Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty cơ khí công trình.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.95 KB, 48 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>

Để quản lý và điều hành nền sản xuất xã hơi có rất nhiều công cụ khác nhau, kế tốn là một trong những cơng cụ quan trọng để quản lý của hoạt động của sản xuất kinh doanh, quản lý lao động, tài sản, vật tư, tiền vốn, là công cụ để thu thập xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế.

Kể từ năm 1988 đến nay, nền kinh tế Việt Nam bước sang một hướng mới, chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang quản lý theo cơ chế thị trường có sự điều tiết và quản lý vĩ mô của Nhà nước. Những vấn đề kinh tế, tài chính, tiền tệ đang thực sự nổi lên như những yếu tố hàng đầu. Các doanh nghiệp muốn thắng thế trong cạnh tranh và đạt được mục tiêu của mình phải tiến hành nghiên cứu thị trường, cần phải tạo cho sản phẩm của mình có chỗ đứng trên thị trường, có sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Điểm trọng tâm quyết định dành thắng lợi trong cạnh tranh của sản phẩm tiêu thụ đó là chất lượng và giá cả. Do đó các nhà kinh doanh phải tổ chức tốt cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành. Có quản lý tốt chi phí sản xuất mới tìm ra giải pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất đến mức thấp nhất, từ đó có điều kiện hạ thấp giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận, tạo sức cạnh tranh doanh nghiệp trên thị trường. Điều này là một trong những chiến lược kinh doanh của công ty cơ khí cơng trình.

Với thời gian 4 tuần thực tập thực tế ở cơng ty cơ khí cơng trình, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy, cơ giáo và các bác, cô, anh trong phịng kế

<i><b>tốn cơng ty em suy nghĩ chọn đề tài "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính </b></i>

<i><b>giá thành ở cơng ty cơ khí cơng trình". </b></i>

Nội dung luận văn ngồi lời nói đầu và kết luận gồm 3 phần chính sau đây:

<i><b>Chương I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tinh giá thành ở doanh nghiệp </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Em xin chân thành cảm ơn. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Trong các doanh nghiệp chi phí sản xuất kinh doanh là tồn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định được biểu hiện bằng tiền.

Những nội dung chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm cũng có sự thay đổi nhất định vì các doanh nghiệp có thể ngồi hành động chính cịn có thể tham gia liên doanh, tham gia tài chính, dịch vụ... Việc đánh giá chính xác chi phí sản xuất là tất yếu khách quan là một vấn đề được coi trọng tạo điều kiện giúp doanh nghiệp thực hiện bảo toàn vốn và theo yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế hiện nay.

Muốn quản lý chi phí sản xuất có hiệu quả kế tốn cần phải phân loại chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất là sắp xếp chi phí sản xuất theo tiêu thức nhất định. Do vậy có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau. Có các cách phân loại chủ yếu sau:

<i><b>1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i><b>1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, cơng dụng của chi phí </b></i>

theo cách này, người ta căn cứ vào mục đích, cơng dụng của chi phí để tồn bộ chi phí sản xuất được phân thành các khoản mục:

+ Chi phí NVL trực tiếp + Chi phí nhân cơng trực tiếp + Chi phí sản xuất chung

<i><b>1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng hoạt </b></i>

<i><b>động gồm có các loại chi phí sau: </b></i>

+ Chi phí biến đổi + Chi phí cố định + Chi phí hỗn hợp.

<i><b>1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình sản xuất và chế tạo sản phẩm chia thành. </b></i>

+ Chi phí cơ bản + Chi phí chung

<i><b>1.5. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu chi phí gồm có: </b></i>

+ Chi phí trực tiếp + Chi phí gián tiếp

<b>2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành. </b>

Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng sản xuất chế tạo sản phẩm, quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b>2.1. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm </b></i>

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Giá thành sản phẩm được tính tốn trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được.

Nội dung của giá thành sản phẩm chính là chi phí sản xuất tính theo số lượng nhiều loại sản phẩm về kế tốn thì kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tạo cơ sở dữ liệu để tính giá thành. Hay nói cách khác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau ở hai phương diện.

+ Về mặt chất: Nói đến giá thành sản phẩm là nói đến chi phí sản xuất tính cho một đối tượng tính giá thành cụ thể đã hồn thành cịn chi phí sản xuất gồm những chi phí sản xuất đã bỏ ra trong q trình sản xuất kinh doanh.

+ Về mặt lượng: Giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất thường không thống nhất với nhau ở chỗ giá thành sản phẩm sản xuất kỳ này cịn có thể bao gồm cả chi phí sản xuất đã bỏ ra ở kỳ trước và kỳ này hoặc chi phí sản xuất ở kỳ này có thể tính cho giá thành ở kỳ này và kỳ sau.

<i><b>2.2. Các loại giá thành sản phẩm. </b></i>

Để phục vụ cho cơng tác hạch tốn và quản lý giá thành, giá thành sản phẩm được chia thành nhiều loại khác nhau, mỗi loại đều có ý nghĩa và tác dụng nhất định.

Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời gian tính giá thành, giá thành sản phẩm được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế của sản phẩm.

2.2.1. Giá thành kế hoạch: được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.

2.2.2. Giá thành định mức được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm, có tác dụng giúp cho các nhà quản lý đánh giá đúng tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn và việc thực hiện giải

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Giá thành thực tế của sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu về chi phí sản xuất thực tế đã tập hợp được trong kỳ và kết quả hoạt động đã thực hiện và phản ánh kết quả. Thực hiện các giải pháp quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm việc thực hiện các định mức, dự toán chi phí và là cơ sở để xác định kết quả lãi lỗ của doanh nghiệp.

<b>II. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM </b>

<b>1. Vai trị của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. </b>

Trong quản lý kinh tế người ta sử dụng rất nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế tốn là cơng cụ quản lý quan trọng nhất. Kế tốn thu nhận, xử lý, cung cấp những thơng tin về hoạt động mọi mặt của doanh nghiệp một cách thường xuyên, đầy đủ, liên tục nhằm mục đích kiểm tra giám sát mọi hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Kế toán đã cung cấp kịp thời những t hơng tin cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Đặt trong bối cảnh kinh tế thị trường với cường độ cạnh tranh ngày càng gay gắt thì cơng tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở thành một trong những chiến lược của mỗi doanh nghiệp vấn đề đặt ra là làm như thế nào để chi phí bỏ ra ít nhất khoa học kỹ thuật kinh tế phải cao nhất. Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, tăng năng suất lao động, nâng cao công tác quản lý kinh tế, cụ thể là quản lý con người, tiền vốn, vật tư mà trọng tâm là quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là nhiệm vụ hàng đầu.

Kế tốn là cơng cụ hạch tốn chính xác chi phí sản xuất thơng qua tổ chức ghi chép, tính tốn, phản ánh và giám đốc thường xun liên tục chi phí đã chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

ra cho quá trình sản xuất. Trên cơ sở cung cấp những thông tin kinh tế quan trọng về tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn cho chủ doanh nghiệp từ đó tìm ra giải pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.

<b>2. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b>

Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chi tiêu quan trọng luôn là vấn đề quan tâm của doanh nghiệp vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua số liệu do bộ phận kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp, các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và tính giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm lao vụ cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức dự toán chi phí tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực tế kế hoạch giá thành sản phẩm từ đó mà đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ giá thành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Để phát huy được vai trò của kế tốn trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành kế tốn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp những đặc điểm của doanh nghiệp.

- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại từng loại chi phí sản xuất. - Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp.

- Lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

<b>III. NỘI DUNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM </b>

<b>1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa chúng </b>

<i>a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. </i>

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau dùng vào các quá trình với những mục đích, cơng dụng khác nhau. Do vậy khâu

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

quan trọng đầu tiên trong việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là xác định xem các chi phí sản xuất đó phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất nào? ở giai đoạn công nghệ nào? liên quan đến sản phẩm dịch vụ nào? và việc xác định đó chính là việc xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần được tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng kế toán CPSX cần dựa vào những căn cứ sau:

+) Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp đơn chiếc, hàng loạt, phân xưởng, tổ...

+) Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất chế tạo sản xuất đơn giản hay phức tạp

+) Mục đích cơng dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất +) Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp

Dựa vào các căn cứ trên để xác định phạm vi, giới hạn cần tập hợp chi phí để đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể là:

+) Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hay toàn doanh nghiệp

+) Từng giai đoạn quy trình cơng nghệ hay tồn bộ quy trình cơng nghệ +) Từng sản phẩm, bộ phận, chi tiết của sản phẩm

+) Từng đơn đặt hàng, từng cơng trình, hạng mục cơng trình +) Từng nhóm, liên sản phẩm

b) Đối tượng tính giá thành sản phẩm

Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cần tính được tổng giá thành đơn vị. Công việc đầu tiên trong tồn bộ cơng tác kế tốn tính giá thành sản phẩm là xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm và tính chất sản phẩm, nửa thành phẩm cũng như yêu cầu, trình độ và hạch tốn kinh doanh của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Giống nhau: Cả hai đối tượng này giống nhau về bản chất đều là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí, có thể chúng phù hợp với nhau.

Khác nhau: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản cấp II và các sổ chi tiết để tổ chức công tác hạch tốn và quản lý chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành cịn xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế tốn lập bảng tính giá thành và tổ chức cơng tác tính giá thành.

<b>2. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất </b>

<i><b>2.1. Phương pháp kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp </b></i>

- Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ.

Đối với chi phí NVL trực tiếp việc tập hợp vào các đối tượng chịu chi phí có thể theo 1 trong 2 phương pháp sau:

a. Phương pháp trực tiếp: Đối với chi phí NVL trực tiếp chỉ liên quan đến 1 đối tượng chịu chi phí.

b) Phương pháp gián tiếp: Đối với trường hợp chi phí NVL trực tiếp nhưng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Trong trường hợp này việc tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp tiến hành như sau:

+ Trước hết tập hợp chi phí NVL trực tiếp:

+ Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ rồi xác định số chi phí NVL trực tiếp phân bổ cho từng đối tượng:

Chi phí NVL trực tiếp; phân bổ cho; đối tượng N = Error! x Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng N

- Các tiêu thức lựa chọn để phân bổ chi phí NVL trực tiếp có thể là (chi phí định mức, kế hoạch, khối lượng hoạt động)

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>2.2. Phương pháp kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí NCTT trực tiếp </b></i>

- Chi phí NCTT là tồn bộ số chi phí về tiền cơng và các khoản khác phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ.

- Chi phí NCTT nếu khơng hạch tốn trực tiếp được thì phải phân bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý tiêu chuẩn phân bổ có thể là chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng hoạt động...

Việc tập hợp và phân bổ chi phí NC trực tiếp cho các đối tượng được thực hiện trên TK 622 "chi phí NC trực tiếp".

- Phương pháp kế toán tập hợp CFNCTT được khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ biểu 2

<i><b>2.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung </b></i>

Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội, bộ phận sản xuất.

Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau như chi phí về tiền cơng, chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí khác bằng tiền.

Để phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí kế tốn thường chọn tiêu chuẩn phân bổ như sau: Chi phí NC trực tiếp, CP NVL trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung và số giờ máy chạy.

Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế tốn sử dụng TK627 "chi phí sản xuất chung.

Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung được khái quát bằng sơ đồ sau sơ đồ biểu 3.

<i><b>2.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí của các bộ phận sản xuất phụ trợ </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Trong doanh nghiệp có tổ chức các phân xưởng, bộ phận sản xuất phụ trợ để cung cấp lao vụ, dịch vụ cho các phân xưởng, bộ phận sản xuất chính hoặc một phần cung cấp phục vụ lẫn nhau và bán ra ngồi thì cần tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lao vụ phục vụ cho các đối tượng.

Trong trường hợp giữa các phân xưởng, bộ phận SXKD phụ có sự cung cấp phục vụ lao vụ lẫn nhau thì cần phải xác định được giá trị lao vụ cung cấp lẫn nhau để tính thêm phần lao vụ nhận của phân xưởng, bộ phận khác và trừ đi phần cung cấp cho phân xưởng, bộ phận khác.

Giá thành thực tế; sản phẩm lao vụ; từng PX bộ phận = Giá trị; SPLD; đầu kỳ + Chi phí;ban đầu + Lao vụ; nhận của; PX khác -Lao vụ ; phục vụ cho; PX khác - Giá trị; SPLD; cuối kỳ

hoặc:

Giá thành thực tế; đơn vị SP lao vụ; từng PX

bộ phận

= Error!

<i><b>2.5. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp </b></i>

Sau khi đã tập hơp chi phí sản xuất theo từng khoản mục: - Chi phí NVL trực tiếp

- Chi phí NC trực tiếp - Chi phí sản xuất chung

Kế toán cần kết chuyển và tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí cả 3 khoản mục chi phí nêu trên để phục vụ cho việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm.

- Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn kho mà chi phí sản xuất được tập hợp theo một trong 2 phương pháp sau:

+ Phương pháp kê khai thường xuyên + Phương pháp kiểm kê định kỳ

<i>2.5.1. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường </i>

<i>xuyên </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK154 "chi phí SXKD dở dang" để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.

Phương pháp kế tốn trình bày trên sơ đồ tài khoản (biểu số 4)

<i>2.5.2. Kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ </i>

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631 "Giá thành sản xuất" để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.

Phương pháp kế tốn trình bày trên sơ đồ TK (biểu số 5)

<i><b>3.1. Đánh giá SPLD theo phương pháp NVL trực tiếp hoặc chi phí NVL chính trực tiếp </b></i>

Theo phương pháp này chỉ tính cho SPLD cuối kỳ phần chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí NVL chính, cịn chi phí khác tính cả cho sản phẩm hồn thành.

- Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp mà tồn bộ chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm thì chi phí NVL trực tiếp (NVL chính) chiếm tỷ trọng lớn. Cơng thức tính như sau:

Chi phí sản xuất;dở dang cuối kỳ = Error! x SP làm dở

<i><b>3.2. Đánh giá SPLD theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương </b></i>

- Theo phương pháp này SPLD phải chịu toàn bộ các chi phí trong kỳ theo mục độ hoàn thành. Căn cứ vào khối lượng và mục hoàn thành để quy đổi số SPLD ra sản phẩm hoàn thành tương đương làm cơ sở xác định chi phí.

Đối với khoản chi phí NVL trực tiếp (NVL chính) bỏ vào một lần từ đầu quy trình sản xuất thì CFSX sản phẩm làm dở được theo cơng thức như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

KILOBOOKS.COM

Khoản mục CFNVLTT:

Chi phí sản xuất;dở dang cuối kỳ = Error! x SP làm dở Khoản mục CFNCTT và CFSXC tính theo cơng thức. CFSX dở dang;cuối kỳ = Error! x SP quy đổi

Trong đó: Sản phẩm quy đổi = Sản phẩm làm dở x Mức độ hoàn thành

<i><b>3.3. Đánh giá SPLD theo chi phí sản xuất định mức </b></i>

Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với doanh nghiệp thực hiện việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp định mức, có đầy đủ hệ thống các định mức chi phí.

<b>4. Phương pháp tính giá thành </b>

Trong doanh nghiệp có nhiều phương pháp tính giá thành như: Phương pháp giản đơn, phương pháp phân bước, phương pháp sản phẩm (đơn đặt hàng), phương pháp loại trừ SPSX sản xuất phụ và phương pháp tỷ lệ phương pháp định mức và phương pháp hệ số.

Tuỳ thuộc vào đặc điểm của đối tượng tính giá thành và tình hình cụ thể ở từng đơn vị mà kế toán giá thành lưạ chọn phương pháp giá thành cho phù hợp. Để phục vụ cho việc nghiên cứu thực tế tại cơng ty cơ khí cơng trình và giảm bớt số lượng trang khoá luận, em xin trình bày 2 phương pháp: phương pháp tính giá thành giản đơn và phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.

<i><b>4.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn </b></i>

- Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào CPSX đã tập hợp được trong kỳ và giá trị SPLD đầu kỳ và cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm theo công thức sau:

Tổng giá thành; sản phẩm = Chi phí sản xuất;dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất; trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang;cuối kỳ

Giá thành đơn vị; sản phẩm =

<i><b>4.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng </b></i>

Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn hàng và đối tượng tính giá thành là các đơn hàng đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Ngồi hai phương pháp trên cịn các phương pháp khác như: - Phương pháp tính giá thành phân bước.

- Phương pháp hệ số. - Phương pháp tỉ lệ.

- Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ. - Phương pháp định mức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty </b>

Xưởng cơ khí tiền thân của Cơng ty cơ khí cơng trình là một xưởng cơ khí nằm trong nha Giao thông (nay là Bộ giao thông vận tải được thành lập ngày 4/10/1956 gồm có 56 cán bộ cơng nhân viên với một cơ sở vật chất kỹ thuật rất nghèo nàn, lạc hậu.

Năm 1958, khi nền kinh tế Việt Nam chuyển từ cơ chế hoạt động tập trung sang quản lý theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước, các nhà máy, xưởng đều gặp khó khăn trong việc chuyển hướng kinh doanh, xưởng cơ khí cũng nằm trong trường hợp đó. Trong thời kỳ cơ chế hoạt động tập trung thì xưởng cơ khí chỉ sản xuất theo chỉ tiêu của nhà nước giao khi sang cơ chế thị trường, xưởng phải tìm đối tác để bán máy lu, trạm trộn bê tông. Trong bước đầu vào cơ chế thị trường tưởng chừng Cơng ty phải đóng cửa. Đứng trước thử thách gay go như vậy, Ban lãnh đạo xưởng quyết định sản xuất máy lu và trạm trộn bê tông là nghề truyền thống của Công ty, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng và nghiên cứu sản xuất ra nhiều loại sản phẩm mới. Do yêu cầu công tác quản lý sản xuất phù hợp với những vấn đề thị trường đặt ra như chất lượng sản phẩm, giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ... được sự đồng ý của Bộ Giao thơng Vận tải và Chính phủ, xưởng đã chủ động cải tiến bộ máy quản lý từ mơ hình xưởng thành doanh nghiệp nhà nước theo mơ hình Cơng ty: Cơng ty cơ khí cơng trình (Mechanical Enginering Company) tên giao dịch MEC theo QĐ số 1043/QĐ/TCCB - LĐ ngày 27/5/1993. Hiện nay Công ty cơ khí cơng trình trực thuộc Bộ giao thơng vận tải dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Cơng ty cơ khí

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

giao thơng vận tải. Cơng ty có chức năng sản xuất theo hướng dẫn của nhà nước và Bộ giao thông vận tải.

Nhiệm vụ của Công ty là:

- Vừa sản xuất kinh doanh, sản xuất, thiết kế và sửa chữa. - Thực hiện các nhiệm vụ - nghĩa vụ đối với nhà nước. * Các mặt hàng sản xuất của Công ty là:

- Trạm trộn bê tông nhựa nóng - Trạm trộn bê tơng xi măng - Trạm nghiền sàng đá hỗn hợp

- Thiết bị lu lèn đầm nén tĩnh sung các loại

- Thiết bị làm cầu, hầm, đường giao thông và thiết bị CN khác.

* Mặc dù có nhiều lúc khó khăn, nhưng Cơng ty đã vươn lên đạt được các thành tích sau:

- 1 Huân chương lao động hạng nhất - 2 Huân chương lao động hạng nhì - 3 Huân chương lao động hạng ba

- 3 Huy chương vàng tại Hội chợ CN quốc tế Giảng Võ năm 1994, 1995, 2000.

Bảng 1: Kết quả hoạt động của Cơng ty năm 1998-1999 Đơn vị tính: đồng

1998

Tỷ lệ(%) Thực hiện 1999 Tỷ lệ (%) 1) Doanh thu 17.573.580.000 21.088.296.000

2) Chi phí 17.202.027.567 20.678.660.861

4) Lợi nhuận 145.774.882 160.129.858 5) Bố trí cơ cấu vốn

a) TSLĐ/ Tổng tài sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Tài sản lưu động năm 1999 tăng so với tài sản lưu động 1998 phản ánh theo qui mô của công ty ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản do tốc độ đầu tư vào TSLĐ nhanh hơn.

- TSCĐ của công ty đầu tư cho kinh doanh năm 1999 giảm so với 1998, nhưng tốc độ tài sản năm 1999 lại tăng so với tổng số tài sản năm 1998 là do năm 1999 công ty đã thanh lý một số tài sản cố định, dụng cụ quản lý văn phòng và bổ sung vào vốn lưu động của công ty.

<b>2. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý. </b>

Cơng ty cơ khí cơng trình là một doanh nghiệp nhà nước là một đơn vị hạch tốn kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân và được sử dụng con dấu riêng, cơng ty có tài khoản tài ngân hàng công thương, là đơn vị sản xuất bao gồm cả sản xuất kinh doanh sửa chữa và thiết kế. Bộ máy quản lý tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí cơng trình được thể hiện như sau:

Đứng đầu Cơng ty cơ khí cơng trình là Giám đốc chịu trách nhiệm phụ trách chung, chỉ đạo toàn bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh công ty là người đại diện hợp pháp của Công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

+ Phó giám đốc phụ trách về sản phẩm, vật tư và phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật và kiểm tra sản phẩm là hai người trợ giúp công việc tham mưu cho giám đốc.

+ Phòng Kinh tế kế hoạch: Chịu trách nhiệm lập ra kế hoạch cung ứng vật tư đảm bảo kịp thời cho sản xuất kinh doanh và sửa chữa để đạt được kết quả kinh tế cao.

+ Phịng nhân chính thực hiện công tác quản lý, tổ chức nhân sự, thực hiện chế độ tiền lương và bảo hiểm xã hội và phục trách cơng việc hành chính.

+ Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu đưa vào sản xuất những sản phẩm mới và nghiên cứu các nguyên vật liệu, vật tư, phụ tùng có sẵn trong nước để sản xuất hàng nhập khẩu, nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm, giám định kiểm tra. Sản phẩm mới và các sản phẩm được công ty sửa chữa phải đạt được tiêu chuẩn cao và hướng dẫn thi công vận hành máy.

+ Phịng kế tốn - thống kê: theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dưới dạng tiền tệ là công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế, quản lý cơng ty. Phịng kế toán thống kê tham mưu đắc lực cho lãnh đạo cơng ty. Thơng qua quản lý tình hình mua sắm, nhập, xuất vật tư, thiết bị, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tình hình tiêu thụ sản phẩm và kết quả kinh doanh .... để lập báo cáo kế tốn kịp thời và chính xác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

KILOBOOKS.COM

Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý công ty

Với cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi phòng ban, phân xưởng đều có trách nhiệm, chức năng riêng phục vụ tốt cho yêu cầu sản xuất kinh doanh và sửa chữa của Công ty. Các phịng ban và phân xưởng có mối quan hệ mật thiết với nhau, đảm bảo quá trình sản xuất tiến hành nhịp nhàng cân đối, có hiệu quả cao.

<b>3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn và hình thức kế toán </b>

- Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu tạo quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trị tích cực trong việc quản lý, điều hành và

Giám đốc

Phó GĐ phụ trách sản phẩm vật tư

Phó GĐ phụ trách kỹ thuật kiểm tra sản phẩm

Phòng kinh tế kế hoạch

Giám đốc Phó GĐ phụ trách sản

phẩm vật tư Phó GĐ phụ trách kỹ thuật kiểm tra sản phẩm

Phòng kỹ thuật Phòng kế tốn thống kê

Phịng nhân chính Phịng kinh tế kế hoạch

Phịng nhân chính

Phịng kế tốn thống kê

Phịng kỹ thuật

PX cơ khí

PX lắp ráp 1

PX lắp ráp 2

PX cơ điện

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Lãnh đạo phịng kế tốn là kế tốn trưởng giúp giám đốc tổ chức và chỉ đạo công tác kế tốn thơng tin kinh tế ở Cơng ty chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện trước giám đốc và đồng thời chịu sự kiểm tra về mặt tài chính của Cơng ty.

- Kế tốn vật tư kèm theo TSCĐ có trách nhiệm phản ánh giá trị NVL, công cụ dụng cụ thành tiền và phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ.

- Kế tốn tiền lương kiêm tiền tạm ứng: Phản ánh số lượng và tình hình tăng giảm lao động và tính lương thưởng cho nhân viên, tính và trích các khoản BHYT, BHXH và KPCĐ...

- Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm thủ quỹ, có trách nhiệm thu chi tiền theo đúng quy định và quy cách và theo dõi tiền gửi ngân hàng.

- Kế toán giá thành sản phẩm: Tập hợp tất cả các loại chi phí sản xuất để chuyển sang giá thành sản phẩm để kế tốn trưởng và giám đóc duyệt.

Mơ hình khái qt bộ máy kế tốn của Cơng ty

Kế toán trưởng

Kế toán vật tư kiêm

TSCĐ

KT tiền lương kiêm tiền tạm

ứng

Kế toán ngân hàng kiêm

thủ quỹ

Kế toán giá thành tiêu thụ

sản phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Để phù hợp với điều kiện sản xuất, trình độ quản lý sản xuất và nghiệp vụ chuyên môn của các nhân viên kế toán, hiện nay công ty đã và đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

KILOBOOKS.COM

Ghi từng ngày

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu và kiểm tra

Các chứng từ được thu thập kiểm tra sử lý sơ bộ chứng từ được gửi về phịng kế tốn của cơng ty. Cơng ty áp dụng hình thức NKCT nên đã cố gắng kết hợp giữa việc ghi sổ theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống kết hợp ghi chép hàng ngày với số liệu phục vụ lập bảng báo cáo tài chính.

Bộ máy kế tốn tổ chức theo loại hình tập trung đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với cơng tác kế tốn việc kiểm tra sử lý các thơng tin kế tốn được tiến hành kịp thời, chặt chẽ, tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hạch tốn, nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn. Hình thức kế tốn NKCT có các loại sổ sau:

- Sổ NKCT - Sổ cái

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết - Bảng kê, bảng phân bổ

Chứng từ gốc

Sổ, thẻ kế toán chi tiết NKCT

Bảng kê

Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái

Báo cáo tài chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CƠNG TY CƠ KHÍ CƠNG TRÌNH </b>

<b>1. Cách phân loại chi phí sản xuất ở cơng ty </b>

Chi phí sản xuất ở cơng ty bao gồm nhiều loại, có tính chất kinh tế khác nhau. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tiết kiệm hãy lãng phí đều có ảnh hưởng rất lớn để kinh doanh. Để phù hợp với điều kiện mới kế tốn hiện hành cơng ty phân loại chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm theo mục đích cơng dụng của chi phí bao gồm các khoản mục:

- Chi phí NVL trực tiếp như kim khí, phụ tùng... - Chi phí NC trực tiếp

- Chi phí sản xuất chung - Tiền điện sản xuất.

<b>2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất </b>

Xác định đối với tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng đối với cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của Công ty.

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, đáp ứng yêu cầu cơng tác tính giá thành, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng sản phẩm. Cụ thể là ở sản phẩm trộn bê tông gồm có trạm trộn bê tơng nhựa nóng cơ động có cơng suất là 10T/h, 80T/h, 104T/h thì đối tượng tập hợp phải theo từng sản phẩm có cơng suất riêng biệt. Sau đó tính giá thành trạm trộn bê tơng nhựa nóng cơ động với cơng suất là 20T/h hoặc 80T/h và 104T/h. Đối với sản phẩm xe phun nhựa thì tập hợp tồn bộ chi phí để sản xuất ra xe phun nhựa sau đó tính giá thành xe phun nhựa...

<b>3. Phương pháp và quy trình kế tốn tập hợp chi phí sản xuất </b>

Cơng ty thực hiện kế toánhàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xun.

<i><b>3.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Khoản mục chi phí NVL trực tiếp ở công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm nhưng NVL trực tiếp ở công ty gồm có các loại sau: Kim khí, phụ tùng, vật liệu khác và nhiên liệu. Để phục vụ tốt nhất cho hạch tốn trực tiếp các khoản chi phí NVL trực tiếp mở sổ chi tiết theo dõi đơn giá, số lượng nhập, xuất, tồn kho cho từng loại (kim khí, phụ tùng...)

Nguyên tắc sử dụng NVL trực tiếp cho sản xuất là phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất, cụ thể là căn cứ vào lệnh sản xuất và định mức sử dụng NVL đã xây dựng, do đó trên từng phiếu xuất kho NVL được ghi chép cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và theo từng địa điểm phát sinh, thời gian phát sinh. Căn cứ vào chứng từ xuất kho, báo cáo sử dụng vật tư của xí nghiệp, sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ kế toán thực hiện tổng hợp và phân loại theo từng loại NVL dùng cho các đối tượng sử dụng.

Công ty đã mở chi tiết NVL như sau:

152- Kim khí; 152- phụ tùng, 152 - vật liệu khác, 152 - nhiên liệu.

Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng sản phẩm kế toán sử dụng tài khoản 621 mở chi tiết.

621- Trạm trộn bê tơng nhựa nóng cơ động

Trong đó: 621 trạm trộn bê tơng nhựa nóng cơ động với công suất là 20T/h

621 Trạm trộn bê tơng nhựa nóng cơ động v ới công suất là 80T/h 621 Trạm trộn bê tông nhựa nóng cơ động với cơng suất: 104T/h 621- Xe phun nhựa

621- Lu rung CR 103D

Để tính giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng công ty áp dụng theo phương pháp thực tế bình quân giá quyến của số nguyên liệu, vật liệu tại kho đầu kỳ và nguyên liệu, vật liệu nhập kho trong kỳ.

Giá thực tế BQ 1 đơn vị nguyên liệu, vật liệu

=

Trị giá thực tế của NL, VL tồn kho đầu kỳ

+

Trị giá thực tế của NL, VL nhập kho trong kỳ (1)

</div>

×