốc phịng địa phương theo chức trách, nhiệm vụ; xây dựng chi bộ
quân sự cấp xã, phường, thị trấn trong sạch, vững mạnh, ban chỉ huy quân sự cấp
xã, phường, thị trấn, lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện. Hiện
nay, vai trị của đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn
ngày càng tăng đặt ra yêu cầu ngày càng cao trong nâng cao phẩm chất, năng
lực, nhất là năng lực CTĐ, CTCT của họ trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng,
hiệu quả CTĐ, CTCT, chất lượng xây dựng và phát huy sức mạnh của tổ chức
con người trong ban chỉ huy quân sự cấp xã và lực lượng vũ trang địa phương.
Do đó, cần thiết đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã, phường, thị
trấn phải được bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT và tác giả đã đề xuất những giải
pháp bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị cho đội ngũ chính trị
viên ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông Nam Bộ giai đoạn hiện nay.
19
Nguyễn Huy Hồng (2015), “Bồi dưỡng năng lực cơng tác quốc phòng an ninh cho đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 hiện
nay” [50]. Luận án chỉ rõ: bồi dưỡng năng lực công tác quốc phòng-an ninh
cho đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 là một bộ phận
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng, Nhà nước ta, nhằm nâng
cao nhận thức, trách nhiệm, trang bị, bổ sung tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm
lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh ở địa
phương, bảo đảm cho đội ngũ này có đủ khả năng đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm
vụ của từng chức danh cán bộ. Xây dựng quan niệm về bồi dưỡng năng lực
công tác quốc phòng-an ninh cho đội ngũ cán bộ chủ chốt; xác định rõ chủ thể,
đối tượng, nội dung, hình thức, biện pháp, con đường bồi dưỡng. Dựa vào tiêu
chí đánh giá bồi dưỡng, luận án đánh giá toàn diện thực trạng, rút ra nguyên
nhân, bài học kinh nghiệm và xác định yêu cầu, đề xuất các giải pháp tăng
cường bồi dưỡng năng lực cơng tác quốc phịng - an ninh cho đội ngũ cán bộc
chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 hiện nay.
Đặng Sỹ Lộc (2019), “Xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội
người dân tộc thiểu số ở Quân khu 4 đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới” [64]. Tác giả đã khái quát tình hình đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
quân khu, cán bộ chính trị người dân tộc thiểu số; xác định vai trò cán bộ dân
tộc thiểu số trong xây dựng đơn vị và hệ thống chính trị ở cơ cở vùng sâu, vùng
xa, địa bàn chiến lược; đề xuất những giải pháp xây dựng: Một là, tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính ủy, chính trị viên,
cơ quan chính trị, chỉ huy các cấp trong xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị cấp
phân đội người dân tộc thiểu số. Hai là, gắn công tác quy hoạch với bố trí, sử
dụng, luân chuyển hợp lý đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội người dân tộc
thiểu số. Ba là, kết hợp quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực,
phương pháp, tác phong cơng tác với phát huy tính tích cực, chủ động tự học
tập, rèn luyện của đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội người dân tộc thiểu
số. Bốn là, quan tâm công tác tạo nguồn, cơng tác chính sách đối với đội ngũ
cán bộ chính trị cấp phân đội người dân tộc thiểu số.
20
Trên đây, là những cơng trình khoa học tiêu biểu nghiên cứu về hoạt
động CTĐ, CTCT, công tác xây dựng tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng
viên nói chung và công tác cán bộ trong quân đội; nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng phong cách làm việc, phương pháp tác phong công tác của người
cán bộ, sĩ quan quân đội, của người đứng đầu tổ chức đảng, bí thư cấp ủy...
dưới các góc độ, cấp độ tiếp cận khác nhau. Nghiên cứu sinh, đặc biệt trân
trọng, tiếp thu có chọn lọc kết quả, thành tựu nghiên cứu của các cơng trình
nghiên cứu ở nước ngồi; cho phép được kế thừa, vận dụng vào luận giải, làm
rõ những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Lào có liên quan đến đề tài luận án
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về cán bộ và công tác cán bộ trong
quân đội
Bun ma Kết kê son (2003), “Nâng cao đạo đức cách mạng của cán bộ
lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào” [2]. Cán bộ
lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh là lực lượng cán bộ nòng cốt của Đảng, của dân tộc
và nhân dân các bộ tộc Lào. Nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ lãnh đạo
chủ chốt cấp tỉnh ở Lào là vấn đề có tính quy luật, là ngun tắc cơ bản đối với
thực hiện thắng lợi đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước Lào. ĐNDCM
Lào cho rằng: Đạo đức cách mạng là đạo đức mới - đạo đức của những người
cách mạng chân chính, tiêu biểu cho những phẩm chất cao đẹp nhất của giai cấp
công nhân và nhân dân các bộ tộc Lào. Đạo đức cách mạng là cái gốc, là nền
tảng của người cán bộ lãnh đạo chủ chốt, địi hỏi người cán bộ phải khơng ngừng
rèn luyện phấn đấu. Tác giả đã khái quát đặc trưng của đạo đức cách mạng của
người cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh ở Lào: trung thành và quyết tâm phấn
đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu lý tưởng của Đảng, của giai cấp công nhân và
nhân dân các bộ tộc Lào; sự thống nhất động cơ với hành động và yêu cầu
hiệu quả; sự thương yêu và q trọng con người; cần, kiệm, liêm, chính, chí
cơng vơ tư; tinh thần quốc tế trong sáng. Trước tác động của tình hình thế
21
giới, trong nước, sự biến động của giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị trường,
sự chống phá của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch, để nâng cao đạo
đức cách mạng của cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh ở Lào, tác giả xác định
một số giải pháp chủ yếu: sự tu dưỡng rèn luyện của bản thân mỗi cán bộ lãnh
đạo chủ chốt cấp tỉnh; khơng ngừng nâng cao trình độ chính trị, học vấn,
chuyên môn kiến thức lãnh đạo và quản lý; xây dựng và duy trì thực hiện
nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách,
chế độ tự phê bình trong cấp uỷ tỉnh và trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ
chốt cấp tỉnh; hồn thiện hệ thống chính sách pháp luật và xoá bỏ những đặc
quyền đặc lợi đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh; củng cố và nâng cao
chất lượng hoạt động của các cơ quan kiểm tra Đảng, thanh tra Nhà nước và
thanh tra nhân dân; xử lý kịp thời nghiêm minh cán bộ lãnh đạo chủ chốt
thoái hoá biến chất, vi phạm nghiêm trọng đạo đức cách mạng.
Khăm phăn Phôm ma thắt (2005), “Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý ở Cộng hoà dân
chủ nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới” [57]. Tác giả quan niệm: “Đội ngũ
cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý ở Lào là những người
giữ các chức vụ cao trong hệ thống chính trị, có số lượng đơng đảo, có chất
lượng và cơ cấu hợp lý, có chế độ quản lý, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng thống
nhất do Trung ương quy định” [57, tr. 42]. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo
chủ chốt nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện
Trung ương quản lý thành một đội ngũ mạnh, đông đảo về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu và chắc chắn về chất lượng để đáp ứng nhu cầu củng cố, kiện toàn bộ
máy trong nước trước mắt và trong tương lai, không ngừng nâng cao vai trò,
chất lượng lãnh đạo của Đảng, năng lực quản lý của Nhà nước, tổ chức và hiệu
quả hoạt động của các đồn thể chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị dân
chủ nhân dân. Trên cơ sở phân tích, làm rõ các khái niệm, phạm trù về cán bộ,
cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản
22
lý, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo chủ chốt; phân tích thực trạng,
chỉ ra kinh nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt
thuộc diện Trung ương quản lý. Theo tác giả, cần tiếp tục khảo sát, đánh giá
cán bộ và xác lập hệ thống quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho từng
đối tượng cụ thể; cải tiến chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
kết hợp đào tạo, bồi dưỡng qua trường và qua hoạt động cơng tác; tăng cường
vai trị và năng lực hoạt động của Ban Tổ chức Trung ương và Học viện Chính
trị và Hành chính quốc gia; tiếp tục nghiên cứu và hồn thiện các chính sách và
hệ thống quy chế tổ chức quản lý trong đào tạo, bồi dưỡng; tăng cường hợp tác
quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Vông xa văn Xay nha vông (2013), “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ ở Lào -Thực trạng và giải pháp” [120]. Tác giả đã phân tích thực trạng
những ưu điểm, hạn chế của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức ở Lào từ năm 2006 đến năm 2012. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức ở Lào hiện nay: Tiến hành phân
loại cán bộ, cơng chức và trình độ cán bộ, cơng chức để có các hình thức đào
tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu sử dụng; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo
quy hoạch, gắn chặt với quy hoạch, sử dụng; có sự đầu tư hợp lý, có chế độ,
chính sách phù hợp với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức; chăm
lo xây dựng đội ngũ giảng viên có trình độ cao và tăng cường hợp tác quốc tế
về đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng tồn diện; đổi mới nội
dung, chương trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ công chức.
Sẳm lan Phăn khả vông (2014), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
làm công tác chuyên trách thi đua, khen thưởng cấp tỉnh, thành phố ở Lào
trong giai đoạn hiện nay” [93]. Đã khẳng định: Công tác thi đua, khen thưởng
là động lực to lớn góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Trên
cơ sở phân tích làm rõ ưu điểm, hạn chế của đội ngũ cán bộ. Theo tác giả luận
án, trong giai đoạn hiện nay, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ này cần
tập trung vào một số giải pháp như: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp
23
ủy tỉnh, thành phố về bồi dưỡng đội ngũ cán bộ; nâng cao chất lượng công tác
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, đánh giá đối với cán bộ; đề cao và phát
huy tinh thần tự học, tự rèn của cán bộ; củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy công
tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh, nâng cao chất lượng tổ chức đảng trong các
cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh; tăng cường sự
lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng trong cơ quan thi đua, khen thưởng.
Bun Lon Sa Luôi Sắc (2016), “Xây dựng đội ngũ thủ trưởng chính trị ở
các TĐBB Quân đội nhân dân Lào giai đoạn hiện nay” [5]. Tác giả khẳng
định đội ngũ cán bộ giữ các cương vị, trọng trách lãnh đạo, chỉ huy, quản lý
các cơ quan, đơn vị trong tồn qn; là lực lượng nịng cốt trong tổ chức thực
hiện đường lối quân sự, quốc phịng của Đảng; có vai trị quyết định trong tổ
chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng
chính quy, rèn luyện kỷ luật và trong các mặt công tác, thực hiện nhiệm vụ
khác của qn đội. Vì vậy, ĐNDCM Lào ln coi trọng lãnh đạo công tác cán
bộ, bảo đảm cho đội ngũ cán bộ thực sự là lực lượng nịng cốt trong cơng tác
xây dựng Đảng, xây dựng quân đội, làm cho quân đội thực sự là lực lượng
chính trị tuyệt đối trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân các
bộ tộc Lào. Đây là một trong những vấn đề có ý nghĩa quyết định đến thành
cơng của cách mạng. Nhận thức rõ vị trí, vai trị và tầm quan trọng của đội
ngũ cán bộ những năm qua Đảng ủy Bộ Quốc phịng QĐND Lào đã có nhiều
chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ đảm bảo cho lực lượng này ngày càng trưởng thành, tiến bộ về
mọi mặt...Đấu tranh khắc phục hiện tượng tiêu cực, sai trái trong công tác
cán bộ; không dựa chắc vào kết quả thực hiện nhiệm vụ theo cương vị,
chức trách được giao để đánh giá cán bộ và thực hiện các mặt của công tác
xây dựng đội ngũ cán bộ.
Hủm Phăn Phỉu Khem Phon (2016), “Chất lượng tổ chức cơ sở đảng
thuộc đảng bộ an ninh Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay”
[46]. Luận án trình bày có hệ thống những vấn đề cơ bản về chất lượng tổ
24
chức cơ sở đảng thuộc đảng bộ an ninh cộng hịa dân chủ nhân dân Lào như
vị trí, vai trị tầm quan trọng của tổ chức cơ sở đảng; chỉ ra: Nguyên nhân,
khuyết điểm của tổ chức cơ sở đảng là do năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
còn hạn chế; đồng thời khẳng định, muốn xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong
sạch vững mạnh, phải nâng cao chất lượng lãnh đạo, sức chiến đấu; không
ngừng củng cố, kiện tồn, bồi dưỡng đội ngũ bí thư, cấp ủy và đổi mới, cải
tiến, nâng cao chất lượng sinh hoạt của tổ chức cơ sở đảng.
Phu Vy Kẹo Pang Khăm (2017), “Các đảng bộ Học viện Quân đội nhân
dân Lào lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị giai đoạn hiện nay” [84]. Tác
giả luận án đã chỉ rõ vai trò, tầm quan trọng của các đảng bộ Học viện QĐND
Lào, coi đó là nhân tố quyết định đến hồn thành thắng lợi các nhiệm vụ chính
trị của các nhà trường. Đồng thời xác định những vấn đề có tính ngun tắc
lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của các đảng bộ học viện QĐND Lào,
gồm: Một là, các đảng bộ học viện QĐND lào lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
chính trị phải tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc ĐNDCM Lào lãnh đạo tuyệt
đối, trực tiếp, về mọi mặt QĐND Lào; Hai là, các đảng bộ học viện lãnh đạo
thực hiện nhiệm vụ chính trị phải trên cơ sở đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước Lào; Ba là, các đảng bộ học viện lãnh đạo
thực hiện nhiệm vụ chính trị phải theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách; Bốn là, các đảng bộ học viện lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ chính trị trên cơ sở giữ vững, tăng cường mối quan hệ gắn bó mật
thiết với quần chúng, phát huy quyền làm chủ của quần chúng.
Như vậy, các cơng trình, nhóm cơng trình nghiên cứu ở trong nước đã
góp phần làm rõ tiến hành CTĐ, CTCT, cơng tác dân vận và cơng tác giáo
dục chính trị, tư tưởng là nguyên tắc trong xây dựng quân đội cách mạng,
dưới sự lãnh đạo của ĐNDCM Lào. Trong đó đội ngũ cán bộ chính trị và đội
ngũ thủ trưởng chính trị là người đứng đầu cấp ủy là một bộ phận cán bộ
chính trị của Đảng trong qn đội; có vị trí, vai trị quan trọng trong xây dựng
qn đội về chính trị. Họ là người mang tinh thần Đảng, kỷ luật của Đảng,
25
tính kiên nghị và lịng dũng cảm của Đảng trong quân; là người thủ trưởng
chính trị, cùng với thủ trưởng quân sự chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động
của đơn vị. Để hồn thành nhiệm vụ, phải có năng lực toàn diện nhất là năng
lực tiến hành CTĐ, CTCT và phải được bồi dưỡng về phương pháp, tác
phong công tác của Đảng.
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến nâng cao phẩm chất,
năng lực, bồi dưỡng phương pháp, tác phong cơng tác của cán bộ chính trị,
bí thư cấp ủy
Khăm Phết Thăm Mạ Thê Va (2012), “Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên công tác đảng, cơng tác chính trị ở Học viện Hậu cần Kỹ thuật
Quân đội nhân dân Lào hiện nay” [59]. Trong công trình này tác giả đã đề cập
đến một số vấn đề quan niệm, vị trí, vai trị, chức trách, nhiệm vụ, đặc điểm của
đội ngũ giảng viên CTĐ,CTCT ở Học viện Hậu cần - Kỹ thuật QĐND Lào.
Tác giả vấn nêu cao thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra những kinh
nghiệm về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên CTĐ,CTCT ở Học
viện Hậu cần - Kỹ thuật QĐND Lào hiện nay. Trên cơ sở luận giải những yếu
tố tác động các đề tài đã đề xuất yêu cầu và đưa ra các giải pháp công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên CTĐ,CTCT ở Học viện Hậu cần - Kỹ thuật
QĐND Lào hiện nay.
Bun Thăn Chăn Thạ Ly Ma (2016), “Bồi dưỡng năng lực công tác của
đội ngũ cán bộ các cơ quan chiến lược Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân
Lào hiện nay” [6]. Tác giả luận án chỉ rõ: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
năng lực lãnh đạo, chỉ huy, quản lý và năng lực chuyên biệt của đội ngũ cán bộ
các cơ quan chiến lược TCCT. Rút ra một số kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực
công tác của đội ngũ cán bộ các cơ quan chiến lược TCCT QĐND Lào: Một
là, chủ thể và các lực lượng tham gia luôn nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị của
đội ngũ cán bộ và sự cần thiết bồi dưỡng năng lực công tác của đội ngũ cán bộ
các cơ quan chiến lược TCCT. Hai là, hoạt động bồi dưỡng năng lực công tác
của đội ngũ cán bộ các cơ quan chiến lược TCCT được tiến hành tích cực, đúng
26
các khâu, các bước theo một quy trình chặt chẽ. Ba là, phát huy vai trò của các
tổ chức, các lực lượng trong bồi dưỡng năng lực công tác của đội ngũ cán bộ
các cơ quan chiến lược Tổng cục Chính trị. Bốn là, coi trọng bồi dưỡng, rèn
luyện tồn diện cả phẩm chất và năng lực cho đội ngũ cán bộ các cơ quan chiến
lược TCCT. Năm là, phát huy tính tích cực, chủ động tự bồi dưỡng để không
ngừng nâng cao năng lực công tác của đội ngũ cán bộ; đồng thời, quan tâm
thực hiện tốt các chế độ chính sách của quân đội đối với cán bộ các cơ quan
chiến lược TCCT QĐND Lào. Tác giả, đã đề xuất những giải pháp tăng
cường bồi dưỡng năng lực công tác của đội ngũ cán bộ các cơ quan chiến lược
TCCT QĐND Lào hiện nay.
Ngồi ra, cịn có các cơng trình khoa học, dưới dạng các bài báo khoa học
của các tác giả, tiêu biểu như: Khăm Phăn Phôm Ma Thắt (2012), “Nâng cao
chất lượng bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ giảng viên ở Trường Chính trị - Hành
chính quốc gia trong thời kỳ mới” [58]. Tác giả cho rằng, đội ngũ giảng viên có
vai trị rất quan trọng trong mọi công việc, chủ yếu là về việc dạy học của mình
và có tính quyết định đến sự thành công hay thất bại trong tổ chức thực hiện
đường lối của Đảng. Bài viết đã nêu lên những mặt ưu điểm, khuyết điểm và
những vấn đề cần chú ý để Nâng cao chất lượng bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ
giảng viên ở Trường Chính trị - Hành chính quốc gia trong thời kỳ mới đạt được
kết quả cao trong những năm tới [58, tr. 26-30].
Sổm Phon Xỉ Xụ Văn Nạ (2017), “Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho
giảng viên trẻ ở các học viện, trường sĩ quan quân đội ” [95]. Trong bài
báo khoa học này, tác giả đã đề cập, trình bày và phân tích rõ những vấn
đề cơ bản như: Một là, tăng cường giáo dục tạo chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng trong từng nhà
trường đối với bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giảng viên trẻ.Cấp ủy, tổ
chức đảng, người chỉ huy, các cơ quan chức năng, các khoa giáo viên và
đội ngũ giảng viên cần nhận thức và quán triệt sâu sắc quan điểm của
Đảng, của Bộ Quốc phòng về giáo dục, đào tạo, về xây dựng đội ngũ cán