Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY MLCITL LOGISTICS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.22 KB, 36 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

KHOA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ
LOGISTICS TẠI
CÔNG TY MLC-ITL LOGISTICS

GVHD: THS PHẠM TỐ MAI
SVTH: LÊ BÁ CƯỜNG
MSSV: K104020240

TP. HCM THÁNG 4 NĂM 2014


2

LỜI CẢM ƠN


3

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên:
LÊ BÁ CƯỜNG
Giới tính:NAM


Ngày tháng năm sinh:
20/09/1992
Thời gian thực tập: 27/12/2013-30/3/2014
Người hướng dẫn thực tập : Trưởng Phòng Kinh Doanh – Phan Vĩnh Nguyên
Nhận xét thực tập:
(Chú ý: Quý doanh nghiệp vui lòng đánh giá kết quả làm việc của sinh viên theo các
tiêu chí sau)

Các tiêu chí

Thành phần điểm

1. Chấp hành nội quy Công ty

Từ 0 đến 3 điểm

2. Thái độ thực tập

Từ 0 đến 3 điểm

3. Nội dung báo cáo thực tập

Từ 0 đến 4 điểm

Tổng số điểm

Điểm

Từ 0 đến 10


NHẬN XÉT THÊM
.....................................................................................................................................


4

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Tp Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
Người hướng dẫn

Phan Vĩnh Nguyên



5

MỤC LỤC

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU

CHÚ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ

AMS (Automated Manifest System:
FDI (Foreign direct investment) :
ISF ( Imported Filing Security):
KPI( Key performance indicators):
OPS (Operations) :

Khai thơng tin hàng hóa
Đầu tư trực tiếp nước ngồi
Khai an ninh hàng nhập khẩu
Chỉ số đánh giá vị trí cơng việc
Phòng điều hành


6

WTO (World Trade Organization) :

Tổ chức thương mại thế giới


7


MỞ ĐẦU
1.Lý do lựa chọn đề tài
Trong hơn hai thập niên vừa qua, với sự hội nhập sâu rộng của nền kinh tế Việt
Nam với nền kinh tế toàn cầu, chưa bao giờ dịch vụ Logistics lại được quan tâm
xem xét như một chiến lược phát triển của từng xí nghiệp,cơng ty dịch vụ, cơ quan
ban ngành và tồn xã hội như hiện nay. Dịch vụ logistics có mối liên hệ mật thiết
đến sự pháttriển hạ tầng giao thông vận tải, cảng biển và các phương thức vận tải
.Theo Quy hoạch hệ thống cảng biển đến 2020, định hướng 2030 số 2190/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 12 năm 2009 thì Việt Nam với quy mô thị trường dịch vụ logisitcs
nhỏ (khoảng 2-4% GDP) nhưng tốc độ tăng trưởng cao (20-25% năm). Kim ngạch
xuất nhập khẩu và ngành bán lẻ có mức tăng trưởng khá cao. Khối lượng hàng hóa
qua cảng biển dự kiến tăng như sau: năm 2010 dự kiến 280 triệu tấn, năm 2015 dự
kiến 500 - 600 triệu tấn, năm 2020 dự kiến 900 – 1.100 triệu tấn, năm 2030 dự kiến
1.600 – 2.100 triệu tấn. Từ số liệu trên có thể thấy rằng phát triển dịch vụ Logistics
được nhìn nhận là một thành tố thiết yếu thúc đẩy các ngành kinh tế pháttriển một
cách mạnh mẽ.
Với tiềm năng phát triển đó, số doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong
ngành liên tục tăng nhanh gồm nhiều thành phần. Cả nước có khỏang 2000doanh
nghiệp (vượt qua Thái lan, Singapore) trong đó các cơng ty logistics đa quốc gia
hàng đầu trên thế giới (Top 25 hoặc 30) đã có mặt tại Việt Nam. Đặc biệt với lộ
trình cam kết WTO của Việt Nam về dịch vụ logistics đã được thực hiện trong năm
2014 thì các cơng ty nước ngồi đã hoạt động đa dạng, đặc biệt trong việc cung ứng
dịch vụ logistics tích hợp với trình độ cơng nghệ hiện đại, chuyên nghiệp như tại
các nước pháttriển thì nay càng nâng cao đầu tư phát triển hơn . Lộ trình năm 2014
đánh dấu một thời kì cạnh tranh mạnh mẽ giữa các cơng ty trong ngành. Chính vì
thế việc từng cơng ty để chuẩn bị tốt cho sự canh tranh khốc liệt này cần phải có kế
hoạch đánh giá lại tình hình kinh doanh của cơng ty mình từ đó có chiến lược phát


8


triển một các bài bản. Các công ty cần biết khai thác điểm mạnh và khác biệt của
mình để có thể đứng vững trước hàng ngàn đối thủ khác. Như vậy, việc phát triển
kinh doanh dịch vụ Logistics là điều mà hiện nay không những các doanh nghiệp
trong ngành đang thực hiện mà đó là của tồn xã hội. Kế hoạch phát triển trong
tương lai của công ty MLC- ITL Logistics cũng khơng nằm ngồi xu hướng đó.
2. Mục tiêu củađề tài
Đề tài phát triển kinh doanh dịch vụ Logistics tại công ty MLC- ITL
Logistics được thực hiện với những mục tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất, cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quan về cơng ty từ giai đoạn
hình thành, hoạt động ổn định và phát triển.
Thứ hai,phân tích thực trạng kinh doanh hiện tại của cơng ty ở từng sản phẩm
dịch vụ mà công ty đang triển khai ngoài thị trường.
Thứ ba,đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của cơng ty từ đó đề ra được những
phương hướng khắc phục và phát triển chất lượng dịch vụ tại cơng ty.
3. Ứng dụng của đề tài
Đề tài hồn thành hy vọng sẽ cung cấp cho người đọc, cụ thể là các nhân viên
của MLC- ITL Logistics cũng như các phịng ban của cơng ty có cái nhìn khách
quan, tồn diện về các sản phẩm dịch vụ của công ty. Là tài liệu để ban giám đốc
tham khảo trong trong việc hoạch định chiến lược phát triển công ty trong giai đoạn
tới.
4. Kết cấu của đề tài
Đề tài có kết cấu ngắn gọn nhưng đầy đủ thông tin gồm phần mở đầu, kết luận
và ba chương như sau:
Mở đầu
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty MLC - ITL Logistics.
Chương 2: Thực trạng kinh doanh dịch vụ Logistics tại công ty.
Chương 3: Nhận xét và giải pháp.
Kết luận
Ngoài ra phần mục lục, bảng biểu, chú thích, tài liệu tham khảo và phụ lục

cũng được thể hiện đầy đủ trong đề tài.


9

Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
MLC – ITL LOGISTICS
Sự hình thành và phát triển của cơng ty trách nhệm hữu hạn MLC - ITL
Logistics sẽ được khái quát chung ở chương này cùng với những thông tin về ngành
nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức cũng như định hướng phát triển của công ty trong
tương lai.
1.1 Lịch sử hình thành cơng ty.
.Như đã phân tích ở phần mở đầu, đứng trước những tiềm năng phát triển to
lớn của ngành Logistics Việt Namrất nhiều các công ty đa quốc gia trong lĩnh vực
Logistics trên thế giới trong đó có công ty Mitsubishi Logistics – một công ty kinh
doanh dịch vụ Logistics trong một tập đoàn đa ngành nghề danh tiếng của Nhật Bản
Mitsubishi đã thành lậpcông ty con tại Việt Nam với hình thức liên doanh để gây
dựng những nền tảng đầu tiên trong chiến lược thâm nhập vào thị trường hơn 80
triệu dân này.
Công ty trách nhiệm hữu hạn MLC – ITL Logistics được thành lập vào ngày 1
tháng 4 năm 2011 với trụ sở chính của cơng ty được đặt tại tòa nhà Etown 1, số 365
đường Cộng Hịa, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một cơng ty theo
hình thức liên doanh giữa tổng công ty Mitsubishi Logistics Nhật Bản ( Mitsubishi
Logistics Corporation-MLC) và một công ty cung cấp dịch vụ Logistics cũng rất
tầm cỡ tại Việt Nam Indo Trans Logistics (ITL)(Top 500 doanh nghiệp lớn nhất
Việt Nam năm 2012, top 100 nhà cung cấp tin cậy năm 2010, đứng thứ 2 về giao
nhận hàng hóa hàng khơng tại Việt Nam). Số vốn đầu tư ban đầu đạt khoảng 86
triệu Yên tương đương với 1.07 triệu Đơ la Mỹ, trong đó cơng ty Mitsubishi
Logistics nắm 51% vốn cổ phần. Giám đốc đầu tiên của công ty là ông Munenori
Kimura tuy nhiên từ tháng 2 năm 2014 cơng ty có sự thay đổi nhân sự với Giám đốc

mới là ông Yamamoto Koji. Lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm giao nhận
vận tải quốc tế, logistics toàn cầu, kho bãi, phân phối, cảng biển và quản lý hoạt


10

động cảng. Công ty hướng đến mục tiêu trở thành một nhà cung cấp dịch logistics
tích hợp, đáng tin cậy mang lại nhiều giá trị và lợi ích cho khách hàng.
Hoạt động kinh doanh của MLC – ITL Logistics ban đầu là cung cấp dịch vụ
logistics cho các công ty trong tập đồn Mitsubishi theo hình thức giao hàng từ nhà
máy sản xuất đến tận nơi tiêu thụ, đặc biệt là cho Công ty điện tử Mitsubishi
( Mitsubishi Electric Company). Hiện nay MLC – ITL Logistics đã trở thành nhà
cung cấp dịch vụ Logistics cho tất cả các khách hàng có nhu cầu, bao gồm cả khách
hàng là doanh nghiệp hay cá nhân. Trong thời gian ngắn hoạt động, công ty đã thiết
lập những dấu mốc quan trọng đánh dấu việc mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ
ra cả nước. Chi nhánh Hà Nội tại Tòa nhà Ocean Park, số 1, đường Đào Duy Anh,
quận Đống Đa với số vốn đầu tư hơn 20 tỷ VND được công ty triển khai hoạt động
vào ngày 1 tháng 10 năm 2011. Văn phòng giao dịch tại Hải Phòng Mở văn phòng
giao dịch Hải Phòng ở địa chỉ Phòng 308, khách sạn Dầu Khí, 441 Đà Nẵng, Đơng
Hải I, Hải An, Hải Phịng vào tháng 5/2013.
Trong tổng cơng ty Mitsubishi Logistics nói riêng thì MLC – ITL Logistics là
cơng ty con thứ tư trong khu vực Đông Nam Á cùng với các công ty con tại Thái
Lan, Singapore và Malaysia. Bốn công ty con này nằm trong kế hoạch mở rộng
mạng lưới cung cấp dịch vụ Logistics của tông công ty Mitsubishi Logistics từ khu
vực châu Á tới Nhật Bản, Châu Âu và Mỹ và giờ đây mở rộng ra các nước Trung
Quốc, Thái Lan, bán đảo Đơng Dương và tồn bộ Đông Nam Á.
1.2 Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh của cơng ty.

BAN
BAN GIÁM

GIÁM ĐỐC
ĐỐC

Phịng
Phịng kinh
kinh doanh
doanh

Phòng
Phòng dịch
dịch vụ
vụ khách
khách
hàng
hàng

Phòng
Phòng điều
điều hành
hành

Phòng
Phòng kho
kho bãi
bãi

Phòng
Phòng kế
kế toán
toán



11

Hình 1.1 Sơ đồ cấu trúc tổ chức quản lý tại công ty MLC – ITL Logistics
Công ty được quản lý theo sơ đồ tổ chức với Ban giám đốc có vai trị quản lí
chung và năm phịng ban với những nhiệm vụ và chức năng rõ ràng.Tại ngày 31
tháng 12 năm 2013 Cơng ty có 50 nhân viên đang làm việc
Bảng 1.1 Cơ cấu nhân sự từng phòng ban tại công ty MLC – ITL Logistics
Trên đại học Đại học Cao Đẳng Khác
Tổng
Ban giám đốc

4

4

Phòng kinh doanh

9

9

Phòng dịch vụ
khách hàng

10

10


Phịng điều hành

11

5

2

18

Phịng kho bãi

1

1

1

3

Phịng kế tốn
Tồng

1

5

5

36


6
6

13

Nguồn : Căn cứ theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013

1.3 Hoạt động kinh doanh của công ty.
1.3.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
-Loại hình kinh doanh.
Thế mạnh trong hoạt động kinh doanh của công ty được kế thừa từ thế
mạnhcủa mỗi bên trong liên doanh, một bên là sức mạnh thương hiệu tồn cầu của
Mitsubishi với mạng lưới đại lí sâu rộng và hệ thống cũng như kinh nghiệm quản lí
kho bãi chuyên nghiệp, một bên là sự am hiểu thị trường logistics Việt Nam, đội xe
hùng hậu của Indo Tran đã mang lại cho MLC-ITL khả năng đáp ứng tích hợp các
dịch vụ Logistics thỏa mãn nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng.
- Các loại hình dịch vụ mà MLC-ITL hiện đang cung cấp ngoài thị trường
bao gồm:


12



Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa (bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải
quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa), Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng




đường bộ
Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm: dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, kiểm dịch
thực vật, kiểm tra văn hóa, giám định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định
trọng lượng, dịch vụ làm chứng chỉ xuất xứ hàng hóa. Khai an ninh, truyền
thông tin hải quan hàng xuất khẩu. Các dịch vụ này được thực hiện trên danh

nghĩa chủ hàng.
• Dịch vụ kho bãi (bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi container)
-

Cơ cấu sản phẩm dịch vụ của công ty từ khi thành lập đến nay như sau:

Bảng 1.2 Cơ cấu doanh số các sản phẩm dịch vụ của công ty ( Đơn vị VND)
Năm 2011 (quý 4)
Năm 2012
Năm 2013
Dịch vụ đại lý vận tải

5,839,565,578

68,141,197,669

108,082,309,016

Dịch vụ bổ trợ

1,561,748,753

9,880,772,212


15,443,899,342

Dịch vụ kho bãi

151,030,207

1,910,102,022

4,324,653,487

Nguồn : Căn cứ theo báo cáo kết quả kinh doanh (2011-2013)

Có thể thấy rằng, doanh số của dịch vụ đại lí vận tải chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tồn bộ doanh số chung của công ty, đạt khoảng 85%.
1.3.2 Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Mặc dù công ty chỉ mới đi vào hoạt động và phát triển hơn hai năm nhưng
nhìn chung kết quả kinh doanh của công ty là rất khả quan với mức phát triển rất
cao.

Bảng 1.3Kêt quả kinh doanh cơ bản của công ty ( Đơn vị VND)
Năm 2011 (quý 4)
Năm 2012
Năm 2013
Doanh thuthuần

7,552,344,538

79, 653,937,954

127,850,861,845



13

Giá vốn hàng bán

5,652,304,538

66,643,759,831

108,391,428,916

Chi phí hoạt động

1,612,595,706

9 832 540 668

13 872 383 577

Lợi nhuận hoạt động

80,975,754

393,016,460

1,916,132,993

Lợi nhuận khác


10,792,044

1,333,812

- 27,795,672

Lợi nhuận trước thuế

323,432,653

3,394,350 272

5,888,337,321

Lợi nhuận sau thuế

203,423,534

2,213,038,353

4,285,089,378

Nguồn : Căn cứ theo báo cáo kết quả kinh doanh (2011-2013)
1.4 Định hướng phát triển của cơng ty.
Sau khi định hình được bộ khung nhân sự trong công ty và nhưng điều kiện cơ
sở vật chất nhất định, MLC – ITL bắt đầu xây dựng những mục tiêu và kế hoạch
kinh doanh của công ty trong ngắn hạn và dài hạn như sau:
Mục tiêu dài hạn:



Cơng ty hướng tới trở thành một đối tác cung cấp dịch vụ Logistics tin cậy,
uy tín ở Việt Nam, MLC- ITL trở thành một thương hiệu mạnh có tính cạnh




tranh cao.
Xây dựng thành cơng thương hiệu trong dài hạn với chất lượng dịch vụ cao.
Nằm trong top 3 những công ty Logistics Nhật Bản tại thị trường Việt Nam.

Mục tiêu ngắn hạn đến năm 2015:


Đảm bảo được sự hoạt động ổn định trong thời gian đầu thâm nhập thị



trường.
Mở rộng dần các dịch vụ đảm bảo quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa được

thơng suốt.
• Nằm trong top 5 và chiếm tỷ trọng 10% thị phần của các công ty Logistics
Nhật Bản tại thị trường Việt Nam.
Thực tế cho thấy rằng với tốc độ phát triển doanh thu năm 2012 đạt trên 150%
và năm 2013 đạt 60%, MLC-ITL đang cho thấy những bước đi đầu tiên và vững
chắc. Điều này tạo đà và là động lực để công ty tiếp tục gặt hái được những mục
tiêu trong định hướng lâu dài sau này.


14


Kết luận Chương 1:
Với những thông tin tổng quan như trên sẽ giúp bạn đọc bao quát được vị trí,
hướng phát triển của công ty trên thị trường cũng như là cơ sở chung để tiếp tục
phân tích thực trạng kinh doanh các sản phẩm dịch vụ logistics của công ty đang
triển khai.

Chương 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
Ở chương này, ta sẽ đi sâu vào phân tích thực trạng kinh doanh của công ty
thông qua đặc điểm hoạt động, quy trình cũng như kết quả của từng sản phẩm dịch
vụ logistics chính của cơng ty dưới góc nhìn khách quan.
2.1 Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh
2.1.1Dịch vụ đại lí vận tải
Dịch vụ vận tải là dịch vụ căn bản nhất trong Logistics và hiện nay tại Việt
Nam dịch vụ này vẫn chiếm gần 90% về giá trị của các dịch vụ Logisitcs nói
chung , khơng nằm ngồi xu thế đó doanh thu từ dịch vụ vận tải chiếm đến 85%
tổng doanh thu của công ty.
Một điều chú ý ở đây là công ty MLC- ITL Logistics khơng tham gia trực tiếp
chun chở hàng hóa mà là đại lí giao nhận hàng hóa giữa chủ hàng và nhà chuyên
chở. Việc làm đại lí vận tải, là bên trung gian trong quá trình vận tải nên hoạt động
kinh doanh dịch vụ của cơng ty có những u cầu riêng biệt.


15

Bảng 2.1Bảng so sánh giữa công ty trực tiếp vận tải và đại lí vận tải
Ưu thế
Thách thức
-Chủ động trong việc thiết -Chi phí đầu tư phương tiện vận tải,
Cơng ty trực lập mức giá vận tải.

xây dựng mạng lưới rất lớn.
tiếp vận tải
-Phụ thuộc nhiều vào nguồn hàng
hóa từ các đại lý.
-Chi phí đầu tư, hoạt động -Cạnh tranh gay gắt giữa các đại lý
Cơng ty đại lí ít.
trong việc tìm kiếm nguồn hàng hóa.
vận tải
-Linh hoạt trong việc lựa -Đòi hỏi am hiểu luật lệ hải quan,
chọn nhà vận tải.
thuế quan và các dịch vụ bổ trợ khác.

Việc cung cấp dịch vụ vận tải thơng qua đại lí vận tải là một loại hình kinh
doanh tuy khơng mới mẻ tại Việt Nam cũng như thế giới nhưng hoạt động này vẫn
đang phát triển rất mạnh mẽ với dòng lưu chuyển hàng hóa và ngày càng cạnh tranh
rât khốc liệt. Đứng trước thách thức cạnh tranh, kết quả kinh doanh mà dịch vụ này
mang lại cho công ty được đánh giá rất cao.
Tuy không cần nguồn vốn cố định lớn đầu tư phương tiện vận tải, xây dựng hệ
thống vận tải nhưng trong cơng ty hoạt động đại lí vận tải lại yêu cầu sự lưu chuyển
nguồn vốn rất linh hoạt. Dịng tiền trong cơng ty gắn với một quy trình hoạt động
yêu cầu tương tác thường xuyên của các phòng ban và các dịch vụ bổ trợ, một số
bước trong quy trình đó được thể hiện sơ lược dưới đây:


Bước 1: Phịng kinh doanh tìm kiếm khách hàng là các cơng ty sản xuất,
kinh doanh có hàng hóa cần vận chuyển trong nước hoặc quốc tế. Hai
bên xác định nhu cầu về trọng lượng, số lượng vận chuyển và thơng tin




về hàng hóa.
Bước 2: Phịng kinh doanh liên hệ, tìm kiếm các nhà chuyên chở là các
hãng tàu, hãng hàng khơng, hãng vận tải đường bộ có cung cấp dịch vụ
như nhu cầu vận chuyển của chủ hàng. Hai bên thiết lập mức giá cước
vận chuyển và các chi phí khác.


16



Bước 3: Phịng kinh doanh sử dụng bảng cước phí đã liên hệ báo cho
khách hàng, khi hai bên đạt thỏa thuận thì khách hàng chính thức sử



dụng dịch vụ của công ty.
Bước 4: Khách hàng làm việc với bộ phận dịch vụ khách hàng (custom
service), bộ phận chứng từ (docs), bộ phận điều hành (operation) để thực
hiện các công việc về chuẩn bị chứng từ, đóng hàng, giao nhận hàng
hóa. Các phịng ban này khi thực hiện hoạt động nếu có chi phí thì lập



hóa đơn gửi về phịng kế tốn cũng như báo cho khách hàng.
Bước 5: Phịng kế tốn thực hiện kiểm kê các hóa đơn, tạm ứng tiền cho
các phịng ban hoạt động với từng lơ hàng, thanh toán tiền cước cho nhà
chuyên chở, theo dõi việc thanh toán của khách hàng.

. Các hãng vận chuyển ln u cầu phải thanh tốn trước khoản phí vận tải và

phụ phí trước khi bàn giao chứng từ vận tải, bên cạnh đó chủ hàng vì lí do cần vốn
sản xuất nên thường thanh tốn lại cho cơng ty sau khi quá trình vận tải kết thúc. Để
đáp ứng dịch vụ đại lí vận tải hoạt động tốt thì việc cơng ty ln phải có nguồn tiền
lưu động lớn để đảm bảo được việc thanh khoản trước cho các hãng vận chuyển là
rất quan trọng, chính vì thế cơng ty luôn giữ ổn định tỉ lệ tiền mặt và các khoản
tương đương lên đến gần 30% tổng tài sản là điều dễ hiểu.
Như đã phân tích ở trên có thể thấy, nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến
hoạt động kinh doanh sản phẩm dịch vụ đại lí vận tải này chính là sự hoạt động hiệu
quả của phịng kinh doanh trong vai trò là cầu nối giữa khách hàng và các hãng vận
tải. Để có mức giá cước cạnh trạnh với các đại lí giao nhận khác, cơng ty phải có
mối liên hệ tốt với các hãng vận chuyển bao gồm cả mối liên hệ con người và lịch
sử, khối lượng, số lượng hàng hóa đã hợp tác. Hiện nay với lượng hàng hóa hiện có,
cơng ty MLC-ITL logistics đã có nhiều hợp đồng vận chuyển với giá cước cạnh
tranh với hầu hết các hãng vận tải đường biển lớn trên thế giới như Maersk line,
APL, CMA CGM, Evergreen, Yang Min, Hanjin, Zim…Ngồi ra, với ưu điểm là
cơng ty thành viên của tổng công ty Indo Trans (ITL) là đại lí vận chuyển hàng hóa
hàng khơng của nhiều hãng hàng không lớn trong khu vực cũng như thế giới như


17

Quatar, Thai Airline…nên bảng giá cước vận tải hàng không mà cơng ty có được
cũng rất cạnh tranh trên thị trường.
2.1.2Dịch vụ logistics bổ trợ
Dịch vụ Logistics bổ trợ nói theo cách khác là dịch vụ thực hiện các nghĩa vụ
và trách nhiệm của chủ hàng trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa dưới danh
nghĩa chủ hàng. Các nghĩa vụ này tuân theo các luật lệ quy định cụ thể đối với từng
chủng loại hàng hóa, quy trình xuất hoặc nhập, nước nhập khẩu, nước xuất khẩu:
a) Dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải:


Chứng từ vận tải là một trong những chứng từ quan trọng không thể thiếu đề
hàng hóa có thể xuất nhập khẩu đúng luật định, chính vì thế ngồi cung cấp giá
cước vận tải trong dịch vụ đại lí vận tải, cơng ty cung cấp thêm hoạt động bổ trợ là
chuẩn bị đầy đủ các chứng từ vận tải liên quan đến lô hàng bao gồm : các loại vận
đơn, vận đơn nhà cho chủ hàng (house bill of lading), seaway bill, airway bill, lệnh
giao hàng. Ở dịch vụ này, bộ phận đảm nhiệm thực hiện là bộ phận dịch vụ khách
hàng và chứng từ của cơng ty. Để đảm bảo sự chính xác cẩn thận trong khâu làm
chứng từ vận tải, chủ chương nhân sự của công ty ở bộ phận này là ưu tiên tuyển
nhân viên nữ có những yêu cầu như trên, thực tế hiện tại với nhân lực gồm 10
người, 9 nữ đã cho thấy việc xử lí thực hiện chứng từ của cơng ty đạt độ chính xác
cao và đảm bảo thời gian hợp lí. Một điều chú ý ở đây đó là vì là đại lí vận tải nên
chứng từ vận tải của công ty phụ thuộc khá nhiều vào những thông tin, chứng từ vận
tải của hãng chuyên chở. Để đảm bảo có được những chứng từ đó, đối với bản
cứng, công ty phải trực tiếp cử nhân viên đến hãng vận chuyển lấy. Trong cơ cấu
nhân sự của phịng dịch vụ khách hàng và chứng từ có một nhân viên nam phụ trách
mảng này, tuy nhiên với lượng hàng hóa ngày càng tăng, cơng ty lại đồng thời sử
dụng dịch vụ vận tải của nhiều nhà chuyên chở nên số lượng chứng từ cần giao
nhận ngày càng nhiều và tốn rất nhiều thời gian.

b) Dịch vụ chuẩn bị chứng từ hàng hóa:


18

Một điều kiện cần để hàng hóa có thể xuất nhập khẩu thì u cầu cần có những
giấy tờ liên quan đến lô hàng theo quy định của hải quan như giấy chứng nhận kiểm
dịch thực vật, kiểm tra văn hóa, giám định hàng hóa, xác định trọng lượng và chất
lượng, xuất xứ hàng hóa . Tùy vào chủng loại hàng hóa, loại hình xuất nhập thì loại
hàng hóa đó do các bộ ban ngành khác nhau đảm trách, ví dụ như hàng hóa nơng
sản thuộc quản lý của bộ nơng lâm ngư nghiệp, thuốc men thuộc quản lí của bộ y tế.

Trong công ty, bộ phận thực hiện các dịch vụ này là phịng điều hành (operationOPS). Chính vì đặc điểm liên quan đặc biệt đến những luật định nên yêu cầu bộ
phận đảm nhiệm phải có kiến thức về luật và kinh nghiệm cũng như mối quan hệ
với các bên liên quan của từng quy trình. Để đảm bảo chun mơn, phịng OPS của
cơng ty được chia thành hai bộ phận khá chuyên biệt là OPS chứng từ và OPS hiện
trường trong đó OPS chứng từ làm việc tại văn phịng cơng ty để chuẩn bị các
chứng từ cần thiết của từng quy trình sau đó chuyển cho bộ phận OPS chứng từ
thực hiện trực tiếp các quy trình ở bên ngồi. Cũng chính về chức năng của từng bộ
phận như vậy nên có sự chọn lọc về nhân sự riêng biệt, tại công ty bộ phận OPS
chứng từ đều là nữ ngược lại bộ phận OPS hiện trường đều là nam có kỹ năng
thuyết phục, am hiểu quy trình thực tiễn và có mối quan hệ tốt với các cơ quan
chuyên trách.

c) Dịch vụ thực hiện nghiệp vụ thơng quan hàng hóa:

Dịch vụ này là dịch vụ khi đã chuẩn bị hết các chứng từ vận tải, chứng từ hàng
hóa cần thiết thì bộ phận OPS hiện trường sẽ làm việc trực tiếp tại các bộ phận hải
quan của các cảng biển, cảng , hàng không hoặc cửa khẩu. Các nghiệp vụ này yêu
cầu người thực hiện phải nắm rõ quy trình và có mối quan hệ tốt với các cơ quan
chuyên trách nên thường các chủ hàng không trực tiếp thực hiện mà thuê các công
ty giao nhận, cơng ty logistics thực hiện có ủy quyền. Như vậy một lần nữa, bộ phận
OPS hiện trường là bộ phận trực tiếp thực hiện nghiệp vụ này. Một điều lưu ý ở đây
chính là để thực hiện các nghiệp vụ này cần phải tốn các khoản chi phí, các khoản
chi phí này được cơng ty cơng khai mức cho phép trong từng giai đoạn và bộ phận


19

OPS chứng từ cần tuân thủ mức cho phép này. Chi phí sẽ được tạm ứng tại phịng
kế tốn, tuy nhiên vì thủ tục tạm ứng và điều kiện tạm ứng yêu cầu mức cho phép
của mỗi nhân viên nên tình trạng hay diễn ra tại cơng ty đó là các nhân viên OPS

hiện trường mất rất nhiều thời gian để ứng tiền, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến các
hoạt động cịn lại trong ngày.
Vậy ta có thể tóm tắt một ngày làm việc của bộ phận OPS hiện trường như sau:






Có mặt tại cơng ty, nhận lịch phân cơng các lơ hàng, các nghiệp vụ cần xử lí.
Liên hệ bộ phận chứng từ tương ứng để hoàn tất, kiểm tra chứng từ.
Liên hệ bộ phận kế toán để ứng tiền thực hiện các nghiệp vụ.
Ra khỏi công ty, thực hiện các nghiệp vụ chuẩn bị chứng từ hàng hóa.
Gửi hàng, nhận hàng ở các cảng biển, sân bay, trung tâm dịch vụ hàng hóa
hàng khơng.

d) Dịch vụ khai an ninh, truyền thông tin hải quan hàng xuất khẩu:

Đối với hàng hóa xuất khẩu đến các nước phát triển như Mỹ, Canada, châu Âu
và Nhật Bản thì việc đảm bảo an ninh hàng hóa, kiểm tra thơng tin về hàng hóa
trước khi các nước này cho nhập khẩu vào quốc gia họ được quy định một cách bắt
buộc và cụ thề. Chẳng hạn đối với hàng hóa xuất khẩu vào Mỹ thì trước khi tàu mẹ
lên đường tới Mỹ 48 tiếng thì yêu cầu nhà xuất khẩu và nhà chun chở phải kê
khai thơng tin hàng hóa để truyền dữ liệu cho hải quan Mỹ kiểm tra (Automated
Manifest System – AMS ). Vì tính chất nghiệp vụ phải cập nhật nhiều thơng tin và
quy trình nên chủ hàng thường ủy thác lại dịch vụ cho công ty giao nhận thực hiện.
Hiện nay tại cơng ty, các hàng hóa xuất khẩu vào Mỹ và các nước có yêu cầu thực
hiện truyền thơng tin kê khai hàng hóa thì cơng ty đều được ủy thác thực hiện và thu
lại phí sử dụng dịch vụ này từ chủ hàng. Ngoài AMS, Mỹ cịn u cầu kê khai an
ninh hàng hóa trước khi tàu cập bến cảng tại Mỹ 24 tiếng ( Imported Filing

Security- ISF ), việc kê khai này được hải quan Mỹ yêu cầu nhà nhập khẩu khai tuy
nhiên tại công ty MLC-ITL Logistics thì nhà nhập khẩu bên Mỹ lại nhờ nhà xuất
khẩu tại Việt Nam khai và nhà xuất khẩu là ủy thác cho công ty khai. Điều này cho
thấy việc chun mơn hóa trong các nghiệp vụ logistics giúp ích rất nhiều cho các


20

bên thực hiện được một quy trình hồn chỉnh. Tại công ty, bộ phận thực hiện các
dịch vụ này là phịng dịch vụ khách hàng và chứng từ, vì tính chất liên quan đến
luật lệ quốc tế và quy trình quốc tế nên bộ phận này thường xuyên được đào tạo để
phù hợp với tình hình thực tế trong các giai đoạn khác nhau.
2.1.3 Dịch vụ kho bãi
Dịch vụ kho bãi là dịch vụ công ty cho khách hàng thuê kho để lưu trữ sản
phẩm khi chưa có nhu cầu nhập hàng về kho của công ty hay kho nhà phân phố của
cơng ty đối với hàng nhập khẩu. Có thể thấy doanh thu từ cung cấp dịch vụ kho bãi
của công ty chỉ đạt khoảng 2% tổng doanh thu của công ty, đây là con số khá khiêm
tốn đúng với tình hình kinh doanh của cơng ty. Dù tập đoàn Misubishi logistics nổi
tiếng với hoạt động xây dựng, quản lí kho bãi trên tồn cầu nhưng tại Việt Nam,
MLC- ITL Logistics vẫn chưa đầu tư xây dựng kho riêng của mình mà đang th
kho của một cơng ty nhà nước. Kho mà công ty đang thuê lại là kho số 12 của hệ
thống ICD (inland container depot) – Sóng Thần tại Bình Dương gồm 20 kho của
cơng ty Tân Cảng Sài Gịn với diện tích của kho 12 vào khoảng 5400m 2 .Khách
hàng đang sử dụng dịch vụ kho bãi của công ty đều là khách hàng được chỉ định từ
tập đoàn Misubishi logistics bên Nhật. Các khách hàng gồm Công ty điện tử
Mitsubishi electric, Konia molnita, MEVN, Brother printer…Trong đó hàng hóa của
Mitsubishi electric chiếm đến 80% giá trị hàng hóa trong kho, chủ yếu là các sản
phẩm máy lạnh, tủ lạnh, quạt đứng, quạt tường..được nhập khẩu từ Thái Lan, Nhật
Bản và Malaysia. Các sản phẩm này được lưu trữ tại kho và sẽ cung cấp xuất ra lại
cho các nhà phân phối theo từng đơn hàng chỉ định. Vì chủ yếu là hàng chỉ định,

khách hàng tại Việt Nam chưa có và lượng hàng chưa nhiều chính vì thế mà
Misubishi logistics chưa triển khai đầu tư kho riêng tại Việt Nam là điều dễ hiểu.
Hiện tại, tại kho của cơng ty có 3 nhân viên thực hiện các nghiệp vụ. Một đặc
điểm đó là vì cơng ty thuê lại kho của công ty khác nên khi hàng hóa vào kho có
nghĩa là được đặt dưới trách nhiệm quản lí, sở hữu của cơng ty chủ kho. Mọi hoạt
động xuất nhập hàng hóa vào kho đều phải có nhân viên của kho quan sát, kiểm kê
và chứng nhận. Nhân viên của công ty MLC- ITL Logistics chỉ tham gia giám sát,


21

điều độ các xe giao nhận hàng của mình và báo cáo tình hình hàng hóa trong kho
cho các cơng ty khách hàng. Dù quy mô chưa lớn nhưng công ty vẫn đã và đang áp
dụng một trong những phần mềm quản lí kho phổ biến là WMS (Warehouse
management system), hệ thống phần mềm này được kết nối với máy chủ tại cơng ty
tại Thành Phố Hồ Chí Minh và máy chủ của hệ thống trong mạng lưới của
Mitsubishi logistics. Điều này giúp cho các cơng ty khách hàng có thể dễ dàng theo
dõi được các hoạt động của kho từ đó lên kế hoạch xuất nhập khẩu hợp lí.
2.2 Phân tích thực trạng kết quả kinh doanh.
Với tiêu chí của tồn cơng ty là chất lượng sản phẩm dịch vụ được đặt lên hàng
đầu. Công ty MLC- ITL logistics đã khơng ngừng cải thiện quy trình kinh doanh,
đào tạo đội ngũ nhân viên của mình giỏi chun mơn, tốt kỹ năng và những kết quả
kinh doanh đạt được dù mới hơn 2 năm hình thành phát triển thật đáng khâm phục.
Nếu tính trung bình cho năm 2011 là bốn lần của q 4 thì cơng ty đã đạt tốc độ
tăng trưởng về doanh thu hơn 150% trong năm 2012 và đạt hơn 60% trong năm
2013. Thành lập và phát triển trong giai đoạn ngành Logistics Việt Nam đang tăng
trưởng cao, con số tăng trưởng của công ty cũng đã đánh giá được mức phát triển
của ngành cũng như dự đốn những khó khăn trong thời kỳ tới. Việc phân bổ về tỷ
trọng doanh thu và lợi nhuận của các sản phẩm dịch vụ cũng cần được chú ý và
đánh giá cẩn trọng để có những điều chỉnh làm nâng cao hoạt động kinh doanh của

công ty.

Bảng 2.2 Tỷ trọng tăng trưởng của doanh thu, lợi nhuận và lợi nhuận so với
doanh thu quý 4 năm 2011
Chỉ tiêu
% Doanh thu
% Lợi nhuận
% Lợi nhuận so
với doanh thu
79.46
2.77
Dịch vụ đại lý vận tải
77.32
Dịch vụ bổ trợ

20.67

19.43

2.53

Dịch vụ kho bãi

2.01

1.11

1.50

Nguồn : Căn cứ theo báo cáo kết quả kinh doanh theo từng dịch vụ



22

Theo bảng trên ta có thể thấy, trong quý 4 năm 2011 là thời gian công ty mới
đi vào hoạt động ồn định. Dịch vụ đại lí vận tải đã chiếm vai trò quan trọng trong cơ
cấu doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty. Tỷ trọng doanh thu đạt hơn 77% và
lợi nhuận đạt gần 80%. Đứng thứ hai là dịch vụ bổ trợ và không đáng kể là dịch vụ
kho bãi . Ở cột so sánh phần trăm lợi nhuận so với doanh thu ta có thể thấy rằng bản
chất của việc làm đại lí vận tải là hưởng khoản chênh lệch từ giá cước thực tế và giá
bán cho chủ hàng, việc thanh toán trước cho chuyên chở và thu lại ở khách hàng
làm cho doanh thu của cơng ty lớn nhưng thực tế chi phí cũng rất lớn. Con số 2.77%
thực tế đã nói lên điều đó. Ở dịch vụ bổ trợ, khi mà mức cố định trên thị trường là
khó thay đổi do có nhiều công ty cạnh tranh nên giá bán dịch vụ và chi phí dịch vụ
là khó thay đổi. Tỷ lệ cũng khơng khá hơn so với dịch vụ đại lí vận tải.

Bảng 2.3 Tỷ trọng tăng trưởng của doanh thu, lợi nhuận và lợi nhuận so với
doanh thu năm 2012
Chỉ tiêu
% Doanh thu
% Lợi nhuận
% Lợi nhuận so
với doanh thu
Dịch vụ đại lý vận tải

85.25

86.14

2.79


Dịch vụ bổ trợ

12.36

13.21

2.95

Dịch vụ kho bãi

2.39

0.65

0.75

Nguồn : Căn cứ theo báo cáo kết quả kinh doanh theo từng dịch vụ
Ở năm 2012, khi công ty đã hoạt động ổn định và dần khẳng định được thương
hiệu. Con số tăng trưởng doanh thu đã tăng trưởng ngoạn mục hơn 150% phần nào
cũng phản ánh đúng nhu cầu vận tải của thị trường vẫn rất cao và đang tăng trưởng
khi kinh tế Việt Nam và thế giới đang dần phục hồi, trong năm này tỷ lệ lạm phát
của Việt Nam cũng giữ được mức ổn định một con số. Ngoài ra việc chi nhánh tại
Hà Nội đi vào hoạt động ổn định cũng góp phần vào đà tăng trưởng kinh doanh của
cơng ty. Ta vẫn có thể thấy rằng dịch vụ đại lí vận tải vẫn ln đóng vai trị hết sức
quan trọng trong tổng doanh thu của công ty khi chiếm tới 85% và 86% trong tổng
lợi nhuận. Phần trăm lợi nhuận so với doanh thu của dịch vụ đại lí vận tải vẫn chưa


23


có biến chuyển, tuy nhiên ở dịch vụ bổ trợ tuy cơ câu trong tổng doanh thu và lợi
nhuận có giam nhưng phần trăm lợi nhuận so với doanh thu đã có bước tiến triển ,
điều này có thể thấy rằng hiệu quả hơn trong việc tổ chức của phòng OPS. Các nhân
viên hiện trường cũng đã có mối liên hệ tốt hơn với các cơ quan chuyên trách, dẫn
đến hiệu quả hơn trong chi phí thực hiện các nghiệp vụ, điều này làm tiết kiệm chi
phí chung và đẩy nhẹ phần trăm so sánh lên 2.95 % so với 2.53% ở quý 4 năm
2011. Dịch vụ kho bãi có sự giảm tỷ trọng trong cơ cấu chung với lí do vì dịch vụ
vẫn ổn định khơng tăng trưởng nhiều so với năm 2011 trong khi hai dịch vụ đã đề
cấp có bước phát triển mạnh, ngồi các khách hàng chỉ định công ty vẫn chưa cung
cấp dịch vụ này thêm cho khách hàng tự do tại thị trường.

Bảng 2.4 Tỷ trọng tăng trưởng của doanh thu, lợi nhuận và lợi nhuận so với
doanh thu năm 2013

Chỉ tiêu

% Doanh thu

% Lợi nhuận

% Lợi nhuận so
với doanh thu

Dịch vụ đại lý vận tải

84.54

86.25


3.41

Dịch vụ bổ trợ

12.07

13.24

3.67

Dịch vụ kho bãi

3.39

0.51

0.50

Nguồn : Căn cứ theo báo cáo kết quả kinh doanh theo từng dịch vụ
Năm 2013, năm mà công ty vào đà phát triển mở rộng. Thương hiệu đã có uy
tín trên thị trường, cơng ty đã có những hợp động vận tải với các hãng chuyên chở
lớn với mức giá rất cạnh tranh và dần khẳng định được sức mạnh của công ty ở một
số tuyến nhất định. Bộ phận kinh doanh của công ty đã không ngừng mở rộng thị
trường và đã đạt được chỉ tiêu của năm là hơn 5 triệu đô la Mỹ doanh thu năm. Điều
này thực sự tạo cho cơng ty một khí thế hồn tồn tự tin để tiếp tục gặt hái được
những thành công trong năm 2014. Dịch vụ vận tải vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong
doanh thu và tỷ trọng năm nhưng có thể nói tín hiệu đáng mừng ở đây là phần trăm
lợi nhuận so với doanh thu đã tăng lên đến 3.41 % so với 2.79% năm 2012. Sự hoạt



24

động hiểu quả cũng như sự tương tác giữa các bộ phân, quan hệ tốt giữa công ty với
các nhà chuyên chở đã thể hiện qua con số này. Ở dịch vụ logistics bổ trợ cũng
tương tự khi mà con số so sánh cũng lên đến 3.67% trong năm 2013. Tất cả điều
này đã phản ánh đúng tình hình hoạt động của cơng ty, tuy cịn nhiều khó khăn và
chưa hiệu quả nhưng những tín hiệu lạc quan về những năm phát triển tiếp theo và
viêc đạt được mục tiêu dài hạn và ngắn hạn là hoàn toàn khả thi.

Kết luận Chương 2:
Ở chương này, ta đã đi vào phân tích về tình hình hoạt động kinh doanh của
cơng ty, cũng như phân tích những chuyến biến của từng sản phẩm dịch vụ qua các
năm. Việc phân tích và so sánh giữa tỉ lệ phần trăm lợi nhuận và doanh thu đã thể
hiện được phần nào thách thức của công ty trong việc lưu chuyển dòng vốn một
cách hiệu quả và việc xây dựng mối quan hệ với các đối tác nhất là các nhà chuyên
chở. Đây chỉ là hai trong số nhiều các yếu tố công ty cần phải tiếp tục cải thiện để
tiếp tục phát triển việc kinh doanh của công ty. Để cụ thể hơn chúng ta hãy cùng
sang chương 3 để có những nhận xét các khía cạnh tồn diện hơn.

Chương 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Ở chương 2 ta đã đi vào phân tích thực trạng, quy trình cũng như kết quả
kinh doanh. Từ những phân tích này chúng ta hãy cùng đánh giá chung về thực
trạng kinh doanh tại công ty với những điểm mạnh và những hạn chế, đây là cơ sở
để chúng ta đề xuất những giải pháp khắc phục những hạn chế này nhằm phát triển
hơn nữa hoạt động kinh doanh của công ty.


25


3.1 Kết luận đánh giá về hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics cuả công ty .
3.1.1 Những điểm mạnh
Tuy mới thành lập nhưng công ty MLC- ITL Logisitcs đã bước đầu thành công
khi xây dựng một thương hiệu uy tín với những sản phẩm dịch vụ chất lượng.Việc
thừa hưởng những điểm mạnh của hai tập đoàn là Mitshubishi Logistics và Indo
Tran Logisitics đã được công ty triển khai một cách thành công. Thương hiệu công
ty con tại Việt Nam của tập đoàn Mitshubishi Logistics giúp MLC - ITL Logisitcs
dễ tiếp cận với các khách hàng, nổi bật là các khách hàng lớn cũng như các khách
hàng là các doanh nghiệp FDI Nhật Bản khi chất lượng sản phẩm được đưa lên
hàng đầu. Thương hiệu Nhật cũng đã giúp công ty có mối quan hệ tốt hơn với các
hãng tàu Nhật, điều này góp phần khá lớn đến sự cạnh tranh của công ty với các đối
thủ khác. Thông qua việc là công ty con của Indo Tran Logisitics – là đại lí vận tải
hàng hóa của nhiều hãng hàng không lớn, công ty cũng được tiếp cận những mức
giá cước cạnh tranh và sự hỗ trợ đắc lực của tập đoàn và các thành viên trong tập
đoàn.
Những kết quả đạt được không những được kế thừa sức mạnh từ hai tập đồn
như đã nêu mà cịn phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ quản trị công ty cũng như nhân
viên các phịng ban của cơng ty. Ngay từ khi thành lập, công ty đã đưa ra triết lý tổ
chức hoạt động TEAM ( Together, Everyone, Achieves, More) nhân viên của cơng
ty là lực lượng lao động có đào tạo và chun mơn cao, trẻ và nhiệt huyết, thái độ
tích cực trong làm việc, sẵn sàng hỗ trợ nhau trong công việc và giải quyết các vấn
đề phát sinh. Môi trường làm việc rất thân thiện, sự tương tác giữa các nhân viên
cũng rất được chư trọng thông qua các hoạt động ngồi giờ làm. và thúc đẩy mọi
người ln nỗ lực hết mình. Khi nhân viên hăng say làm việc hết mình sẽ góp phần
rất lớn tăng cao kết quả kinh doanh của công ty.
3.1.2 Những hạn chế và ngun nhân.
Cơng ty dù đã có những thành cơng nhất định những bên cạnh đó khơng thể
khơng có những hạn chế vể việc tổ chức, quản trị và chiến lược. Những hạn chế này
nếu không được khắc phục hiệu quả thì sẽ kìm hãm năng lực phát triển cũng như



×