Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Tổ chức quản lý sử dụng lao động và tiền lương trong Công ty Dệt - may Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.28 KB, 66 trang )

Lời mở đầu
Trong nền sản xuất xã hội ở bất kỳ một quốc gia nào, tiền lơng luôn là một
vấn đề "thời sự nóng bỏng". Nó hàm chứa trong đó nhiều mối quan hệ giữa sản
xuất và phân phối trao đổi giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa thu nhập và nâng cao
mức sống của các thành phần dân c.
Năm 1986, khi nớc ta tiến hành đổi mới. Nó nh một cái mốc đánh dấu sự
chuyển biến của nền kinh tế. Nớc ta từ chỗ là nền kinh tế lạc hậu, tập chung quan
liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, trớc
tình hình đó các doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự hạch toán
chi phí mà trong đó chi phí tiền lơng chiếm phần không nhỏ, nó đợc coi là một
mảng rất lớn. Vì vậy mà càng trở thành vấn đề quan trọng của các doanh nghiệp
đó.
Đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, để tồn tại và phát
triển họ phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Muốn vậy thì công tác quản lý lao động và tiền lơng phải đợc chú ý đúng mức.
Những việc làm khác sẽ không phát huy đợc tác dụng thậm chí không có hiệu quả
nếu công tác này không đợc quan tâm đúng mức và không thờng xuyên đợc củng
cố.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tổ chức quản lý lao động và tiền lơng
là nội dung quan trọng trong công tác quản trị kinh doanh của doanh nghiệp, nó là
một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định số lợng, chất lợng của sản
phẩm hàng hoá. Công việc tổ chức công tác, sử dụng tiền lơng giúp cho việc quản
lý lao động của doanh nghiệp đi vào nền nếp thúc đẩy ngời lao động hăng say sản
xuất, chấp hành tốt kỷ luật lao động nhằm tăng năng xuất và hiệu quả công việc,
đồng thời cũng tạo cơ sở tính lơng đúng với nguyên tắc phân phối theo lao động.
Nếu tổ chức tốt công tác lao động - tiền lơng, quản lý tốt quỹ lơng và đảm bảo trả
lơng, trợ cấp, bảo hiểm xã hội theo đúng chế độ chính sách thì sẽ tạo cơ sở cho
việc phân bổ chi phí nhân công và giá thành đợc chính xác, đặc biệt đối với doanh
1
nghiệp có quy mô và số lợng cán bộ công nhân viên lớn. Công ty Dệt - May Hà
Nội là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Bộ Công nghiệp. Hoạt động chính của


Công ty là sản xuất những mặt hàng phục vụ cho ngời tiêu dùng trong nớc và nớc
ngoài. Do đó yêu cầu đặt ra với Công ty là phải có một đội ngũ cán bộ công nhân
viên đông đảo có trình độ chuyên môn cao và năng lực làm việc tốt để đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị ngừng trệ nhằm tạo cho Công ty chỗ
đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh ngày càng quyết liệt hiện
nay. Chính vì lẽ đó mà công tác quản lý lao động tiền lơng của Công ty rất đợc coi
trọng.
Qua việc nghiên cứu và tham khảo tài liệu về Công ty Dệt - May Hà Nội,
bằng những kiến thức đã đợc trang bị trong quá trình học tập tại trờng, cùng với sự
chỉ bảo của thầy giáoThạch cũng nh sự giúp đỡ tận tình của cán bộ th viện trờng
ĐHKDTQ đã tạo điều kiện cho tôi trong việc tham khảo tài liệu, tôi đã chọn vấn
đề: "Tổ chức quản lý sử dụng lao động và tiền lơng trong Công ty Dệt - may Hà
Nội" để làm đề tài cho bài thực hành thống kê của mình.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bản thực hành
thống kê đợc kết cấu làm 3 phần.
Phần I: Cơ sở lý luận chung về quản lý lao động và tiền lơng trong
doanh nghiệp.
Phần II: Tổ chức quản lý, sử dụng lao động và tiền lơng trong Công ty
Dệt - May Hà Nội.
2
Phần I:
Cơ sở lý luận chung về quản lý lao động
và tiền lơng
I. Quản lý lao động và tiền lơng trong doanh nghiệp.
1. Cơ sở lý luận chung về quản lý lao động.
1.1 Quản lý lao động là gì ?
Quản lý lao động là hoạt động quản lý lao động con ngời trong một tổ chức
nhất định trong đó chủ thể quản trị tác động lên khách thể bị quản trị nhằm mục
đích tạo ra lợi ích chung của tổ chức. Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp
đợc đặt trong sự cạnh tranh quyết liệt. Vì vậy để tồn tại và phát triển doanh nghiệp

phải thờng xuyên tìm cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong đó các
công việc phải quan tâm hàng đầu là quản trị lao động. Những việc làm khác sẽ
trở nên vô nghĩa nếu công tác quản lý lao động không đợc chú ý đúng mức không
đợc thờng xuyên củng cố. Thậm chí không có hiệu quả, không thể thực hiện bất
kỳ chiến lợc nào nếu từng hoạt động không đi đôi với việc hoàn thiện và cải tiến
công tác quản lý lao động. Một doanh nghiệp dù có điều kiện thuận lợi trong kinh
doanh, có đầy đủ điều kiện vật chất kĩ thuật để kinh doanh có lãi, một đội ngũ
công nhân viên đủ mạnh nhng khoa học quản lý không đợc áp dụng một cách có
hiệu quả thì doanh nghiệp đó cũng không tồn tại và phát triển đợc. Ngợc lại một
doanh nghiệp đang có nguy cơ sa sút, yếu kém để khôi phục hoạt động của nó, cán
bộ lãnh đạo phải sắp xếp, bố trí lại đội ngũ lao động của doanh nghiệp, sa thải
những nhân viên yếu kém, thay đổi chỗ và tuyển nhân viên mới nhằm đáp ứng tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với khả năng làm
việc của từng ngời.
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự chuyển đổi từ nền kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng đã làm cho các mối quan
3
hệ giữa con ngời càng trở nên phức tạp. Nhiệm vụ của quản lý lao động là điều
hành chính xác trọn vẹn các mối quan hệ ấy để cho sản xuất đợc tiến hành nhịp
nhàng, liên tục và đem lại hiệu quả cao. Vì vậy vai trò của quản lý lao động đối
với doanh nghiệp là rất quan trọng. Bởi lẽ quản lý lao động là bộ phận không thể
thiếu đợc của quản trị sản xuất kinh doanh, nó nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số
lợng và chất lợng ngời làm việc cần thiết cho tổ chức để đạt đợc mục tiêu đề ra,
tìm kiếm và phát triển những hình thức, những phơng pháp tốt nhất để con ngời có
thể đóng nhiều sức lực cho các mục tiêu của tổ chức đồng thời cũng tạo cơ hội để
phát triển không ngừng chính bản thân con ngời. Sử dụng có hiệu quả nguồn lực
của con ngời là mục tiêu của quản lý lao động.
1.2 Các quan điểm về quản lý lao động trong doanh nghiệp.
Nền kinh tế nớc ta đang từng bớc chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghiã với chính sách đổi mới hội

nhập với các nớc trong khu vực và trên toàn thế giới. Yếu tố con ngời, yếu tố trí
tuệ đợc đề cao hơn yếu tố vốn và kỹ thuật, trở thành nhân tố quyết định sự thành
bại của mỗi doanh nghiệp. Do vậy yêu cầu về trình độ và năng lực của con ngời,
của mỗi doanh nghiệp cũng khác trớc tạo nên sự đòi hỏi về hai phía:
Mọi doanh nghiệp ở mức tối thiểu đều yêu cầu đội ngũ công nhân viên của
mình hoàn thành nhiệm vụ, đạt tiêu chuẩn định mức đặt ra, chấp hành những
chính sách, những quy định của công ty.
Tuy nhiên trong thực tế kinh doanh, các doanh nghiệp ngày càng yêu cầu
dội ngũ nguồn nhân lực của mình nhiều hơn mức tối thiểu. Doanh nghiệp không
chỉ yêu cầu nhân viên hoàn thành công việc mà phải biết sáng tạo, cải tiến tìm ra
những giải pháp, phơng pháp mới, không chỉ chấp hành quy chế mà còn phải nhiệt
huyết, gắn bó với doanh nghiệp, có trách nhiệm với kết quả chung của doanh
nghiệp. Không phải chỉ có những đòi hỏi từ phía doanh nghiệp đối với ngời lao
động mà ngợc lại đội ngũ ngời lao động cũng có những đòi hỏi nhất định đối với
doanh nghiệp mà họ đang làm việc. ở một mức tối thiểu, công nhân yêu cầu
doanh nghiệp phải trả lơng đầy đủ, đúng hạn, hợp lý và các điều kiện lao động an
4
toàn. Ngời lao động yêu cầu tham gia vào quá trình xây dựng chiến lợc, chính
sách của doanh nghiệp. Ngời lao động muốn phát triển năng lực cá nhân bằng
cách nâng cao và tiếp thu những kiến thức, những kỹ năng mới. Họ muốn cống
hiến, muốn vận động đi lên trong hệ thống các vị trí, chức vụ công tác của doanh
nghiệp, đợc chủ động tham gia đóng góp quan trọng vào kết quả hoạt động của
doanh nghiệp. Với một nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh tạo nên sự cạnh
tranh đầu vào về lao động giữa các doanh nghiệp ngày càng cao. Ngời lao động do
đó cần phải trang bị cho mình những kiến thức và rèn luyện kỹ năng đáp ứng yêu
cầu của doanh nghiệp. Ngợc lại doanh nghiệp cần phải có chính sách thích hợp
đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của ngời lao động, tạo nên một môi trờng làm việc
có hiệu quả để doanh nghiệp đạt đợc mục đích lợi nhuận tối đa.
Quản lý lao động là quản lý một nhân tố cơ bản nhất, quyết định nhất của
lực lợng sản xuất đó là nhân tố con ngời. Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh hiện

nay, các cơ sở doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc đều rất cần đợc trang
bị máy móc thiết bị hiện đại, có sự nhảy vọt thay đổi về chất. Tuy nhiên nếu thiếu
nhân tố con ngời, thiếu một đội ngũ lao động có trình độ, có tổ chức thì cũng
không thể phát huy hết đợc tác dụng của các nhân tố kia.
Tóm lại, để quản lý lao động tốt thì phải giải quyết những mục tiêu sau:
Thứ nhất là sử dụng lao động một cách hợp lý có kế hoạch phù hợp với điều
kiện tố chức, kỹ thuật, tâm sinh lý ngời lao động nhằm không ngừng tăng năng
suất lao động trên cơ sở kết hợp chặt chẽ với các yếu tố khác của quá trình sản
xuất nhằm khai thác có hiệu quả nhất mọi nguồn lực của sản xuất kinh doanh.
Thứ hai là bồi dỡng sức lao động về trình độ văn hoá, chính trị, t tởng,
chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt là nâng cao mức sống vật chất, tinh thần nhằm
đảm bảo tái sản xuất sức lao động, phát triển toàn diện con ngời.
Quản lý lao động nhằm sử dụng và bồi dỡng lao động là hai mặt khác nhau
nhng nó lại liên quan mật thiết với nhau. Nếu tách rời hoặc đối lập giữa hai công
việc này là sai lầm nghiêm trọng, không chỉ nói đến sử dụng lao động mà quên bồi
dỡng sức lao động và ngợc lại.
5
2. Cơ sở lý luận chung về tiền lơng.
Tiền lơng đợc hiểu là số tiền mà ngời lao động nhận đợc từ ngời sử dụng lao
động thanh toán lại tơng ứng với số lợng và chất lợng lao động mà họ đã tiêu hao
trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Nh vậy tiền lơng đợc biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao động.
ở nớc ta hiện nay có sự phân biệt rõ ràng giữa các yếu tố trong tổng thu nhập từ
lao động sản xuất kinh doanh của ngời lao động: tiền lơng (lơng cơ bản) phụ cấp,
tiền thởng và phúc lợi xã hội. Theo quan điểm của Chính phủ trong chính sách tiền
lơng năm 1993, tiền lơng là giá cả sức lao động, đợc hình thành thông qua thoả
thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động phù hợp với quan hệ cung cầu
sức lao động trong nền kinh tế thị trờng. Tiền lơng của ngời lao động do hai bên
thoả thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất, chất lợng lao động
và hiệu quả công việc.

2.1 Bản chất của tiền lơng.
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh cần phải có các yếu tố cơ bản:
lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Trong đó lao động là yếu tố chính
có tính chất quyết định. Lao động không có giá trị riêng biệt mà lao động là hoạt
động tạo ra giá trị. Cái mà ngời ta mua bán không phải là lao động mà là sức lao
động. Khi sức lao động trở thành hàng hoá thì giá trị của nó đợc đo bằng lao động
kết tinh trong một sản phẩm. Ngời lao động bán sức lao động và nhận đợc giá trị
của sức lao động dới hình thái tiền lơng.
Theo quan điểm tiền lơng là số lợng tièn tệ mà ngời sử dụng lao động trả
cho ngời lao động để hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định thì
bản chất tiền lơng là giá cả hàng hoá sức lao động đợc hình thành thông qua sự
thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động đồng thời chịu sự chi phối
của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cung cầu. Tiền lơng ngời lao động
nhận đợc phải đảm bảo là nguồn thu nhập, nguồn sống của bản thân ngời lao động
và gia đình, là điều kiện để ngời lao động hoà nhập với xã hội.
6
Cũng nh các loại giá cả hàng hoá khác trên thị trờng, tiền lơng và tiền công
của ngời lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trờng quyết định. Nguồn
tiền lơng và thu nhập của ngời lao động bắt nguồn từ kết quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Sự quản lý vĩ mô của Nhà nớcvề lĩnh vực này bắt buộc các doanh
nghiệp phải đảm bảo cho ngời lao động có mức thu nhập thấp nhất phải bằng mức
lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định.
Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, sức lao động là yếu tố mang
tính quyết định. Do đó có thể nói tiền lơng là phạm trù của sản xuất, yêu cầu phải
tính đúng, tính đủ trớc khi trả hoặc cấp phát cho ngời lao động.
Cũng chính vì sức lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất cần phải
đợc bù đắp sau khi đã hao phí, nên tiền lơng cũng phải đợc thông qua quá trình
phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân dựa trên hao phí, hiệu quả lao động.
Và ở đây tiền lơng lại thể hiện là một phạm trù phân phối. Sức lao động là hàng
hoá cũng nh các loại hàng hoá khác nên tiền lơng cũng là phạm trù trao đổi. Nó

đòi hỏi phải ngang giá với giá cả của các t liệu tiêu dùng, sinh hoạt cần thiết nhằm
tái sản xuất sức lao động. sức lao động cần phải đợc tái sản xuất thông qua quỹ
tiêu dùng cá nhân và do đó tiền lơng lại là phạm trù thuộc lĩnh vực tiêu dùng...
Nh vậy tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá. Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao
động mà ngời lao động sử dụng để bù đắp hao phí lao động đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, về hình thức, trong điều kiện tồn tại của nền
sản xuất hàng hoá và tiền tệ thì tiền lơng là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản
phẩm do lao động tạo ra. Tuỳ theo cơ chế quản lý mà tiền lơng có thể đợc xác định
là một bộ phận của chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm hay là một
bộ phận của thu nhập.
2.2 Chức năng của tiền lơng.
Tiền lơng là một nhân tố hết sức quan trọng của quá trình quản lý nói chung
và quản lý lao động tiền lơng nói riêng. Có thể kể ra một số chức năng cơ bản của
tiền lơng nh sau:
7
- Kích thích lao động (tạo động lực): Chức năng này nhằm duy trì năng
lực làm việc lâu dài có hiệu quả, dựa trên cơ sở tiền lơng phải đảm bảo
bù đắp sức lao động đã hao phí để khuyến khích tăng năng suất. Về mặt
nguyên tắc, tiền lơng phải đảm bảo lợi ích kinh tế cho ngời lao động, tạo
niềm hứng khởi trong công việc, phát huy tinh thần sáng tạo tự học hỏi
để nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn để từ đó giúp họ làm việc
với hiệu quả cao nhất và mức lơng nhận đợc thoả đáng nhất.
- Giám sát lao động: giúp nhà quản trị tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám
sát ngời lao động làm việc theo kế hoạch của mình nhằm đạt đợc những
mục tiêu mong đợi, đảm bảo tiền lơng chi ra phải đạt hiệu quả cao. Hiệu
quả của việc chi trả lơng không chỉ tính theo tháng, quý mà còn đợc tính
theo từng ngày, từng giờ trong toàn doanh nghiệp hoặc ở các bộ phận
khác nhau.
- Điều hoà lao động: đảm bảo vai trò điều phối lao động hợp lý, ngời lao

động sẽ từ nơi có tiền lơng thấp đến nơi có tiền lơng cao hơn. Với mức l-
ơng thoả đáng, họ sẽ hoàn thành tốt các công việc đợc giao.
- Tích luỹ: với mức tiền lơng nhận đợc, ngời lao động không những duy
trì cuộc sống hàng ngày mà còn để dự phòng cho cuộc sống sau này khi
họ đã hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro bất ngờ.
2.3 Quỹ tiền lơng, các hình thức trả lơng và các loại tiền thởng:
2.3.1 Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp xác định nguồn quỹ lơng tơng ứng để trả cho ngời lao động. Nguồn này
bao gồm:
- Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao
- Quỹ tiền lơng bổ xung theo chế độ quy định của Nhà nớc.
8
- Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác ngoài
đơn giá tiền lơng đợc giao.
- Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang.
Nguồn quỹ tiền lơng nêu trên đợc gọi là tổng quỹ tiền lơng.
Nh vậy cán bộ công nhân viên sẽ đợc nhận tiền lơng phụ cấp từ quỹ tiền l-
ơng của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp việc quản lý quỹ lơng đòi hỏi phải hết
sức chặt chẽ, hợp lý, hiệu quả và việc cấp phát lơng phải đảm bảo nguyên tắc phân
phối theo lao động... nhằm tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Quản lý và kiểm tra việc thực hiện quỹ lơng ở các doanh nghiệp phải do cơ quan
chủ quản của doanh nghiệp tiến hành trên cơ sở đối chiếu, so sánh thờng xuyên
quỹ lơng thực hiện với quỹ lơng kế hoạch của doanh nghiệp trong mối quan hệ với
việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác thực
hiện việc quản lý tiền lơng là xác định mối quan hệ giữa ngời sử dụng lao động và
ngời lao động với Nhà nớc về phân chia lợi ích sau một thời kỳ, hay khoảng thời
gian sản xuất kinh doanh nhất định cùng với một số chỉ tiêu tài chính khác. Việc
xác định giá trị hao phí sức lao động cho một đơn vị sản phẩm, cho 1000 đ doanh
thu hay lợi nhuận là hết sức quan trọng và cần thiết. Đó là chi phí hợp lệ trong giá

thành, là căn cứ để xác định lợi tức chịu thuế , là công cụ để Nhà nớc quản lý tiền
lơng và thu nhập trong các doanh nghiệp. Cụ thể, Nhà nớc quyết định đơn giá tiền
lơng của các sản phẩm trọng yếu, đặc thù, các sản phẩm còn lại thì doanh nghiệp
tự tính giá tiền lơng theo hớng dẫn chung (Thông t số 13/LĐTBXH-TT ban hành
ngày 10/4/1997). Doanh nghiệp sẽ tự quyết định đơn giá tiền lơng nhng phải đăng
ký với cơ quan chủ quản. Việc xác định đơn giá tiền lơng có thể dựa trên các chỉ
tiêu sau:
- Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật.
- Tổng doanh thu.
- Tổng thu trừ tổng chi.
- Lợi nhuận.
9
Doanh nghiệp sẽ xác định đơn giá tiền lơng tuỳ theo tính chất, đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chỉ tiêu kinh tế gắn với việc trả
lơng có hiệu quả của doanh nghiệp.
Sử dụng tổng quỹ tiền lơng: Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chi so với
quỹ tiền lơng đợc hởng, dồn chi quỹ tiền lơng vào các tháng cuối năm hoặc để dự
phòng quỹ tiền lơng quá lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền
lơng theo các quỹ sau:
- Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng sản
phẩm, lơng thời gian: ít nhất bằng 76% tổng quỹ lơng.
- Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất chất l-
ợng cao, có thành tích tốt trong công tác tối đa không quá 10% tổng quỹ
tiền lơng.
- Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao,
tay nghề giỏi: tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lơng.
- Quỹ dự phòng cho các năm sau: tối đa không quá 12% tổng quỹ lơng.
2.3.2 Các hình thức trả lơng.
Hiện nay tại các doanh nghiệp ngời ta thờng áp dụng hai hình thức trả lơng
chủ yếu sau:

Trả lơng theo thời gian.
Hình thức tiền lơng theo thời gian là hình thức tiền lơng mà số tiền trả cho
ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc và tiền lơng của một đơn vị thời gian (
giờ hoặc ngày). Nh vậy tiền lơng theo thời gian phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Mức tiền lơng trong một đợn vị sản phẩm.
- Thời gian đã làm việc.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công
tác quản lý, còn đối với công nhân sản xuất chỉ nên áp dụng ở những bộ phận
không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất
10
hạn chế do việc trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo đợc chất lợng sản
phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý
việc tính và trả lơng theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách:
a. Trả lơng theo thời gian giản đơn: ( giờ, ngày, tháng...)
Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận
đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm
việc thực tế ít hay nhiều quyết định.
Tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo công thức:
L = L
CB
x T
H


Trong đó: L : Lơng nhận đợc.
L
CB
: Lơng cấp bậc.
T
H

: Thời gian làm việc thực tế.
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó định mức lao động, khó
đánh giá công việc một cách chính xác. Có 3 loại tiền lơng theo thời gian đơn
giản:
Lơng giờ: tính theo mức lơng cấp bậc và số giờ làm việc.
Lơng ngày: tính theo mức lơng cấp bậc và số ngày làm việc thực tế.
Lơng tháng: tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
Hình thức này có u điểm là đơn giản, dễ tính toán. Hơn nữa ngời công nhân
có thể tự tính đợc tiền công mà mình đợc lĩnh. Bên cạnh đó, hình thức trả lơng này
cũng có những nhợc điểm là nó mang tính chất bình quân nên không khuyến
khích việc sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, không tập
trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
b.Trả lơng theo thời gian có thởng:
Theo hình thức này thì tiền lơng ngời lao động nhận đợc gồm tiền lơng thời
gian giản đơn và một khoản tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc
11
chất lợng đã quy định nh: nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, tiết
kiệm vật t hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao...
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối vói công nhân phụ, làm việc phục vụ
nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị... Ngoài ra còn áp dụng cho công nhân
chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá
hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Chế độ trả lơng này phản ánh trình độ thành tích công tác thông qua các chỉ
tiêu xét thởng đã đạt đợc. Do vậy nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến
trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Do đó cùng với ảnh hởng của tiến bộ
khoa học kỹ thuật chế độ tiền lơng này ngày càng đợc mở rộng hơn.
Trả lơng theo sản phẩm.
Do có sự khác nhau về đặc điểm sản xuất kinh doanh nên các doanh nghiệp
đã áp dụng rộng rãi các hình thức tiền lơng theo sản phẩm với nhiều chế độ linh
hoạt. Đây là hình thức tiền lơng mà số tiền ngời lao động nhận đợc căn cứ vào đơn

giá tiền lơng, số lợng sản phẩm hoàn thành và đợc tính theo công thức:
Lsp

=

=
n
i 1
( Qi x ĐGi)
Trong đó: Lsp: lơng theo sản phẩm.
Qi: khối lợng sản phẩm i sản xuất ra.
ĐGi: đơn giá tiền lơng một sản phẩm loại i.
i: số loại sản phẩm i.
Tiền lơng tính theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động sản xuất
của mỗi ngời. Nếu họ làm đợc nhiều sản phẩm hoặc sản phẩm làm ra có chất lợng
cao thì sẽ đợc trả lơng cao hơn và ngợc lại. Chính vì vậy nó có tác dụng khuyến
khích ngời lao động quan tâm đến kết quả lao động sản xuất của mình, tích cực cố
gắng hơn trong quá trình sản xuất, tận dụng tối đa khả năng làm việc, nâng cao
năng suất và chất lợng lao động. Hơn nữa trả lơng theo sản phẩm còn có tác dụng
khuyến khích ngời lao động học tập nâng cao trình độ văn hoá kỹ thuật, tích cực
12
sáng tạo và áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất. Điều này tạo điều
kiện cho họ tiến hành lao động sản xuất với mức độ nhanh hơn, sản xuất ra nhiều
sản phẩm với chất lợng cao hơn. Trả lơng theo sản phẩm đòi hỏi phải có sự chuẩn
bị nhất định nh: định mức lao động, xây dựng đơn giá tiền lơng cho một sản phẩm,
thống kê, nghiệm thu sản phẩm... đảm bảo cho quá trình tái sản xuất đợc cân đối
hợp lý.
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tợng trả công, hình thức trả lơng theo
sản phẩm có 5 loại sau:
Loại 1: Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:

Chế độ trả lơng này đợc áp dụng rộng rãi với ngời trực tiếp sản xuất trong
điều kiện quá trình sản xuất của họ mang tính độc lập tơng đối, công việc có định
mức thời gian, có thể thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và
riêng biệt.
Đơn giá tiền lơng có tính chất cố định đợc tính theo công thức:
ĐG = L x Ds
Trong đó: ĐG: đơn giá sản phẩm
L: lơng theo cấp bậc công việc hoặc mức lơng giờ
Ds: định mức sản lợng
Tiền công của công nhân đợc tính theo công thức:
Lcn =ĐG x Q
Trong đó: Lcn: tiền lơng của công nhân
Q: khối lợng sản phẩm sản xuất đợc
Ưu điểm nổi bật của chế độ này là mối quan hệ giữa tiền công và kết quả
lao động của họ đợc thể hiện rõ ràng làm cho quyền lợi và trách nhiệm của ngời
lao động gắn chặt với nhau do đó kích thích công nhân cố gắng nâng cao trình độ
13
chuyên môn, nâng cao năng suất lao động. Đồng thời hình thức này cũng dễ hiểu
nên công nhân có thể tính đợc số tiền nhận đợc khi hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
Tuy nhiên chế độ lơng này còn có nhợc điểm là ngời lao động dễ chạy theo
số lợng mà coi nhẹ chất lợng sản phẩm, ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc
thiết bị và nguyên vật liệu, ít quan tâm chăm lo đến công việc của tập thể.
Loại 2: Trả lơng theo sản phẩm tập thể:
Chế độ trả lơng này thờng áp dụng đối với những công việc đòi hỏi tập thể
công nhân cùng thực hiện, có định mức thời gian dài, khó xác định kết quả của
từng cá nhân. Do vậy khi thực hiện hình thức lơng này thì trớc tiên phải xác định
đơn giá và tiền lơng mà cả nhóm đợc lĩnh. Công thức tính đơn giá:
Trong đó: ĐG: đơn giá tính theo sản phẩm tập thể

=

n
i 1
L: tổng tiền lơng theo cấp bâc công việc của cả tổ
Ds: định mức sản lợng cả tổ
Đt: định mức thời gian
Tiền công của cả tổ, nhóm công nhân tính theo công thức:
L
NCN
= ĐG x Q
Trong đó: L
NCN
: tiền lơng của nhóm công nhân
ĐG: đơn giá tính theo sản phẩm
Q: khối lợng sản phẩm sản xuất đợc
14
L
Ds
ĐG =
L x Đt
Hoặc ĐG =
Sau khi xác định đợc tiền lơng cả đơn vị thì tiến hành chia lơng cho từng
công nhân. Tuỳ theo tính chất công việc mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một
trong hai phơng pháp chia lơng sau:
a. Chia lơng theo giờ hệ số: Tiến hành qua 3 bớc:
- Tính tổng số giờ hệ số của đơn vị là số giờ qui đổi của các công nhân
ở những bậc thợ khác nhau về giờ của công nhân bậc 1. Tổng số giờ hệ
số đợc tính bằng cách lấy giờ làm việc của công nhân nhân với hệ số cấp
bậc của ngời đó sau đó tổng hợp cho cả tổ.
- Tính tiền lơng 1 giờ theo hệ số bằng cách lấy tiền lơng cả tổ chia cho
tổng số giờ hệ số của cả tổ đã tính đổi.

- Tính tiền lơng cho từng công nhân bằng cách lấy tiền lơng thực tế của
một giờ nhân với số giờ làm việc.
b. Chia lơng theo hệ số điều chỉnh: làm 3 bớc:
- Tính tiền lơng theo cấp bậc và thời gian làm việc của mỗi công nhân sau
đó tổng hợp cho cả nhóm.
- Xác định hệ số điều chỉnh cho cả tổ bằng cách lấy tổng tiền lơng thực
lĩnh chia cho số tiền lơng vừa tính trên.
- Tính tiền lơng cho từng ngời căn cứ vào hệ số điều chỉnh và tiền lơng đã
lĩnh lần đầu của mỗi ngời.
Ngoài ra nhiều doanh nghiệp còn áp dụng việc chia lơng theo phân loại lao
động ra A, B, C...
Ưu điểm: Hình thức này khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao
trách nhiệm trớc tập thể, quan tâm đến kết quả của tổ, đồng thời quan tâm đến
nhau hơn để giúp nhau cùng hoàn thành công việc.
Nhợc điểm: Sản lợng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền
công của họ nên ít kích thích công nhân nâng cao năng suất cá nhân.
Loại 3: Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
15
Thực chất của hình thức này là dựa vào công nhân chính để tính lơng cho
công nhân phụ. Hình thức này đợc áp dụng trong trờng hợp công việc của công
nhân chính và công nhân phụ gắn liền với nhau nên không trực tiếp tính đợc lơng
sản phẩm cho các cán bộ và công nhân khác.
Căn cứ vào định mức sản lợng và mức độ hoàn thành định mức của công
nhân chính để tính đơn giá sản phẩm gián tiếp và tiền lơng sản phẩm gián tiếp của
công nhân phụ. Tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp dợc tính theo hai bớc:
16
Bớc 1: tính đơn giá:
ĐG =

=

n
i 1
Ds
L
Trong đó: ĐG: đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp.
L: lơng cấp bậc tháng công nhân phụ, phục vụ và quản lý.
Ds: định mức sản lợng của công nhân chính trong tháng.
Bớc 2: tính lơng sản phẩm gián tiếp:
L
GT
= ĐG x Q
TH
Trong đó: Q
TH
: sản lợng thực hiện trong tháng.
Ưu điểm cơ bản của hình thức này là làm cho mọi cán bộ công nhân viên
đều quan tâm đến vấn đề nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Loại 4: Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ trả lơng này áp dụng ở những khâu trọng yếu của sản xuất hoặc khi
sản xuất đang khẩn trơng mà xét thấy việc giải quyết những tồn tại ở khâu này có
tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những khâu khác có liên quan, góp phần hoàn thành
vợt mức kế hoạch của doanh nghiệp.
Ưu điểm của hình thức tiền lơng này là khuyến khích công nhân tăng nhanh
số lợng sản phẩm, làm cho tốc độ tăng năng suất lao động nên phạm vi áp dụng
chỉ đối với khâu chủ yếu của dây chuyền hoặc vào những thời điểm nhu cầu thị tr-
ờng về loại sản phẩm đó rất lớn hoặc vào thời điểm có nguy cơ không hoàn thành
hợp đồng kinh tế.
17
Để hình thức tiền lơng này có hiệu quả cần chú ý điều kiện cơ bản là: Mức

tăng đơn giá tiền lơng phải nhỏ hơn hoặc bằng mức tiết kiệm chi phí cố định nghĩa
là:
18
Trong đó:Kđ: hệ số tăng đơn giá sản phẩm luỹ tiến.
L: hệ số tiền lơng trong giá thành đơn vị sản phẩm.
H: hệ số tăng sản lợng đạt đợc.
C: hệ số chi phí cố định trong giá thành.
Loại 5: Trả lơng khoán.
Hình thức này đợc áp dụng trong trờng hợp không định mức đợc chi tiết cho
từng công việc hoặc định mức đợc nhng không chính xác hoặc những công việc
nếu giao từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối l-
ợng công việc cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Hình thức này khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trớc thời hạn,
đảm bảo chất lợng công việc thông qua hợp đồng giao khoán. Tuy nhiên với hình
thức lơng này thì khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ, tỉ mỉ để xây dựng
đơn giá tiền lơng chính xác cho công nhân nhận khoán.
Ngoài những hình thức tiền lơng chủ yếu nói trên theo Nghị định 317/ C T
HĐBT ngày 01/09/1990 các doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức trả lơng theo
định mức biên chế (khoán quỹ lơng). Doanh nghiệp áp dụng định mức biên chế thì
quỹ lơng chế độ bằng tổng lao động định mức lao động hợp lý (sau khi đã sắp xếp
lại lao động, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý xác định rõ chức năng nhiệm vụ và
biên chế các phòng ban). Công ty tính toán và khoán quỹ lơng cho từng phòng
ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành kế hoạch công tác. Nếu chi phí bộ máy
gián tiếp ít thì thu nhập cao, ngợc lại không hoàn thành kế hoạch chi phí nhiều,
biên chế lớn thì thu nhập ít.
Chế độ tiền lơng khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trớc
thời hạn, đảm bảo chất lợng công việc thông qua hợp đồng giao khoán chặt chẽ.
19
C x H
1

L x H
Kđ =
Tuy nhiên chế độ trả lơng này khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ, tỉ mỉ để
tránh gây thiệt thòi cho ngời nhận khoán cũng nh ngời giao khoán.
2.3.3 Các loại tiền thởng.
Tiền thởng là một biện pháp kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối
với việc thúc đẩy ngời lao động phấn đấu thực hiện công việc ngày càng tốt hơn.
Thởng có rất nhiều loại, trong thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng một số hay tất
cả các loại tiền thởng sau:
- Thởng năng suất, thởng chất lợng: áp dụng khi ngời lao động thực hiện tốt
hơn mức độ trung bình về số lợng, chất lợng sản phẩm hoặc dịch vụ.
- Thởng tiết kiệm: áp dụng khi ngời lao động sử dụng tiết kiệm các loại vật
t, nguyên vật liệu... có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn
đảm bảo chất lợng theo yêu cầu.
- Thởng sáng kiến: áp dụng khi ngời lao động có sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, tìm ra các phơng pháp làm việc mới... có tác dụng nâng cao chất l-
ợng sản phẩm dịch vụ.
- Thởng lợi nhuận: áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lãi trong trờng hợp
này ngời lao động sẽ đợc chia một phần tiền dới dạng tiền thởng. Hình
thức này áp dụng cho công nhân viên vào cuối quý, sau nửa năm hoặc
cuối năm tuỳ theo hình thức tổng kết hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Thởng do hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất: áp dụng khi ngời lao
động làm việc với số sản phẩm vợt mức quy định của doanh nghiệp.
2.3.4 Các loại phúc lợi.
Các loại phúc lợi mà ngời lao động đợc hởng rất đa dạng và phong phú, nó
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nh: quy định của Chính phủ, tập quán trong
nhân dân, mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính hoặc hoàn cảnh cụ thể của
doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm củadoanh nghiệp gồm có:
20

- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế .
- Hu trí.
- Nghỉ phép, nghỉ lễ.
- Ăn tra do doanh nghiệp đài thọ.
- Trợ cấp của doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên đông con hoặc có
hoàn cảnh khó khăn.
- Quà tặng của doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên vào các ngày lễ,
tết hoặc các dịp sinh nhật, cới hỏi...
- Tổ chức thăm quan, du lịch cho cán bộ công nhân viên bằng kinh phí tài
trợ của cơ quan, công đoàn cơ quan.
II. Tổ chức quản lý, sử dụng lao động và tiền lơng trong
doanh nghiệp.
1. Mối quan hệ giữa lao động và tiền lơng.
Trong hoạt động của mình, con ngời luôn có mục đích cụ thể. Ngời lao động
khi làm việc họ thờng quan tâm đến việc nhận đợc bao nhiêu tiền công, mức tiền
công đó có thoả mãn với mức hao phí lao động mà mình đã bỏ ra hay không, có
đủ bù đắp và tích luỹ để đảm bảo mức sống cho bản thân và gia đình hay
không...Do đó, việc quan tâm tới lợi ích của ngời lao động có tầm quan trọng đặc
biệt đối với các nhà quản lý, đó là yếu tố đầu tiên và cũng là cuối cùng gắn bó ng-
ời lao động với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải đảm bảo thu nhập ổn định
cho ngời công nhân, tiền công trả cho ngời lao động phải xứng đáng với khả năng,
hiệu suất làm việc của họ. Đối với ngời lao động nếu họ làm việc với năng suất
cao, chất lợng sản phẩm làm ra tốt thì họ sẽ nhận đợc mức lơng tơng ứng và ngợc
lại.
- Có thể nói tiền lơng là một trong những hình thức kích thích lợi ích vật
chất đối với ngời lao động. Vì vậy để sử dụng đòn bẩy tiền lơng nhằm đảm bảo
21
cho sản xuất phát triển, duy trì một đội ngũ ngời lao động có trình độ kỹ thuật cao
với ý thức kỷ luật tốt...thì công tác tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp phải đặc
biệt đợc coi trọng. Tổ chức phân phối tiền lơng trong doanh nghiệp đợc công bằng

và hợp lý sẽ tạo ra tâm lý thoải mái giữa ngời lao động, hình thành khối đoàn kết
thống nhất, một lòng vì sự nghiệp phát triển doanh nghiệp và lợi ích của bản thân
họ. Chính vì vậy mà ngời lao động tích cực làm việc bằng cả lòng nhiệt tình, hăng
say và họ có quyền tự hào về mức lơng họ đạt đợc. Ngợc lại khi công tác tổ chức
tiền lơng trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng và hợp lý thì không những nó
đẻ ra những mâu thuẫn nội bộ thậm chí khá gay gắt giữa những ngời lao động với
nhau, giữa ngời lao động với các cấp quản trị, cấp lãnh đạo doanh nghiệp, mà có
lúc còn có thể gây nên sự phá hoại ngầm dẫn đến sự lãng phí to lớn trong sản xuất.
Vậy đối với nhà quản trị, một trong những công việc đợc quan tâm hàng đầu là
phải theo dõi đầy đủ công tác tổ chức tiền lơng, thờng xuyên lắng nghe và phát
hiện kịp thời những ý kiến bất đồng hoặc những mâu thuẫn có thể xảy ra trong
phân phối tiền lơng và tiền thởng cho ngời lao động, để rồi qua đó có sự điều
chỉnh thoả đáng và hợp lý. Ngời ta đã chứng minh rằng: nếu tiền lơng đảm bảo tái
sản xuất đợc sức lao động theo đúng nghĩa của nó thì năng suất lao động sẽ đạt đ-
ợc tơng đối cao và nếu quản lý lao động tốt thì năng suất sẽ cao hơn nhiều. Ngợc
lại nếu tiền lơng chỉ đảm bảo đợc 70% nhu cầu tái sản xuất sức lao động thì năng
suất lao động sẽ giảm đi 50%.
Nh vậy để khuyến khích ngời lao động làm việc thì doanh nghiệp cần phải
có chính sách, chế độ tiền lơng xứng đáng, phù hợp. Đó cũng là nghệ thuật quản
lý của các nhà quản trị.
2. Các nguyên tắc quản lý, sử dụng lao động và tiền lơng.
2.1 Các nguyên tắc quản lý, sử dụng lao động .
- Phải hình thành cơ cấu lao động tối u: Một cơ cấu lao động đợc coi là tối
u khi nó đảm bảo đợc về số lợng ngành nghề và chất lợng lao động thật
phù hợp. Ngoài ra phải phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền
22
hạn của các bộ phận hoặc các cá nhân với nhau, đồng thời phải tạo đợc
sự đồng bộ, ăn khớp giữa các cá nhân, bộ phận trong cơ cấu. Làm đợc
nh vậy thì năng suất và hiệu quả công việc sẽ đạt đợc mức cao nhất.
- Phải đảm bảo cả yếu tố vật chất và tinh thần cho ngời lao động: Để quản

lý tốt ngời lao động thì nhà quản lý phải biết kết hợp khéo léo giữa lợi ích
vật chất và lợi ích tinh thần. Thông thờng có thể dùng lợi ích vật chất để
khuyến khích ngời lao động nhng cũng có trờng hợp áp dụng hình thức
này không có hiệu quả hoặc chỉ mang tính chất phụ, nhất thời. Lúc này
nhà quản trị phải biết kết hợp với lợi ích tinh thần nh bày tỏ sự quan tâm,
thăm hỏi, động viên... để tạo dợc ấn tợng trong tâm trí ngời lao động.
- Phải đảm bảo các yếu tố vật chất phục vụ cho nơi làm việc của ngời lao
động nh: trang bị máy móc thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu. Những yếu
tố này phải đảm bảo cả về số lợng và chất lợng.
- Phải tăng cờng định mức lao động: Định mức lao động là xác định lợng
hao phí lao động tối đa để hoàn thành một đơn vị sản phẩm (hoặc một
khối lợng công việc) theo tiêu chuẩn và chất lợng quy định trong điều
kiện tổ chức kỹ thuật, tâm sinh lý, kinh tế xã hội nhất định, lợng lao động
phải đợc lợng hoá bằng những thông số có độ chính xác và đảm bảo đô tin
cậy. Xác định đợc định mức lao động sẽ xác định đợc những trách nhiệm
và kết quả lao động của mỗi ngời, là cơ sở để xây dựng kế hoạch tiền l-
ơng, xây dựng phơng án tối thiểu hoá chi phí.
Ngoài ra phải không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, chính trị t tởng,
chuyên môn nghiệp vụ đồng thời tăng cờng kỷ luật lao động đảm bảo điều kiện an
toàn cho ngời lao động.
2.2 Các nguyên tắc của việc quản lý, sử dụng tiền lơng.
- Phải xây dựng đợc một quy chế trả lơng đầy đủ, rõ ràng và thống nhất. Để
đảm bảo đợc tính dân chủ, công khai, bản quy chế trả lơng phải đợc sự
tham gia đóng góp của Ban chấp hành công đoàn và phổ biến công khai
23
đến từng ngời lao động, đồng thời phải đăng ký với cơ quan giao đơn giá
tiền lơng của doanh nghiệp.
- Công tác xây dựng đơn giá tiền lơng và xác định quỹ tiền lơng phải đảm
bảo chặt chẽ và có độ chính xác cao để không gây thiệt thòi cho gời lao
động cũng nh ngời trả lơng. Quỹ tiền lơng phải đợc phân phối trực tiếp

cho ngời lao động trong doanh nghiệp, không đợc sử dụng vào mục đích
khác.
Việc trả lơng phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Điều này bắt nguồn từ bản chất
tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. tiền lơng là
nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, do đó tiền lơng không những
phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động mà còn phải đảm bảo nuôi sống
gia đình họ. Không những thế, tiền lơng còn phải đủ tích luỹ, tiền lơng
ngày mai phải cao hơn hôm nay.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động phải dựa trên cơ sở sự thoả thuận giữa
ngời sử dụng lao động và ngời lao động thông qua bản hợp đồng lao
động. Chí ít thì mức lơng nhận đợc của ngời lao động cũng phải bằng
mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định.
- Việc trả lơng cho từng bộ phận, cá nhân ngời lao động theo quy chế chủ
yếu phụ thuộc vào năng suất, chất lợng, hiệu quả công tác, giá trị cống
hiến của từng bộ phận cá nhân ngời lao động, không phân phối bình
quân.Đối với ngời lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, giỏi,
giữ vai trò quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của đơn vị thì mức tiền lơng và thu nhập phải đợc trả thoả đáng.
24
25

×