Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (58.52 KB, 2 trang )
Cách tính theo Gross Income (Basic Indicator và TSA) có một số hạn chế: mức độ rủi ro hoạt động phụ
thuộc vào quy mô (phản ảnh qua Gross Income), quy mơ càng lớn thì mức độ rủi ro hoạt động càng
cao. Nhưng theo cách tính này thì SC khơng phản ánh được quy mô của hoạt động dịch vụ (hoạt động
dịch vụ có thể có quy mơ lớn nhưng nếu có chi phí cao thì doanh thu thuần từ hoạt động dịch vụ khá
nhỏ, dẫn tới vốn cho SC nhỏ); tương tự, nếu hoạt động tự doanh bị lỗ (FC âm) thì khoản lỗ này được
trừ khỏi GI – tức là vốn thấp hơn, trong khi rủi ro cao hơn.
Do đó, tại Thơng tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc NHNN VN quy định về tỷ lệ
an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài của NHNN không áp dụng cách nào
trong 3 cách này mà áp dụng phương pháp Business Indicator.
Theo thông tư 41, các ngân hàng Việt Nam do nghiệp vụ kinh doanh, số liệu thu thâp, ứng dụng cơng
nghệ thơng tin cịn hạn chế nên Ngân hàng Nhà nước chỉ quy định phương pháp chỉ số cơ bản BIA để
tính vốn cho rủi ro hoạt động.
Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động
1. Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động (KOR) được xác định bằng công thức:
(BInăm thứ n + BInăm thứ n-1 + BInăm thứ n-2
KOR =
x 15%
3
Trong đó:
- BInăm thứ n: Chỉ số kinh doanh được xác định theo q gần nhất tại thời điểm tính tốn;
- Blnăm thứ n-1, Blnăm thứ n-2: Chỉ số kinh doanh được xác định theo quý tương ứng của 2 năm liền
kề trước năm tính tốn.
2. Chỉ số kinh doanh được xác định theo công thức sau:
BI = IC + SC + FC
Trong đó:
- IC: Giá trị tuyệt đối của Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự trừ Chi phí lãi và các
khoản chi phí tương tự;
- SC: Tổng giá trị của Thu nhập từ hoạt động dịch vụ, Chi phí từ hoạt động dịch vụ, Thu nhập