Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Tiểu luận ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI DH KINH TẾ LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.69 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP
QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI

K12402B_Nhóm 7

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Phượng
Mơn: Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2013

DANH SÁCH NHÓM


Nhóm 7 _ K12402B

ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

STT

Họ và tên

MSSV

1

Hoàng Mỹ Dung

K124020289



2

Trần Ngọc Dương

K124020300

3

Phạm Thị Hương Giang

K124020302

4

Lê Văn Hậu

K124020312

5

Lưu Thị Ngọc Hiếu

K124020314

6

Nguyễn Hồng Huy

K124020319


7

Trần Thị Hường

K124020321

8

Nguyễn Thị Kim Ngân

K124020346

9

Ngơ Minh Phong

K124020366

10

Nguyễn Văn Tây

K124020377

11

Bùi Thị Kim Tiến

K124020395


12

Đoàn Ngọc Gia Trang

K124020396

Nhận xét của giảng viên

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Phần I: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
CỦA ĐẢNG THỜI KÌ ĐỔI MỚI (1986 ĐẾN NAY)......................................................4
I. Hồn cảnh lịch sử và q trình hình thành đường lối...................................................4
1. Hồn cảnh lịch sử....................................................................................................................................... 4
2. Quá trình hình thành và phát triển của đường lối.......................................................................5
II. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.........................................8
1. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo..........................................................................................8
Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
1


Nhóm 7 _ K12402B

ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

2. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại,
hội nhập kinh tế quốc tế............................................................................................................................. 9
III. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân..............................................................20
1 Thành tựu và ý nghĩa............................................................................................................................... 20

2 Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................................................... 21

PHẦN II: VI THẾ VIÊT NAM TRÊN TRƯỜNG QUỐC TẾ.......................................23
I. Tiếng noi chinh trị...................................................................................................................23
II. Tiêm lực kinh tế......................................................................................................................25
III. Sưc sống văn hoa trong thế giơi ngày nay....................................................................26

PHẦN III: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIÊT NAM
TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP QUỐC TẾ.....................................................................30
I. Cơ hội............................................................................................................................................30
II. Thách thưc.................................................................................................................................31
TÀI LIÊU THAM KHẢO

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện bài tiểu luận, nhóm chúng tơi đã
tham khảo một số nguồn tài liệu, kết quả ghi chép của nhiều tác giả
cũng như các cơ quan và tổ chức. Nhóm chúng tơi xin chân thành
cảm ơn các tác giả, cơ quan, tổ chức đã dẫn trong bài tiểu luận

Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
2


ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B

Đặc biệt, nhóm chúng tơi xin chân thành cảm ơn cơ Nguyễn
Thị Hoa Phượng đã cung cấp kiến thức nền tảng để chúng tơi có
thể thực hiện tốt đề tài thuyết trình.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện
nhưng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta luôn
luôn vận động nên không thể tránh khỏi những sai sót. Mong nhận
được ý kiến đóng góp từ cơ để bài tiểu luận có chất lượng tốt hơn
và hồn chỉnh hơn.
Nhóm thực hiện đề tài xin chân thành cảm ơn!

PHẦN I: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
CỦA ĐẢNG THỜI KÌ ĐỔI MỚI (1986 ĐẾN NAY)
I. Hồn cảnh lịch sử và q trình hình thành đường lối
1. Hồn cảnh lịch sử
Tình hình nước ta và thế giới thời kì đổi mới:
Từ giữa thập kỷ 80, cuộc cách mạng khoa học công nghệ (đặc biệt là công nghệ thông
tin) tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các quốc gia dân
tộc. Các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc. Đến đầu thập kỷ 90, chế độ xã
hội chủ nghĩa ở Liên Xô sụp đổ, dẫn đến những biến đổi to lớn về quan hệ quốc tế. Trật tự thế
giới được hình thành từ sau chiến tranh thế giới thứ hai trên cơ sở hai khối độc lập do Liên
Xô và Hoa kỳ đứng đầu (trật tự thế giới hai cực) tan rã, mở ra hình thành một trật tự thế giới
Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
3


ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B

mới. Trong thời kỳ này, những cuộc chiến tranh cục bộ xung đột, tranh chấp vẫn còn, nhưng
xu thế của thế giới là hịa bình hợp tác và phát triển.
Trước diễn biến mới của tình hình thế giới, các quốc gia, các tổ chức và lực lượng
chính trị quốc tế thực hiện điều chỉnh chiến lược đối nội, đối ngoại và phương thức hành động

cho phù hợp với nhu cầu nhiệm vụ bên trong và xu hướng phát triển của thế giới. Xu thế chạy
đua phát triển kinh tế khiến các nước, nhất là những nước đang phát triển đã đổi mới tư duy
đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế; mở rộng và tăng
cường liên kết, hợp tác với các nước phát triển để tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ, mở rộng
thị trường, học tập kinh nghiệm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh.
Các nước cũng đổi mới tư duy về quan niệm sức mạnh, vị thế quốc gia. Thay thế cách
đánh giá cũ, chủ yếu dựa vào sức mạnh quân sự bằng các tiêu chí tổng hợp, trong đó sức
mạnh kinh tế và khoa học công nghệ được đặt ở vị trí quan trọng hàng đầu.
Xu thế tồn cầu hóa và tác động của nó: Dưới góc độ kinh tế, tồn cầu hóa là q trình
lực lượng sản suất và quan hệ kinh tế quốc tế phát triển vượt qua các rào cản bởi biên giới
quốc gia và khu vực, lan tỏa ra phạm vi tồn cầu, trong đó hàng hóa, vốn, tiền tệ, thơng tin,
lao động… vận động thơng thống; sự phân cơng lao động mang tính quốc tế.
Những tác động tích cực của tồn cầu hóa là: Trên cơ sở thị trường được mở rộng, trao
đổi hàng hóa tăng mạnh đã thúc đẩy phát triển sản xuất nhà nước; nguồn vốn, khoa học công
nghệ, kinh nghiệm quản lý cùng các hình thức đầu tư, hợp tác khác mang lại lợi ích cho các
bên hợp tác. Mặt khác tồn cầu hóa làm tăng tính tùy thuộc lẫn nhau, nâng cao sự hiểu biết
giữa các quốc gia, thuận lợi cho việc xây dựng mơi trường hịa bình, hữu nghị và hợp tác giữa
các nuớc.
Những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa là: Xuất phát từ việc các nước cơng nghiệp
phát triển thao túng, chi phối q trình tồn cầu hóa tạo nên sự bình đẳng trong quan hệ quốc
tế và làm tăng sự phân cực giữa nước giàu và nước nghèo. Đại hội Đảng lần thứ IX chỉ rõ:
“Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia chi
phối, chứa đựng nhiều mâu thẫn, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa
có đấu tranh.” Thực tế cho thấy rằng, các nước muốn tránh khỏi nguy cơ bị biệt lập, tụt hậu,
kém phát triển thì phải tích cực, chủ động tham gia vào q trình tồn cầu hóa, đồng thời phải
có bản lĩnh cân nhắc một cách cẩn trọng các yếu tố bất lợi để vượt qua.
Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: Từ thập kỷ 90, tình hình khu vực có những
chuyển biến mới: Trước hết, trong khu vực vẫn tồn tại những bất ổn, như vấn đề hạt nhân, vấn
đề tranh chấp lãnh hải thuộc vùng biển Đông và việc các nước tăng cường vũ trang, nhưng
Châu Á – Thái Bình Dương vẫn được đánh giá là khu vực ổn định; hai là, Châu Á – Thái

Bình Dương có tiềm lực lớn và năng động về phát triển kinh tế. Xu thế hịa bình và hợp tác
trong khu vực phát triển mạnh.
Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
4


ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B

Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam:
Sự bao vây, chống phá của các thế lực thù địch đối với Việt Nam từ nữa cuối thập kỷ
70 tạo nên tình trạng căng thẳng, mất ổn định trong khu vực và gây khó khăn, cản trở cho sự
phát triển của các mạng Việt Nam, là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng
hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng ở nước ta. Vì vậy, vấn đề giải tỏa tình trạng đối đầu, thù
địch, phá thế bị bao vây, cấm vận, tiến tới bình thường hóa và mở rộng quan hệ hợp tác với
các nước, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung xây dựng kinh tế là nhu cầu cần thiết
và cấp bách đối với nước ta. Ở trong nước, do hậu quả nặng nề của chiến tranh và các khuyết
điểm chủ quan khác, nền kinh tế Việt Nam lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng, Nguy cơ tụt
hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới là một trong những
thách thức lớn đối với cách mạng Việt Nam. Vì vậy, nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế đặt ra
gay gắt để thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nước ta với các quốc gia khác, ngoài việc phát
huy tối đa các nguồn lực trong nước; còn phải tranh thủ các nguồn lực bên ngồi, trong đó
hợp tác kinh tế với các nước và tham gia vào cơ chế hợp tác đa phương có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng.
Những đặc điểm, xu thế quốc tế và yêu cầu. Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam nêu
trên là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam xác định quan điểm và hoacch định chủ trương,
chính sách đối ngoại thời kỳ đổi mới.
2. Quá trình hình thành và phát triển của đường lối.
a. Giai đoạn 1986 - 1996: Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng, đa

dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế.
Nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI:
Đại hội VI của Đảng ( 12 /1986) trên cơ sở nhận thức đặc điểm nổi bật của thế giới là
cuộc cách mạng khoa - học kỹ thuật đang diễn ra mạnh mẽ, đẩy nhanh q trình quốc tế hố
lực lượng sản xuất, Đảng ta nhận định: “ Xu thế mở rộng phân công, hợp tác giữa các nước,
kể cả các nước có chế độ kinh tế – xã hội khác nhau,cũng là những điều kiện rất quan trọng
đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta”. Từ đó Đảng chủ trương phải biết kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới và đề ra yêu cầu mở rộng
quan hệ hợp tác kinh tế với các nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa, với các nước công
nghiệp phát triển, các tổ chức và tư nhân nước ngồi trên ngun tắc bình đẳng, cùng có lợi.
Triển khai chủ trương của Đảng, tháng 12-1987, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
được ban hành. Đây là lần đầu tiên Nhà nước ta tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam – mở cửa để thu hút nguồn vốn, thiết bị và kinh nghiệm tổ
chức quản lý sản xuất, kinh doanh và phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
5


ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B

Tháng 5-1988, Bộ chính trị ra nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại
trong tình tình mới, khẳng định mục tiêu chiến lược và lợi ích cao nhất của Đảng và nhân dân
ta là phải củng cố và giữ vững hồ bình để tập trung sức xây dựng và phát triển kinh tế. Bộ
chính trị đề ra chủ trương kiên quyết chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ tình trạng đối đầu
sang đấu tranh và hợp tác trong cùng tồn tại hồ bình; lợi dụng sự phát triển của cách mạng
khoa học – kỹ thuật và xu thế tồn cầu hố nền kinh tế thế giới để tranh thủ vị trí có lợi nhất
trong phân cơng lao động quốc tế; kiên quyết mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, ra sức đa
dạng hóa quan hệ đối ngoại. Nghị quyết số 13 của Bộ chính trị đánh dấu sự đổi mới tư duy

quan hệ quốc tế và chuyển hướng toàn bộ chiến lược đối ngoại của Đảng ta. Sự chuyển
hướng này đã đặt nền móng hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,mở rộng, đa dạng
hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế.
Năm 1989, Đảng chủ trương xố bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất và kinh doanh
xuất nhập khẩu; đây là bước đổi mới đầu tiên trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại của Việt Nam.
Nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII:
Đại hội VII của Đảng ( 6/1991) đề ra chủ trương “hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với
tất cả các nước, khơng phân biệt chế độ chính trị – xã hôi khác nhau, trên cơ sở các ngun
tắc cùng tồn tại hồ bình”, với phương châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước
trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển”. Đại hội VII đã đổi mới
chính sách đối ngoại với các đối tác cụ thể, như Lào và Campuchia, Trung Quốc, Hoa Kỳ…
Đại hội lần thứ VII của Đảng cũng thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xác định quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các
nước trên thế giới là một trong những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân
dân ta xây dựng.
Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương khoá VII (tháng 6-1992) nhấn mạnh
yêu cầu đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tê. Mở rộng cửa để tiếp thu vốn, cơng
nghệ, kinh nghiệm quản lý của nước ngồi, tiếp cận thị trường thế giới, trên cơ sở bảo đảm an
ninh quốc gia, bảo vệ tài nguyên, môi trường, hạn chế đến mức tối thiểu những mặt tiêu cực
phát sinh trong q trình mở cửa.
Hội nghị giữa nhiệm kỳ khố VII (1/1994) chủ trương triển khai mạnh mẽ và đồng bộ
đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng, đa dạng hoá và đa phương hoá quan hệ đối
ngoại, trên cơ sở tư tưởng chỉ đạo là: giữ vững nguyên tắc độc lập, thống nhất và chủ nghĩa
xã hội đồng thời phải rất sáng tạo, năng động, linh hoạt phù hợp với vị trí, điều kiện và hồn
cảnh cụ thể của Việt Nam cũng như diễn biến của tình hình thế giới và khu vực, phù hợp với
đặc điểm từng đối tượng.
b. Giai đoạn 1996 – nay: Bổ sung và phát triển đương lối đối ngoại theo phương châm
chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
6



ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B

Nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII:
Đại hội lần thứ VIII của Đảng (6/1996) khẳng định tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế,
hợp tác nhiều mặt với các nước, các trung tâm kinh tế, chính trị khu vực và quốc tế. Đồng
thời chủ trương “xây dựng nền kinh tế mở và “đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới”. Đại hội VIII xác định rõ hơn quan điểm đối ngọai với các nhóm đối tác như: ra
sức tăng cường quan hệ với các nước láng giềng và các nước trong tổ chức ASEAN; không
ngừng củng cố quan hệ với các nước bạn bè truyền thống; coi trọng quan hệ với các nước
phát triển và các trung tâm kinh tế - chính trị thế giới; đoàn kết với các nước đang phát ttriển,
với phong trào khơng liên kết; tham gia tích cực và đóng góp cho hoạt động của các tổ chức
quốc tế, các diễn đàn quốc tế.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII (tháng 12 –
1997) đề ra chủ trương tiến hành khẩn trương, vững chắc, việc đàm phán Hiệp định Thương
mại với Mỹ, gia nhập Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương và tổ chức
Thương mại thế giới.
Nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX:
Đại hội IX của Đảng (4/2001), Đảng nhấn mạnh chủ trương chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực. Lần đầu tiên, Đảng nêu rõ quan
điểm về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ: “Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, trước hết
là độc lập tự chủ về đường lối, chính sách, đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ mạnh. Xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ phải đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng và nâng
cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp phát
triển đất nước”. Đại hội IX cũng đã phát triển phương châm của Đại Hội VII lên thành “Việt
Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hồ
bình, độc lập và phát triển”. Chủ trương xây dựng quan hệ đối tác được đề ra ở Đại hội IX

đánh dấu bước phát triển về chất tiến trình quan hệ quốc tế của Việt Nam thời kỳ đổi mới.
Tháng 11-2001, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 07 về Hội nhập kinh tế quốc tế. Nghị
quyết đề ra 9 nhiệm vụ cụ thể và 6 biện pháp tổ chức thực hiện quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khoá IX (ngày 5-1-2004) nhấn mạnh
yêu cầu chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước để sớm ra nhập Tổ chức Thương mại Thế giới;
kiên quyết đấu tranh với mọi biểu hiện của các lợi ích cục bộ làm kìm hãm tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (tháng 4-2006) nêu quan điểm : thực hiện nhất
quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hồ bình hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại
Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
7


ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B

rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Đồng thời đề ra chủ trương “chủ
động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
phải là ý chí, quyết tâm của Đảng, Nhà nước, tồn dân, của mọi doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế và toàn xã hội.
Nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (tháng 1-2011) đã nhận định đúng đắn
tình hình trong nước, trên cơ sở đó, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của đã
đề ra chủ trương “triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích cực và
chủ động hội nhập quốc tế”.
Như vậy, đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa
quan hệ quốc tế được xác lập trong mười năm đầu của thời kỳ Đổi mới (1986-1996), đến Đại

hội XI (tháng 1-2011) đã được bổ sung, phát triển theo phương châm chủ động, tích cực hội
nhập quốc tế, hình thành đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển;
đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối
tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc,
vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh.

II. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
1. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
Cơ hội và thách thức:
Về cơ hội: Xu thế hồ bình, hợp tác phát triển và xu thế tồn cầu hóa kinh tế. Thắng lợi
của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới
cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
Về thách thức: Những vấn đề tồn cầu như phân hố giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm
xuyên quốc gia…gây tác động bất lợi đối với nước ta.
Nền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: sản phẩm,
doanh nghiệp và quốc gia; những biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác động nhanh và
mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng
kinh tế - tài chính.
Mục tiêu, nhiệm vụ:
Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu
cầu phát triển của đất nước; kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngồi tạo thành nguồn
lực tổng hợp đẻ đẩy mạnh cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong
Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
8


ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B


quan hệ quốc tế; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới và hồ
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Tư tưởng chỉ đạo:
o Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam.
o Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng
hoá quan hệ đối ngoại.
o Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế;
o Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, khơng phân biệt
chế độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hồ bình, hợp tác với khu vực; chủ động tham gia
các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.
o Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân.
o Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên
ngồi; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh
của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
o Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc; bảo
vệ mơi trường sinh thái trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập
kinh tế quốc tế
Tháng 1/2007, Việt Nam chính thức trở thành Thành viên của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO). Ngay sau đó, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4
khóa X, tháng 2/2007 với một số chủ trương, chính sách lớn như:
a) Tăng cường cơng tác tư tưởng, nâng cao nhận thức trong toàn Ðảng toàn dân,
toàn quân
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân
dân về Tổ chức Thương mại thế giới, chủ trương gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới của
Ðảng, Nhà nước ta, những cơ hội, thách thức đối với nước ta khi gia nhập tổ chức này, những
việc phải làm sau khi nước ta gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới để tạo sự đồng thuận cao
trong toàn xã hội, khơi dậy và phát huy cao độ tinh thần chủ động, sáng tạo, ý chí tự lực, tự

cường, lịng tự tơn dân tộc của mọi người Việt Nam, xây dựng quyết tâm tận dụng thời cơ,
vượt qua thách thức, đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
b) Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững:
Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
9


ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B

Hội nhập sâu sắc và đầy đủ vào nền kinh tế thế giới, nước ta sẽ có địa vị bình đẳng với
các thành viên khác khi tham gia vào việc hoạch định chính sách thương mại tồn cầu, thiết
lập một trận tự kinh tế mới cơng bằng hơn; có điều kiện thuận lợi để đấu tranh bảo vệ quyền
lợi doanh nghiệp Việt Nam trong các cuộc tranh chấp thương mại với các nước khác, hạn chế
được những thiệt hại trong hội nhập kinh tế quốc tế.
c) Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp:
Chủ động và tích cực xác định lộ trình hội nhập hợp lý, trong đó cần vận dụng các ưu
đãi mà WTO dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển; chủ động và tích cực
nhưng phải hội nhập từng bước, dần dần mở cửa thị trường theo một lộ trình hợp lý.
d) Bổ sung và hồn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các
nguyên tắc, quy định của WTO:
Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật; đa dạng hoá các hình thức sở hữu, phát
triển kinh tế nhiều thành phần; thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các
loại thị trường; xây dựng các sắc thuế công bằng, thống nhất, đơn giản, thuận tiện cho mọi
chủ thể kinh doanh.
- Khẩn trương rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, loại bỏ
những văn bản, quy định chồng chéo, khơng cịn phù hợp; sửa đổi, bổ sung những quy định
mới phù hợp với các cam kết quốc tế. Tập trung xây dựng và bổ sung, hoàn thiện các văn bản

pháp luật trong một số lĩnh vực quan trọng, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn vệ
sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn môi trường để bảo vệ thị trường trong nước và người tiêu
dùng trong và ngồi nước.
- Hình thành nhanh và đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường. Xây dựng và
thực hiện lộ trình loại bỏ các hình thức bao cấp qua giá, thực hiện giá thị trường cho mọi hàng
hóa, dịch vụ; loại bỏ các hình thức trợ cấp theo lộ trình cam kết; bổ sung những hình thức trợ
cấp phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại thế giới. Trên cơ sở chế độ sở hữu
toàn dân đối với đất đai, nghiên cứu tạo bước đột phá trong quản lý và vận hành thị trường bất
động sản. Tạo khung pháp lý để mở rộng từng bước quyền của các nhà đầu tư nước ngoài
tham gia vào thị trường bất động sản. Tổ chức vận hành hiệu quả hệ thống đăng ký bất động
sản thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch về bất động
sản, hoàn chỉnh các quy định về thế chấp đất đai.
- Hồn thiện chính sách thuế, xây dựng các sắc thuế công bằng, thống nhất, đơn giản,
thuận tiện cho mọi chủ thể kinh doanh, từng bước giảm đối tượng nộp thuế theo mức khốn;
chống thất thu thuế đi đơi với nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu. Ðổi mới mạnh mẽ chế độ tài
chính, kế tốn, kiểm tốn, bảo hiểm theo chuẩn mực quốc tế đối với doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế. Phát triển các hình thức đầu tư gián tiếp để đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư;
Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
10


ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B

đồng thời có cơ chế quản lý và điều hành hiệu quả, bảo đảm an tồn thị trường tài chính và ổn
định kinh tế vĩ mô.
- Phát triển thị trường khoa học, công nghệ. Nhà nước hỗ trợ nghiên cứu triển khai để
nâng cao năng lực nội sinh về công nghệ đi đôi với việc chú trọng nhập khẩu công nghệ
nguồn. Khuyến khích hình thành các cơng ty xuất, nhập khẩu cơng nghệ, nhất là ở những lĩnh

vực có nhu cầu lớn.
- Ðổi mới để nâng cao hiệu quả đầu tư. Nhà nước ưu tiên đầu tư, đồng thời đa dạng
hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng giao thơng, năng lượng.
Rà sốt, điều chỉnh chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển các ngành sản xuất cơng
nghiệp, nơng nghiệp, dịch vụ có lợi thế so sánh, phát triển các sản phẩm có giá trị gia tăng
cao, các nguyên liệu, sản phẩm trung gian cạnh tranh được với nguyên liệu và sản phẩm nhập
khẩu. Xem xét để có thể mở cửa nhanh hơn một số ngành dịch vụ phù hợp với chủ trương
phát triển của ta (các dịch vụ nhạy cảm, có ảnh hưởng tới an ninh quốc gia, dịch vụ ngân
hàng, phân phối chỉ mở cửa theo lộ trình cam kết và có cơ chế quản lý chặt chẽ).
e) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực cho bộ máy nhà
nước:
Kiên quyết loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính khơng cịn phù hợp; đẩy mạnh phân
cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra, giám sát; thực hiện cơng khai, minh mạch
mọi chính sách, cơ chế quản lý.
- Kiên quyết loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính khơng cịn phù hợp; đẩy mạnh phân
cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra, giám sát; đẩy nhanh tiến độ ra quyết định
của các cơ quan nhà nước; thực hiện cơng khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý,
quy trình tác nghiệp, chống phiền hà, nhũng nhiễu, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân
dân giám sát việc thực hiện. Ðẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin, góp phần thực hiện tốt
chủ trương này.
- Sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước theo yêu cầu phổ biến là quản lý đa
ngành, đa lĩnh vực; khắc phục sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, tăng cường sự phối
hợp đồng bộ, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động. Khẩn trương hoàn thiện tổ chức, cơ
chế hoạt động của cơ quan quản lý cạnh tranh, chống trợ cấp, chống bán phá giá, quản lý thị
trường. Kiện toàn tổ chức và bảo đảm điều kiện hoạt động cho các cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài, trước hết là phái đoàn Việt Nam tại trụ sở Tổ chức Thương mại thế giới. Tổng
kết hoạt động và kiện toàn Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế. Hoàn thiện cơ chế và
tổ chức điều phối liên ngành về hợp tác kinh tế quốc tế phù hợp yêu cầu nhiệm vụ mới. Khẩn
trương xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, hiện đại, "vừa hồng, vừa chuyên" trong
thời kỳ mới, loại bỏ khỏi bộ máy nhà nước những công chức không đủ năng lực, thiếu trách

Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
11


ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B

nhiệm, gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân, doanh nghiệp, khơng vì sự nghiệp phát triển đất
nước.
f) Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội
nhập kinh tế quốc tế:
Nâng cao năng lực điều hành của Chính phủ; tích cực thu hút đầu tư nước ngồi để
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; các doanhnghiệp điều chỉnh quy mô và cơ cấu sản
xuất trên cơ sở xácđịnh đúng đắn chiến lược sản phẩm và thị trường; điều chỉnh quy hoạch
phát triển, nhanh chóng có biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của một số sản phẩm.
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
- Huy động mọi nguồn lực và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực để đẩy nhanh
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng, thông tin
- Phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực:
+ Khẩn trương xây dựng đề án tổng thể cải cách giáo dục - đào tạo nghề; chú trọng đào
tạo ngoại ngữ, tin học, luật pháp quốc tế, kiến thức và kỹ năng hành chính; đào tạo và đào tạo
lại giáo viên đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu và có chất lượng cao.
+ Mở cửa thu hút các nguồn lực từ nước ngoài cho đào tạo đại học, sau đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trong các lĩnh vực kỹ thuật - công nghệ, tin học,
thiết kế, chế tạo, tài chính - kế tốn, quản trị doanh nghiệp, ngoại ngữ, luật pháp quốc tế...
+ Gấp rút đào tạo đội ngũ luật sư am hiểu luật pháp quốc tế, giỏi ngoại ngữ, có đủ khả
năng tham gia tranh tụng quốc tế; đào tạo đội ngũ chuyên gia tư vấn, kế toán, kiểm toán, quản
trị doanh nghiệp đạt trình độ quốc tế.
+ Triển khai nhanh chương trình quốc gia về đào tạo tiếng Anh và các ngoại ngữ thơng

dụng khác. Có chính sách sử dụng và đãi ngộ đúng mức để thu hút những chuyên gia giỏi ở
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngồi vào cơng cuộc phát
triển đất nước.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
+ Các doanh nghiệp điều chỉnh cơ cấu và quy mô sản xuất trên cơ sở xác định đúng
đắn chiến lược sản phẩm và thị trường; tăng nhanh năng lực tài chính, ứng dụng công nghệ
hiện đại trong sản xuất, kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng ngày càng
cao, vươn lên chiếm lĩnh những khâu quan trọng trong dây chuyền phân cơng lao động quốc
tế.
+ Nâng cao trình độ quản trị kinh doanh; củng cố chế độ hạch toán, kiểm toán nội bộ;
đẩy mạnh xúc tiến thương mại, thiết lập nhanh mạng lưới kinh doanh, tăng cường liên kết,
Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
12


ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B

hợp tác giữa các doanh nghiệp và với các cơ quan nghiên cứu khoa học - công nghệ; coi trọng
xây dựng và quảng bá thương hiệu, văn hóa của doanh nghiệp.
+ Hồn thiện tổ chức và cơ chế hoạt động của các hiệp hội ngành hàng, phát huy vai
trò làm cầu nối giữa doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước, hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc phát triển thị trường, thông tin, đào tạo nguồn nhân lực, đại diện doanh nghiệp
trong các vụ kiện bán phá giá và chống bán phá giá.
Ðối với doanh nghiệp nhà nước
Khẩn trương thực hiện chương trình sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, trọng tâm là thực hiện cổ phần hóa; thúc đảy việc hình
thành loại hình cơng ty nhà nước đa sở hữu, chủ yếu là các công ty cổ phần. Thực hiện có
hiệu quả việc chuyển một số tổng cơng ty nhà nước sang tập đồn kinh tế, hoạt động theo mơ

hình cơng ty mẹ - cơng ty con có sự tham gia cổ phần của tư nhân trong nước và các nhà đầu
tư nước ngồi, trong đó Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối.
Tập trung chỉ đạo sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của những
doanh nghiệp lớn trong những ngành, lĩnh vực quan trọng để làm tốt vai trò chủ lực trong hội
nhập kinh tế quốc tế và các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính nhà nước để giữ được
vai trị chủ đạo trên thị trường tài chính, tiền tệ trong nước.
Kiên quyết chấm dứt tình trạng biến độc quyền nhà nước thành độc quyền doanh
nghiệp. Hoàn thiện cơ chế tổ chức và hoạt động của hội đồng quản trị các tổng công ty nhà
nước để đóng vai trị đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp. Thực hiện kiểm toán bắt buộc và
minh bạch hóa hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Sớm ban hành luật về quyền và trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng vốn nhà nước trong kinh doanh.
Ðối với doanh nghiệp tư nhân
Nhà nước tạo mơi trường thuận lợi và khuyến khích mọi người đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh, tăng nhanh số lượng và chất lượng các loại hình doanh nghiệp. Hỗ trợ kỹ thuật và
tư vấn chính sách, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp. Tạo
thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp tư nhân trong việc tiếp cận các nguồn vốn, đất
đai, công nghệ, thơng tin thị trường, các chương trình xúc tiến thương mại. Ðẩy nhanh việc
lập quỹ bảo hành tín dụng và phát triển loại hình ngân hàng thương mại chuyên phục vụ
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ðối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Ðẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia nắm
cơng nghệ nguồn, cơng nghệ cao; khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng và các
Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
13


ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B


ngành then chốt của nền kinh tế cơng nghiệp hóa, tạo ra năng lực cạnh tranh mới cho nền
kinh tế, đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Ðiều chỉnh quy hoạch phát triển, nhanh chóng có biện pháp nâng cao sức cạnh tranh
của một số sản phẩm dự báo sẽ bị ảnh hưởng mạnh khi Việt Nam là thành viên Tổ chức
Thương mại thế giới như mía đường, bơng, rau quả, thịt, sữa... và một số sản phẩm công
nghiệp được bảo hộ cao của Nhà nước như xi-măng, sắt thép, hóa chất, ơ-tơ, xe máy...; quy
hoạch lại địa bàn phát triển các ngành hiện đang sử dụng nhiều lao động, có kim ngạch xuất
khẩu lớn nhưng giá trị gia tăng thấp như da giày, dệt-may, chế biến nông phẩm... Lựa chọn
công nghệ sản xuất tập trung hơn, đi liền với đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp phụ
trợ; cung cấp nguồn nguyên liệu tại chỗ, các sản phẩm khác có lợi thế so sánh và lợi thế cạnh
tranh cao. Phát triển nhanh các dịch vụ có giá trị gia tăng cao và các dịch vụ cơ bản phục vụ
phát triển của các lĩnh vực liên quan trong nền kinh tế như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
viễn thơng, vận tải, du lịch, dịch vụ tư vấn chất lượng cao...
g) Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và mơi trường trong qua trình hội
nhập:
-Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc trong quá trình hội nhập; xâydựng cơ
chế kiểm sốt và chế tài quản lý sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ văn hố khơng
lành mạnh, khơng thương hại đến sự phát triển đất nước, văn hoá và con người Việt Nam; kết
hợp hài hồ giữa giữ gìn và phát huy các giảtị văn hoá truyền thống với tiếp thu có chọn lọc
các giá trị văn hố tiên tiến trong q trình giao lưu với các nền văn hố bên ngồi.
-Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như giao dục, bảo hiểm,
y tế; đẩy mạnh cơng tác xố đói, giảm nghèo; có các biện pháp cấm, hạn chế nhập khẩu
những mặt hàng có hại cho môi trường; tăng cường hợp tác quốc tế trên lĩnh vực bao vệ môi
trường.
Giải quyết tốt các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình thực thi các cam kết với Tổ
chức Thương mại thế giới
- Xây dựng và ban hành đồng bộ các chính sách hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm, chuyển
đổi nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm, thông tin thị trường lao động, giải
quyết vấn đề lao động mất việc làm do doanh nghiệp không đứng vững được trong q trình

cạnh tranh và nơng dân bị thu hồi đất để phát triển công nghiệp và đô thị; thực hiện bảo hiểm
thất nghiệp.
- Xây dựng và vận hành có hiệu quả hệ thống an sinh xã hội đối với các nhóm dân cư,
khắc phục rủi ro theo nguyên tắc: Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động cùng đóng góp,
cùng chia sẻ; đồng thời phát huy vai trị tích cực của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Hoàn
Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
14


ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B

thiện, mở rộng diện thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm
chế độ bảo hiểm tự nguyện đối với nơng dân.
- Ðổi mới chính sách lao động nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc dịch chuyển lao
động giữa các khu vực kinh tế theo cơ chế thị trường, phát triển thị trường lao động. Xây
dựng mới mức lương tối thiểu, tách riêng khu vực hành chính, sự nghiệp và khu vực sản xuất,
kinh doanh (không phân biệt thành phần kinh tế).
- Ðẩy mạnh cơng tác xóa đói, giảm nghèo, chống tái nghèo. Nghiên cứu xây dựng các
cơ chế, chính sách để người nghèo dần dần có thể tham gia vào tiến trình hội nhập và được
hưởng thành quả của hội nhập.
- Xác lập cơ chế đánh giá và cảnh báo định kỳ về tác động của việc gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới đối với lĩnh vực xã hội để có biện pháp xử lý chủ động, đúng đắn, kịp
thời.
Bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc
- Xây dựng cơ chế kiểm sốt và có chế tài xử lý sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch
vụ văn hóa khơng lành mạnh, gây phương hại đến sự phát triển đất nước, văn hóa và con
người Việt Nam. Ðẩy mạnh thực thi pháp luật bảo vệ sở hữu trí tuệ, tạo mơi trường thuận lợi
cho sáng tạo các giá trị tinh thần của xã hội.

- Khơi dậy mạnh mẽ lịng tự tơn, tự hào về lịch sử, truyền thống dân tộc; bảo vệ và làm
phong phú thêm các giá trị truyền thống, phát huy vai trò nền tảng và động lực tinh thần của
văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội. Kết hợp hài hòa giữa giữ gìn và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống với tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa tiên tiến và tăng cường giao
lưu với các nền văn hóa bên ngồi.
- Tiếp tục củng cố, phát triển hệ thống thơng tin đại chúng; hồn thiện mạng lưới phát
thanh, truyền hình, bảo đảm thơng tin trung thực, chính xác, kịp thời của các cơ quan truyền
thơng để phục vụ phát triển đất nước. Kiên quyết ngăn chặn các hành vi lạm dụng phương
tiện thông tin đại chúng làm ảnh hưởng xấu đến thuần phong mỹ tục và sản xuất, kinh doanh,
gây thiệt hại cho doanh nghiệp, nền kinh tế và ổn định chính trị - xã hội.
- Bảo vệ có hiệu quả di tích lịch sử, văn hóa, có cơ chế thích hợp để huy động các
nguồn lực tơn tạo và phát huy di sản văn hóa nhằm giáo dục truyền thống và tạo tiền đề vững
chắc cho phát triển và hội nhập.
Giải quyết tốt các vấn đề về mơi trường trong q trình phát triển
- Hồn hiện và nâng cao hiệu lực hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường; tăng cường
năng lực của các cơ quan chức năng trong công tác bảo vệ môi trường, phòng ngừa và khắc
phục hậu quả do sự cố môi trường.
Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
15


ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B

- Nghiên cứu các quy định quốc tế về tiêu chuẩn môi trường để vận dụng phù hợp vào
điều kiện Việt Nam. Xây dựng và triển khai các đề án bảo vệ môi trường các khu công
nghiệp, làng nghề, lưu vực sông, khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, bảo vệ môi
trường biển và ven biển, nâng cao năng lực quan trắc môi trường, phát triển công nghệ môi
trường.

- Ðẩy mạnh xã hội hóa cơng tác bảo vệ mơi trường, thành lập các hiệp hội về môi
trường, đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông môi trường.
h) Giữ vững và tăng cường quốc phịng, an ninh trong q trình hội nhập:
Xây dựng nền quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân vững mạnh; có các phương án
chống lại âm mưu “diễn biến hồ bình” của cá thế lực thù địch.
- Xây dựng nền quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước; có các phương án đấu tranh chống
lại âm mưu diễn biến hịa bình, chuyển hóa chế độ của các thế lực thù địch; có đối sách bảo
đảm an ninh chính trị, an ninh tư tưởng, an ninh thông tin, an ninh kinh tế - xã hội... Ðẩy
mạnh phòng, chống tội phạm có tổ chức, các hành vi tham nhũng, bn lậu, gian lận thương
mại... Xây dựng cơ chế xử lý các vấn đề xuyên biên giới và an ninh phi truyền thống.
- Xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại, tăng cường sức mạnh và khả năng sẵn sàng chiến đấu. Phát huy vai trò thành
viên Tổ chức Thương mại thế giới, đẩy mạnh quan hệ với các nước láng giềng, bạn bè truyền
thống, các nước lớn, các tổ chức khu vực và toàn cầu, nâng cao vị thế đất nước, tạo sức mạnh
tổng hợp để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
i) Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối
ngoại nhân dân ; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại:
Tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước
và đối ngoại nhân dân nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động đối ngoại. Các hoạt động đối
ngoại song phương và đa phương cần hướng mạnh vào việc phục vụ đắc lực nhiệm vụ mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tích cực tham gia đấu
tranh vì một hệ thống quan hệ kinh tế quốc dân bình đẳng, cơng bừng cùng có lợi.
j) Đổi mới và tăngcường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với
các hoạt động đối ngoại
Tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, xây dựng Ðảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Ðảng, nhất là của tổ chức đảng ở cơ sở; tập trung xây
dựng cơ sở đảng trong các doanh nghiệp và xây dựng giai cấp công nhân trong điều kiện mới;
phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội trong xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tham gia xây dựng Ðảng và chính quyền. Đẩy mạnh xây

Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
16


ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B

dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, trọng tâm là cải cách
hành chính.

Đại hội XI (12-19/01/2011): Triển khai đồng bộ,
toàn diện hoạt động đối ngoại; Chủ động tích cực hội nhập quốc tế.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam được diễn ra từ
12-19/01/2011 tại Trung tâm Hơi nghị Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, với 1.377 đại biểu đại diện
cho trên 3,6 triệu đảng viên, tiêu biểu cho trí tuệ, sự thống nhất ý chí và sức mạnh đoàn kết
của toàn Đảng về dự Đại hội.
Điểm mới so với Đại hội X: Chuyển từ chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
đến chủ động tích cực hội nhập quốc tế
1. Dự báo tình hình thế giới và trong nước những năm sắp tới
Trên thế giới: Hồ bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng sẽ có những
diễn biến phức tạp mới, tiềm ẩn nhiều bất trắc khó lường. Những căng thẳng, xung đột tôn
giáo, sắc tộc, ly khai, chiến tranh cục bộ, tranh chấp lãnh thổ, bạo loạn chính trị, can thiệp, lật
đổ, khủng bố vẫn sẽ diễn ra gay gắt; các yếu tố đe dọa an ninh phi truyền thống, tội phạm
công nghệ cao trong các lĩnh vực tài chính - tiền tệ, điện tử - viễn thơng, sinh học, mơi
trường... cịn tiếp tục gia tăng.
Cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ hơn, xu thế dân chủ hoá trong quan hệ quốc tế
tiếp tục phát triển nhưng các nước lớn vẫn sẽ chi phối các quan hệ quốc tế. Tồn cầu hố và
cách mạng khoa học - cơng nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy q trình hình thành xã hội
thơng tin và kinh tế tri thức. Kinh tế thế giới mặc dù có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng

nhưng vẫn cịn nhiều khó khăn, bất ổn; chủ nghĩa bảo hộ phát triển dưới nhiều hình thức; cơ
cấu lại thể chế, các ngành, lĩnh vực kinh tế diễn ra mạnh mẽ ở các nước; tương quan sức
mạnh kinh tế giữa các nước, nhất là giữa các nước lớn có nhiều thay đổi. Cạnh tranh về kinh
tế - thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên, năng lượng, thị trường, công nghệ, nguồn
vốn, nguồn nhân lực chất lượng cao... giữa các nước ngày càng gay gắt. Những vấn đề tồn
cầu như: an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, biến đổi khí hậu, nước
biển dâng cao, thiên tai, dịch bệnh... sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp. Cuộc đấu tranh của nhân
dân các nước trên thế giới vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội
tiếp tục phát triển. Cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp vẫn diễn biến phức tạp.
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đơng Nam Á, vẫn sẽ là khu
vực phát triển năng động, nhưng còn tồn tại nhiều nhân tố gây mất ổn định; tranh chấp lãnh
thổ, biển đảo ngày càng gay gắt. Xuất hiện các hình thức tập hợp lực lượng và đan xen lợi ích
mới. ASEAN tiếp tục đẩy mạnh liên kết khu vực, xây dựng cộng đồng, có vai trị ngày càng
quan trọng trong khu vực, song cịn nhiều khó khăn, thách thức.
Ở trong nước: Những thành tựu, kinh nghiệm của 25 năm đổi mới (1986 - 2011) đã tạo
ra cho đất nước lực và thế, sức mạnh tổng hợp lớn hơn nhiều so với trước. Năm năm tới là
giai đoạn kinh tế nước ta tiếp tục phục hồi, lấy lại đà tăng trưởng sau thời kỳ suy giảm; sẽ
Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
17


ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B

thực hiện nhiều hơn các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương; khắc phục
những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, xây dựng Đảng và hệ
thống chính trị. Tuy nhiên, nước ta đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen nhau, tác động
tổng hợp và diễn biến phức tạp, không thể coi thường thách thức nào. Nguy cơ tụt hậu xa hơn
về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới vẫn tồn tại. Tình trạng suy thối

về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn
với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn nghiêm trọng, làm giảm sút niềm tin của nhân dân
vào Đảng và Nhà nước. Các thế lực thù địch tiếp tục thực hiện âm mưu “diễn biến hồ bình”,
gây bạo loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” hịng làm thay đổi chế độ
chính trị ở nước ta. Trong nội bộ, những biểu hiện xa rời mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, “tự
diễn biến”, “tự chuyển hoá” có những diễn biến phức tạp.
Nhìn chung, tình hình và xu hướng nêu trên sẽ tạo ra cả những thời cơ và thách thức
đan xen đối với sự phát triển của đất nước trong 5 năm tới.
Nước ta đã trở thành một nước có mức thu nhập trung bình và đang đứng trước nhiều
cơ hội và thách thức mới. Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nước ta hiện nay là thực hiện
thành công các mục tiêu phát triển đất nước, nhanh chóng nâng cao sức mạnh tổng hợp quốc
gia, đồng thời đáp ứng những yêu cầu mới về bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
2. Đường lối đối ngoại:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và
phát triển năm 2011) đã xác định: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hịa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế; nâng cao vị thế đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã
hội chủ nghĩa giàu mạnh”.
Tình hình và nhiệm vụ mới địi hỏi tồn Đảng, tồn qn và toàn dân quyết tâm thực
hiện thắng lợi chủ trương quan trọng này nhằm phát huy sức mạnh của dân tộc, tranh thủ tối
đa sức mạnh của thời đại để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
a. Nhiệm vụ:
- Hội nhập quốc tế phải nhằm củng cố mơi trường hịa bình, tranh thủ tối đa các điều
kiện quốc tế thuận lợi để phát triển đất nước nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân;
giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ và bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
- Quảng bá hình ảnh Việt Nam, bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc; tăng cường sức
mạnh tổng hợp quốc gia, nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của đất nước;

- Góp phần tích cực vào sự nghiệp hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
trên thế giới.
b.Giải pháp:
- Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của nhà nước.
Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
18


ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B

- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và nhân dân
- Phối hợp giữa ngoại giao đối ngoại với ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa; giữa
đối ngoại với quốc phịng, an ninh.
+ Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác song phương về quốc phòng, an ninh với các nước
láng giềng, các nước ASEAN, các nước lớn, các nước bạn bè truyền thống; từng bước đưa
hợp tác đi vào chiều sâu, hiệu quả. Chủ động phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu,
hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc tế để xâm phạm an ninh quốc gia
nước ta. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các cơ quan an ninh, tình báo, cảnh sát các nước,
trước hết là các nước láng giềng, các nước lớn; chủ động, tích cực tham gia các cơ chế hợp
tác chống tội phạm xuyên quốc gia và đối phó với các thách thức về an ninh lương thực, an
ninh nguồn nước, an ninh năng lượng, an ninh mạng, an ninh biển và các thách thức an ninh
phi truyền thống khác.
Chủ động và tích cực tham gia các cơ chế đa phương về quốc phòng, an ninh mà nước
ta là thành viên, trước hết là các cơ chế trong khuôn khổ ASEAN và do ASEAN làm chủ đạo.
Xây dựng và triển khai kế hoạch gia nhập các cơ chế đa phương khác; trong đó, có việc tham
gia các hoạt động hợp tác ở mức cao hơn, như hoạt động gìn giữ hịa bình của Liên hợp quốc,
kiểm sốt phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, diễn tập chung và các hoạt động khác, đáp ứng
yêu cầu của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và góp phần đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều

sâu ổn định, bền vững.
Đẩy mạnh hợp tác song phương và đa phương về văn hóa, xã hội, khoa học – công
nghệ, giáo dục – đào tạo, trước hết là xây dựng cộng đồng văn hóa – xã hội ASEAN, tập
trung vào phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Tranh thủ sự hợp
tác, hỗ trợ quốc tế, tiếp thu tri thức, nhất là tri thức về quản lý và khoa học cơng nghệ, tiếp thu
tinh hoa văn hóa của nhân loại. Tăng cường quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt
Nam với bạn bè quốc tế.
III. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
1 Thành tựu và ý nghĩa
Sau hơn 25 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế,
nước ta đã đạt được những kết quả:
Một là, phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường
quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc:
Ngày 23-10-1991: tham gia ký Hiệp định Pari về một giải pháp toàn diện chi vấn đề
Campuchia đã mở ra một tiền đề để Việt Nam thúc đẩy quan hệ với khu vực và cộng đồng
quốc tế.
Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc (ngày 10-11-1991)
Tháng 11-1992 Chính phủ Nhật Bản quyết định nối lại viên trợ ODA cho Việt Nam
Bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ (ngày 11-7-1995)
Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
19


ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B

Tháng 7-1995 Việt Nam ra nhập ASEAN, đánh dấu sự hội nhập của nước ta với khu
vực Đông Nam Á.
Hai là, giải quyết hồ bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên

quan:
Đàm phán thành công với Malaixia về giải pháp “gác tranh chấp, cùng khai thác” ở
vùng biển chồng lấn giữa hai nước.
Đã ký với Trung Quốc Hiệp ước về phân định biên giới trên bộ, Hiệp định phân Vịnh
Bắc Bộ và Hiệp định hợp tác về nghề cá.
Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá.
Việt Nam đã ký Hiệp định khung về hợp tác với EU (năm 1995); năm 1999 ký thoả
thuận với Trung Quốc khung khổ quan hệ “Láng giềng hữu nghị, hợp tác tòan diện, ổn định
lâu dài, hướng tới tương lai”; tháng 5-2008 thiết lập quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn
diện Việt Nam – Trung Quốc; ngày 13-7-2001, ký kết Hiệp định thương mại song phương
Việt Nam – Hoa Kỳ; tuyên bố về quan hệ đối tác tin cậy và ổn định lâu dài với Nhật bản (năm
2002). Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 169 nước trong tổng số hơn 200 nước
trên thế giới. Tháng 10-2007, Đại Hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm uỷ viên
không thường trực Hội đồng Bảo an nhiệm kỳ 2008-2009. Năm 2010, Việt Nam đã đảm
nhiệm thành công cương vị chủ tịch ASEAN và đã có nhiều đóng góp trong việc giải quyết
các vấn đề về hạt nhân, tội phạm, khí hậu,…
Bốn là, tham gia các tổ chức quốc tế.
Năm 1993, Việt Nam khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như:
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thê giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB);
sau khi gia nhập ASEAN (tháng 7-1995) Việt Nam đã tham gia Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA);
Tháng 3-1996, tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế Á - Âu (ASEM) với tư cách là thành
viên sáng lập; tháng 11-1998, gia nhập tổ chức Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương (APEC); ngày 11-1-2007, Việt Nam được kết nạp là thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO).
Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiêp thu khoa học công
nghệ và kỹ năng quản lý.
Về mở rộng thị trường : Nước ta đã tạo dựng được quan hệ kinh tế thương mại với trên
180 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 74 nước áp dụng qui chế tối huệ quốc. Từ năm
1986 đến 2007, kim ngạch xuất khẩu tăng hơn 60 lần (từ 789 triệu USD đến 48 tỷ USD) ;

năm 2008 đạt khoảng 62,9 tỷ USD. Năm 2007, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt
20,3 tỷ USD; năm 2008 đạt khoảng 65 tỷ USD.
Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
20


ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B

Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội để nước ta tiếp cận những thành tựu của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới. Nhiều công nghệ hiện đại, dây chuyền sản
xuất tiên tiến được sử dụng đã tạo nên bước phát triển mới trong các ngành sản xuất. Đồng
thời, thông qua các dự án liên doanh hợp tác với nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam đã
tiếp nhận được nhiều kinh nghiệm quản lý sản xuất hiện đại.
Sáu là, từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi
trường cạnh tranh.
Trong quá trình hội nhập, nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý,
nâng cao năng suất và chất lượng, không ngừng vươn lên trong cạnh tranh để tồn tại và phát
triển. Góp phần giữ vững và củng cố độc lập, tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa; giữ vững
an ninh quốc gia và bản sắc văn hoá dân tộc; nâng cao vị thế và phát huy vai trò nước ta trên
trường quốc tế.
2 Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập
quốc tế cũng bộc lộ những hạn chế:
- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta còn lúng túng, bị động.
Chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau với các nước.
- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng
quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh tế - thương
mại chưa hoàn chỉnh, khơng đồng bộ, gây khó khăn trong việc thực hiện các cam kết của các

tồ chức kinh tế quốc tế.
- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế
và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết.
- Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và công nghệ; trong lĩnh vực
sản xuất cơng nghiệp, trình độ trang thiết bị cịn lạc hậu; kết cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ
cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh đều kém phát triển và có chi phí cao hơn các nước khác
trong khu vực.
- Đội ngũ cán bộ cơng tác đối ngoại cịn thiếu và yếu; công tác tổ chức chỉ đạo chưa sát
và chưa kịp thời cả về số lượng và chất lượng; các bộ doanh gnhiệp ít hiểu biết về luật pháp
quốc tế, về kỹ thuật kinh doanh

Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
21


ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B

PHẦN II: VỊ THẾ VIỆT NAM TRÊN TRƯỜNG QUỐC TẾ

I. Tiếng nói chính trị
Uy tín của Việt Nam với tư cách nhân tố lớn trong nền chính trị thế giới là điều ít ai
còn nghi ngờ. Thế giới đã tiếp nhận tiếng nói của Việt Nam ngang hàng với các quốc gia có
ảnh hưởng khác trên thế giới. Vị thế này có được là nhờ Việt Nam đã đạt được những thành
tựu hết sức to lớn trong phát triển kinh tế-xã hội và vươn lên vị trí danh dự trong số các quốc
Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
22



ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B

gia đang phát triển. Điều đáng ghi nhận là Việt Nam mới chỉ gia nhập LHQ được vừa tròn 36
năm, sau khi giành chiến thắng vang dội trong cuộc chiến chống xâm lược, song đã có những
đóng góp đáng kể trong việc củng cố vị thế và mở rộng vai trò trung tâm của tổ chức quốc tế
lớn nhất thế giới này. Là một trong 8 quốc gia tình nguyện áp dụng chương trình thử nghiệm
của LHQ, Việt Nam đã nhanh chóng trở thành tấm gương thực hiện sáng kiến "chung tay
hành động" và đạt được kết quả tích cực nhất trong việc thực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ.
Với vai trò đối tác tin cậy trong hội nhập quốc tế và gìn giữ trật tự thế giới, Việt Nam
đã đảm nhiệm tốt nhiệm vụ ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an LHQ nhiệm kỳ
2008-2009, phối hợp hành động hiệu quả với các quốc gia thuộc phong trào không liên kết và
các quốc gia đang phát triển nhằm bảo vệ các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương LHQ như
bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia, khơng can thiệp vào công việc nội bộ, không áp dụng
vũ lực và đe dọa sử dụng vũ lực...
Sự hợp tác của Việt Nam với LHQ cũng trở thành tấm gương tiêu biểu phối hợp hành
động trong phát triển kinh tế-xã hội, văn hóa, nhân văn... Con đường 36 năm Việt Nam đã đi
qua là những kinh nghiệm độc đáo và quý báu cho nhiều quốc gia học tập.
Việt Nam cịn đóng vai trò quan trọng trong việc cải tổ LHQ, cải tổ Hội đồng Bảo an
và các cấu trúc quốc tế khác với lập luận cần tuân thủ các nguyên tắc nêu trong Hiến chương
LHQ nhằm củng cố quyền đại diện, dân chủ và phân chia quyền đại diện theo khu vực địa lý
một cách công bằng. Việt Nam cho rằng các quốc gia đang phát triển cần có quyền đại diện
rộng rãi hơn nữa và tham gia vào quá trình thơng qua các quyết sách quan trọng về hịa bình
và an ninh toàn cầu. Việt Nam ủng hộ việc mở rộng cả hai tiêu chí Ủy viên thường trực và
khơng thường trực Hội đồng Bảo an.
Việt Nam là thành viên tích cực của ASEAN, về lịch sử hình thành và hướng đi sắp tới
của tổ chức khu vực với 10 quốc gia thành viên và dân số gần 500 triệu người này. Năm 2012,
ASEAN đồng thuận ủng hộ ứng cử viên Việt Nam cho chức điều phối quan hệ của tổ chức
này với LHQ. Việt Nam đã đưa ra quan điểm của ASEAN nói chung và lập trường Việt Nam

nói riêng đối với các vấn đề quan trọng đang đặt ra trước Hội đồng Bảo an LHQ
Các quốc gia đánh giá rất cao vai trò của Việt Nam trong việc thực hiện các mục tiêu
thiên niên kỷ. Việt Nam đã hoàn thành đến 90% các nghĩa vụ đảm nhận, trong đó có những
nhiệm vụ đã hồn thành vượt mức chỉ tiêu như giảm nghèo, phát triển giáo dục và y tế, và là 1
trong 37 quốc gia được LHQ biểu dương về những thành tựu chống đói nghèo, phát triển
nơng nghiệp và đảm bảo an ninh lương thực. Nhà lãnh đạo Việt Nam nhấn mạnh tất cả những
nhiệm vụ này chỉ có thể thực hiện được nếu kết hợp chặt chẽ với các chương trình phát triển
kinh tế-xã hội khác và trong bầu khơng khí hịa bình, an ninh và tin tưởng lẫn nhau, trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc
gia khác.
Việt Nam lên án bạo lực, hành vi sử dụng vũ khí hóa học, ủng hộ các giải pháp giải
quyết tranh chấp bằng đàm phán hịa bình, trong đó có vấn đề Biển Đơng. Việt Nam nhất
qn trung thành nguyên tắc tôn trọng luật pháp quốc tế, Công ước 1982 và các tuyên bố đã
được thông qua ở ASEAN.
Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
23


ĐH KINH TẾ - LUẬT TP.HCM

Nhóm 7 _ K12402B

Ngồi những vấn đề nêu trên, cịn có thêm một bằng chứng nữa chứng tỏ uy tín cao
của Việt Nam trên trường quốc tế là việc Việt Nam được ASEAN đề nghị là ứng cử viên đại
diện duy nhất tại Hội đồng nhân quyền LHQ nhiệm kỳ 2014-2016. Đây là một cơ quan hỗ trợ
cho hoạt động của Đại hội đồng LHQ. Việc Việt Nam thực hiện tốt vai trò này sẽ góp phần
củng cố vị thế và tiếp tục mở rộng ảnh hưởng của Việt Nam tại khu vực châu Á-TBD nói
riêng và trên trường quốc tế nói chung.
Có lẽ Việt Nam là quốc gia duy nhất trên thế giới đã phải chịu nhiều thập niên chiến
tranh và xung đột liên miên, từ cuộc chiến tranh chống Pháp, Nhật tới Trung Quốc và Mỹ.

Tinh thần dũng cảm của nhân dân Việt Nam đã thắng tất cả kẻ thù của họ trong các cuộc
chiến tranh.
Về vấn đề tranh chấp ở Biển Đông, Việt Nam kiên trì theo đuổi chính sách tìm giải
pháp hịa bình để giải quyết bất đồng nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình và tơn trọng
hồn tồn những giải pháp của cộng đồng thế giới phù hợp với luật quốc tế như Công ước
Luật Biển (UNCLOS) 1982, Tuyên bố ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC) và những
nỗ lực về Bộ quy tắc ứng xử trên Biển Đông (COC). Giống như tại cuộc Đối thoại Shangri-La
đầu năm nay ở Singapore, Thủ tướng Việt Nam đã tái nhấn mạnh tại ĐHĐ LHQ về sự bắt
buộc phải giảm thiểu “sự bất tin cậy chiến lược” giữa các nước lớn sao cho có thể giảm chiến
tranh và xung đột.
Vị thế chính trị của Việt Nam tại hầu hết các diễn đàn đã liên tục thu hút sự chú ý tới
điểm nóng dễ bùng nổ tại Biển Đơng do sự leo thang xung đột của Trung Quốc tại vùng biển
này chống lại Việt Nam và Philippines. Đáng lưu ý, trong bài phát biểu tại ĐHĐ LHQ, Thủ
tướng Việt Nam đã đề cập tới biển Hoa Đông, nơi Trung Quốc cũng đang trong trình trạng leo
thang xung đột tương tự đối với Nhật Bản.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập việc Việt Nam sẵn sàng tham gia các hoạt động gìn
giữ hịa bình của LHQ nhằm chia sẻ nguồn lực và kinh nghiệm, như sự tri ân đối với bạn bè
quốc tế đã giúp Việt Nam trong công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất đất
nước và trong cuộc chiến xóa đói, giảm nghèo. Theo tác giả, Việt Nam, từng là một nước đói
nghèo, nay đã vươn lên thành quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Việt Nam còn hỗ trợ
lương thực cho nhiều nước khác như Cuba, Mozambique, Mali, Angola...
Hiện tại, Việt Nam đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với 4 trong 5 nước
Hội Đồng Bảo An Liên Hợp Quốc là Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc.Riêng đối với Mỹ, Việt
Nam đã thiết lập quan hệ đối tác toàn diện.Bên cạnh đó, Việt Nam tiếp tục củng cố các mối
quan hệ đối tác với EU, Nhật Bản, Ấn Độ… Đây là kết quả của một nền ngoại giao đa
phương, tự chủ và độc lập.
II. Tiềm lực kinh tế
Vị thế của Việt Nam hiện nay :
Về kinh tế: vị thế kinh tế Việt Nam đã được cải thiện một cách rõ rệt,tăng trưởng mạnh
cả về tốc độ lẫn quy mô

Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản VN
24


×