Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Một số vấn đề lý luận về nguyên tắc công khai trong hoạt động thanh tra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.29 KB, 8 trang )

LUẬT

MỘT SÔ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ NGUYÊN TẮC CÔNG KHAI

TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA
• LẼ THANH THỦY

TĨM TẮT:
Bài viết tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận về nguyên tắc công khai trong hoạt động thanh ưa
(TT) bao gồm nhận thức chung về nguyên tắc này, nội dung và ý nghĩa của nguyên tắc công khại
ttong TT. Những nội dung lý luận này là cơ sở quan quan trọng giúp nhận thức và thực hiện đúng đắh

nguyên tắc công khai ưong hoạt động TT đã được pháp luật TT ghi nhận và bảo đảm thực hiện.
Từ khóa: cơng khai, hoạt động thanh ưa, nguyên tắc.

1. Nhận thức chung về nguyên tắc công khai

trong hoạt động thanh tra
Thanh tra là một nội dung của hoạt động quản
]ý nhà nước (QLNN), được tiến hành trên cơ sở

những nguyên tắc nhát định. Đây chính là những
Ĩỉ tưởng chủ đạo rất quan trọng trong tổ chức và



chủ thể QLNN mà được xác định trên cơ sở khách
quan của TT trong QLNN. Điều 7 Luật Thanh tra
2010 đã xác định các nguyên tắc của TT bao gồm:
“1. Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác,


khách quan, trung thực, cơng khai, dân chủ,
kịp thời.

oạt động giúp cho các chủ thể QLNN thực hiện

2. Không trùng lặp về phạm vi, đốì tượng, nội

có hiệu quả các cơng việc của mình trên các lĩnh

dung, thời gian TT giữa các cơ quan thực hiện
chức năng TT; không làm cản trở hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối

vực đã được phân công.
Theo nghĩa chung nhất, Từ điển tiếng Việt

đinh nghĩa “nguyên tắc” được hiểu là những điều

tượng TT”.

cơ bản nhất thiết phải tuân theo trong một loạt các

Như vậy, pháp luật về TT đã xác định rõ bảo
đảm công khai là một trong những nguyên tắc của

việc làm.

Xem xét một cách cụ thể, ở góc độ của pháp
luât TT, nguyên tắc TT là tổng thể các quy phạm


hoạt động TT.

pnáp luật có nội dung là những tư tưởng chủ đạo
làm cơ sở để tổ chức thực hiện TT. Các nguyên
tắc của TT không phải là ý chí chủ quan của các

cơng khai được hiểu là “khơng giấu giếm, bí mật
mà cho mọi người cùng biết”. Theo cách định
nghĩa này, công khai được tiếp cận ở góc độ nội

Ớ góc độ chung nhât, theo Từ điển tiếng Việt,

SỐ 23- Tháng 10/2021

85


TẠP CHÍ CƠNG THIffiNG

dung chỉ rõ hình thức hoạt động nào đó được phơi
bày để cho mọi người cùng biết. Theo từ điển
Blacks Law Dictionary, công khai là mở hoặc sấn
có cho tất cả mọi người sử dụng, chia sẻ hoặc
thưởng thức. Cách định nghĩa này thể hiện rõ nét
hơn về cơng khai, chỉ ra hình thức hoạt động nào
đó không chỉ được đưa ra cho mọi người biết mà
mọi người cịn được quyền chia sẻ và khai thác.
Ngồi ra, cơng khai cịn được tiếp cận theo hướng
khác, theo đó, “tính cơng khai đề cập đến phạm vi
trong thực tế mà những hành vi không phù hợp đã

được phát hiện có cơ hội hợp lý để cơng chúng và
các bên liên quan tiếp cận”. Với cách tiếp cận
này, công khai cịn được nêu rõ về nội dung phải
cơng khai, phạm vi công khai được công khai.
Với các định nghĩa tiếp cận từ các góc độ khác
nhau như vậy, có thể hiểu khái quát công khai bao
gồm các dấu hiệu sau: Thứ nhất, cơng khai u cầu
hình thức thực hiện của một hoạt động nhất định
theo quy định pháp luật phải được minh bạch. Thứ
hai, tùy từng nội dung công việc mà xác định phạm
vi công khai. Thứ ba, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan được quyền biết, khai thác và chia sẻ theo
từng nội dung công việc được công khai.

Hoạt động TT là một trong những nội dung của
QLNN nên cũng phải tuân thủ nguyên tắc công
khai khi thực hiện chức năng TT, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phịng, chống tham nhũng. Thơng
qua việc cơng khai các cơ quan QLNN khác, các
tổ chức và cơng dân có thể giám sát việc chấp

hành pháp luật bảo đảm cho các cơ quan TT thực
hiện đúng thẩm quyền, không lạm quyền, vượt
quyền, tham nhũng tài sản nhà nước, tài sản cơng
dân, qua đó bảo đảm ổn định cho hoạt động
QLNN, ổn định trật tự xã hội.
Nguyên tắc công khai trong hoạt động TT vừa
mang đặc điểm của nguyên tắc công khai trong
hoạt động QLNN vừa mang đặc trưng riêng của
hoạt động TT, cụ thể:

Thứ nhất, nguyên tắc công khai được thực hiện
xuyên suốt quá trình tiến hành TT

Hoạt động TT được thực hiện thơng qua ưình
tự, thủ tục tiến hành TT, bao gồm chuẩn bị TT,
trực tiếp TT, kết thúc TT và xử lý sau TT. Trong
khâu chuẩn bị TT, nguyên tắc công khai được thể

nhũng tài sản nhà nước, tài sản cơng dân, Nhà
nước quy định việc kiểm sốt quyền lực nhà nước
thông qua các cơ quan QLNN, các tổ chức xã hội
và công dân. Các cơ quan QLNN, tổ chức, cơng
dân có thể kiểm sốt được thì buộc các cơ quan

hiện qua việc: công khai kế hoạch TT với thành
viên đồn TT, cơng khai nhiệm vụ, quyền hạn của
các thành viên, công khai nội dung yêu cầu đôi
tượng thanh tra báo cáo. Trong giai đoạn tiến hành
TT, nguyên tắc công khai được thể hiện qua việc:
công khai Quyết định TT, công khai nội dung, đối
tượng, thời hạn, công khai về Trưởng đồn TT và
các thành viên, cơng khai nhiệm vụ quyền hạn
của Trưởng đoàn TT, thành viên đoàn TT và
người ra quyết định TT, công khai việc thực hiện
quyền với đối tượng TT, cơng khai trong q trình
Đồn TT trực tiếp làm việc với đôi tượng TT và
các cơ quan, đơn vị có liên quan. Trong giai đoạn
kết thúc TT, nguyên tắc công khai được thể hiện
qua việc: công khai kết thúc TT trực tiếp tại đơn
vị, công khai dự thảo kết luận TT với đôi tượng

TT. Trong giai đoạn xử lý sau TT, nguyên tắc
công khai được thể hiện qua việc tổ chức thực
hiện kết luận TT, theo dõi việc thực hiện kết luận
TT, đôn đốc việc thực hiện kết luận TT và kiểm
tra việc thực hiện kết luận TT.

quản lý hành chính nhà nước khi thực hiện nhiệm
vụ phải cơng khai hoạt động của mình.

Tùy theo từng nội dung công việc mà xác định
phạm vi công khai. Qua việc công khai bảo đảm

Trong QLNN, nguyên tắc cơng khai được hình
thành mang tính tất yếu khách quan, xuất phát từ
chức năng QLNN, chủ thể thực hiện QLNN, đối
tượng của QLNN. Nhà nước có chức năng lập
pháp, hành pháp và tư pháp, trong đó chức năng
hành pháp (chức năng chấp hành - điều hành do
cơ quan quản lý hành chính nhà nước đảm nhiệm)
có nhiệm vụ ban hành các văn bản pháp luật
nhằm hướng dẫn thực hiện pháp luật và tổ chức,
điều hành, phối hợp các hoạt động kinh tế - xã
hội, đưa luật pháp vào đời sông xã hội. Để đảm
bảo các cơ quan QLNN thực hiện đúng nhiệm vụ,
quyền hạn, không lạm quyền, vượt quyền, tham

86

SỐ23-Tháng 10/2021



LUẬT

cho các chủ thể TT thực hiện nhiệm vụ chính xác,
khách quan, không gây phiền hà, nhũng nhiễu cho
đối tượng thanh tra và các bên liên quan. Bảo đảm
cho việc giám sát của Thủ trưởng cơ quan QLNN,
các tổ chức và công dân; kịp thời chấn chỉnh, ngăn
chặn và xử lý hành vi vi phạm của Đoàn TT; kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của các tổ chức và công
dân khi cho rằng có hành vi vi phạm pháp luật của
chủ thể TT.

Thứ hai, tùy theo tính chất, nội dung cơng việc
mà xác định phạm vi, nội dung công khai trong
hoạt động TT.
Hoạt động TT có những nét đặc thù riêng nên
công khai trong hoạt động TT không phải là công
khai đôi với mọi nội dung hoạt động, mọi đối
tượng, mà tùy vào nội dung công việc để xác định
phạm vi cơng khai trên cơ sở khơng vi phạm tính
mật trong hoạt động QLNN. Hoạt động TT có
chức năng tiến hành TT việc chấp hành pháp luật
của đối tượng TT, đánh giá các chính sách pháp
luật nếu khơng phù hợp thì kiến nghị sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ. Đối tượng TT là các cơ quan QLNN
và các tổ chức là các doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, công dân tham gia vào hoạt
động sản xuất - kinh doanh. Do vậy, khi tiến hành
TT, cần đảm bảo cho hoạt động của đối tượng TT

không bị ảnh hưởng, như khi tiến hành TT cơ quan
nhà nước cần đảm bảo bí mật nội dung TT với
cơng chúng, tránh mất uy tín của cơ quan khi chưa
xác định rõ hành vi vi phạm pháp luật; hoặc đối
Ivới các doanh nghiệp, khi tiến hành thanh tra cần

đảm bảo bí mật kinh doanh cho doanh nghiệp.
ỊNgồi ra, những nội dung liên quan đến bí mật
nhà nước, an ninh quốc gia thì phạm vi cơng khai
:àng hạn hẹp, theo đó, “trong hoạt động TT,
] )hạm vi một sơ' nội dung TT được thu hẹp do tính
thương mại hoặc an ninh của đôi tượng TT”.

Thứ ba, nguyên tắc cơng khai có tính bắt buộc
ti lực hiện trong hoạt động TT.
Nguyên tắc công khai là một trong những
nguyên tắc QLNN, được nhà nước bảo đảm thực
hiện. Các chủ thể TT khi tiến hành TT: thực hiện
quy trình TT, thực hiện quyền TT và các nhiệm vụ
khác phải thực hiện việc công khai theo quy định

pháp luật. Nếu không thực hiện theo quy định
pháp luật, các chủ thể TT phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật, như: hình thức xử lý kỷ luật, nếu
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự chuyển cho
cơ quan điều tra xem xét khởi tố.

2. Nội dung của nguyên tắc công khai trong
hoạt động thanh tra


2.1. Nội dung công khai
Nội dung công khai là các thông tin QLNN
được công bô theo quy định pháp luật. Mỗi cơ
quan QLNN có các nội dung thơng tin cơng bô'
khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động của
đơn vị và ảnh hưởng của nội dung công khai với
quyền, lợi ích chính đáng của đơi tượng quản lý.
về ngun tắc hoạt động QLNN phải được công
khai, trừ các thông tin ảnh hưởng tới bí mật quốc
gia, bí mật kinh doanh hay, Theo sách tham khảo
Phục vụ và duy trì: cải thiện hành chính cơng
ữong một thế giới cạnh tranh cịn gọi là “các
thơng tin bí mật chính thức”. Mỗi quốc gia lại có
những quy định khác nhau về nội dung cơng khai,
nội dung bí mật.
Ớ các nước đang phát ttiển và những nước có
nền kinh tế chuyển đổi, quá trình lập ngân sách
khơng minh bạch, tuy nhiên ở Anh lại khuyến
khích thảo luận cởi mở về ngân sách của chính
quyền địa phương; hoặc một sơ' thành phơ' của
Braxin, ngân sách địa phương được xây dựng theo
phương pháp tổng hợp từ dưới lên dựa theo nhu
cầu của người dân; tại Mỹ, Ân Độ và Nam Phi,
các tổ chức phi chính phủ được khuyến khích phân
tích việc phân bơ' các nguồn quỹ công cộng cho
các lĩnh vực được đặc biệt quan tâm dành cho các
nhóm người nghèo và thiệt thịi1. Theo bài viết về
sự minh bạch của chính quyền địa phương của
Anh, nội dung công khai bao gồm: “dữ liệu chi
tiêu chính phủ; thơng tin mua sắm chính phủ; đâ't

của cơ quan chức năng địa phương; chỗ đậu xe; sơ
đồ tổ chức; các khoản tài ttỢ cho các tổ chức
doanh nghiệp xã hội, cộng đồng, tự nguyện và
gian lận”2. Đô'i với nội dung công khai gian lận
bao gồm: “tổng sô' trường hợp bất thường được
điều tra; tổng sô' lần xác định được a) gian lận và
b) trường hợp bâ't thường; tổng giá trị tiền tệ của a)

SỐ23-Tháng 10/2021

87


TẠP CHÍ CŨNG THƯƠNG

gian lận và b) trường hợp bất thường phát hiện
được và tổng giá trị tiền tệ của a) gian lận và b)
trường hợp bất thường đã được khắc phục”3. Như
vậy, nội dung công khai được giới hạn bởi bí mật
nhà nước, luật pháp quy định vai trị của Chính
phủ trong việc bảo mật thơng tin. Ví dụ, các cuộc
thảo luận mang tính cởi mở và thẳng thắn trong
diễn đàn của các nhà hoạch định chính sách cấp
cao nhất hoặc những ý kiến tư vấn độc lập về các
vấn đề nhạy cảm cần phải được bảo mật. Việc tiết
lộ thông tin sẽ làm cho các cuộc thảo luận này trở
nên vô nghĩa, gây nhiều rủi ro cho hoạt động điều
hành. Do đó, ngay cả khi bản thân những thơng tin
đó là bí mật, những tiêu chí về giữ bí mật đơi với
thơng tin đó cũng phải được cơng bô' rộng rãi và

công khai.4
Hoạt động TT ỏ Việt Nam là hoạt động quản lý
hành chính nhà nước, có đối tượng quản lý là các
cơ quan QLNN, các đơn vị kinh doanh, tổ chức, cá
nhân. Do vậy, để thực hiện công khai trong hoạt
động TT cần xem xét mô'i quan hệ giữa hoạt động
TT với tính mật trong hoạt động QLNN, bảo đảm
bí mật kinh doanh cho các đơn vị kinh doanh, bảo
đảm bí mật đời tư cá nhân, nên nội dung công khai
trong hoạt động TT được giới hạn theo từng nội
dung cơng việc. Trong q trình tiến hành TT, nội
dung được công khai bao gồm:

+ Công khai nội dung TT, phạm vi TT, đô'i
tượng TT, thời hạn TT, thành viên đoàn TT,
nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn TT, nhiệm vụ,
quyền hạn của đối tượng TT.
+ Công khai buổi công bô' quyết định TT.
+ Công khai nội dung làm việc với đô'i tượng
TT, các bên liên quan.
+ Công khai dự thảo kết luận TT với đối
tượng TT.
+ Công khai kết luận TT.

Những nội dung trên mặc dù được công khai,
tuy nhiên phạm vi cơng khai bó hẹp (khơng cơng
khai cho mọi đối tượng) do hoạt động TT có mơ'i
quan hệ với bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh
nên được giới hạn (những nội dung thông tin mật
theo Thông tư 08/2015/TT-BCA ban hành ngày

27 tháng 11 năm 2015 quy định về danh mục bí

88

Sơ'23-Tháng 10/2021

mật nhà nước, độ mật trong ngành TT) và Quyết
định 774/2020/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm
2020 thay thê' Thơng tưO8/2O15/TT-BCA về danh
mục bí mật nhà nước trong ngành TT. Như vậy,
có thể thấy việc xác định nội dung công khai dựa
trên cơ sở hoạt động QLNN phải được công khai,
trừ các thông tin không được cơng khai (bí mật
nhà nước, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư...).

2.2. Hình thức cơng khai
Hình thức cơng khai là phương tiện làm việc,
qua đó đồn TT dùng để thực hiện việc công khai
theo quy định pháp luật. Việc cơng khai có đạt
hiệu quả hay khơng phụ thuộc phần lớn vào hình
thức cơng khai. Đây là một nội dung quan trọng
trong việc thực hiện công khai.

Hiện nay, công khai được thực hiện dưới rất
nhiều hình thức khác nhau. Theo quy định của một
sơ' nước hình thức cơng khai bao gồm các phương
tiện truyền thông đại chúng: phương tiện truyền
thông cũ (báo, tạp chí, và đài phát thanh), phương
tiện truyền thơng mới (trương trình truyền thanh
trực tiếp, các tạp chí truyền hình, các bản tin vắn

in ấn và điện tử, mạng internet và các mạng máy
tính. Phương tiện truyền thơng mới dựa trên công
nghệ mới bao gồm các cuộc họp trực tuyến, các tờ
báo điện tử, truyền hình cáp, internet5.
Ngồi ra, theo Luật Công khai của Vương
Quô'c Anh quy định hình thức cơng khai và đánh
giá hình thức cơng khai theo các cấp độ: “cấp độ
1 sao: hình thức cơng khai trên trang web (mọi
định dạng) như việc cấp giấy phép mở; cấp độ 2
sao: công khai trên trang web kèm theo có sẵn dữ
liệu có cấu trúc dưới dạng có thể đọc được bằng
máy (vídụ: Excel thay Vỉ ảnh scan của bảng biểu);

cấp độ 3 sao: như đối với 2 sao kèm theo sử dụng
định dạng không độc quyền (ví dụ: CSV và XML);
cấp độ 4 sao: tất cả những diều trên kèm theo sử
dụng các tiêu chuẩn mở từ world Wide Wed
Consortium (như RDF và SPARLQL21); cấp độ 5
sao: Tất cả các điều trên kèm theo đường liên kết
dữ liệu của tổ chức với dữ liệu của tổ chức khác để
tạo ra bối cảnh. Chính phủ dề xuất cơ quan chức
năng địa phương nên công bố dữ liệu theo định
dạng 3 sao khi phù hợp và thích hợp6, bên cạnh


LUẬT

định dạng mở và có thể đọc bằng máy, trong vịng
6 tháng kể từ khí Bộ luật này được ban hành ”7.
Ở Việt Nam, theo quy định của Luật Phòng,


chống tham nhũng, bao gồm các hình thức cơng
khai như sau: công bô' tại cuộc họp của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; niêm yết tại trụ sở của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; thông báo bằng văn bản đến cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; phát hành
ấn phẩm; thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng; đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang
thông tin điện tử; tổ chức họp báo; cung cấp thông
tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân8. Theo quy định của Luật Thanh tra có các
hình thức cơng khai sau (các hình thức cơng khai
chỉ áp dụng cho Kết luận TT): Công bố tại cuộc
họp với thành phần bao gồm người ra quyết định
TT, Đoàn TT, đối tượng TT, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo; Thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng; Đưa lên
trang thông tin điện tử của cơ quan TT nhà nước,
cơ quan được giao thực hiện chức nàng TT chuyên
ngành hoặc cơ quan QLNN cùng cấp; Niêm yết
tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối
tượng TT; Cung cấp theo yêu cầu của cơ quan, tổ

chức, cá nhân có liên quan.
Như vậy, có thể thấy hình thức cơng khai đa
dạng ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt
Nam. Khi thực hiện công khai bằng các hình thức
cơng khai trên giúp cho các nhà quản lý, các tổ
chức, cơng dân có thể giám sát hoạt động của cơ
quan QLNN nói chung, cơ quan TT nói riêng.

Hình thức cơng khai được đánh giá tốt hay không
phụ thuộc vào khả năng tiếp cận thông tin của
hình thức cơng khai. Khả năng tiếp cận thơng tin
của cơ quan QLNN, của các cơ quan báo trí, của
cơng dân khơng bị cản trở thì đó là hình thức cơng
khai tốt. Như vậy hình thức cơng khai được đánh
giá tô't phụ thuộc vào việc người dân, cơ quan, tổ
:hức được tiếp cận đầy đủ những thơng tin mà họ
íược quyền biết (thông tin mà pháp luật cho phép
11Ọ được quyền tiếp cận, trừ những thông tin mật
không được quyền tiếp cận).

Trong những hình thức cơng khai, hình thức
c ưa lên cổng thơng tin điện tử là hình thức phổ

biến và có khả năng tiếp cận dễ nhất cho các cơ
quan, tổ chức, cơng dân. Ớ Việt Nam, hình thức

cơng khai bằng việc đưa lên trang wed của đơn vị
(được thực hiện phổ biến trong các cơ quan QLNN
nói chung và cơ quan thanh tra nói riêng) chiếm
được ưu thế hơn nhiều các hình thức cơng khai
khác, tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ người
dân ở các vùng cao, vùng dân tộc thiểu sơ' cịn
chưa tiếp cận được, họ chưa được trang bị kiến
thức để sử dụng máy tính, chưa có đủ cơ sở vật
chất như máy tính, đường truyền để có thể tiếp
cận thơng tin mà các cơ quan nhà nước đăng tải.
Do vậy, để mọi người dân có thể tiếp cận (quyền
được tiếp cận thông tin của công dân được bảo

đảm) thì Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ
người dân: trang bị kiến thức để tiếp cận thông tin,
trang bị cơ sở vật chất để tiếp cận thông tin.
2.3. Đối tượng công khai

Đối tượng công khai trong hoạt động TT là các
đối tượng theo quy định của pháp luật được quyền
biết, tiếp cận các thông tin trong quá trình tiến
hành TT, cụ thể bao gồm: đối tượng TT, thành
viên đồn TT, các bên liên quan.

Đơ'i tượng TT trong quá trình TT bao gồm các
cơ quan QLNN, các tổ chức hoạt động kinh doanh
(doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân,
hợp tác xã...). Tùy theo thẩm quyền của cơ quan
TT mà có các đối tượng TT tương ứng theo quy
định pháp luật. Các đối tượng TT được quyền biết
thông tin khi quyết định TT được ban hành (trước
khi công bô' quyết định TT 5 ngày (đối với thanh
tra theo kê' hoạch), 3 ngày (đô'i với TT đột xuất),
đồn TT phải có trách nhiệm gửi thơng báo cho
đối tượng TT về quyết định TT, đề cương yêu cầu
báo cáo), để đối tượng TT biết và chuẩn bị thời
gian, cán bộ, nội dung thông tin, tài liệu báo cáo
khi đồn TT cơng bơ' quyết định TT và làm việc
với đối tượng TT.
Trong quá trình TT, đối tượng TT được quyền
biết nội dung TT, phạm vi TT, thời kỳ, thời hạn,
các thành viên đồn TT, nhiệm vụ, quyền hạn của
đơ'i tượng TT. Qua đó, đối tượng TT xác định được

trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của mình để có
thể thực hiện quyền, nghĩa vụ đúng trách nhiệm,

SỐ23-Tháng 10/2021

89


TẠP CHÍ CƠNG THMNG

nghĩa vụ theo quy định pháp luật, cụ thể: thực
hiện trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, báo
cáo, giải ttình khi đồn TT u cầu; đồng thời có
thể kiến nghị, khiếu nại, phản ánh, tố cáo những
việc làm vi phạm pháp luật, như: cố tình gây khó
khăn, nhũng nhiễu, phiền hà, vịi vĩnh đơi tượng
TT, u cầu báo cáo, cung cấp thơng tin khơng có
trong nội dung TT, giải trình về nội dung khơng
đồng ý với ý kiến của đoàn TT. Khi đã hiểu rõ
trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi thì đối tượng TT
khơng chơng đơi đồn TT, khơng cố tình dây dưa,
kéo dài thời gian để gây khó khăn cho đồn TT
mà hợp tác tốt với đồn TT, giúp đồn TT hồn
thành nhiệm vụ.

Nếu khơng thực hiện việc công khai với đôi
tượng TT, đối tượng TT không biết về nội dung,
phạm vi, thời kỳ, thời hạn, thành viên đồn TT,
khơng xác định được nhiệm vụ, quyền lợi của
mình, có thể dẫn tới việc đơi tượng TT suy nghĩ

tiêu cực, cho rằng đoàn TT tới để gây khó dễ,
phiền hà, tìm kiếm vi phạm để buộc đối tượng TT
phải chịu trách nhiệm pháp lý bất lợi, dẫn tới có
hành vi chơng đối đồn TT. Vì vậy, công khai là
một trong các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của đối tượng TT, cũng như phịng
chống tham nhũng, vượt quyền, lạm quyền của
đồn TT đơì với đối tượng TT.
3. Ý nghĩa của nguyên tắc công khai trong
hoạt động thanh tra

Một ỉà, nguyên tắc công khai giúp cơ quan, tổ
chức, công dân giám sát hoạt động TT.
Các cơ quan nhà nước có chức năng QLNN
theo vùng lãnh thổ, theo chuyên ngành, lĩnh vực
chuyên sâu nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động
QLNN được kiểm soát. Hoạt động TT giúp thủ
trưởng cơ quan QLNN cùng cấp phát hiện, ngăn
chặn và xử lý hành vi vi phạm, kiến nghị sửa đổi
các chính sách pháp luật cịn chưa đúng, chưa phù
hợp. Với nhiệm vụ quan trọng như vậy, nếu các cơ
quan TT, các đồn TT làm việc khơng hết trách
nhiệm, bỏ lọt hành vi vi phạm sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng tới hoạt động QLNN, mất ổn định
trong xã hội, giảm sút lòng tin trong nhân dân, và
các nước trên thế giới không muôn đầu tư vào môi

90

SỐ23-Tháng 10/2021


trường kinh doanh không lành mạnh. Do vậy, thủ
trưởng các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thơng
qua việc thực hiện cơng khai của các cơ quan TT,
đoàn TT mà giám sát hoạt động của cơ quan TT,
của đồn TT. Nếu có sai phạm trong hoạt động
TT: bỏ lọt hành vi vi phạm, bao che cho đốì tượng
thanh tra, trục lợi cá nhân thì thủ trưởng cơ quan
QLNN cùng cấp kịp thời chấn chỉnh, xử lý sai
phạm, bảo đảm cho hoạt động TT luôn thực hiện
đúng quy định pháp luật, giúp nâng cao hiệu lực,
hiệu quả QLNN.
Hoạt động TT còn được các tổ chức và các cơ
quan QLNN khác giám sát hoạt động QLNN, như:
Mặt ưận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức Đảng,
đoàn thể, TT nhân dân, các cơ quan ngôn luận đài,
báo chí thơng qua việc cơng khai hoạt động TT
mà thực hiện chức năng giám sát bằng cách: tiếp
nhận thông tin tố cáo, kiến nghị, phản ánh, xác
minh những thông tin tiếp nhận và kịp thời báo
cho cơ quan quản lý có thẩm quyền xem xét, xử lý
hành vi vi phạm của cơ quan TT, đoàn TT. Việc
giám sát của các tổ chức và các cơ quan quản lý
khác góp phần quan ưọng trong công tác đấu
tranh với hành vi vi phạm, và cũng là công cụ
quan trọng đối trọng lại cơ quan quản lý trực tiếp
của các cơ quan TT, đồn TT khơng thể bao che
cho những hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan
TT, đoàn TT.


Ngoài các cơ quan QLNN, các tổ chức thực hiện
chức năng giám sát, thì cơng dân cũng là chủ thể có
chức năng giám sát hoạt động của cơ quan TT,
đồn TT, thơng qua việc cơng khai hoạt động của
cơ quan TT, đồn TT mà cơng dân có thể tiếp cận
thơng tin (cơng dân thực hiện quyền tiếp cận thông
tin) để thực hiện quyền giám sát, tham gia vào hoạt
động QLNN, kịp thời báo cho cơ quan QLNN về
hành vi sai phạm của cơ quan TT, đồn TT, qua đó
giúp nâng cao hiệu lực hiệu quả QLNN.
Hai là, nguyên tắc công khai giúp cơ quan TT,
trưởng đoàn TT, thành viên đoàn TT nâng cao ý
thức trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ TT.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ TT, các cơ
quan TT, đồn TT thực hiện nhiệm vụ cơng khai


LUẬT

nội dung, phạm vi, thời hạn, nhiệm vụ quyền hạn
của đoàn TT, nhiệm vụ quyền hạn của đối tượng
TT với đối tượng TT; cơng khai kết luận TT với
đốì tượng TT và các cơ quan QLNN, các cơ quan
báo chí, cơ quan ngôn luận, các tổ chức khác. Như

vậy, việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan TT,
đoàn TT ln được giám sát, nếu có biểu hiện vi
phạm pháp luật sẽ lập tức bị các cơ quan QLNN,

các cơ quan ngơn luận, các tổ chức đảng, đồn
thể phát hiện và báo cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Vì vậy, việc công khai hoạt động TT
giúp cho các cơ quan TT, đồn TT ln nâng cao
ý thức trách nhiệm trong công việc, không thể
bao che, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho đốì tượng
TT nhằm trục lợi cá nhân. Nếu khơng thực hiện
cơng khai hoạt động TT, thì việc bỏ lọt hành vi vi
phạm, thơng đồng với đốì tượng TT là khơng
tránh khỏi, ý thức của đồn TT cũng giảm sút. Vì
vậy, hoạt động TT là một trong những hoạt động
khơng thể thiếu ngun tắc cơng khai, qua đó
“cơng khai góp phần đảm bảo một "sân chơi"
cơng bằng đốì với người dân, doanh nghiệp và kể

cả cán bộ, công chức, viên chức. Sẽ khơng có sự
phân biệt đốì xử trong quản lý để dẫn đến việc

khi cần giải quyết công việc, người dân, doanh
nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức phải "chạy
vạy", "quan hệ", "nhờ vả" từ đó dẫn đến những
tiêu cực, tham nhũng”9.
Ba là, nguyên tắc công khai giúp đối tượng TT
xác định được nhiệm vụ, quyền hạn và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khi cần thiết

Việc công khai quyết định TT, thông báo cho
đôi tượng TT về nội dung, phạm vi, thời kỳ, thời
hạn TT, nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn TT, nhiệm
vụ, quyền hạn của đối tượng TT đã giúp đôi tượng

TT hiểu đúng đắn về trách nhiệm của đoàn TT,
hiểu rõ trách nhiệm của đối tượng TT, khơng
chống đối, gây khó khăn cho đồn TT, từ đó phơi
hợp tcứ với đồn TT, giúp đồn TT hồn thành
nhiệm vụ. Qua đó, đốì tượng TT có thể kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo những hành vi không đúng đắn
của đồn TT. Như vậy, có thể nói việc cơng khai
nội dung, phạm vi, thời kỳ, thời hạn, nhiệm vụ
quyền hạn của đoàn TT, đối tượng TT là nhiệm vụ
quan trọng, bắt buộc phải thực hiện trong quá
trình TT, giúp nâng cao trách nhiệm của đối tượng
TT, cũng như bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
đối tượng TT ■

TÀI LIỆU TRÍCH DẪN:
'Ngân hàng Phát triển châu Á - ADP (2013), Phục vụ và duy trì: cải thiện hành chính cơng trong một thê'giới
cạnh tranh, NXB Chính trị quốc gia, tr.541.

2 Local government ttansparency UK code 2015 - Bản dịch, Sự minh bạch của chính quyền địa phương ở Anh 2015,
mục 3.1 phần 57, trang 23.
Local government transparency UK code 2015 - Bản dịch, Sự minh bạch của chính quyền địa phương ở Anh 2015,
ục 3.1 phần 68, trang 26.
Ngân hàng Phát triển châu Á - ADP (2013), Phục vụ và duy trì: cải thiện hành chính cơng trong một thê' giới
ạnh tranh, NXB Chính trị quốc gia tr.641.
5ịNgân hàng Phát triển châu Á - ADP (2013), Phục vụ và duy trì: cải thiện hành chính cơng trong một thê'giới
ạnh tranh, NXB Chính trị qc gia, ư 651.

ữ liệu thống kê, danh sách,... có thể được cơng bơ' theo định dạng này nhưng những dữ liệu khác (ví dụ: sơ
đệ tổ chức) có thể gặp khó khăn khi cơng bố theo định dạng này.
’fyocal government ưansparency UK code 2015 - Bản dịch, Sự minh bạch của chính quyền địa phương ở Anh 2015,

m(ic 3.2 phần 69, trang 27.

8 Theo Khoản 1, Điều 11 Luật Phịng, chơng tham nhũng.

9 phạm Trọng Đạt (2011), Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của Luật
Phòng, chống tham nhũng - Thực trạng và giải pháp, Đề tài khoa học câp Bộ, Thanh tra Chính phủ, trang 16.

SỐ23-Tháng 10/2021

91


TẠP CHÍ CƠNG THIÍdNG

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.

Quốc hội (2010), Luật Thanh tra 2010.

2.

Quốc hội (2018), Luật Phòng, chống tham nhũng 2018.

3.

Viện Ngôn ngữ học (1994), Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội - Trung tâm từ điển học, Hà Nội.

4.

Bryan A. Gamer (2019), Blacks Law Dictionary, Thomson Reuters.


5. Ngân hàng Phát triển châu Á - ADP (2013), Phục vụ và duy trì: cải thiện hành chính cơng trong một thê'giới
cạnh tranh, NXB Chính trị quốc gia.
6. Phạm Trọng Đạt (2011), Công khai, minh bạch trong hoạt động cửa cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của
Luật Phòng, chống tham nhũng - Thực trạng và giải pháp, Đề tài khoa học cấp Bộ, Thanh tra Chính phủ.

Ngày nhận bài: 12/9/2021
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 27/9/2021
Ngày chấp nhận đăng bài: 14/10/2021

Thông tin tác giả:
ThS. LÊ THANH THỦY

Trường Cán bộ thanh tra - Thanh tra Chính phủ

SOME THEORETICAL ISSUES
ABOUT THE PUBLICITY PRINCIPLES

OF INSPECTION INFORMATION
• Master. LE THANH THUY
Inspector Training College
Government Inspectorate of Vietnam
ABSTRACT:
This paper clarifies a number of theoretical issues about the principles of disclosing information

about inspection, including the general perception of these principles, the content and meaning of
principles of disclosing information about inspection. These theoretical contents play an important
role in properly understanding and implementing publicity principles of inspection information.

These principles are stipulated and ensured by the Law on Inspection.

Keywords: publicity, inspection, principles.

92

So 23- Tháng 10/2021



×