Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.97 KB, 106 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
------------o0o-------------
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG THU HÚT
VỐN NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM
Hà nội, 05/2009
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
TS.Tạ Văn Lợi
NGUYỄN THỊ LAN
Chuyên ngành
Lớp
Khoá
hệ
Kinh doanh quốc tế
Kinh doanh quốc tế A
47
Chính quy
LỜI CAM ĐOAN
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan
Lớp: KDQT 47A
Em xin cam đoan đề tài “Nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động thu hút vốn
ngoại tệ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” là do em tự tìm tài
liệu và tự viết dưới sự hướng dẫn của TS.Tạ Văn Lợi, chị Lê Thu Phương –
phòng thanh toán xuất khẩu Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt


Nam.
Sinh viên
Nguyễn Thị Lan
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT CÁC TỪ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
CNTT
DN
DTXK
NH
NHNN
NHTM

NHTMCP
NHTW
TCTC
TCTD
TNHH
TTQT
TW
QHKH
QLRR
VCB
XHCN
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp
Doanh thu xuất khẩu
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà Nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng Trung ương
Tổ chức tài chính
Tổ chức tín dụng
Trách nhiệm hữu hạn
Thanh toán quốc tế
Trung ương
Quan hệ khách hàng
Quản lý rủi ro
Vietcombank
Xã hội chủ nghĩa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

STT TÊN CÁC BẢNG, HÌNH
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Hình 1.1: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter
2
Hinh 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam
3
Hình 2.2: DTXK của VCB từ năm 2004-2008
4
Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng DTXK và tốc độ tăng thị phần so với toàn ngành
của VCB từ năm 2004-2008
5
Hình 2.4: Tăng trưởng xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam từ năm 2003-2007
6
Hinh 2.5: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động bằng tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ từ
năm 2004-2008 của VCB
7
Hình 2.6: Doanh số mua bán ngoại tệ từ 2004-2008 của VCB
8
Hình 2.7: Doanh số thu hút kiều hối của một số Ngân hàng năm 2008
9
Hình 2.8: Giá USD bán ra theo niêm yết của các ngân hàng thương mại từ đầu
năm 2008
10
Hình 2.9: Cơ cấu lao động theo trình độ của VCB
11
Hình 2.10: Biểu đồ số lượng chi nhánh và phòng giao dịch trong nước
của VCB qua các năm
12

Bảng 2.1: Chương trình khuyến mại của dịch vụ MoneyGram
13
Hình 2.11: Biểu đồ cơ cấu vốn huy động Ngoại tệ/VNĐ của VCB từ năm 2004-
2008
14
Hình 2.12: Vốn ngoại tệ của VCB từ năm 2004-2008
15
Bảng 2.2: Vốn ngoại tệ của một số ngân hàng từ năm 2005-2008
16
Hình 2.13: Biểu thị phần vốn ngoại tệ của một số ngân hàng năm 2008
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt sau khi gia nhập tổ chức
thương mại thế giới (WTO), nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đạt
được những thành tựu to lớn về kinh tế. Trong đó phải kể đến kim ngạch xuất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhập khẩu tăng một cách đáng kể, tham gia vào sân chơi chung các DN của ta
có nhiều điều kiện thuận lợi để tiếp cận với các thị trường lớn như Mỹ, EU.
Đồng hành cùng DN trong hoạt động xuất nhập là hệ thống ngân hàng thương
mại với vai trò là trung gian tài chính thực hiện các hoạt động thanh toán quốc
tế. Một trong những phương tiện thanh toán không thể thiếu trong hoạt động
thanh toán quốc tế là ngoại tệ. Thực tế cho thấy trong thời gian vừa qua các ngân
hàng thương mại của chúng ta “khát” USD để đáp ứng nhu cầu thanh toán, do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và suy thoái kinh tế nên các
ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động thu hút vốn ngoại tệ. Vì vậy
rất nhiều ngân hàng đã thực hiện cuộc “chạy đua” lãi suất, gây nên sức ép cạnh
tranh ngày càng lớn. Là một trong những ngân hàng thương mại lớn hàng đầu
Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) cũng đang đứng
trước sức ép cạnh tranh trong hoạt động thu hút vốn ngoại tệ. Trong thời gian

thực tập vừa qua, được thực tập tại Sở Giao Dịch Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam là cơ hội tốt để em trau dồi cũng như nắm bắt những kiến thức
thực tiễn, tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế. Em thấy vốn ngoại tệ là một
trong những phương tiện không thể thiếu trong thanh toán quốc tế của mỗi ngân
hàng và ngân hàng nào thu hút được lượng ngoại tệ lớn sẽ có lợi thế trong việc
thu hút các khách hàng sử dụng các dịch vụ của mình. Vì vậy em đã chọn đề tài
“ Nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động thu hút vốn ngoại của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam”
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng:
Nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động thu hút vốn ngoại tệ của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
• Phạm vi nghiên cứu:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Không gian: Nghiên cứu nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động
thu hút vốn ngoại tệ đối với riêng Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
 Thời gian: Từ năm 2005 đến nay
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
• Mục đích nghiên cứu đề tài:
 Đánh giá thực trạng về sức cạnh tranh và đề xuất một số giải pháp
để nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động thu hút vốn ngoại tệ của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam.
• Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về sức cạnh tranh và việc cần
thiết phải nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động thu hút vốn ngoại tệ của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
 Nghiên cứu và phân tích thực trạng sức cạnh tranh trong hoạt động
thu hút vống ngoại tệ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong thời
gian qua
 Rút ra những ưu điểm, tồn tại trong việc nâng cao sức cạnh tranh

trong hoạt động thu hút vốn ngoại tệ của VCB
 Phân tích các nguyên nhân của những tồn tại và đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị để nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động thu hút vốn
ngoại tệ.
4. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
• Chương I: Cơ sở lý luận chung về sức cạnh tranh và sự cần thiết phải
nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động thu hút vốn ngoại tệ ở Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Chương II: Thực trạng sức cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam trong hoạt động thu hút vốn ngoại tệ
• Chương III: Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động thu
hút vốn ngoại tệ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỨC CẠNH TRANH VÀ SỰ
CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG THU HÚT VỐN NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẠNH TRANH
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có thể nói, cạnh tranh chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường. Ngày
nay, có lẽ không ai còn nghi ngờ về sự phát triển tất yếu của nền kinh tế thị
trường ở nước ta. Vì vậy, cạnh tranh đã được nhìn nhận như một động lực thúc
đẩy phát triển nền kinh tế. Cạnh tranh cũng chỉ diễn ra khi được pháp luật thừa
nhận và bảo hộ tính đa dạng của các loại hình sở hữu, khi có tự do hóa thương
mại và theo đó là tự do kinh doanh và quyền tự chủ của các cá nhân được thừa
nhận và đảm bảo. Cạnh tranh chỉ xuất hiện khi không có độc quyền dưới bất kỳ
hình thức nào. Tất cả những tiền đề đó đã hình thành ở nước ta từ khi chuyển
sang cơ chế thị trường và từ khi Đảng và Nhà nước ta chủ trương thúc đẩy kinh

tế phát triển.
Có thể có nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh, song nhìn chung
cạnh tranh là sự ganh đua hay chạy đua giữa các thành viên trong một thị trường
hàng hóa, sản phẩm cụ thể nhằm mục đích lôi kéo về phía mình ngày càng nhiều
khách hàng, thị trường và thị phần của một thị trường. Như vậy, về phương diện
kinh tế, cạnh tranh được hình thành trên cơ sở của tiền đề đó là có sự hiện diện
của các thành viên, có cuộc chạy đua vì mục tiêu kinh tế giữa các thành viên và
chúng đều diễn ra trên cùng một thị trường hàng hóa cụ thể.
Nhìn chung các khái niệm về cạnh tranh của các nhà kinh tế học tuy được
diễn đạt khác nhau, song đều có chung hai khía cạnh là khả năng chiếm lĩnh thị
trường và tạo ra lợi nhuận.
Nguyên nhân của cạnh tranh: Theo quan điểm kinh tế chính trị học, cạnh
tranh là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa không phụ thuộc vào ý muốn
của con người. Xuất phát từ điều kiện sản xuất khác nhau như: trang thiết bị kỹ
thuật, trình độ chuyên môn, bí quyết công nghệ, điều kiện nguyên vật liệu… dẫn
đến chi phí lao động cá biệt khác nhau, kết quả là có người lãi nhiều, có người
lãi ít, thậm chí thua lỗ, phá sản. Để giành lấy những điều kiện thuận lợi trong
kinh doanh, họ buộc phải cạnh tranh. Hơn nữa những điều kiện trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm thường xuyên bị biến động nên quá trình này tiếp diễn liên
tục, tạo thành quy luật kinh tế. Quy luật này sinh ra khách quan và luôn tồn tại
trong mọi nền kinh tế thị trường. Một nền kinh tế lành mạnh thì không thể thiếu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cạnh tranh bởi nó là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế sản xuất
hàng hóa.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Khi nền kinh tế thị trường ra đời và vận hành thì cạnh tranh trở thành một
yếu tố tất yếu. Cạnh tranh tác động nhiều mặt tới đời sống kinh tế xã hội, đem
lại cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp, khách hàng nói riêng nhiều
lợi ích vô hinh và hữu hình.
∗ Vai trò cạnh tranh với nền kinh tế

Với nền kinh tế, cạnh tranh có vai trò rất quan trọng. Nhờ có cạnh tranh,
nền kinh tế đã có những chuyển biến mới, ngày càng đạt được những thành tựu
lớn, không chỉ diễn ra trên phạm vi một nước, mà còn trên phạm vi một khu vực
và toàn cầu.
 Cạnh tranh thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao
động và góp phần gia tăng hiệu quả kinh tế. Để giành đươc ưu thế trên thị trường
ngày càng cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, các doanh nghiệp luôn phải tìm cách
tranh thủ những thế mạnh của mình, tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh
hoặc gia tăng sản xuất để giành được lợi thế theo quy mô, tăng cường chiếm lĩnh
thị trường. Chính vì vậy, vô hình chung đã làm cho nền kinh tế vận động đi lên,
đạt được những tiến bộ không những về lượng mà còn cả về chất.
 Cạnh tranh góp phần làm cho lực lượng sản xuất phát triển, thúc
đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.
 Cạnh tranh cho phép sử dụng tối đa các nguồn tài nguyên.
 Cạnh tranh khuyến khích áp dụng khoa học công nghệ kỹ thuật hiện đại.
∗ Vai trò của cạnh tranh với doanh nghiệp
 Cạnh tranh tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
 Cạnh tranh góp phần xóa bỏ độc quyền bất hợp lý, tạo môi trương
kinh doanh bình đẳng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Cạnh tranh tạo ra các nhà kinh doanh, đội ngũ cán bộ lãnh đạo và
lao động tốt cho xã hội. Khi nền kinh tế càng phát triển, nhu cầu về nhân lực có
chất lượng cao đã trở thành vấn đề bức thiết. Để gia tăng được sức cạnh tranh
của mình, các doanh nghiệp phải đầu tư vào đội ngũ nhân lực, nâng cao chất
lượng đào tạo nhằm hình thành lợi thế riêng cho mình. Đây chính là yếu tố quan
trọng giúp doanh nghiệp thắng thế trên thị trường.
1.1.3. Phân loại cạnh tranh
Để định hướng phân tích, đánh giá và giới hạn phạm vi lĩnh vực cạnh tranh,
vấn đề đặt ra là phải phân loại với tiêu chí cụ thể. Có một số tiêu chí để phân

loại cạnh tranh như sau:
∗ Căn cứ vào phạm vi địa lý của thị trường : có cạnh tranh trong thị trường
nội địa và cạnh tranh trên thị trường quốc tế
∗ Căn cứ vào tính chất, mức độ can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế :
có cạnh tranh tự do và cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nước
 Cạnh tranh tự do là các chủ thể tự gia nhập các ngành sản xuất, tiêu thụ …
mà không có sự can thiệp của Nhà nước. Tất cả đều tuân theo quy luật chung
của thị trường.
 Cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nước là sự cạnh tranh nằm trong khuôn
khổ luật định cho ngành đó, được quy định chi tiết cả về điều kiện gia nhập
ngành và những điều kiện cần tuân thủ đối với thành viên khi gia nhập thị
trường.
∗ Căn cứ vào phạm vi hoạt động ngành kinh tế : có cạnh tranh
nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành
 Cạnh tranh nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản
xuất, cung cấp một loại dịch vụ, sản phẩm như nhau.
 Cạnh tranh giữa các ngành: là hoạt động cạnh tranh trong đó các doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau ở các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, các ngành
kinh tế khác nhau.
∗ Căn cứ vào hình thái cạnh tranh : có cạnh tranh hoàn hảo và
cạnh tranh không hoàn hảo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Cạnh tranh hoàn hảo là cạnh tranh trong đó không có sự khác biệt của đặc
tính hàng hóa. Các hàng hóa trong cạnh tranh hoàn hảo kà các hàng hóa thông
thường hoặc thiết yếu nên người bán phải là người chấp nhận giá. Cạnh tranh
hoàn hảo không sinh ra độc quyền bán.
 Cạnh tranh không hoàn hảo là loại cạnh tranh trong đó người bán có
quyền quyết định giá và sức quyết định này phụ thuộc vào đặc tính của hàng hóa
đang kinh doanh có thuộc loại hàng hóa xa xỉ, khan hiếm không. Nếu hàng hóa
càng khan hiếm thì khả năng quyết định giá của người bán ngày càng cao, dẫn

đến độc quyền bán và ngược lại.
1.2. PHÂN BIỆT NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG VÀ SỨC
CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
Không ít người nhầm lẫn giữa các khái niệm tưởng chừng như là một, đó
là “năng lực cạnh tranh” và “sức cạnh tranh”. Vậy giữa hai khái niệm này có gi
khác biệt cần phải lưu ý.
Trước hết là “năng lực cạnh tranh”, khi nói đến năng lực cạnh tranh người
ta thường gắn nó với một tổ chức hay một quốc gia. Vì vậy năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng là khả năng tạo ra, duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh của
Ngân hàng trên thị trường nhằm tạo ra lợi nhuận ổn định và cao hơn mức trung
bình của ngành trong một môi trường cạnh tranh bình đẳng.
Các yếu tố bên trong quyết định năng lực cạnh tranh của một Ngân hàng
thương mại là : năng lực tài chính, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, khoa
học công nghệ, khả năng tổ chức quản lý điều hành, vốn…
Thứ hai là “sức cạnh tranh”, nói đến sức cạnh tranh là gắn liền với một
sản phẩm, một sản phẩm này có sức cạnh tranh hơn một sản phẩm khác là người
ta muốn nói đến chất lượng, giá cả, cũng như các dịch vụ đi kèm của sản phẩm
này được khách hàng đánh giá là tốt hơn các sản phẩm cùng loại trên thị trường
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra khi nói đến năng lực cạnh tranh người ta thường gắn nó với
thương hiệu, còn sức cạnh tranh gắn với nhãn hiệu. Vì vậy năng lực cạnh tranh
và sức cạnh tranh là hai phạm trù khác nhau nhưng chúng lại có mối quan hệ
mật thiết với nhau, có tác động qua lại với nhau, tương hỗ lẫn nhau. Điều này có
thể thấy rất rõ vì một sản phẩm muốn có sức cạnh tranh thì nó phải do một công
ty hay một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh sản xuất ra, hay nói cách khác
dễ hình dung hơn là tâm lý của khách hàng khi nào cũng nghĩ một sản phẩm do
một công ty hay doanh nghiệp uy tín, có chỗ đứng trên thị trường sản xuất hay
cung ứng thì tốt hơn các sản phẩm cùng loại do các công ty “chưa có tên tuổi”.
Ngược lại, khi sản phẩm có sức cạnh tranh thì nó thúc đẩy làm cho năng lực
cạnh tranh của công ty hay doanh nghiệp đó tăng lên.

1.3. SỨC CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG
1.3.1. Khái niệm sức cạnh tranh và nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ
Ngân hàng
Khái niệm sức cạnh tranh
Các học thuyết kinh tế thị trường dù ở trường phái nào đều thừa nhận rằng
“cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, nơi mà cung –
cầu và giá cả hàng hóa là nhân tố cơ bản của thị trường, cạnh tranh là linh hồn
của sản phẩm”. Có thể dẫn đến một số quan điểm về sức cạnh tranh như sau:
Sức cạnh tranh là tổng hòa các đặc tính về tiêu dùng và giá trị vượt trội
của sản phẩm trên thị trường, có nghĩa là sự vượt trội của sản phẩm so với các
sản phẩm cạnh tranh cùng loại trong điều kiện cung vượt cầu.
Một số chuyên gia kinh tế cho rằng: “ sức cạnh tranh của sản phẩm là sự
vượt trội của nó so với các sản phẩm cùng loại do các đối thủ khác cung cấp trên
cùng một thị trường”.
Lại có quan điểm cho rằng: “sức cạnh tranh của sản phẩm chính là năng
lực nắm giữ và nâng cao thị phần của loại sản phẩm do chủ thể sản xuất và cung
ứng nào đó đem ra để tiêu thụ so với sản phẩm cùng loại do chủ thể sản xuất và
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cung ứng khác đem đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trường vào thời gian
nhất định”.
Tuy nhiên tất cả các định nghĩa trên đều thiếu một yếu tố cơ bản mà
người tiêu dùng quan tâm nhất, đó là sự tương quan giữa chất lượng và giá cả.
Nhìn chung, “sức cạnh tranh của sản phẩm có thể hiểu là sự vượt trội so
với các sản phẩm cùng loại về chất lượng và giá cả với điều kiện các sản phẩm
tham gia cạnh tranh đều đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng” (theo tạp chí
KHCN số tháng 1 năm 2007).
∗ Khái niệm nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ ngân hàng
Sức cạnh tranh là một danh từ tĩnh còn nâng cao sức cạnh tranh là một
hoạt động mang tính động.

Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ ngân hàng là tập hợp các hoạt động có mục
đích của con người tác động vào các yếu tố tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm
dịch vụ nhằm làm cho sản phẩm dịch vụ đó vượt trội hơn các sản phẩm dịch vụ
cùng loại trong việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
1.3.2. Các nội dung nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ Ngân hàng
Để một sản phẩm dịch vụ có thể cạnh tranh được với các sản phẩm dịch
vụ khác, phải nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ đó. Nhưng nâng
cao sức cạnh tranh là phải làm gì? Và làm như thế nào? Đây là câu hỏi mà mỗi
DN cần phải đặt ra khi xác định cho mình chiến lược nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm. Để trả lời được những câu hỏi trên thì mỗi DN nói chung và
Ngân hàng nói riêng cần xác định được các yếu tố cấu thành nên sức cạnh
tranh của một sản phẩm dịch vụ là gì? Từ đó, tìm ra các giải pháp tác động vào
các yếu tố đó nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ.
1.3.2.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng
Chất lượng dịch vụ là một yếu tố cấu thành nên sức cạnh tranh của một
dịch vụ bởi lẽ mục đích cuối cùng của một dịch vụ là nhằm thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng. Dịch vụ nào được đánh giá là thỏa mãn nhu cầu khách hàng tốt
hơn các dịch vụ khác thì dịch vụ đó sẽ được khách hàng lựa chọn sử dụng nhiều
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hơn. Hiện nay, ở Việt Nam còn có một số quan điểm khác nhau về dịch vụ ngân
hàng.
Trước hết, dịch vụ ngân hàng là gì?
Dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ,
thanh toán,… mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng đáp ứng nhu cầu kinh
doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản,… và ngân hàng thu chênh
lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí thông qua dịch vụ ấy. Trong xu hướng phát triển
ngân hàng tại các nền kinh tế phát triển hiện nay, ngân hàng được coi như một
siêu thị dịch vụ, một bách hoá tài chính với hàng trăm, thậm chí hàng nghìn dịch
vụ khác nhau tuỳ theo cách phân loại và tuỳ theo trình độ phát triển của ngân
hàng.

Ở nước ta còn có một số quan điểm khác nhau về khái niệm dịch vụ ngân
hàng. Một số ý kiến cho rằng, các hoạt động sinh lời của ngân hàng thương mại
ngoài hoạt động cho vay thì được gọi là hoạt động dịch vụ. Quan điểm này phân
định rõ hoạt động tín dụng, một hoạt động truyền thống và chủ yếu trong thời
gian qua của các NHTM Việt Nam, với hoạt động dịch vụ, một hoạt động mới
bắt đầu phát triển ở nước ta. Sự phân định như vậy trong xu thế hội nhập và mở
cửa thị trường dịch vụ tài chính hiện nay cho phép ngân hàng thực thi chiến lược
tập trung đa dạng hoá, phát triển và nâng cao hiệu quả của các hoạt động phi tín
dụng. Còn quan điểm thứ hai thì cho rằng, tất cả các hoạt động nghiệp vụ của
một ngân hàng thương mại đều được coi là hoạt động dịch vụ. Ngân hàng là một
loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Quan niệm này phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với cách phân loại các
phân ngành dịch vụ trong dự thảo Hiệp định WTO mà Việt Nam cam kết, đàm
phán trong quá trình gia nhập, phù hợp với nội dung Hiệp định thương mại Việt
– Mỹ. Trong phân tổ các ngành kinh tế của Tổng cục Thống kê Việt Nam, Ngân
hàng là ngành được phân tổ trong lĩnh vực dịch vụ.
Thực tiễn gần đây khái niệm về dịch vụ ngân hàng phù hợp với thông lệ
quốc tế đang trở nên phổ biến trên các diễn đàn, trong giới nghiên cứu và cơ
quan lập chính sách. Song quan niệm như thế nào đi nữa, thì yêu cầu cấp bách
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đặt ra cho các NHTM Việt Nam hiện nay là phải phát triển, đa dạng và nâng cao
chất lượng các nghiệp vụ kinh doanh của mình. Nói cụ thể ngay như hoạt động
tín dụng hiện nay, các NHTM cũng đang thực hiện đa dạng các sản phẩm tín
dụng, như: tín dụng cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô, cho vay tiền đi du học,
cho vay tiêu dùng qua thẻ tín dụng, tín dụng thuê mua, tín dụng chữa bệnh, tín
dụng ngày cưới, tín dụng sửa chữa nhà ở ….Còn đương nhiên các dịch vụ ngân
hàng mới, như: nghiệp vụ thẻ, kinh doanh ngoại hối, đầu tư trên thị trường tiền
gửi, chiết khấu, chuyển tiền, kiều hối, tư vấn,… cũng đang được các NHTM đầu
tư cả về công nghệ, máy móc thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực, hoạt động
Marketing, quảng bá thương hiệu, gây dựng uy tín… cho phát triển đáp ứng yêu

cầu cạnh tranh ngày càng tăng.
1.3.2.2. Giảm phí dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh.
Yếu tố thứ hai cấu thành nên sức cạnh tranh của một sản phẩm là giá cả
và đối với dịch vụ ngân hàng thì đó là phí dịch vụ. Giá cả là một yếu tố tương
đối nhạy cảm, tác động trực tiếp đến việc lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của một
ngân hàng. Khi chất lượng dịch vụ là như nhau thì dịch vụ nào có mức phí thấp
hơn sẽ được khách hàng ưu tiên lựa chọn. Người ta thường nói chất lượng và giá
cả có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau, một sản phẩm, dịch vụ có chất lượng
cao thì giá cả hay phí sử dụng dịch vụ đó cũng cao. Mặt khác, khách hàng cũng
có tâm lý, giá có cao thì chất lượng mới tốt, phí có cao thì chất lượng phục vụ
mới cao vì bao giờ khách hàng cũng nghĩ “của rẻ là của ôi”. Điều đó hoàn toàn
đúng, nhưng trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các DN cần phải có những
biện pháp nhằm giảm giá thành, từ đó đưa ra các sản phẩm dịch vụ có mức giá
hay mức phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
Thực tế cho thấy, những thành tựu của khoa học công nghệ đã giúp các
DN tối thiểu được chi phí sản xuất, từ đó làm hạ giá thành. Đây cũng là điều lý
giải tại sao ngay nay các sản phẩm, thiết bị điện tử ngày càng rẻ, giá của nó
giảm theo năm, tháng thậm chí cả ngày. Đặc biệt, ngân hàng là ngành mà có sử
dụng những công nghệ cao, thừa hưởng những thành tựu khoa học của các nước
trên thế giới sớm hơn những ngành khác. Do vậy, nó cũng là điều kiện tốt để các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngân hàng giảm chi phí trong việc cung cấp các dịch vụ, từ đó đưa ra mức phí
hấp dẫn đối với khách hàng.
1.3.3. Các mô hình đánh giá sức cạnh tranh
Hiện nay có rất nhiều mô hình cạnh tranh được nghiên cứu và áp dụng tùy
thuộc vào mục đích và tình huống cụ thể. Sau đây là một số mô hình cạnh tranh
cơ bản:
1.3.3.1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter
Mô hình của M.Porter phân tích các yếu tố cạnh tranh và môi trường kinh
doanh. Trong mô hình của M.Porter là không những chỉ phân tích cạnh tranh

giữa các DN trong ngành mà còn phân tích các yếu tố khác: người mới tham gia
thị trường, sức ép của nhà cung cấp, khả năng đàm phán của khách hàng, SP và
dịch vụ thay thế. Sức mạnh cạnh tranh trong mô hình của M.Porter được phân
tích trong trạng thái động nghĩa là xem xét các yếu tố trong sự vận động và phát
triển.
Khi phân tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành cần chú ý tới hàng loạt
các yếu tố quan trọng như giá và các chính sách giá, hàng hóa và chính sách
hàng hóa của đối thủ cạnh tranh đó như thế nào. Sự có mặt của các đối thủ cạnh
tranh chính trên thị trường và tình hình hoạt động của chúng là lực lượng tác
động mạnh mẽ tới quá trình hoạt động của DN. Mỗi ngành bao gồm nhiều DN
khác nhau nhưng trong đó chỉ có một số DN đóng vai trò chủ chốt như những
đối thủ chính có khả năng chi phối và khống chế thị trường.
∗ Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại
Là các DN khác trong cùng ngành, cùng cung cấp hàng hóa và dịch vụ giống
nhau. Việc xác định các đối thủ cạnh tranh hiện tại là rõ ràng nhưng việc đánh
giá điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ này lại tùy thuộc vào các thông tin mà
DN thu thập được. Đối thủ cạnh tranh hiện tại có tác động trực tiếp đến kế hoạch
và chiến lược kinh doanh hiện tại của DN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhiệm vụ của DN là tìm kiếm thông tin, đánh giá chính xác khả năng của các
đối thủ cạnh tranh hiện tại để xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh phù
hợp với hoàn cảnh chung của ngành hiện tại.
 Mức độ, quy mô của đối thủ cạnh tranh phụ thuộc vào:
 Trình đô tập trung hóa sản xuất kinh doanh hiện tại trong ngành.
 Số lượng các đối thủ cạnh tranh hiện có.
 Dung lượng thị trường và năng lực sản xuất của ngành.
 Tốc độ tăng trưởng của ngành.
Khi phân tích cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh hiện tại trên
thị trường cần phải chú ý đến các vấn đề sau:
 Số lượng các đối thủ cạnh tranh và các đối thủ ngang sức.

 Tốc độ tăng trưởng của ngành.
 Các đối thủ cạnh tranh có chi phí cố định và dự trữ lớn
 Thiếu sự phân hóa
 Sự khác biệt giữa các đối thủ cạnh tranh
 Những cản trở rút lui
 Phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp
 Đánh giá tác động của họ
Hình 1.1: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter
Cạnh tranh giữa
các DN hiện tại
Sản phẩm
thay thế
Khách hàng
Các đối thủ
tiềm ẩn
Người cung
ứng
Nguồn: M.Porter (1996), Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa học kỹ thuật
Website: Email : Tel : 0918.775.368
∗ Các đối thủ tiềm ẩn
Mô hình của M.Porter chú ý tới các DN có khả năng xâm nhập thị trường
trong tương lai. Những ngươi mới bước vào kinh doanh ở một lĩnh vực, một
ngành, một thị trường nao đó mang theo những khả năng mới với mong muốn
được chia xẻ một vị trí trên thị trường. Điều này làm ảnh hưởng đến vị thế cạnh
tranh của DN hiện tại. Kết quả của sự câm nhập làm cho giá cả giảm xuống, chi
phí tăng lên làm lợi nhuận giảm đi. Tuy nhiên, khi mới gia nhập một thị trường
mới thì DN cũng gặp phải “rào cản gia nhập”. Rào cản gia nhập bao gồm những
yếu tố sau:
 Hiệu quả kinh tế theo quy mô
 Hiệu quả đường cong kinh nghiệm

 Yêu cầu về vốn
 Chi phí chuyển mối
 Thiết lập các kênh phân phối mới
 Các chính sách của chính phủ
 Sự phản ứng của các nhà cạnh tranh khác
Sản phẩm thay thế
Các hàng hóa và dịch vụ thay thế cũng là một yếu tố quan trọng cần được
phân tích. Hàng hóa và dịch vụ thay thế gồm có hàng hóa và dịch vụ thay thế
hiện tại và trong tương lai. Sự thay thế này do các nguyên nhân sau: sự xuất hiện
hàng hóa mới có cùng giá cả nhưng có nhiều tính năng sử dụng cao hơn, được
sản xuất bằng phương pháp hiện đại hơn, bằng nguyên vật liệu tốt hơn hoặc
cũng có thể là sự chuyển hướng của người tiêu dùng.
∗ Sức ép từ phía nhà cung cấp:
Nhà cung cấp là một lực lượng quan trọng trong mô hình của M.Porter, điều
này thể hiện qua sức ép của người cung cấp, đó là:
 Sự độc quyền của nhà cung cấp:
 Tạo ra sự khác biệt của sản phẩm
 Chi phí chuyển đổi người cung cấp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Khả năng hội nhập
 Khi DN không phải la khách hàng của chính họ
 Sự phân chia giá trị gia tăng
 Khả năng liên kết của các nhà cung cấp
Khả năng đàm phán của khách hàng
Sức mạnh đàm phán của khách hàng được thực hiện trong các trường hợp sau
đây:
 Là khách hàng tiêu thụ một số lượng lớn hàng hóa của DN
 Là khách hàng chủ yếu
 Là khách hàng kiểm soát được mạng lưới các kênh phân phối quan
trọng tới đầu ra của DN

 Khi khách hàng có thể chuyển mối mua hàng chọn người cung cấp
khác
 Khi khách hàng có thu nhập thấp
 Trường hợp DN mới tham gia vào thị trường mà chưa thiết lập được
hệ thống phân phối, trong trường hợp này họ chịu sức ép từ phía các
đại lý và người bán lẻ
 Khi khách hàng có đầy đủ thông tin về nhu cầu và giá cả trên thị
trương và các hàng hóa của DN thì quyền mặc cả của khách hàng càng
lớn.
1.3.3.2. Mô hình SWOT
SWOT là mô hình phân tích rất hiệu quả trong việc xác định điểm mạnh
(strengths), điểm yếu (weaknesses), cơ hội (opportunities), nguy cơ (threats) mà
DN gặp phải. Thực hiện phân tích sử dụng mô hình SWOT giúp DN tập trung
vào các hoạt động mà DN có thế mạnh hay các hoạt động mà DN có cơ hội.
Mô hình SWOT phân tích các yếu tố sau đây:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
∗ Điểm mạnh : bao gồm các lợi thế của DN, những nguồn lực
nào mà DN có/ sở hữu và được đối thủ cạnh tranh đánh giá
DN là mạnh..
∗ Điểm yếu : bao gồm các hoạt động mà DN phải điều chỉnh,
các mặt mà DN phải nâng cao và các vấn đề mà DN cần né
tránh…
∗ Cơ hội : bao gồm các cơ hội tốt cho DN, những xu hướng
phát triển thuận lợi cho DN..
Các cơ hội có thể xuất phát từ:
 Thay đổi môi trường và công nghệ ở cả quy mô nhỏ và quy mô lớn.
 Thay đổi các chính sách của Chính phủ liên quan đến ngành kinh
doanh của DN
 Thay đổi các yếu tố: xã hội, dân cư, lối sống…
∗ Nguy cơ và thách thức : bao gồm các khó khăn mà DN

đang gặp phải, yêu cầu đặc biệt mà DN đang bị ảnh hưởng,
sự thay đổi môi trường và công nghệ có ảnh hưởng đến
DN, ảnh hưởng do các vấn đề tài chính, các điểm yếu đe
dọa đến quá trình kinh doanh của DN
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh
1.3.4.1. Các chỉ tiêu định tính
∗ Uy tín, hình ảnh so với đối thủ cạnh tranh
Khách hàng sẽ đánh giá một sản phẩm có sức cạnh tranh hay không thông
qua hình ảnh, uy tín mà doanh nghiệp sản xuất ra nó. Một doanh nghiệp không
có thương hiệu hay thương hiệu của nó được ít người biết đến thì khách hàng sẽ
dè chừng hoặc có tâm lý không tin tưởng và cho rằng sản phẩm mà nó làm ra
chất lượng không cao mặc dù đôi khi sự thật không phải là như vậy.
Sức cạnh tranh gắn với một sản phẩm cụ thể nhưng sản phẩm đó không thể
tách rời và không thể độc lập với doanh nghiệp làm ra nó. Vì vậy hình ảnh, uy
tín của doanh nghiệp là nền tảng vững chắc khiến cho một sản phẩm có được
sức cạnh tranh hơn các sản phẩm cùng loại do đối thủ cung cấp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngày nay các doanh nghiệp ngày càng nhìn nhận rõ hơn tầm quan trọng của
thương hiệu, xây dựng một thương hiệu mạnh là mơ ước của nhiều doanh
nghiệp. Để đạt được điều đó thì các doanh nghiệp phải sản xuất và cung cấp các
sản phẩm có sức cạnh tranh
Ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt vì hàng hóa của nó là tiền tệ.
Do vậy mà uy tín, hình ảnh của ngân hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết
định sự lựa chọn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Không ai muốn gửi tiền
vào một ngân hàng mà có nhiều nguy cơ phá sản hay một ngân hàng mới thành
lập vì người ta cho rằng nó không đáng tin cậy.
∗ Mức chênh lệch về chất lượng dịch vụ so với đối thủ cạnh
tranh
Cũng như các sản phẩm và dịch vụ khác cung ứng trên thị trường, để đánh giá
chất lượng dịch vụ ngân hàng cần có một số chỉ tiêu nhất định. Qua nghiên cứu

thực tiễn, có thể nêu lên một số chỉ tiêu vừa có tính chất định tính vừa có tính
chất định lượng:
 Quan trọng nhất là sự thoả mãn sự hài lòng của khách hàng. Dịch vụ
ngân hàng do ngân hàng cung ứng là để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu
như chất lượng của dịch vụ ngày càng hoàn hảo, có chất lượng cao thì khách
hàng sẽ gắn bó lâu dài và chấp nhận ngân hàng. Không những vậy, những lời
khen, sự chấp nhận, thoả mãn về chất lượng của khách hàng hiện hữu họ sẽ
thông tin tới những người khác có nhu cầu dịch vụ tìm đến ngân hàng để giao
dịch.
 Sự hoàn hảo của dịch vụ. Nó được hiểu là giảm thiểu các sai sót trong
giao dịch với khách hàng và rủi ro trong kinh doanh dịch vụ của ngân hàng.
Chất lượng dịch vụ của ngân hàng ngày càng hoàn hảo, giảm các sai sót trong
giao dịch của ngân hàng với khách hàng, giảm thiểu những lời phàn nàn và
khiếu kiện, khiếu nại của khách hàng đối với ngân hàng. Bên cạnh đó là những
rủi ro trong kinh doanh dịch vụ của ngân hàng này càng giảm thiểu và đến mức
không còn rủi ro.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Quy mô và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ của ngân hàng không ngừng
tăng lên. Đây là kết quả tổng hợp của sự đa dạng dịch vụ, sự phát triển dịch vụ
và đương nhiên là cả chất lượng dịch vụ của ngân hàng tăng lên. Song, chất
lượng dịch vụ có tính nổi trội hơn cả. Bởi vì nếu như chất lượng dịch vụ không
đảm bảo, không được nâng cao, thì sự đa dạng các dịch vụ và phát triển các dịch
vụ sẽ không có ý nghĩa vì không được khách hàng chấp nhận.
 Một số chỉ tiêu khác. Đó là khả năng cạnh tranh về dịch vụ ngày càng
được nâng lên, thị phần của từng loại dịch vụ của ngân hàng không ngừng được
giữ vững và tăng lên. Thí dụ như: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, thanh
toán thẻ,….Để đạt được mục tiêu đó, tất nhiên là còn tuỳ thuộc vào sự đa dạng
dịch vụ, nghiệp vụ Marketing, uy tín và danh tiếng của ngân hàng, quy mô và
màng lưới của ngân hàng. Song đương nhiên là chất lượng dịch vụ sẽ tạo lên
danh tiếng, uy tín lâu dài cho ngân hàng, thu hút khách hàng.

Chỉ tiêu thứ bậc cạnh tranh
Để đánh giá một dịch vụ do một DN cung cấp có sức cạnh tranh hay không,
một trong các chỉ tiêu mà người tiêu đùng dễ nhận biết nhất đó là thứ bậc cạnh
tranh của DN so với các đối thủ trong ngành. Thứ bậc cạnh tranh là gì? Thứ bậc
cạnh tranh có nghĩa là trong ngành, DN được người tiêu dùng đánh giá là đứng
ở vị trí thứ mấy. Ví dụ trong lĩnh vực ngân hàng, ngân hàng TMCP Ngoại
thương được người tiêu dùng biết đến là một trong những ngân hàng hàng đầu
trong việc đảm bảo an toàn tiền gửi do nó có lịch sử hình thành lâu đời nhất so
với các ngân hàng thương mại khác, hay nói đến hoạt động thanh toán quốc tế là
người ta nghĩ ngay đếnVCB mà không phải là Agribank hay ACB hay bất cứ
ngân hàng nào khác. Như vậy, khi một ngân hàng được đánh giá là có vị trí cao
trong thứ bậc cạnh tranh thì sản phẩm dịch vụ mà nó cung cấp ắt hẳn cũng phải
có sức cạnh tranh hơn so với các đối thủ khác.
1.3.4.2. Các chỉ tiêu định lượng
∗ Số lượng ngoại tệ thu được so với các ngân hàng khác
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây cũng là một chỉ tiêu đo lường sức cạnh tranh của một dịch vụ. Nếu
lượng ngoại tệ mà nó thu hút được lớn hơn các ngân hàng khác thì hoạt động thu
hút vốn ngoại tệ của ngân hàng đó có sức cạnh tranh hơn các ngân hàng khác
bởi lẽ, số lượng ngoại tệ thu hút được phản ánh mức độ hấp dẫn cũng như mức
độ ưa chuộng của khách hàng đối với dịch vụ của ngân hàng. Số lượng ngoại tệ
thu hút được thể hiện mức độ đáp ứng nhu cầu hay làm thỏa mãn lợi ích của
khách hàng về dịch vụ thu hút vốn ngoại tệ. Nếu duy trì được số lượng ngoại tệ
thu hút qua các năm cao chứng tỏ dịch vụ duy trì và nắm vững thị phần.
Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh
Chỉ tiêu này cho thấy mức độ ưa chuộng hàng hóa dịch vụ trên thị trường,
khả năng đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của khách hàng và sức tiêu thụ
sản phẩm dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh.
Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ càng nhiều chứng tỏ sản
phẩm dịch vụ đó có sức cạnh tranh càng lớn. Để giành được số lượng lớn khách

hàng sử dụng dịch vụ của mình, DN cần chú trọng đến công tác Marketing,
quảng bá hình ảnh, thương hiệu để khách hàng biết đến sản phẩm dịch vụ của
mình cũng như các đặc tính vượt trội mà sản phẩm dịch vụ đem lại cho khách
hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng một cách tốt nhất. Từ
đó lôi kéo khách hàng về phía mình. Nếu số lượng khách hàng sử dụng sản
phẩm dịch vụ của DN ít cũng có thể phản ánh được sự yếu kém về sức cạnh
tranh của sản phẩm dịch vụ nói riêng và của doanh nghiệp nói chung.
Mức độ chi phí cho dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh
Đối với dịch vụ thì mức chi phí cho dịch vụ chính là giá thành, nó kết cấu lên
giá cả của dịch vụ là phí dịch vụ. Giá cả là một yếu tố nhạy cảm, là mối quan
tâm hàng đầu của khách hàng khi lựa chọn sản phẩm dịch vụ. Hai sản phẩm dịch
vụ có chất lượng và công dụng như nhau thì người tiêu dùng sẽ lựa chọn sản
phẩm dịch vụ nào có giá thấp hơn. Khi mức sống của người tiêu dùng còn thấp,
khả năng thanh toán chưa cao thì khách hàng thường tìm đến các sản phẩm dịch
vụ có giá thấp hơn. Nhưng khi mức sống của người dân được nâng lên thì họ sẵn
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×