Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Truyền Kì Việt Nam Thời Trung Đại Từ Góc Nhìn Huyền Thoại (Đối Chiếu Với Truyền Kì Trung Hoa Thời Trung Đại)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.55 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------------

HỒNG THỊ THÙY DƯƠNG

TRUYỀN KÌ VIỆT NAM THỜI TRUNG ĐẠI
TỪ GĨC NHÌN HUYỀN THOẠI
(ĐỐI CHIẾU VỚI TRUYỀN KÌ TRUNG HOA
THỜI TRUNG ĐẠI)

CHUYÊN NGÀNH: VĂN HỌC VIỆT NAM
MÃ SỐ: 62.22.01.21

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGƠN NGỮ VÀ VĂN HĨA VIỆT NAM

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2022


Cơng trình được hồn thành tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH PHAN CẨM VÂN

Phản biện 1: PGS. TS. LÊ QUANG TRƯỜNG
Phản biện 2: PGS. TS. NGUYỄN KIM CHÂU
Phản biện 3: TS. TẠ ANH THƯ

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại:…………………………………………………………..


vào …………giờ……….ngày……….tháng………năm……….

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Đại học Sư phạm TP.HCM
- Thư viện Khoa học Tổng hợp TP.HCM


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1 Trong thế kỉ XX, huyền thoại học thực sự lớn mạnh bởi
nhiều lí thuyết khác nhau đề cập vấn đề huyền thoại. Khi nhìn tác
phẩm văn học từ góc nhìn huyền thoại, nhà nghiên cứu sẽ xác định
hình thái và chức năng gốc của các yếu tố huyền thoại trong văn
hóa nguyên thủy. Đặc biệt, nhà nghiên cứu có thể phân tích sự
chuyển hóa của hình thái, chức năng của các yếu tố huyền thoại
khi di chuyển vào tác phẩm văn học.
1.2 Sự sáng tạo huyền thoại là một hiện tượng quan trọng
của nhân loại. Việc tìm hiểu các yếu tố huyền thoại trong tác
phẩm văn học là tìm hiểu, phân tích, lí giải về sức sống bền bỉ của
huyền thoại trong văn học. Qua đó, văn hóa tâm linh của con
người, của dân tộc được hé lộ; nhu cầu thể nghiệm những hình
thức nghệ thuật độc đáo được đề cao.
1.3 Truyện truyền kì là một thể loại của văn xi tự sự Việt
Nam thời trung đại. Các tác phẩm này xưa nay thường được
nghiên cứu riêng lẻ dưới góc độ xã hội học, thi pháp học…
Truyền kì Việt Nam thời trung đại cần được nghiên cứu từ những
góc nhìn khác để có thể bộc lộ những giá trị đặc sắc của nó.

1.4 Là một thể loại bắt nguồn từ Trung Hoa, truyền kì đã bắt
rễ sâu vào đời sống văn hóa dân tộc Việt Nam. Việc tìm hiểu
truyền kì Việt Nam thời trung đại từ góc nhìn huyền thoại là sự
tiếp cận vấn đề mang tính chất cốt lõi của thể loại. Vấn đề này vẫn
là một khoảng trống trong các đề tài nghiên cứu.
1.5 Vấn đề tìm hiểu truyện truyền kì là một nội dung quan
trọng trong chương trình giáo dục phổ thông và giáo dục đại học ở
Việt Nam. Việc giải mã các yếu tố huyền thoại trong tác phẩm
truyền kì sẽ giúp người đọc, người học hiểu rõ hơn giá trị của tác
phẩm. Điều này cũng phù hợp với xu thế tích hợp – lồng ghép


2

kiến thức liên quan với nhau trong từng môn và nhiều bộ mơn trong q trình giảng dạy ở trường phổ thông và đại học, cao
đẳng.
1.6 Thể loại truyện truyền kì Việt Nam vốn có nguồn gốc từ
truyện truyền kì của Trung Hoa. Sự ảnh hưởng của thể loại truyền
kì của Trung Hoa cũng lan tỏa sang các nước Đông Á khác như
Nhật Bản, Hàn Quốc… Truyền kì là một thể loại mang tính khu
vực. Các truyện truyền kì của các nước Đơng Á tuy có chung bộ
xương thể loại nhưng đều bộc lộ tinh thần dân tộc sâu sắc và sự
khu biệt văn hóa của mỗi dân tộc. Chúng tơi xác định và lí giải sự
tương đồng và khác biệt của việc sử dụng các yếu tố huyền thoại
trong truyền kì Việt Nam và Trung Hoa. Từ đó, chúng tơi làm rõ
sự giao thoa văn hóa và những giá trị văn hóa độc đáo của mỗi
nước.
Vì những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài Truyền kì Việt
Nam thời trung đại từ góc nhìn huyền thoại (đối chiếu với truyền
kì Trung Hoa thời trung đại).

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Đề tài được xây dựng nhằm nghiên cứu sự có mặt, nguồn
gốc và ý nghĩa của các yếu tố huyền thoại trong truyền kì Việt
Nam thời trung đại. Việc đối chiếu các yếu tố huyền thoại trong
truyền kì Việt Nam với truyền kì Trung Hoa cho thấy sự tương
đồng, khác biệt trong hệ thống truyền kì của hai nước.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát tổng quan tình hình nghiên cứu và xác định
hướng tiếp cận của đề tài
- Phân tích các đặc điểm chủ yếu của huyền thoại và sự thể
hiện huyền thoại trong văn học Việt Nam


3

- Phân tích truyền kì Việt Nam thời trung đại từ phương
diện tư duy huyền thoại và phương diện nghệ thuật biểu hiện
huyền thoại (đối chiếu với truyền kì Trung Hoa thời trung đại).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là yếu tố huyền thoại trong
các tác phẩm truyền kì của Việt Nam, Trung Hoa thời trung đại.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Chúng tôi khảo sát các tác phẩm truyền kì Việt Nam thời
trung đại trong văn bản: Tổng tập tiểu thuyết chữ Hán Việt Nam;
tập 1, 2 do Trần Nghĩa chủ biên, nhà xuất bản Thế giới xuất bản
năm 1997. Cụ thể, chúng tôi đã khảo sát các truyện truyền kì trong
các tác phẩm Thánh Tơng di thảo, Truyền kì mạn lục, Truyền kì
tân phả, Tân truyền kì lục, Vân nang tiểu sử, Truyện kí trích lục,

Lan Trì kiến văn lục.
- Bên cạnh đó, chúng tơi khảo sát truyền kì Trung Hoa thời
trung đại. Chúng được thể hiện tập trung qua các tác phẩm truyền
kì đời Đường; đoản thiên tiểu thuyết đời Minh như Tiễn đăng tân
thoại, đời Thanh với Liêu trai chí dị.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phê bình huyền thoại
- Phê bình lịch sử, xã hội
- Phê bình thi pháp học
5. Đóng góp của luận án
- Luận án xác định, thống kê, phân loại các yếu tố huyền
thoại trong truyền kì Việt Nam, Trung Hoa và vận dụng lí thuyết
của huyền thoại học để lí giải, phân tích hình thái, ý nghĩa của các
yếu tố huyền thoại trong truyền kì Việt Nam, Trung Hoa.
- Luận án xác định, phân tích sự tương đồng, khác biệt của
hình thái, ý nghĩa của huyền thoại trong các tác phẩm truyền kì và


4

trong thần thoại. Qua đó, luận án phân tích văn hóa dân gian, dấu
ấn thời đại và sự sáng tạo của nhà văn trong việc kế thừa các yếu
tố huyền thoại.
- Luận án xác định, phân tích và lí giải sự tương đồng và
khác biệt trong hình thái và ý nghĩa của các yếu tố huyền thoại
trong truyền kì Việt Nam và Trung Hoa. Từ đó, luận án chỉ rõ sự
giao thoa văn hóa và những giá trị riêng biệt của mỗi quốc gia.
Luận án là cơng trình đầu tiên xác định, phân tích các yếu tố
huyền thoại trong kì Việt Nam thời trung đại (đối chiếu với truyền
kì Trung Hoa thời trung đại). Luận án có thể được sử dụng làm tài

liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy vấn đề
huyền thoại trong văn học Việt Nam trung đại.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án bao gồm các phần chính là mục lục, phần mở đầu,
nội dung (4 chương), kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục.


5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
TRUYỀN KÌ VIỆT NAM THỜI TRUNG ĐẠI VÀ HƯỚNG
TIẾP CẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu truyền kì Việt Nam thời
trung đại
Khi tìm hiểu đề tài Truyền kì Việt Nam thời trung đại từ góc
nhìn huyền thoại (đối chiếu với truyền kì Trung Hoa thời trung
đại), chúng tơi đã căn cứ vào đặc điểm nội dung, nghệ thuật của
tác phẩm tự sự ở Việt Nam từ thế kỉ X - XIX; sự phân chia thể
loại của các nhà nghiên cứu đi trước. Từ đó, chúng tơi xác định
phạm vi khảo sát các tác phẩm truyền kì tiêu biểu của Việt Nam
thời trung đại bao gồm các tác phẩm chủ yếu sau: Thánh Tơng di
thảo (Lê Thánh Tơng ?), Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ), Truyền
kì tân phả (Đồn Thị Điểm), Tân truyền kì lục (Phạm Q Thích),
Truyện kí trích lục (Khuyết danh), Vân nang tiểu sử (Phạm Đình
Dục), Lan Trì kiến văn lục (Vũ Trinh).
1.1.1 Nghiên cứu truyền kì Việt Nam thời trung đại từ góc độ
thể loại
1.1.1.1 Tên gọi
Đối với truyện truyền kì, các nhà nghiên cứu đã có nhiều
cách gọi tên, phân loại khác nhau. Tuy nhiên, khái niệm “truyền

kì” được số đơng các nhà nghiên cứu sử dụng.
1.1.1.2 Q trình hình thành và phát triển
Truyền kì có sinh mệnh thể loại: có giai đoạn khởi đầu,
manh nha; phát triển rực rỡ; suy thối.
1.1.1.3 Đặc trưng
Truyền kì Việt Nam đã có sự định hình thể loại về cả mặt
nội dung và nghệ thuật. Truyền kì thường viết về các nhân vật đời
thường với tình yêu nam nữ. Nhìn chung, cho dù viết về loại nhân


6

vật nào của cuộc sống đời thường, truyền kì ln muốn truyền cái
“kì” đến với người đọc.
1.1.2 Nghiên cứu truyền kì Việt Nam thời trung đại từ góc độ
tác phẩm
Với vai trò là những tác phẩm xuất sắc nhất của truyền kì
Việt Nam, Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ), Thánh Tông di thảo
(Lê Thánh Tông ?) được đề cập hoặc phân tích nhiều lần trong
nhiều bài viết, sách, luận án...
1.1.3 Nghiên cứu truyền kì Việt Nam thời trung đại từ góc độ
so sánh
Sự so sánh Truyền kì mạn lục (Việt Nam) và Tiễn đăng tân
thoại (Trung Hoa) được các nhà nghiên cứu quan tâm nhiều nhất.
Sự so sánh cho thấy ông cha ta đã tiếp nhận văn học nước ngoài
một cách linh hoạt và sáng tạo.
1.1.4 Nghiên cứu truyền kì Việt Nam thời trung đại từ góc độ
văn hóa dân gian
Một số nhà nghiên cứu đã khẳng định truyền kì có mối quan
hệ chặt chẽ với văn học dân gian, tôn giáo.

1.2 Hướng tiếp cận của đề tài
Chúng tôi chủ yếu vận dụng lí thuyết cấu trúc, lí thuyết
nhân học, lí thuyết phân tâm học… nói về vấn đề huyền thoại để
nghiên cứu về huyền thoại trong truyền kì. Chúng tôi chỉ tập trung
vận dụng những nội dung mà các lí thuyết đó bàn về vấn đề huyền
thoại. Chúng tơi vận dụng lí thuyết của chủ nghĩa cấu trúc (đặc
biệt là quan niệm về cấu trúc thần thoại của C.L.Strauss); lí thuyết
nhân học (đặc biệt là quan niệm vạn vật hữu linh của E.B.Tylor)
để nhận diện và phân tích các đặc điểm của tư duy, nghệ thuật của
huyền thoại và sự hiện diện của huyền thoại trong truyền kì Việt
Nam thời trung đại. Chúng tơi vận dụng lí thuyết phân tâm học


7

(đặc biệt là quan niệm của C.G.Jung) để nghiên cứu về cổ mẫu, về
sự trải nghiệm cảm xúc trong truyền kì Việt Nam thời trung đại.
Chúng tơi sử dụng các khái niệm của lí thuyết thi pháp học
để mơ hình hóa tác phẩm và phân tách các yếu tố trong huyền
thoại, trong truyền kì Việt Nam và Trung Hoa thời trung đại..


8

CHƯƠNG 2. HUYỀN THOẠI VÀ SỰ THỂ HIỆN
HUYỀN THOẠI TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM
2.1 Huyền thoại
Kế thừa quan niệm của các nhà nghiên cứu đi trước, chúng
tôi xác định huyền thoại là những câu chuyện dân gian cổ xưa kể
về các vị thần, các nhân vật, các hiện tượng tự nhiên và xã hội

xuất hiện đầu tiên của nhân loại.
“những truyện về các vị thần, các nhân vật được sùng
bái hoặc có quan hệ nguồn gốc với các vị thần, về các thế hệ
xuất hiện trong thời gian ban đầu, tham gia trực tiếp và gián
tiếp vào quá trình tạo lập thế giới cũng như việc tạo lập nên
những nhân tố của nó – thiên nhiên và văn hóa” (dẫn theo
Bùi Mạnh Nhị, 2012, tr.74).
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi chủ yếu nghiên cứu
huyền thoại tồn tại trong dạng thức thần thoại.
2.2 Tư duy huyền thoại
2.2.1 Sự đồng nhất các phạm trù
Khảo sát trường hợp thần thoại Việt Nam, thần thoại Trung
Hoa… chúng tôi nhận thấy tư duy huyền thoại có sự đồng nhất
các yếu tố trong các cặp phạm trù. Tiêu biểu nhất là sự đồng nhất
các yếu tố trong các cặp phạm trù: tự nhiên – siêu nhiên, con
người – siêu nhiên, con người – tự nhiên, khởi đầu – nguyên
nhân…
2.2.2 Sự dung chứa các cổ mẫu
Cổ mẫu là những biểu tượng mang tính chất khởi đầu, bền
vững, phổ qt. Vì thế, huyền thoại có sự dung chứa đa dạng các
cổ mẫu, bao gồm cả cổ mẫu tự nhiên và cổ mẫu xã hội.
2.3 Nghệ thuật huyền thoại
Thần thoại thể hiện các đặc trưng nghệ thuật huyền thoại
như cách xây dựng nhân vật, mơ típ, khơng gian và thời gian...


9

2.4 Sự thể hiện huyền thoại trong văn học Việt Nam
2.4.1 Văn học dân gian

Các thể loại tự sự của văn học dân gian như truyền thuyết,
sử thi anh hùng, cổ tích… là sự kế thừa sâu sắc tư duy huyền thoại
và thi pháp huyền thoại. Đặc biệt, các thể loại này kế thừa quan
niệm vạn vật hữu linh, thuyết vật tổ… từ trong huyền thoại.
2.4.2 Văn học viết
Trong văn học Việt Nam, đối với văn học trung đại, sự
chuyển hóa các yếu tố huyền thoại vào tác phẩm văn học thể hiện
nhiều nhất ở các truyện “thần linh, quái dị, anh tú” và truyện
truyền kì. Vì thế, huyền thoại trong các tác phẩm này thể hiện ở cả
mặt nội dung lẫn nghệ thuật. Đối với các tác phẩm văn học thế kỉ
XX, sự kế thừa huyền thoại thể hiện nhiều nhất ở truyện ngắn và
tiểu thuyết trong giai đoạn sau đổi mới (1986). Các tác phẩm này
không chỉ thể hiện sự huyền thoại hóa các nhân vật tơn giáo;
huyền thoại hóa các biểu tượng mà cịn thể hiện vấn đề giải huyền
thoại – giải thiêng đối với nhiều nhân vật, sự kiện lịch sử văn hóa.
Các mơ típ huyền thoại, thời gian và không gian hư ảo, tâm linh
của huyền thoại cũng được kế thừa trong các tác phẩm văn học
hiện đại để bộc lộ rõ hơn cuộc sống hiện thực, nội tâm của con
người. Đối với văn học Trung Quốc, các yếu tố huyền thoại cũng
đã có sự thể hiện đa dạng trong các tác phẩm văn học theo từng
thời kì lịch sử.


10

CHƯƠNG 3. TRUYỀN KÌ VIỆT NAM THỜI TRUNG ĐẠI –
NHÌN TỪ PHƯƠNG DIỆN TƯ DUY HUYỀN THOẠI
(ĐỐI CHIẾU VỚI TRUYỀN KÌ TRUNG HOA
THỜI TRUNG ĐẠI)
3.1 Thần kì hóa các nhân vật của dân gian

3.1.1 Nhân vật lịch sử
Theo kết quả khảo sát của chúng tơi, trong các tác phẩm
truyền kì tiêu biểu của Việt Nam, 11/104 truyện truyền kì kế thừa
sự thần kì hóa các nhân vật lịch sử từ các câu chuyện dân gian.
Truyền kì vẫn ghi nhận sự thần kì hóa các nhân vật lịch sử - nhìn
thấy sự phi thường ở những con người cụ thể, phong cho nhân vật
những quyền uy tối thượng, tạo nên vầng hào quang lung linh cho
nhân vật. Sự tôn vinh các nhân vật lịch sử thể hiện tâm thức dân
tộc luôn yêu mến, tin tưởng đối với các nhân vật lịch sử, tự hào
đối với các giá trị truyền thống của dân tộc. Theo kết quả khảo sát
của chúng tôi, các truyện truyền kì tiêu biểu của Trung Hoa hầu
như khơng thể hiện cảm hứng tôn vinh các nhân vật lịch sử.
Truyền kì Trung Hoa chủ yếu quan tâm những kì tình, kì ngộ…
của con người trong cuộc sống đời thường. Cảm hứng tiêu biểu
của truyền kì Trung Hoa là cảm hứng thế sự. Truyền kỳ Trung
Hoa là sản phẩm của văn hóa thành thị.
3.1.2 Nhân vật tơn giáo
Theo kết quả khảo sát của chúng tơi, 16/104 truyện truyền
kì Việt Nam, 30/118 truyện truyền kì Trung Hoa kế thừa sự thần
kì hóa các nhân vật tơn giáo từ các câu chuyện và quan niệm của
dân gian. Tiêu biểu nhất cho các nhân vật này là nhà sư và đạo sĩ.
Các nhân vật này có khả năng tiên đốn, khả năng biến hóa, khả
năng diệt trừ u qi. Họ thay thế hình tượng cây vũ trụ để làm
nhiệm vụ liên thông giữa trời và đất, giữ mối liên lạc với thần linh
để bảo vệ con người. Sự thần kì hóa các nhân vật tôn giáo thể hiện


11

sự u mến, kính trọng những con người có trí tuệ, tình cảm cao

đẹp và hành động phi phàm.
Sự thần kì hóa các nhân vật của dân gian thể hiện sự đồng
nhất phạm trù con người và siêu nhiên trong tư duy huyền thoại.
Trong truyền kì, các nhân vật lịch sử, nhân vật tơn giáo vừa được
thần kì hóa vừa được thế tục hóa khiến nên các nhân vật này hiện
lên rất đa dạng và sinh động.
3.2 Tái sinh các cổ mẫu
3.2.1 Cổ mẫu thần
Theo kết quả khảo sát của chúng tơi, 44/104 truyện truyền
kì Việt Nam, 46/118 truyện truyền kì Trung Hoa thể hiện cảm
hứng tơn vinh các vị thần. Các vị thần của các sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên vẫn luôn tồn tại như thần mưa, thần sét, thần gió,
thần sơng, thần biển... Các thần vẫn ln hiển linh và biến hóa
bằng cách điều khiển các hiện tượng tự nhiên. Trong truyền kì,
ngồi các vị thần đại diện cho các lực lượng tự nhiên cịn có nhiều
vị thần (bao gồm cả các vị tiên) khác. Nhiều nhân vật tài năng,
đức độ, chính trực đã trở thành các vị thần. Cái nhìn của con
người đối với các vị thần là cái nhìn ngưỡng vọng, kính sợ và biết
ơn.
3.2.2 Cổ mẫu yêu ma
Theo kết quả khảo sát của chúng tơi, 39/104 truyện truyền
kì Việt Nam, 55/118 truyện truyền kì Trung Hoa viết về nhân vật
yêu ma. Nhân vật yêu ma bao gồm ma, tinh động vật, thực vật, vật
thể. Do một số đặc điểm khác biệt về văn hóa, nhân vật kì ảo tiêu
biểu nhất của truyền kì Trung Hoa là chồn (hồ ly) nhưng nhân vật
này lại xuất hiện rất ít trong truyền kì Việt Nam. Truyền kì đã xây
dựng nhân vật yêu ma như một kiểu nhân vật cá tính. Các nhân
vật yêu ma xuất hiện liên tục trong truyền kì đánh dấu sự định
hình của thể loại truyền kì nói riêng, văn học viết nói chung. Các



12

nhân vật u ma có đời sống tư tưởng, tình cảm, hành động phức
tạp như chính bản thân con người. Đặc biệt, truyền kì đã để các
nhân vật yêu ma (thường là nữ) đi tìm kiếm tình yêu tự do, mãnh
liệt. Khi đối diện với yêu ma, con người trong truyền kì vừa sợ hãi
vừa yêu mến, đồng cảm.
3.2.3 Cổ mẫu nước
Theo kết quả khảo sát của chúng tôi, 34/104 truyện truyền
kì Việt Nam, 20/118 truyện truyền kì Trung Hoa viết về cổ mẫu
nước. Trong truyền kì; các trạng thái của cổ mẫu nước như mây,
mưa, sông, biển, ao, hồ, đầm, khe… là những hình tượng được
nhắc đến nhiều lần. Trong truyền kì, cổ mẫu nước vẫn giữ những
nét nghĩa gốc như trong thần thoại: là nguồn sống, thanh tẩy và tái
sinh. Sự trải nghiệm của con người đối với nước cịn thể hiện ở
niềm tin có những thế giới chốn thủy phủ có thể mang đến cho
con người cuộc sống tốt đẹp hơn cuộc sống trần gian. Cổ mẫu
nước không chỉ thể hiện sự trải nghiệm của con người mà cịn kín
đáo phản ánh thái độ của nhân dân đối với hiện thực xã hội bấy
giờ.
3.2.4 Cổ mẫu đêm
Theo kết quả khảo sát của chúng tôi, cổ mẫu đêm xuất hiện
với tần số tương đương trong truyền kì Việt Nam (55/104 truyện),
và truyền kì Trung Hoa (53/118 truyện). Đêm là thời gian thiêng –
thời điểm mà các lực lượng siêu nhiên thường xuyên xuất hiện ở
thế giới trần tục. Các nhân vật kì ảo giúp các nhân vật trần tục
(chủ yếu là các chàng thư sinh) thỏa mãn giấc mộng u đương,
cơng danh, vật chất. Các nhân vật kì ảo cũng mượn màn đêm để đi
tìm người yêu, người bạn ở thế giới trần tục. Đêm là khoảng thời

gian phát lộ thế giới vơ thức, khát vọng, cá tính mạnh mẽ của nhân
vật.


13

Nhìn chung, truyền kì Việt Nam và Trung Hoa kế thừa tư
duy huyền thoại theo xu hướng mở rộng và thế tục hóa các nhân
vật, các cổ mẫu của huyền thoại. Từ đó, các nhân vật và các cổ
mẫu trở nên sinh động và gần gũi với cuộc sống con người.


14

CHƯƠNG 4. TRUYỀN KÌ VIỆT NAM THỜI TRUNG ĐẠI –
NHÌN TỪ PHƯƠNG DIỆN NGHỆ THUẬT BIỂU HIỆN
HUYỀN THOẠI (ĐỐI CHIẾU VỚI TRUYỀN KÌ
TRUNG HOA THỜI TRUNG ĐẠI)
4.1 Mơ típ huyền thoại trong truyền kì Việt Nam thời trung đại
4.1.1 Mơ típ hiển linh
Sự hiển linh của thần xuất hiện trong 42/204 truyện truyền
kì Việt Nam, trong 43/118 truyện truyền kì Trung Hoa. Thần có
thể hóa thân thành các sự vật, hiện tượng hoặc hiện thân trước mặt
con người trong hình dạng người. Các vị thần thường hiển linh
thông qua cách báo mộng để phò trợ cho con người, đặc biệt là
thư sinh. Bên cạnh đó, việc hiển linh trong giấc mộng cịn thỏa
mãn những mong muốn mang tính chất cá nhân của thần linh như
yêu cầu thờ cúng, kiện tụng, sum họp lứa đơi... Sự hiển linh trong
truyền kì mang đậm chất trần thế.
4.1.2 Mơ típ biến hình

Khảo sát thần thoại Việt Nam và Trung Hoa, chúng tôi nhận
thấy mô típ biến hình bao gồm hai dạng chủ yếu: dạng vật biến
thành người và dạng người biến thành vật. Hai dạng biến hình này
xuất hiện trong 46/104 truyện truyền kì Việt Nam, 57/118 truyện
truyền kì Trung Hoa. Chủ thể biến hình hầu như khơng cần sự trợ
giúp của các lực lượng siêu nhiên. Hơn nữa các nhân vật biến hình
đều vì những lý do hết sức trần tục như tìm người u, tìm bạn tri
kỉ... Sự biến hố nhanh nhạy của nhân vật ảo đã tạo nên khơng khí
vừa thực vừa hư của truyện truyền kì.
4.1.3 Mơ típ chinh phục cái chết
Mơ típ chinh phục cái chết xuất hiện trong 23/104 truyện
truyền kì tiêu biểu của Việt Nam, 44/118 truyện truyện kì tiêu biểu
của Trung Hoa. Sự xuất hiện của mơ típ này trong truyện truyền kì
Trung Hoa nhiều hơn truyện truyền kì Việt Nam. Một trong những


15

nguyên nhân quan trọng nhất của điều này là sự ảnh hưởng của
Đạo giáo rất mạnh mẽ ở Trung Hoa. Mơ típ chinh phục cái chết đã
tạo nên điểm tựa tinh thần cho con người rằng sự sống có thể được
kéo dài sau khi chết. Mơ típ này cịn thể hiện tư tưởng khuyến
thiện trừng ác - khuyên con người sống thiện lương để được hóa
thần hoặc được ban thưởng tuổi thọ.
4.1.4 Mơ típ kết dun kì lạ
Mơ típ này xuất hiện trong 21/104 truyện truyền kì Việt
Nam và 42/118 truyện truyền kì Trung Hoa. Trong truyền kì, mối
quan hệ tình ái giữa người và nhân vật kì ảo khơng phải để sinh ra
những nhân vật phi thường như trong thần thoại mà chỉ để thỏa
mãn tình cảm vốn có ở con người. Tình u lứa đơi là hạnh phúc

đáng có của con người. Tuy nhiên, chỉ có nhân vật kì ảo mới
mạnh mẽ đi tìm tình u, chỉ có những cuộc kì ngộ của con người
và các nhân vật kì ảo mới mang lại tình u. Qua mơ típ này, tác
giả thể hiện một cách kín đáo thái độ của con người đối với hiện
thực cuộc sống qua một hình thức mới mẻ, siêu thực.
4.2 Khơng gian huyền thoại trong truyền kì Việt Nam thời trung
đại
4.2.1 Khơng gian đồng hiện thực giới và hư giới
Theo khảo sát của chúng tôi, sự đồng hiện không gian thực
giới và hư giới trong các truyện truyền kì Việt Nam là 21/104
truyện. Với cảm hứng lãng mạn, truyền kì Trung Hoa xuất hiện sự
đồng hiện này trong nhiều tác phẩm (35/118 truyện). Sự đồng hiện
khơng gian các cõi trong truyền kì Việt Nam và Trung Hoa chủ
yếu là sự đồng hiện không gian hạ giới và thiên giới, hạ giới và
tiên giới, hạ giới và thủy giới, hạ giới và âm giới.


16

4.2.2 Không gian đồng hiện trung tâm thần thiêng và ngoại vi
thế tục
Trong truyền kì Việt Nam, 59/104 truyện có sự đồng hiện
của trung tâm thần thiêng và ngoại vi thế tục. Trong truyền kì
Trung Hoa, tỉ lệ là 49/118 truyện. Trung tâm thần thiêng trong
truyền kì Việt Nam và Trung Hoa bao gồm đền, miếu, am, hang
động, núi, rừng, nhà hoang, bến sơng, gị đất, mộ… Trong đó, sự
đồng hiện trung tâm thần thiêng và ngoại vi thế tục thể hiện rõ
nhất ở sự xuất hiện các cơng trình thờ phụng giữa không gian sống
của con người.
4.3 Thời gian huyền thoại trong truyền kì Việt Nam thời trung

đại
4.3.1 Thời gian đồng hiện đồng đại
Theo khảo sát của chúng tôi, 23/104 truyện truyền kì Việt
Nam, 7/118 truyện truyền kì Trung Hoa đề cập đến thời gian nghi
lễ. Đây là dạng thời gian có sức nặng tâm linh, có thể tạo ra sự gặp
gỡ của con người và lực lượng siêu nhiên dù chỉ trong thoáng
chốc. Con người vừa sống với thời gian trần tục và thời gian
thiêng - thời gian thực hành nghi lễ.
4.3.2 Thời gian đồng hiện lịch đại
Truyền kì Việt Nam có 35/104 truyện, truyền kì Trung Hoa
có 39/118 truyện xuất hiện thời gian đồng hiện lịch đại (đồng hiện
thời gian thực và thời gian luân hồi nghiệp báo). Thời gian đồng
hiện lịch đại thể hiện tâm thức con người luôn hướng về tổ tiên, về
các thế hệ trước. Dạng thời gian này giúp tác phẩm mở rộng biên
độ của thời gian theo chiều lịch đại, mở rộng phạm vi phản ánh
cuộc sống con người. Dạng thời gian này cịn có chức năng
khuyến thiện trừng ác khi để con người tự vẽ nên hậu vận của
mình.


17

Các mơ típ, khơng gian và thời gian huyền thoại đã giúp
truyện truyền kì mở rộng biên độ phản ánh theo nhiều chiều
hướng khác nhau. Các nhà văn truyền kì vừa kế thừa vừa cải biến
các yếu tố huyền thoại cho phù hợp với ý nghĩa mà tác phẩm văn
học muốn truyền tải. Nhờ đó, truyền kì vừa có màu sắc hư ảo của
huyền thoại lại vừa gần gũi với cuộc sống con người.



18

KẾT LUẬN
Mặc dù suốt thời gian dài không được coi trọng bằng thơ,
phú và các thể văn, thể loại truyền kì ở Việt Nam, Trung Hoa thời
trung đại vẫn đạt được những thành tựu rực rỡ. Các tác phẩm này
đã phản ánh cuộc sống rộng rãi bằng bút pháp tinh tế, huyền ảo.
Bên cạnh đó, số lượng tác phẩm tương đối nhiều, sự ưa chuộng
của đông đảo quần chúng nhân dân đã khẳng định sức sống lâu dài
và mãnh liệt của thể loại này. Có thể nói, truyền kì thời trung đại
là một trong những thể loại tự sự quan trọng trong văn học Việt
Nam và Trung Hoa. Với khoa học về huyền thoại được hình thành
trong những năm gần đây, chúng tôi muốn chọn một con đường,
một phương pháp mới để tiếp cận truyền kì của Việt Nam.
1. Là một trong những thể loại tiêu biểu của văn xuôi tự sự
trung đại, truyền kì Việt Nam nhận được sự quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu. Do đặc thù thể loại của văn học trung đại, các tác
phẩm truyền kì được các nhà nghiên cứu, thậm chí các tác giả,
người giới thiệu gọi bằng nhiều tên gọi khác nhau. Mặc dù có
nguồn gốc từ Trung Hoa, thể loại truyền kì của Việt Nam có đời
sống riêng của thể loại với sự khởi đầu, phát triển rực rỡ và cải
tiến, hòa nhập với các thể loại khác. Truyền kì ln là những tác
phẩm viết về đất nước và con người Việt Nam; là sản phẩm mang
tính cộng hưởng của khả năng văn chương của nhà văn và sự ảnh
hưởng của văn học dân gian, văn hóa Việt. Mặc dù một số nhà
nghiên cứu đã đề cập, phân tích, lí giải các yếu tố huyền thoại
trong truyền kì Việt Nam thời trung đại nhưng cho đến nay, chưa
có một cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống truyền kì của
Việt Nam thời trung đại từ góc nhìn huyền thoại.
Chúng tơi chủ yếu vận dụng lí thuyết cấu trúc, lí thuyết

nhân học, lí thuyết phân tâm học… về vấn đề huyền thoại để
nghiên cứu về huyền thoại trong truyền kì. Ngồi ra, chúng tơi cịn


19

sử dụng các khái niệm của lí thuyết thi pháp để mơ hình hóa tác
phẩm và phân tách các yếu tố. Qua q trình vận dụng các lí
thuyết của phê bình huyền thoại để nghiên cứu truyền kì Việt Nam
thời trung đại (đối chiếu với truyền kì Trung Hoa thời trung đại),
chúng tôi nhận thấy sự xâm nhập của các yếu tố huyền thoại vào
truyền kì khơng chỉ thể hiện tư duy huyền thoại của tác giả nói
riêng, con người trung đại nói chung mà cịn tạo ra sự biến đổi về
phương thức thể hiện.
2. Khảo sát thần thoại, chúng tơi tìm thấy cảm quan mang
màu sắc huyền thoại của con người về bản thân mình, tự nhiên,
siêu nhiên, cuộc sống hiện thực. Đó là quan niệm vạn vật hữu linh,
sự cô đơn trước vũ trụ bao la mà con người thì bé nhỏ, kiếp người
thì hữu hạn… Điều này được thể hiện cụ thể qua các đặc điểm của
tư duy huyền thoại: đồng nhất con người và tự nhiên; đồng nhất tự
nhiên và siêu nhiên; đồng nhất con người và siêu nhiên; đồng nhất
khởi đầu và nguyên nhân… và sự dung chứa các cổ mẫu. Những
quan niệm đó vẫn cịn dấu vết đến tận ngày hơm nay, khi khoa học
tưởng chừng đã soi sáng tất cả. Sự tồn tại dễ nhận thấy nhất của
huyền thoại là thần thoại nên huyền thoại cũng có một số những
đặc trưng nghệ thuật, tiêu biểu nhất là nghệ thuật xây dựng nhân
vật, mô típ, khơng gian, thời gian... Huyền thoại ngả bóng vào địa
hạt của văn chương như chứng tỏ sự trường tồn của những trầm
tích văn hóa tinh thần của nhân loại. Trong văn học Việt Nam và
Trung Hoa, sự thể hiện huyền thoại đa dạng và phong phú cả

trong văn học dân gian và văn học viết. Sự thể hiện huyền thoại
trong văn học không chỉ ở dạng thức tư duy huyền thoại mà cịn ở
phương thức thể hiện. Nhìn chung, sự trở về với huyền thoại – với
văn hóa dân gian – là quá trình tác phẩm văn học đang trở về với
thế giới tâm linh, thế giới vô thức của con người thơng qua một
hình thức mang tính “lạ hóa” đầy bí ẩn.


20

3. Về phương diện tư duy, các tác phẩm truyền kì đã kế thừa
huyền thoại để thể hiện thế giới nội tâm của con người, của dân
tộc. Qua quá trình khảo sát các tác phẩm truyền kì, chúng tơi nhận
thấy truyền kì đã kế thừa sự thần kì hóa các nhân vật lịch sử; nhân
vật tôn giáo từ các câu chuyện và quan niệm của dân gian. Sự thần
kì hóa này thể hiện sự đồng nhất phạm trù con người và siêu nhiên
trong tư duy huyền thoại. Sự đồng nhất này không thể hiện mạnh
mẽ trong thần thoại nhưng được thể hiện mạnh mẽ trong truyền kì.
Các nhân vật lịch sử đã được thần kì hóa, mang những năng lực
siêu nhiên như những vị thần. Sau khi mất, họ vẫn phò trợ cho
cuộc sống của con người. Họ tồn tại trong không gian vô tận, thời
gian vĩnh hằng như các vị thần trong thần thoại. Bên cạnh các
nhân vật lịch sử; truyền kì cịn miêu tả các nhân vật tơn giáo, tín
ngưỡng – xuất hiện nhiều nhất là các nhà sư, đạo sĩ. Các nhân vật
trung gian này đã thay thế hình tượng cây vũ trụ trong thần thoại.
Họ được tin tưởng rằng có nhiều năng lực đặc biệt có thể kết nối
con người và thần linh, có thể giúp đỡ hoặc nhờ thần linh giúp đỡ
cho con người. Tác giả truyền kì và người dân đã kế thừa sự thần
kì hóa các nhân vật lịch sử - nhìn thấy sự phi thường ở những con
người cụ thể, phong cho nhân vật những quyền uy tối thượng, tạo

nên vầng hào quang lung linh cho nhân vật. Sự tôn vinh các nhân
vật lịch sử thể hiện tâm thức dân tộc luôn yêu mến, tin tưởng đối
với các nhân vật lịch sử, tự hào đối với các giá trị truyền thống của
dân tộc. Sự thần kì hóa các nhân vật tơn giáo, tín ngưỡng thể hiện
sự yêu mến, kính trọng những con người có trí tuệ, tình cảm cao
đẹp và hành động phi phàm. Các nhân vật tơn giáo, tín ngưỡng
trong các truyện truyền kì đã phản ánh sự ảnh hưởng của các tơn
giáo đối với người Việt và tình cảm thẩm mĩ của con người Việt
Nam. Trong truyền kì, sự thần kì hóa diễn ra đồng thời với sự thế


21

tục hóa các nhân vật lịch sử, nhân vật tơn giáo khiến các nhân vật
này hiện lên rất đa dạng, sinh động.
Truyền kì mang cảm hứng trải nghiệm các cổ mẫu. Các cổ
mẫu tiêu biểu nhất trong truyền kì là cổ mẫu thần, cổ mẫu yêu ma,
cổ mẫu nước, cổ mẫu đêm. Trong truyền kì Việt Nam và Trung
Hoa, các cổ mẫu trở nên gần gũi với cuộc sống con người. Nhà
nghiên cứu C.G.Jung nhận định huyền thoại chứa đựng các cổ
mẫu (archetype) – biểu tượng của vô thức tập thể. Lí thuyết biểu
trưng của E.Cassirer hay lí thuyết về tâm thức nguyên thủy của
L.L.Bruhl… cũng khẳng định biểu tượng là kí hiệu cốt lõi của
huyền thoại. Như vậy, truyền kì kế thừa cổ mẫu trong huyền thoại
theo hướng trải nghiệm; hình thái và ý nghĩa của các cổ mẫu đã
được mở rộng và trần tục hóa. Tuy nhiên, cảm thức của con người
khi trải nghiệm các cổ mẫu cũng vẫn là một phức cảm: con người
vừa đồng cảm, biết ơn, gắn bó vừa sợ hãi, e dè. Các cổ mẫu khơng
chỉ góp phần khẳng định phong cách thể loại truyện truyền kì mà
cịn tạo được sự đồng cảm sâu sắc trong lòng độc giả khi bộc lộ

bản năng, những góc khuất bí ẩn của tâm hồn con người.
4. Về phương phức biểu hiện, truyền kì kế thừa huyền thoại
để mở rộng biên độ phản ánh, tạo ra tiếng nói đa thanh, đa nghĩa
cho tác phẩm. Nhà nghiên cứu E.W.Count nhận định: do có quan
hệ nguồn gốc và tương đồng, huyền thoại và văn học cùng miêu tả
“ngữ pháp huyền thoại”. Khảo sát truyền kì Việt Nam và Trung
Hoa, chúng tơi nhận thấy truyền kì kế thừa một số yếu tố thi pháp
huyền thoại. Tiêu biểu là các mơ típ, khơng gian và thời gian
huyền thoại. Các mơ típ huyền thoại trong truyền kì như mơ típ
hiển linh, mơ típ biến hình, mơ típ chinh phục cái chết, mơ típ kết
dun kì lạ… Các mơ típ huyền thoại đã được trần tục hóa, giúp
truyền kì thể hiện cuộc sống trong một hình thức lung linh, huyền
ảo. Trong truyền kì Việt Nam và Trung Hoa, không gian huyền


22

thoại là không gian đồng hiện thực và hư giới, không gian đồng
hiện trung tâm thần thiêng và ngoại vi thế tục. Thời gian huyền
thoại trong truyền kì là thời gian đồng hiện đồng đại và thời gian
đồng hiện lịch đại. Không gian và thời gian đồng hiện này chứng
tỏ truyền kì là sự đan xen của cái ảo và cái thực, cái thiêng và cái
phàm. Nhờ đó, con người có thể có những phút giây thốt ly thực
tại vốn nhiều nỗi đau và nước mắt. Bên cạnh đó, tâm thức con
người ln có những vùng khơng gian thiêng, thời gian thiêng
giúp con người cảm thấy tâm hồn mình ln được che chở khi bắt
gặp những ngang trái, đớn đau của cuộc đời. Không gian và thời
gian đồng hiện đã giúp tác phẩm mở rộng biên độ phản ánh theo
nhiều chiều hướng khác nhau. Nhân vật được tự do di chuyển cả
về tinh thần lẫn thể xác. Nhìn chung, trong truyền kì, các yếu tố

thi pháp huyền thoại đã được sử dụng như một hình thức tái hiện
hiện thực một cách mới mẻ, tạo nên sự đa thanh, đa nghĩa cho tác
phẩm.
5. Truyền kì là một thể loại mang tính khu vực. Cũng giống
như các nước khác ở Đông Á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Triều Tiên…;
văn học Việt Nam đã tiếp thu thể loại truyền kì từ văn học Trung
Quốc, đặc biệt là từ tác phẩm Tiễn đăng tân thoại (Cù Hựu). Khi
tìm hiểu truyền kì Việt Nam (đối chiếu với truyền kì Trung Hoa)
từ góc nhìn huyền thoại, qua các số liệu thống kê cụ thể, chúng tôi
nhận thấy tần suất, hình thái và ý nghĩa của các yếu tố huyền thoại
trong truyền kì Việt Nam và Trung Hoa có sự tương đồng và khác
biệt. Điều này chứng tỏ bên cạnh sự tiếp thu, ảnh hưởng; truyền kì
Việt Nam thời trung đại thể hiện những giá trị văn hóa Việt. Nhìn
chung, các truyện truyền kì của các nước Đơng Á tuy có chung bộ
xương thể loại nhưng đều bộc lộ tinh thần dân tộc sâu sắc và sự
khu biệt văn hóa của mỗi dân tộc. Truyền kì Việt Nam khẳng định
cá tính của mình bằng tư tưởng u nước và cảm hứng thế sự. Các


23

nhân vật lịch sử - những con người đã hết mình vì đại cuộc của
nước nhà - được huyền thoại hóa - hóa thân thành những vị thần
bất tử - thể hiện lòng tự hào dân tộc một cách mạnh mẽ của truyền
kì. Truyện truyền kì gắn liền với vận mệnh đất nước và số phận
con người, tái hiện bức tranh hiện thực đời sống con người Việt
Nam.
Trong dòng chảy bất tận của thời gian, giá trị của huyền
thoại – của văn hóa dân gian – khơng hề phai mờ. Trở về với
huyền thoại – với những yếu tố tinh thần khởi ngun của lồi

người – truyền kì khơng chỉ khẳng định cá tính thể loại mà cịn tạo
được sự đồng cảm sâu xa trong tâm hồn người đọc.


×