Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Luận văn Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.98 KB, 48 trang )

Báo cáo thực tập

Luận văn
Tổ chức kế toán tiền lương
và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần
Đầu tư Nam Á
Lớp: 50B4- Kế toán

1
Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong các chiến lược kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào yếu tố con người
luôn được đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình
khi lao động mà họ bỏ ra được bền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền
lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT, KPCĐ. Đây là các quỹ xã
hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên.
Tiền lương là một bộ phận quan trọng trong cấu thành chi phí sản xuất kinh
doanh vì vậy hạch toán tiền lương và phân bổ một cách thực sự đúng đắn tiền lương
vào giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó việc thực hiện các khoản trích theo lương cũng
cần được tuân thủ những quy định của nhà nước, việc thực hiện đúng đắn việc tính đủ
tiền lương, các khoản trích theo lương và thanh toán một cách kịp thời sẽ phát huy tính
sáng tạo của người lao động, người lao động sẽ hăng say hơn, nhiệt tình hơn, tìm tòi
cách cải tiến kỹ thuật, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống bản thân và gia đình.
Vấn đề đặt ra hiện nay là đối với doanh nghiệp là dựa vào các chính sách chế
độ tiền lương của Nhà Nước ban hành. Doanh nghiệp phải bằng cách nào đó tăng dần
thu nhập bằng các biện pháp thúc đẩy sản xuất không bỏ qua các chế độ trích BHXH,
BHYT, KPCĐ thông qua lương và các khoản trích theo lương tạo nên một đòn bẩy
kinh tế quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra.
Với tầm quan trọng của lao động tiền lương việc hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương được coi là một phần hành kế toán quan trọng giúp doanh


nghiệp tập hợp một cách chính xác đầy đủ chi phí sản xuất, tạo nên niềm tin của cán
bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trong quá trình thực tập tại Công ty
cổ phần Đầu tư Nam Á được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn, nhân
viên kế toán tiền lương và các anh chị trong phòng tài vụ của công ty tôi đã lựa chọn
đề tài “Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ
phần Đầu tư Nam Á”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập của em gồm 2 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về công tác kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tư Nam
Á
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
luơng tại Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á

Lớp: 50B4- Kế toán

2
Báo cáo thực tập
PHẦN I.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GOLD ĐẤT VIỆT
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên Công ty: Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á
Địa chỉ: Số 22 - Tập thể Viện thiết kế công trình cơ khí Từ - Liêm
– Hà Nội
Chi nhánh : T3- Khách sạn Phương Đông - Số 2 - Phường Trường
Thi - Thành phố Vinh - Nghệ An
Điện thoại: 0383.842.357 - 3844.953
Fax: 0383.847.354
Website: golddatviet.com.vn
Người đại diện theo pháp luật: Hồ Văn Giang

Chức vụ : Giám đốc
- Công ty được thành lập theo quy định số 01012371959 do Sở kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp cấp ngày 10 tháng 3 năm 2003.
- Sau thời gian hoạt động công ty đã vượt qua bao nhiêu khó khăn nay
công ty đã có chổ đứng trên thị trường Nghệ An.
- Tập thể cán bộ công nhân viên chức Công ty Đầu tư Nam Á luôn lấy
chữ tín đặt lên hàng đầu và luôn có phương châm: “ Mỗi khách hàng đều là víp”
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần Goold Đất Việt chuyên kinh doanh các lĩnh vực sau:
- Dịch vụ phục vụ đồ uống
- Khai thác, chế biến khoáng sản
- Nhà hang và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
- Vận tải hành khách theo hợp đồng
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử
dụng hoặc đi thuê
- Sân golf
- Vận tải hang hoá bằng đường bộ
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
- Tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần Đầu tư Nam Á, khá thuận lợi trong việc tổ chức kinh
doanh, nhưng do đặc thù là một Công ty chuyên về lĩnh vực mua bán, sản xuất
kinh doanh, khai khoáng, kinh doanh các loại bất động sản nên Công ty đã chia
làm 2 bộ phận lao động trực tiếp và gián tiếp
Lớp: 50B4- Kế toán

3
Báo cáo thực tập
- Bộ phận lao động trực tiếp: Sản phẩm chủ yếu tạo ra từ các đơn vị trực

tiếp, với những chức năng riêng trong lĩnh vực tư vấn
- Bộ phận lao động gián tiếp: Cũng theo mô hình tổ chức của các doanh
nghiệp khác, bộ phận quản lý- bộ phận lao động gián tiếp được chia thành:
Hội đồng quản trị, ban giám đốc, và các phòng ban
- . Quy trình công nghệ sản xuất
- Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, phòng kinh doanh giao
Hợp đồng cho các phòng ban như phòng kế toán, hành chính, ban giám đốc, từ
đó căn cứ vào năng lực và chức năng của các đơn vị sản xuất để ký kết hợp đồng
giao khoán nội bộ cho cá nhân làm chủ nhiệm đồ án, có sự quản lý của xưởng
trưởng.
- Thực hiện sản xuất: Do đặc thù của từng dự án trong từng hợp đồng
kinh tế mà chủ nhiệm đồ án thực hiện công việc của mình. Nhìn chung, quy
trình như sau:
+ Khảo sát: Chủ nhiệm đồ án phối hợp cùng đội khảo sát đi tiến hành
khảo sát hiện trạng, sơ bộ hiện trường thực hiện dự án để có đánh giá ban đầu về
dự án có khả thi hay không. Đội khảo sát tiến hành đánh giá cùng các chỉ tiêu
khảo sát để có kết luận của mình về địa hình, địa chất công trình.
+ Lập dự án tiền khả thi, khả thi: Sau khi có quyết định cho phép lập dự
án của đơn vị chủ quản, chủ nhiệm đồ án có thể tự hoặc phối hợp để lập một dự
án tiền khả thi ban đầu cho dự án. Khi dự án có tính chất khả thi và thực hiện
được thì tiến hành viết dự án khả thi chính thức. Tuy nhiên không phải dự án
nào cũng cần phải có tiền khả thi, có hay không phụ thuộc vào từng đặc thù của
dự án về vốn cũng như yêu cầu của Bên A (phía chủ đầu tư).
+ Nghiệm thu, bàn giao tài liệu: Khâu này cần sự phối hợp đồng bộ của
các bộ phận, cá nhân tham gia dự án với tổ hoàn thiện và phòng kinh doanh, bên
A, thực hiện nghiệm thu đã làm trên để xác định công nợ ban đầu cho khách
hàng, giao bộ hồ sơ, tài liệu (đã ký) cho bên A khi công nợ được xác nhận và có
thể đã thu được tiền.
+ Phòng kinh doanh: Đóng vai trò quan trọng trong việc đi duyệt những
kết quả mà các đơn vị đã làm được với các bộ chủ quản, kho bạc,

+ Phòng kế toán: Có chức năng thu nợ, theo dõi và hạch toán chi phí thực
hiện dự án,
1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Để quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có
tổ chức một bộ máy tốt, mô hình sản xuất phải phù hợp với cơ chế thị trường
Lớp: 50B4- Kế toán

4
Báo cáo thực tập
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP Đầu tư Nam Á
( Nguồn : Phòng Nhân sự )
*Chức năng của từng chức danh và bộ phận như sau:
+ Hội đồng quản trị: Đây là cơ quan có quyền hành cao nhất biểu hiện ở đặc điểm
sau:
- Quyết định phương hướng và hoạt động của công ty.
- Bầu cử hay bãi nhiễm các chức năng quản lý như giám đốc, kế toán trưởng.
- Giám sát hoạt động của Giám đốc, Phó giám đốc và một số chức năng nhiệm
vụ khác theo điều lệ công ty.
+ Giám đốc: là người trực tiếp điều hành quản lý doanh nghiệp, là đại diện pháp
nhân công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và pháp luật về quản lý
mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong phạm vi trách nhiệm và
quyền hạn của mình.
+ Phó giám đốc: Là người quản lý giúp giám đốc trong việc điều hành và quản lý
công ty. Phó giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc và chủ sở hữu về bộ
Lớp: 50B4- Kế toán

5
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng

nhân sự
Phòng
Bán
hàng
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
Phòng
Marketting
Bộ phận
kinh
doanh 3
Bộ phận
kinh
doanh 2
Bộ phận
kinh
doanh 1
Báo cáo thực tập
phận mình quản lý trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn được giao. Đối với Công
ty cổ phần Goold Đất Việt phó giám đốc trực tiếp quản lý phòng các bộ phận kinh
doanh, nhân sự, và phòng marketting.
+ Phòng marketting: Là bộ phận gồm những thành viên ưu tú. Họ có trình độ học
vấn cao và kiến thức sâu rộng. Bộ phận marketting có nhiệm vụ phát triển, quảng cáo
sản phẩm của công ty trên phạm vi các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Đồng thời
còn tiếp nhận ý kiến phản hồi những thay đổi trong nhu cầu tiêu dùng hàng hóa để từ
đó đề xuất với ban giám đốc những điều chỉnh phương án nhằm thúc đẩy tăng doanh
số bán hàng.

+ Phòng kế toán: Có chức năng nhiệm vụ ghi chép, hạch toán, tập hợp số liệu
thông tin cho việc quản lý tài chính, đưa ra những giải pháp tối ưu đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất đồng thời phải đảm bảo chi trả các khoản cho nhân viên theo đúng
thời hạn, chế độ và hợp đồng.
+ Phòng nhân sự: Có chức năng quản lý nhân sự theo sự chỉ đạo trực tiếp của
BGĐ bao gồm: tổ chức tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều chuyển nhân sự cho phù
hợp với tính chất và yêu cầu của công việc.
+ Phòng bán hàng: Đây là bộ phận rất quan trọng của Công ty, là bộ phận thực
hiện khâu tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận bán hàng đem đi tiêu thụ
trên thị trường như bán buôn, bán lẻ, bán đại lý…Làm công tác bán hàng cho khách
hàng có nhu cầu, vận chuyển hàng hóa cho khách hàng đến nơi quy định trong hợp
đồng.
+ Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm kinh doanh theo từng vùng, từng tỉnh đã được
sắp xếp.
Lớp: 50B4- Kế toán

6
Báo cáo thực tập
1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính tại Công ty CP Đầu tư Nam Á
1.3.1 Phân tích tình hình nguồn vốn tại công ty
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 So sánh
Số tiền (VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)

Chênh lệch
(+/-)
Tỷ
trọng
(%)
A. Tổng tài sản 149.773.605.976 100 164.145.597.824 100 14.371.991.848 9,59
Tài sản ngắn hạn 88.178.907.126 58,88 91.028.735.613 55,46 2.849.828.487 3,23
Tài sản dài hạn 64.594.698.850 41,12 73.116.862.211 44,54 8.522.163.361 13,19
B. Tổng nguồn
vốn
149.773.605.976 100 164.145.597.824 100 14.371.991.848 9,59
Nợ phải trả 114.701.231.34
7
76,58 131.266.271.910 79,97 16.565.040.563 14,44
Vốn chủ sở hữu 35.072.374.629 23,42 32.879.325.914 20,03 -2.193.048.715 -6,25
Bảng 1.1.: Bảng Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn tại công ty
năm 2011- 2012
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Phân tích:
Về tài sản:
Qua bảng số liệu trên ta thấy từ 2011 đến 2012 tổng tài sản của công ty tăng
14.371.991.848 VNĐ tương ứng với 9,59% cụ thể:
Năm 2012 so với 2011 tổng tài sản ngắn hạn tăng 2.849.828.487 VNĐ tương
ứng với 3,23%, nhưng tỷ lệ năm 2011 là 58,88 % sang năm 2012 giảm xuống còn
55,46%. Cho thấy tài sản ngắn hạn tăng, sự tăng lên nay là do có sự tăng lên về vốn
bằng tiền và các khoản nợ phải thu ngắn hạn.
Tổng tài sản dài hạn tăng 8.522.163.361 VNĐ tương ứng với 13,19% trong đó
tỷ lệ năm 2011 là 41,12%, năm 2012 là 44,54%. Điều này cho thấy Công ty đã chú
trọng đầu tư vào TSDH trong năm 2012, đặc biệt Công ty đã chú trọng đến đầu tư
TSDH như: Đầu tư các phương tiện thiết bị, máy móc hiện đại hơn để phục vụ thi

công công trình nhằm nâng cao tiến độ kịp thời,năng cao hiệu quả tạo ra cơ sở vật chất
tiền đề vững mạnh cho Công ty phát triển lâu dài và tạo niềm tin uy tín cho các bên.
Về nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn của Công ty tăng 14.371.991.848 VNĐ của năm 2012 so với
năm 2011 tương ứng tăng 9,59%. Tổng nguồn vốn của công ty tăng là do ảnh hưởng
của nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Cụ thể như sau:
Nợ phải trả 2012 so với 2011 tăng 16.565.040.563 VNĐ tương ứng tăng
14,44%. Như vậy, việc tăng tổng nguồn vốn chủ yếu là do tăng nợ phải trả. Công ty
hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn vốn đi vay và vốn chiếm dụng.
Vốn chủ sở hữu đã giảm đi 2.193.048.715 VNĐ năm 2012 so với năm 2011
tương ứng với tỷ lệ giảm 6.25% so với tổng nguồn vốn). Điều này chứng tỏ Doanh
Lớp: 50B4- Kế toán

7
Báo cáo thực tập
nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh, giảm vốn chủ sở hữu và tăng vốn vay nên
thấy được ở công ty khả năng an toàn về tài chính giảm.
1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Bảng 1.2: Phân tích chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2011 – 2012
Chỉ tiêu
Công
thức
Năm 2011 Năm 2012
Chênh
lệch
1. Tỷ suất tài trợ
(%)
VCSH
TNV
35.072.374.629

149.773.605.976
= 23,41
32.879.325.914
164.145.597.824
=
20,03
-3,38%
2. Tỷ suất đầu tư
(%)
TSDH
TTS
61.594.698.850
149.773.605.976
= 41,12
73.116.862.211
164.145.597.824
=
44,54
3,42%
3. Khả năng thanh
toán hiện hành
TTS
NPT
149.773.605.976
114.701.231.347
= 1.306
164.145.597.824
131.266.271.910
= 1,25 -0,056
4. Khả năng thanh

toán nhanh
T & TĐ
T
NNH
1.771.408.769
87.373.706.095
= 0.02
10.346.619.086
87.564.022.111
=
0,118
0,098
5. Khả năng thanh
toán ngắn hạn
TSNH
NNH
88.178.907.126
87.373.706.095
= 1.001
91.028.735.613
87.564.022.111
=
1,039
0,038
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Phân tích:
Tỷ suất tài trợ: Chỉ tiêu này đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Tỷ suất tài trợ năm 2012 so với năm 2011 giảm
3,38%, điều này cho thấy năm 2012 có sự tăng sự phụ thuộc vào bên ngoài cao hơn
dẫn đến khả năng tự chủ về tài chính của Công ty kém hơn trước. Như trong năm

2012, cứ bình quân 1đồng vốn kinh doanh, công ty đang sử dụng 0,2003 đồng vốn chủ
sở hữu, năm 2011 một đồng vốn vay sử dụng 0,2341 đồng vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất đầu tư: Chỉ tiêu này thể hiện quy mô đầu tư của công ty, năm 2012 so
với năm 2011 tăng 3,42% cho thấy Công ty đã chú trọng đến đầu tư nâng cao trang
thiết bị, máy móc để mở rộng sản xuất kinh doanh, do lượng vốn đang nằm trong các
công trình dở dang nhiều
Khả năng thanh toán hiện hành: Phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng sổ nợ phải trả(nợ dài hạn, nợ ngắn hạn).
Chỉ tiêu này cho biết với tài sản giá trị thuần hiện có, doanh nghiệp có khả năng thanh
toán các khoản nợ hay không? Ta nhận thấy, năm 2012 so với 2011 giảm 0,056 lần
nhưng hệ số thanh toán hiện hành của Công ty tương đối tốt chứng tỏ các khoản vốn
vay huy động từ bên ngoài đều có tài sản đảm bảo.
Khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này là thước đo khả năng trả nợ ngay đối
với các khoản nợ ngắn hạn, phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng các
khoản tiền và tương đương tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Chỉ tiêu này ở
năm 2012 tăng 0,098 lần so với năm 2011, là do nguồn tiền trong Công ty tăng lên từ
việc huy động thêm vốn góp cổ phần. Tuy khả năng thanh toán nhanh của năm 2012
Lớp: 50B4- Kế toán

8
Báo cáo thực tập
cao hơn năm 2011 nhưng ở cả hai năm tỷ suất này vẫn <0,5. Điều này vẫn chưa đảm
bảo được nhu cầu thanh toán diễn ra hàng ngày của Công ty.
Khả năng thanh toán ngắn hạn: Năm 2012 có hệ số tương đối cao hơn so với
năm 2011 là 0,038 lần, tương ứng năm 2011 có hệ sô tương ứng là 1,001lần, năm
2012 là 1,039 lần điều này cho thấy Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn.
Nhìn chung: Sang năm 2012 Công ty đang gặp khó khăn về tài chính, Công ty cần đẩy
nhanh tiến độ thi công các công trình còn dở dang để thu hồi lượng vốn còn ứ đọng.
1.4. Nội dung tổ chức công tác kế toán tại Công ty

1.4.1 Đặc điểm chung
- Niên độ kế toán tại Công ty: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 ( dương lịch) hàng năm
- Công ty áp dụng hình thứ ckế toán chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Đối chiếu kiểm tra:
Ghi cuối tháng:
( Ngu
ồn : Phòng kế toán)
Lớp: 50B4- Kế toán

9
Chứng từ kế toán
Sổ qũy
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ chi
tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng

CTGS
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Bảng
tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập
- Phương pháp tính thuế GTGT: Tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng tính khấu hao TSCĐ
theo đường thẳng
1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán
- Đặc điểm tổ chức bộ máy:
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác tổ chức quản lý ở doanh nghiệp, từ đặc điểm tổ chức và quản lý sản
xuất phù hợp với quy mô sản xuất và trình độ quản lý nên Công ty Cổ phần Đầu
tư Nam Á đã áp dung hình thức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán ở các xí nghiệp tập trung ở
phòng kế toán tài chính và các nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp theo dõi toàn
bộ công việc kế toán phát sinh, công tác tài chính thống kê về phòng kế toán
tài vụ để xử lý và tiến hành công việc kế toán.
Sơ đồ 1.3: Bộ máy kế toán của công ty
( Nguồn : Ph òng k ế toán)
+ Chức năng, nhiệm vụ:
Lớp: 50B4- Kế toán

10
KẾ TOÁN THANH TOÁN
VÀ TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
V T, TSCD
KẾ TOÁN

THANH
TOÁN
TIỀN
LƯƠNG,
BHXH
KT BH
THEO
CÔNG NỢ
PHẢI TRẢ
CHO
KHÁCH
HÀNG
KẾ TOÁN
KHO QUỸ
KẾ
TOÁN
CÁC XÍ
NGHIỆP
Báo cáo thực tập
- Kế toán trưởng: tổ chức thực hiện chỉ đạo và kiểm tra toàn bộ công tác
kế toán, phổ biến và hướng dẩn thi hành các quy định của pháp luật về tài chính
kế toán và chế độ cho các nhân viên trong phòng kế toán, phân công công tác
cho từng nhân viên kế toán
- Kế toán thanh toán và tổng hợp: chiu sự chỉ đạo trục tiếp của kế toán
truwowgr và giúp kế toán trưởng điều hành công tác khi kế toán trưởng đi vắng
theo tình hình biến động các khoản vốn
- Kế toán vật tư, TSCĐ: theo dõi tình hình biến động tăng giảm tài sản cố
định, trích khấu hao TSCĐ, kiểm kê TSCĐ, eheo dõi nhập xuất vật tư, hạch toán
quản lý vật tư, TSCĐ theo từng đối tượng.
- Kế toán thanh tóa nội bộ: tiền lương, BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ ,

tíh theo lương, tiền thưởng, các khoản khấu trừ lương, và các khỏa thu nhập
khác của người lao động, theo dõi các khoản công nợ nội bộ
- Kế toán kho qũy: theo doi nhập xuất vật tư, nhập xuất tiền mặt, thanh
toán lương cho công nhân viên cho tà bộ Công ty và thực hiện chức năng quản
lý dể không xảy ra nhầm lẩn, mát mát.
- Kế toán xí nghiệp: theo dõi ghi chép và phản ánh chíh xác các hợp
đồng sản xuất của xí nghiệp
1.4.3 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
+ Hệ thống chứng từ sử dụng: gồm 2 loại chứng từ
Chứng từ bắt buộc: gồm Phiều nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu thu,
Phiếu chi, Hóa đơn GTGT…
Chứng từ hướng dẫn bao gồm: Bảng kê mua hàng, Giấy đề nghị tạm ứng,
Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương….
Hiện tại Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Căn cứ vào
quy mô và nội dung nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị mình, kế toán tại Doanh
nghiệp đã xây dựng danh mục tài khoản cụ thể như trong quyết định số 48
nhưng có giảm bớt một số tài khoản cấp 1, cấp 2 hay tài khoản ngoài bảng, và
bên cạnh đó thì có chi tiết các tài khoản chi tiết theo từng đối tượng khách hàng,
hoặc theo từng đối tượng nhà cung cấp để đáp ứng nhu cầu thông tin và quản lý
tài chính.
- Báo cáo tài chính: Thực hiện đầy đủ theo yêu cầu của công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh.
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan Thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu:
- Bảng Cân đối tài khoản.
Lớp: 50B4- Kế toán

11

Báo cáo thực tập
• Kế toán Tiền lương và các khoản trính theo lương
- Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Chứng từ hạch toán cơ cấu lao động: các quyết định tuyển dụng , bổ
nhiệm khen thưởng …
+ Bảng chấm công,…
+ Phiếu xác nhận công việc hoàn thành
+ Hợp đồng giao khoán
+ phiếu nghỉ hưởng BHXH
+ Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm
- Tài khoản sử dụng:
TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ chi tiết TK 334, TK 338
+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm…
+ Sổ cái TK 334. TK 338
- Quy trình thực hiện:
Quy trình thực hiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Lớp: 50B4- Kế toán

12
Chứng từ gốc (phiếu xác
nhận công việc hoàn
thành)
Báo cáo kế toán
Sổ cái TK 334,

338, 335
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ chi tiết tiền
lương
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo thực tập
1.4.4. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán
+ Bộ phận thực hiện: là Ban kiểm soát
+ Phương phạp kiểm tra: kiểm tra trên sổ theo chứng từ
+ Cơ sở kiểm kiểm tra: chứng từ
1.5. Những thuận lợi và khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế
toán tại Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á
1.5.1. Thuận lợi
Trong bối cảnh đất nước ta đang phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa đã và đang thu hoạch những thành tựu quan
trọng: Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm trung bình từ 7% đến 8,5% một
năm được xếp vào những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, môi trường
chính trị ổn định. Cuối năm 2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên
của tổ chức thương mại quốc tế WTO. Những điều này đã làm cho đời sống
nhân dân được nâng lên rất nhiều, nhu cầu về giao thông đi lại của người dân
cũng tăng lên, đòi hỏi phải nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và lịch sự
Đảng và Nhà nước ta chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới đã tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp phát triển.
Cơ sở hạ tầng về đường xá, cầu cống của nước ta đã được cải thiện rất

nhiều: Bằng chứng là các con đường nhựa và đường bê tông được xây dựng
khắp nơi với chính sách “Bê tông hóa đường giao thông nông thôn”. Được sự
giúp đỡ về vốn và công nghệ của nước ngoài, nước ta đã xây dựng được những
cây cầu kiên cố vào loại hiện đại.
Các nhà máy xí nghiệp đã không ngừng mọc lên và theo đó là nhu cầu
vận tải nguyên vật liệu, hàng hóa cũng không ngừng tăng lên.
Giao thông đi lại và vận tải là những nhu cầu không thể thiếu của xã
hội.
Hơn nữa vớ tốc độ làm việc của các nhân viên trong công tác hạch toán
kế toán rất nhanh chóng, các sổ sách được xử lý gọn gàng và chính xác. Vì vậy
Công ty Cổ phần Đầu tư Nam Á đã luôn giữ vững được lòng tin của khách
hàng và tạo được uy tín trên thị trường, giúp Công ty nắm bắt được mọi cơ hội
hợp tác kinh doanh mở rộng được quy mô làm ăn, tăng nhanh vòng quay của
vốn.
1.5.2. Khó khăn
Do chức năng chính của Công ty là tư vấn và thiết kế xây dựng các dân
dụng và các khu công nghiêp nên việc thi công các công trình ở xa. Các số liệu
phát sinh tại các công trình không được phản ánh kịp thời. Mặt khác do địa bàn
hoạt động của Công ty rộng nên việc đối chiếu, thu hồi công nợ gặp nhiều khó
khăn.
Lớp: 50B4- Kế toán

13
Báo cáo thực tập
Hiện nay vấn đề khó khăn lớn nhất của Công ty là vốn kinh doanh do
lượng vốn còn bị ứ đọng tại các công trình dở dang nhiều, trong khi số lượng
máy móc trang thiết bị chưa được nâng cấp để đẩy nhanh hiệu quả công việc.
1.5.3. Hướng phát triển
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ công nhân viên tại Công ty tạo nên sự thống nhất đồng bộ giữa các phòng

ban.
Đầu tư, bổ sung đổi mới trang thiết bi máy móc cải tiến chất lượng sản
phẩm, đẩy nhanh tiến độ thi công .thu hồi nguồn vốn để tái đầu tư sản xuất kinh
doanh lần sau.
Cũng cố bộ máy, không ngừng hoàn thiện cơ chế tổ chức, cơ chế quản
lý. Phấn đấu thực hiện giá trị sản lượng năm sau cao hơn năm trước từ 15 -
20%.
Trong những năm qua Công ty đã không ngừng phấn đấu nâng cao chất
lượng sản phẩm tạo nên uy tín trên thị trường xây dựng. Hiện nay Công ty đã
tham gia đấu thầu từ bắc chí nam, góp phần tạo nên cở sở hạ tầng cho đất
nước trong công cuộc xây dưng đi lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đây là
một cố gắng nổ lực của toàn bộ Công ty nói chung và bộ máy kế toán nói
riêng.
Lớp: 50B4- Kế toán

14
Báo cáo thực tập
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP GOLD ĐẤT VIỆT
2.1. Đặc điểm lao động ảnh hưởng đến kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty CP Đầu tư Nam Á
2.1.1. Đặc điểm về lao động
Trong điều kiện hiện nay việc quản lý lao động có ý nghĩa rất lớn, giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa người lao động với tư liệu lao động, góp phần
tăng năng suất lao động, mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho doanh nghiệp.
thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý công ty luôn cố gắng ngày một
hoàn thiện công tác quản lý lao động cho phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Việc quản lý nguồn lao động sẽ góp phần tăng năng suất lao động mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á là công ty có

khối lượng công việc, mô hình sản xuất thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Nguồn lao động của công ty được phân loại như sau:
Hiện nay toàn bộ công ty có 158 CNV trong đó:
+ 15 người thuộc bộ phận quản lý
+ 30 người thuộc lao động khối văn phòng
+ 133 người còn lại thuộc khối lao động trực tiếp
- Bộ phận văn phòng bao gồm:
+ Phòng kế toán tài vụ
+ Phòng kỹ thuật
+ Phòng tổ chức hành chính
- Bộ phận sản xuất: Các đội thi công
Dựa vào đặc điểm của công ty bao gồm giám đốc đã chỉ đạo sắp xếp, bố
trí công việc cho từng người một cách phù hợp nhất.
Số lao động của công ty luôn được phản ánh kịp thời, đầy đủ, luôn được
theo dõi chặt chẽ trên sổ danh sách lao động của công ty dựa trên chứng từ ban đầu
như quyết định tuyển dụng hợp đồng lao động hay quyết định chấm dứt hợp đồng.
Sổ danh sách lao động là cơ sở ban đầu cho việc tính ra quỹ lương phải trả
và các chế độ khác cho người lao động.
Tuy nhiên để tính ra số liệu cụ thể ta phải quản lý chính xác thời gian thực
tế của từng nhân viên trong công ty. Công ty sử dụng bảng chấm công để ghi
chép thời gian thực tế làm việc nghỉ việc vắn mặt của từng lao động trong tháng.
Bảng chấm công được lập riêng cho bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất. Như
vậy bảng chấm công là căn cứ cụ thể để tính lương thưởng cho từng lao động và
tổng hợp thời gian lao động của công ty.
Lớp: 50B4- Kế toán

15
Báo cáo thực tập
2.1.2. Đặc điểm về tiền lương.
Tiền lương chính là số tiền mà danh nghiệp phải trả cho người lao động

theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp chi doanh nghiệp nhằm
đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng cao bồi
dưỡng sức lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương ban giám đốc các
phòng ban ngay từ khi công ty đi vào hoạt động đã xây dựng hệ thống tiền
lương phù hợp đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động. Đối với cán bộ
quản lý, khối văn phòng công ty tiến hành trả theo lương tháng, bảng lương do
nhà nước quy định.
Công nhân trực tiếp sản xuất tại công ty được trả lương theo thoả thuận
của người lao động với đại diện công ty mức lương thoả thuận ghi trong bản hợp
đồng lao động nhưng luôn được đảm bảo ít nhất bằng mức lương theo nghề hoặc
công việc theo quy định của nhà nước.
Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á Biểu 1 - B01
BẢNG TỔNG HỢP MỨC LƯƠNG THỎA THUẬN
TT Họ và tên Đơn vị Chức vụ
Mức lương thoả thuận
(1000đ/ngày)
1 Nguyễn Văn Minh Đội 1 Đội
trưởng
120
2 Nguyễn Quang Thọ Đội 1 Công nhân 80
3 Nguyễn Trọng Tuấn Đội 1 Công nhân 80
4 Phan Xuân Thuật Đội 1 Công nhân 100
5 Đinh Văn Biện Đội 1 Kỹ thuật 100
Giám đốc Phòng HC - TH
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên)
Tại công ty khi bắt đầu làm việc giữa công ty và lao động đã thoả thuận
một mức lương chế độ trả lương theo công việc mà người lao động phụ trách
công với trình độ chuyên môn và bằng cấp đào tạo. Việc quy định phân phối tiền
lương cho từng bộ phận cá nhân người lao động theo quy chế phụ thuộc vào

năng suất chất lượng hiệu quả làm việc công tác của từng bộ phận người lao
động không phân phối bình quân. Đối với người lao động có trình độ chuyên
môn cao như kỹ sư, cử nhân giữ vai trò và đóng góp quan trọng cho việc hình
thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị thì mức tiền lương và thu nhập
phải được trả tương ứng. Chênh lệch về tiền lương và thu nhập giữa lao động
Lớp: 50B4- Kế toán

16
Báo cáo thực tập
phục vụ đơn giản với lao động có trình độ chuyên môn trong nội bộ công ty luôn
được xem xét và quy định cho phù hợp.
Bằng việc thực hiện đầy đủ các thông tư nghị định mới về tiền lương như
thông tư 13/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị
định 114/2002 của chính phủ về tiền lương đối với lao động làm việc trong
doanh nghiệp, thông tư số 04/2003/TT/BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện điều
chỉnh lương và phụ cấp hay nghị định của chính phủ về tiền lương, thưởng…
Hiện Công ty cổ phần thương mại Hồng Hà đã xây dựng được thang lương cấp
bậc hợp lý, phù hợp với mức tăng trong đời sống sinh hoạt, bước đầu đảm bảo
cuộc sống của cán bộ công nhân viên chức.
Ngoài mức lương cấp bậc mức lương thoả thuận được hưởng theo quy
định nhân viên công ty còn được hưởng hệ số lương của công ty dựa trên cấp
bậc chức vụ công việc đang làm đó là:
- Phụ cấp trách nhiệm: Được tính trên mặt bằng lương tối thiểu của công
ty hưởng phụ cấp trách nhiệm theo hệ số trách nhiệm và ngày công trực tiếp
công tác.
- Phụ cấp điện thoại
+ Giám đốc, trưởng phòng kinh doanh: 250.000đ/tháng
+ Các phòng ban khác, NVKD: 150.000đ/tháng.
Cụ thể phụ cấp trách nhiệm như sau:
PCTN

Chức danh
0.5 Giám đốc
0.3 Phó giám đốc
0.25 Trưởng phòng
0.2 Đội trưởng
Phụ cấp khác: Chính là khoản tiền trả thay lương của công ty đối với
người lao động.
- Trả lương cho các trường hợp khác: Trường hợp phải ngừng việc do thời
tiết, máy móc hỏng lao động được trả 50% lương nhưng trên thực tế trường hợp
ngừng sản xuất do khách quan là rất hiếm khi xảy ra và để khích lệ nhân viên
công ty áp dụng: Vẫn thanh toán 100% lương cho những trường hợp tạm ngừng
sản xuất trong vòng 24h, những trường hợp nhân viên nghỉ 1 ngày có lý do
chính đáng công ty không tiến hành trừ lương.
- Người lao động làm đủ ngày công tự nguyện làm thêm giờ thì số giờ
làm thêm đó tính như ngày đó đi làm bình thường.
Lớp: 50B4- Kế toán

17
Báo cáo thực tập
Ngoài ra còn các loại tiền thưởng cho nhân viên hay tiến độ sản xuất của
các đội thi công tuỳ vào tình hình của công ty.
Công ty áp dụng mức khen thưởng: thưởng tiến độ, đội hoàn thành đúng
tiến độ được giao mà vẫn đảm bảo chất lượng thì tuỳ thuộc vào mức độ sẽ được
thưởng từ 100.000đ đến 300.000đ.
Hình thức khen thưởng này được thưởng chung thường khoản này được
đưa vào quỹ hoạt động chung nên không xét ở đây.
2.1.3. Hình thức trả lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á
Công ty hiện nay đang áp dụng hình thức trả lương cơ bản là: Hình thức
trả lương theo thời gian áp dụng cho công nhân viên trong công ty cán bộ quản
lý, các cán bộ phòng ban, kỹ thuật, công nhân. Cơ sở để tính trả lương là "bảng

chấm công" được ghi hàng ngày, cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ
phận ký vào bảng chấm công rồi chuyển lên phòng tổ chức hành chính kiểm tra,
đối chiếu, quy ra công để phòng kế toán tài chính tính lương và BHXH cho từng
nhân viên.
Công ty sử dụng công thức:
(lương ngày lễ, phép được hưởng bằng 100% lương cấp bậc công việc
thời gian đi họp vẫn tính vào công làm việc thực tế).
Còn đối với công nhân trực tiếp sản xuất vẫn trả lương theo thời gian
(lương tháng). Mức lương này được thoả thuận giữa ban lãnh đạo công ty và
người lao động ngay từ khi ký hợp đồng lao động ban đầu. Cơ sở để tính lương
vẫn là bảng chấm công được ghi hàng ngày, cuối tháng người chấm công
chuyển lên phòng tổ chức hành chính kiểm tra đối chiếu quy ra công rồi lập
bảng thanh toán lương chuyển lên phòng tài chính kế toán.
2.1.4. Yêu cầu quản lý quỹ lương
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
đơn vị, kế toán đều phải lập và phản ánh vào chứng từ kế toán. Hạch toán lao
động bao gồm việc hạch toán tình hình sử dụng số lượng lao động, hạch toán kết
quả lao động. Tổ chức hạch toán lao động giúp cho doanh nghiệp có những tài
liệu đúng đắn chính xác để kiểm tra chấp hành kỹ luật lao động. Cách hạch toán
này đều được lập chứng từ đầy đủ. Tuy nhiên các chứng từ ban đầu về lao động
là cơ sở để chi trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động đúng
chế độ nhà nước đã ban hành cũng như những quy định của doanh nghiệp đã đề
ra. Là cơ sở pháp lý tiến hành hạch toán tiền lương cho công nhân viên.
Chứng từ chủ yếu bao gồm:
+ Bảng thanh toán tiền lương (mẫu 3 - LĐTL)
+ Bảng chấm công (mẫu 01 - LĐTL)
Lớp: 50B4- Kế toán

18
Mức lương thời

gian của CNV văn
phòng
Lương cơ bản x hệ số cấp công việc
Số ngày theo chế độ
Số ngày
làm việc
thực tế
x=
Báo cáo thực tập
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH (mẫu 3 - LĐTL)
+ Bảng thanh toán BHXH (mẫu 4 - LĐTL)
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động.
Công tác hạch toán tiền lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á được
thực hiện lần lượt qua các bước sau:
- Các phòng ban lập bảng chấm công để theo dõi thời gian lao động thực
tế của từng nhân viên trong tháng, cuối tháng chuyển bảng chấm công qua
phòng TC - HC. Đối với các đội thi công khi lập xong bảng chấm công đội
trưởng xác nhận sau đó chuyển lên phòng TC-HC.
- Tại phòng TC-HC nhân viên phụ trách tiền lương căn cứ vào bảng chấm
công và các quy định về tiền lương các quy định về phụ cấp các quy định về
mức hoàn thanh công việc. Tính ra tiền lương phải trả cho từng lao động và vào
bảng thanh toán tiền lương rồi chuyển sang phòng TC - HC kế toán để thực hiện
chi trả. Mỗi phòng mỗi đội lập 1 bảng thanh toán riêng.
- Kế toán tiền lương tiến hành định khoản vào sổ chi tiết 334, 338. Mỗi
đội mở ra một sổ chi tiết.
- Bảng thanh toán tiền lương sau khi được giám đốc, kế toán trưởng ký
duyệt, kế toán lập phiếu chi chuyển cho thủ kho thực hiện chi tiền.
- Tiền lương được trả cho từng phòng, đội, người quản lý phòng, đội
trưởng các đội có trách nhiệm chia lương cho các nhân viên theo bảng thanh
toán lương, ký xác nhận vào bảng thanh toán rồi chuyển lại cho phòng TC-KT

làm căn cứ chứng từ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Lớp: 50B4- Kế toán

19
Chứng từ tiền
lương bảng phân
bố
Sổ chi tiết TK
334, 338
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi
tiết tiền lương
Sổ cái TK 334,
338
Báo cáo thực tập
2.2. Hạch toán các khoản trích theo lương.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm: BHXH,
BXYT, BHTN, KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã
hội đối với người lao động.
+ Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 24% trên tổng
quỹ lương cơ bản của doanh nghiệp, trong đó 17% trích vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, 7% còn lại tính vào lương CNV.
+ Quỹ BHNT được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 4,5% trên tổng
số quỹ lương cơ bản của doanh nghiệp, trong đó 3% trích vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, 1,5% còn lại tính vào lương nhân viên.
+ Quỹ BHTN được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ

lương cơ bản của doanh nghiệp trong đó 1% vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, 1% còn lại tính vào lương CNV.
+ Quỹ KPCĐ được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ định kỳ 2% trên
tổng tiền lương của người lao động trích vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TK sử dụng:
+ TK 334: Phải trả công nhân viên
+ TK 338: Phải trả, phải nộp khác
+ TK 3382: KPCĐ
+ TK 3383: BHXH
+ TK 3384: BHYT
+ TK 3388: Phải trả phải nộp khác
+ TK 3389: BHTN
*Ví dụ:
- Anh Phạm Thái An Hưng có ngày công làm việc trong tháng 01/2013 là
26 ngày công.
Hệ số lương: 2.34
Phụ cấp trách nhiệm: 0
Phụ cấp ăn ca: 150.000đ/tháng
Lương cơ bản: 1.050.000đ/tháng
Mức lương tháng của chị Phượng là:
đx
x
000.607.2000.15026
26
35.2000.050.1
=+
đ
Tính bảo hiểm như sau:
* Bảo hiểm tính vào chi phí của doanh nghiệp
BHXH: 2.607.000 đ x 17% = 443,190

BHYT: 2.607.000 x 3% = 78,210
Lớp: 50B4- Kế toán

20
Báo cáo thực tập
BHTN: 2.607.000 x 1% = 26,070
KPCĐ: 2.607.000 x 2% = 52,140
Tổng các khoản trích theo lương công ty tính vào chi phí:
443.190+78.210+26.070+52.140 = 599,610
Các khoản khấu trừ vào lương chị Phượng:
BHXH: 2.607.000 x 7% = 182,490
BHYT: 2.607.000 x 1,5% = 39,105
BHTN: 2.607.000 x 1% = 26,070
Tổng số tiền khấu trừ vào lương chị Phượng:
599.610+39.105+26.070 = 247,665
Số tiền thực nhận của Anh Hưng là: 2.607.000 – 247.665= 2,359,335
- Tính lương cho anh Nguyễn Văn Minh đội thi công 1
Ngày công: 21
Lương hợp đồng: 120.000đ/ngày
Phụ cấp ăn ca: 150.000đ/tháng
Lương của anh Minh là: 120.000 x 21 + 150.000 = 2.670.000đ
Phụ cấp trách nhiệm(Hệ số:0.2): 120.000×21×0.2 = 504.000
Tổng lương của anh Minh:2.670.000+504.000 = 3.174.000
Trích bảo hiểm:
Bảo hiểm tính vào chi phí doanh nghiệp
BHXH: 3.174.000 x 17% = 539,580
BHYT: 3.174.000 x 3% = 95.220
BHTN: 3.174.000 x 1% = 31.740
KPCĐ: 3.174.000 x 2% = 63.480
Tổng các khoản trích theo lương công ty tính vào chi phí

539.580+95.220+31.740+63.480 = 730,020
Các khoản khấu trừ tính vào lương anh Minh
BHXH: 3.174.000 x 7% = 222,180
BHYT: 3.174.000 x 1,5% = 47,610
BHTN: 3.174.000 x 1% = 31.740
Tổng số tiền khấu trừ vào lương anh Minh
222.180+47.610+31.740 = 301,530
Vậy số tiền thực nhận của anh Minh: 3.174.000 – 301.530 = 2,872,470
- Lương của anh Nguyễn Cảnh Thắng có thêm trợ cấp trách nhiệm và phụ
cấp tiền điện thoại
7,750,000 000.250000.15026
26
0.7000.050.1
=++x
x
Phụ cấp trách nhiệm: 1.050.000 x 7.0 x 0.5 = 3,675,000
Tổng lương anhThắng: 7.750.000 + 3.675.000 = 11,425,000
Lớp: 50B4- Kế toán

21
Báo cáo thực tập
Các khoản trích theo lương của anh Thắng:
Trích bảo hiểm
Bảo hiểm tính vào chi phí doanh nghiệp:
BHXH: 11.425.000 × 17% = 1,942,250
BHYT: 11.425.000× 3% = 342,750
BHTN: 11.425.000× 1% = 114,250
KPCĐ: 11.425.000× 2% = 228,500
Tổng các khoản trích theo lương công ty tính vào chi phí:
1,942,250 + 342,750 + 114,250 + 228,500 = 2,627,750

Các khoản khấu trừ tính vào lương anh Thắng
BHXH: 11.425.000×7% = 799,750
BHYT: 11.425.000×1,5% = 171,375
BHTN: 11.425.000×1% = 114,250
Tổng các khoản khấu trừ tính vào lương anh Thắng:
799,750 + 171,375 + 114,250 = 1,085,375
Vây số tiền thực nhận của anh Thắng : 11.425.000 – 1.085.375 =
10,339,625
Ta có bảng thanh toán tiền lương tháng 1/2013
Lớp: 50B4- Kế toán

22
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hạnh Duyên

Đơn vị: Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á
Bộ phận: Quản lý
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 01/2013
TT Họ và tên
Chức
vụ
Ngày
công Hệ số
Phụ cấp
Tổng
lương
Các khoản khấu trừ
Tổng BH
Thực
nhận

Trách
nhiệm ăn ca
BHXH BHYT BHTN
7% 1.5% 1%
1 Phạm Thái An
Hưng
Kế toán 26 2.34 0 150
2,607,000
182,49
0
39,10
5
26,070 247,66
5
2,359,33
5
…. …… … ……
5 Nguyễn Văn Minh Đội
trưởng
26 0.2 150 3,174,0
00
222,18
0
47,61
0
31,740 301,53
0
2,872,47
0
6 Nguyễn Cảnh

Thắng
GĐ 26 7 0.5 150
11,425,000
799,75
0
171,37
5
114,250 1,085,37
5
10,339,62
5
… ……. … …. …. …. …. .
Tổng 77,257,186 5,408,003 1,158,858 772,572 7,339,433 69,917,753
Người lập Phụ trách kế toán Người phát tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Hiền 25 Lớp: 50B4- Kế toán


Mẫu số 02a - LĐTL
(Ban hành theo QĐsố 15/2006/QĐ - BTC)
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hạnh Duyên

Đơn vị: Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á
Bộ phận: Thi công
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 01/2013
TT Họ và tên Chức vụ
Ngày
công
Lương HĐ

1000đ/ngày
Phụ cấp
ăn ca
1000/ngày Tổng lương
Các khoản khấu trừ
Tổng BH
Thực
nhận
BHXH BHYT BHTN
7% 1.5% 1%
1 Phan Xuân
Thuật
Công
nhân
21 80 150 1.830.000 128,100 27,450 18,300 173,850 1,656,150
……… …… ….
4
Nguyễn Quang
Thọ
Công
nhân
21 80 150 1.830.000 128,100 27,450 18,300 173,850 1,656,150
5
Nguyễn Trọng
Tuấn
Công
nhân
21 80 150 1.830.000 128,100 27,450 18,300 173,850 1,656,150
… ……. … …. …. …. .
Tổng 105,490,00

0
7,384,30
0
1,582,35
0
1,054,90
0
10,021,55
0
95,468,45
0
Người lập Phụ trách kế toán Người phát tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Hiền 25 Lớp: 50B4- Kế toán


Mẫu số 02a - LĐTL
(Ban hành theo QĐsố 15/2006/QĐ - BTC)
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hạnh Duyên

Đơn vị: Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 01/2013
TT Diễn giải Tổng lương
BHXH, BHYT,
BHTN
Trừ khác
Tổng các khoản
phải trừ
Trừ tạm ứng Thực nhận

1 Đội thi công 105.490.000
10,021,550
95,468,450
2 Quản lý 77.257.186 7,339,433 69,917,753
Tổng 182.747.186 17,360,983 165,386,203
Ngày 31 tháng 01 năm 2013
Giám đốc Kế Toán trưởng Người lập biểu
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Hiền 25 Lớp: 50B4- Kế toán


Mẫu số 02a - LĐTL
(Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ - BTC)

×