Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV
CẤP THOÁT NƯỚC QUẢNG BÌNH
Tên viết tắt: CÔNG TY CẤP THOÁT NƯỚC QUẢNG BÌNH
Tên giao dịch tiếng Anh: QUANG BINH WATER SUPPLY
ONE MEMBER LIMITED LIABILITY COMPANY
Trụ sở chính: 81 Lý Thường Kiệt - TP Đồng Hới - Quảng Bình
Điện thoại: 0523822354
Fax: 0523823292
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Quảng Bình là một doanh nghiệp
Nhà nước trực thuộc Sở Xây dựng Quảng Bình với nhiệm vụ cơ bản là
sản xuất và cung cấp nước sạch.
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp nước Đồng Hới, được thành lập
năm 1973, với trạm bơm nhỏ và hơn 2 km đường ống, khai thác nước hồ Bàu Tró
không qua xử lý (nước hồ thời kỳ này chưa bị ô nhiễm, chất lượng rất tốt)
nhằm cấp nước sinh hoạt cho khoảng 200 hộ gia đình trở lại thị xã sau khi
đế quốc Mĩ ngừng bắn phá miền Bắc và một số ít cơ quan.
Sau khi tách tỉnh từ tỉnh Bình Trị Thiên năm 1989, Đồng Hới là đô thị
của tỉnh Quảng Bình, được đầu tư xây dựng về mọi mặt, dân số tăng nhanh,
một số cơ sở công nghiệp được hình thành. Thị xã Đồng Hới được đầu tư xây dựng
hệ thống cấp nước có công suất 4.000 m
3
/ngày, hoàn thành đưa vào sử dụng
từ năm 1992. Để đảm bảo năng lực quản lý vận hành hệ thống đáp ứng nhu cầu
về nước sinh hoạt và sản xuất, UBND Tỉnh ra Quyết định số: 04/QĐ-UBND
ngày 01/10/1992 thành lập Công ty Cấp thoát nước Quảng Bình. Chủ tịch
trọng tài kinh tế tỉnh Quảng Bình cấp giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh
số: 105379 ngày 28/10/1992.
Tốc độ phát triển Kinh tế - Xã hội của thành phố nhanh đòi hỏi phải
nâng công suất hệ thống cấp nước. Năm 1998 Công ty hoàn thành việc cải tạo
Lê Thị Thu Hà Lớp: TCDN 21
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
nâng công suất nhà máy nước Bàu Tró lên 9.000 m
3
/ngày và đưa vào sử dụng.
Đồng thời chuẩn bị xây dựng nhà máy nước Phú Vinh với công suất 19.000
m
3
/ngày. Bằng nguồn vốn vay của Ngân hàng Phát triển Châu Á, dự án được
thực hiện từ năm 1998 đến năm 2005 hoàn thành đưa vào sử dụng, đáp ứng
phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt và sản xuất công nghiệp cho thành phố
Đồng Hới đến năm 2015.
Từ năm 1995 cùng với sự phát triển cấp nước của thành phố Đồng Hới,
Công ty tiến hành nghiên cứu phương án, lập dự án cấp nước cho các thị trấn,
huyện lỵ thuộc Tỉnh. Lần lượt xây dựng hoàn thành, đưa các nhà máy nước
vào vận hành phục vụ cấp nước cho các thị trấn:
- Thị trấn Đồng Lê: Năm 1997 - Công suất 700 m
3
/ngày.
- Thị trấn Quán Hàu: Năm 1998 - Công suất 1000 m
3
/ngày.
- Thị trấn Ba Đồn: Năm 2000 - Công suất 2000 m
3
/ngày.
- Thị trấn Kiến Giang: Năm 2004 - Công suất 1000 m
3
/ngày.
- Thị trấn Quy Đạt: Năm 2005 - Công suất 1000 m
3
/ngày.
- Thị trấn Nông trường Việt Trung: Năm 2008 khởi công xây dựng
nhà máy nước công suất 1000 m
3
/ngày, sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng từ
cuối năm 2009.
- Đang tìm nguồn vốn xây dựng nhà máy nước thị trấn Hoàn Lão với
công suất 1000 m
3
/ngày.
Song song với sự mở rộng về quy mô là quá trình phát triển về tổ chức,
xây dựng lực lượng sản xuất kinh doanh qua các giai đoạn.
Từ năm 1973 đến 1990 với quy mô hệ thống cấp nước nhỏ số lượng
khách hàng sử dụng nước máy còn rất ít, hệ thống tổ chức quản lý giản đơn
với mô hình Xí nghiệp quản lý trực tiếp đến các bộ phận nghiệp vụ văn phòng
và các Tổ, Đội trực tiếp sản xuất.
Cùng với sự phát triển về đầu tư xây dựng cơ bản hệ thống cấp nước và
tăng trưởng SXKD, từ năm 1991 bộ máy tổ chức được củng cố, nâng cấp các bộ phận
quản lý nghiệp vụ thành các phòng: Tổ chức - Hành chính; Kế hoạch - Kỹ thuật;
Lê Thị Thu Hà Lớp: TCDN 21
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tài vụ - Kế toán. Bổ nhiệm đủ các chức danh trưởng, phó phòng để nâng cao
trách nhiệm cá nhân trong quản lý sản xuất kinh doanh. Năm 1998 thành lập
phòng Quan hệ khách hàng tạo điều kiện giải quyết tốt các mối quan hệ
giữa khách hàng với Công ty trong việc phát triển hộ sử dụng nước máy
cũng như quan hệ mua bán sản phẩm hàng hoá nước máy. Năm 2004
thành lập phòng Kiểm định đồng hồ đo nước lạnh. Các bộ phận sản xuất
trực tiếp vẫn duy trì mô hình Tổ - Đội.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ về việc sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp Nhà nước, nâng cao năng lực hiệu quả trong quản lý SXKD,
năm 2006 Công ty hoàn thành việc chuyển đổi từ Công ty Nhà nước sang
Công ty TNHH một thành viên căn cứ theo:
- Quyết định số: 3659/QĐ-UBND ngày 12/12/2005 phê duyệt phương án
chuyển Công ty Nhà nước: Công ty Cấp thoát nước Quảng Bình thành Công ty
TNHH MTV Cấp thoát nước Quảng Bình.
- Quyết định số: 708/QĐ-UBND ngày 16/3/2006 phê duyệt điều lệ tổ chức
và hoạt động của Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Quảng Bình.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số: 2904000002 ngày 28/3/2006.
Để phân cấp quản lý, nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành và
tính chủ động của các cấp trong sản xuất kinh doanh, năm 2007 Chủ tịch
Công ty ra quyết định số 05/QĐ-CT thành lập Xí nghiệp Cấp nước Ba Đồn,
được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép kinh doanh số 2914000173. Tiếp đó,
đầu năm 2008 Xí nghiệp Cấp nước Đồng Hới được thành lập căn cứ theo
quyết định số 79/QĐ-CT của Chủ tịch Công ty và Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 2914000240.
Năm 2008 Công ty bắt đầu thực hiện quá trình chuyển đổi từ TNHH
một thành viên thành Công ty cổ phần, nhờ đó sẽ có điều kiện hơn trong việc
tự chủ SXKD, đồng thời nâng cao được trách nhiệm cá nhân trong đội ngũ
cán bộ chủ chốt quản lý doanh nghiệp.
Lê Thị Thu Hà Lớp: TCDN 21
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, sản phẩm
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Theo quyết định số 708/QĐ-UB ban hành ngày 16/3/2006 của UBND
tỉnh Quảng Bình và Điều lệ tổ chức hoạt động, Công ty có chức năng chính là
sản xuất nước sạch và xây lắp các công trình cấp thoát nước. Để hoàn thành
những chức năng đó Công ty thực hiện các nhiệm vụ chính như sau:
- Lắp đặt và vận hành hệ thống dây chuyền công nghệ sản xuất và
cung cấp nước sạch đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, dịch vụ
cả về sản lượng và chất lượng.
- Xây dựng hệ thống cấp nước để đảm bảo vệ sinh môi trường trong xã hội.
- Kinh doanh các vật liệu, thiết bị chuyên dùng cho ngành nước.
- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và vận hành hệ thống thoát nước thành phố
Đồng Hới. Lập kế hoạch xây dựng và duy tu nhằm ổn định vận hành.
- Xây dựng thêm một số tuyến mương mới để đảm bảo thoát nước
trong mùa mưa lũ.
- Quản lý và sử dụng vốn phù hợp với cơ chế thị trường để đạt hiệu quả
cao trong SXKD và bảo toàn vốn của Nhà nước.
1.2.2. Đặc điểm sản phẩm
Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Quảng Bình hoạt động sản xuất
với sản phẩm chủ yếu là nước sạch để phục vụ cho nhân dân và các nhu cầu
khác của xã hội. Nước là tài nguyên thiên nhiên, Công ty bơm đưa vào xử lý,
bán ra thị trường có sự quản lý về giá cả của Sở Tài chính Quảng Bình. Vì thế
sản phẩm của Công ty có đặc thù riêng, đó là được tiêu thụ ngay không qua
khâu nhập kho thành phẩm. Sản phẩm mang tính phục vụ, chất lượng sản phẩm
được cơ quan chức năng (Trung tâm y tế dự phòng Tỉnh) kiểm tra và xác nhận
đảm bảo theo quy định của Bộ Y tế. Công ty cũng tự kiểm tra theo các chỉ tiêu để
chủ động điều hành sản xuất hàng ngày.
Nước sạch được sản xuất theo một quy trình công nghệ khép kín, liên tục
qua các giai đoạn lắng, lọc, xử lý... như mô tả ở sơ đồ 1.1.
Từ hồ Bàu Tró nước được bơm vào bể lọc 4 buồng để xử lý nhờ
trạm bơm I. Sau đó nước đã qua xử lý được đưa vào bể chứa để dẫn đến
Lê Thị Thu Hà Lớp: TCDN 21
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
trạm bơm II. Tại đây nước tiếp tục được khử trùng nhờ hệ thống máy châm
hóa chất clo và quay lại bể chứa.
Nước sạch được cung cấp đến khách hàng thông qua trạm bơm II hoặc
trạm bơm tăng áp và mạng lưới ống dẫn. Việc cấp điện cho trạm bơm I và II
được thực hiện bằng hai trạm biến áp 250KVA.
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất nước sạch
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Quảng Bình)
Ngoài ra Công ty còn triển khai các công trình xây lắp và kinh doanh
các loại vật liệu, thiết bị chuyên dùng, phụ kiện đi kèm của ngành nước. Số lượng
các mặt hàng cũng khá phong phú, đa dạng (gần 200 loại).
1.3. Cơ cấu tổ chức
Sau khi chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên, Công ty lựa chọn
phương án tổ chức quản lý theo mô hình Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty với
cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với quy mô của doanh nghiệp trong việc tổ chức
điều hành SXKD, giúp cho việc triển khai, thực hiện các quyết định nhanh chóng,
kịp thời đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Lê Thị Thu Hà Lớp: TCDN 21
Khử trùng
bằng máy
châm clo
Trạm bơm
tăng áp
Trạm
bơm II
Bể
chứa
Bể lọc
4
buồng
Khách
hàng
Khách
hàng
5
Trạm
bơm I
Hồ
Bàu Tró
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức Công ty Cấp thoát nước Quảng Bình
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Công ty)
Lê Thị Thu Hà Lớp: TCDN 21
XN Cấp nước
Đồng Hới
Tổ Điều độ
đọc số
Phó Giám đốc
Kỹ thuật
Tổ Thu ngân
Phó Giám đốc
Kinh doanh
Phòng Tổ chức
Hành chính
XN Cấp nước Ba
Đồn
Đội Xây lắp
Tổ Vận hành
Tổ Điều độ
đọc số
Phòng Kế hoạch
Kỹ thuật
Phòng Kế toán
Tài vụ
Phòng Quan hệ
khách hàng
Chủ tịch kiêm
Giám đốc
Trạm cấp nước
Đồng Lê
Trạm Cấp nước
Quy Đạt
Trạm Cấp nước
Kiến Giang
6
Tổ Vận hành Tổ Thu ngân
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
- Ban giám đốc công ty
+ Chủ tịch kiêm Giám đốc là người đại diện trước pháp luật, điều hành
chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo mục tiêu,
phương hướng nhiệm vụ đã đề ra.
+ Các Phó giám đốc trợ giúp điều hành Công ty theo phân công và ủy quyền
của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công hoặc ủy quyền.
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty
và các Xí nghiệp trực thuộc.
+ Xây dựng kế hoạch tiến độ phát triển hộ dùng nước.
+ Lập kế hoạch mua sắm vật tư, thiết bị đáp ứng cho nhu cầu sản xuất.
+ Thiết lập và theo dõi quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng
tiêu thụ nước.
+ Xây dựng các định mức về kỹ thuật, định mức tiêu hao nguyên vật liệu
phù hợp với thực tế các đơn vị.
+ Nghiên cứu, khảo sát, quy hoạch nguồn nước nhằm đề xuất giải pháp
công nghệ.
+ Nghiên cứu kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống cấp nước khu đô thị,
khu công nghiệp, khu dân cư.
+ Hướng dẫn quy trình khai thác vận hành và chuyển giao công nghệ
sản xuất, xử lý nước.
+ Lập dự án đầu tư, thiết kế các công trình cấp nước.
+ Lập kế hoạch và giám sát việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống
cấp nước, máy móc, thiết bị cho các đơn vị.
+ Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng sản phẩm.
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tại các đơn vị.
- Phòng Tổ chức hành chính
+ Xây dựng, thực hiện chiến lược và phương án quản lý nhân sự trên cơ sở
chiến lược phát triển của Công ty.
+ Xây dựng định mức lao động, giải quyết chế độ tiền lương, thưởng
cũng như các chế độ chính sách cho người lao động.
Lê Thị Thu Hà Lớp: TCDN 21
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện an toàn lao động, y tế sức khỏe và
vệ sinh môi trường.
+ Quản lý văn thư lưu trữ, thực hiện công tác hành chính lễ tân, phục vụ.
+ Bảo vệ tài sản, an ninh trật tự cơ quan, đơn vị.
- Phòng Kế toán Tài vụ
+ Xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty theo các kỳ ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn.
+ Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế toàn Công ty theo Luật Kế toán
doanh nghiệp.
+ Tạo nguồn vốn, huy động vốn đảm bảo cho mọi hoạt động của Công ty.
+ Xây dựng các phương án giá thành nước của Công ty theo từng thời kỳ
đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
+ Kiểm tra hướng dẫn nghiệp vụ tài chính, kế toán các đơn vị trực thuộc
Công ty theo đúng Pháp lệnh kế toán thống kê.
+ Quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn của Công ty.
- Phòng Quan hệ khách hàng
+ Điều tra, nắm bắt ý kiến, nguyện vọng của khách hàng.
+ Kiểm tra việc sử dụng nước, thay thế, sửa chữa và bảo dưỡng đồng hồ
cho khách hàng.
+ Tiếp nhận và xử lý các yêu cầu của khách hàng trong quá trình thực hiện
hợp đồng cung ứng - tiêu thụ nước máy.
+ Tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện quy chế sử dụng nước sạch và
bảo vệ hệ thống cấp nước.
+ Tổ chức thanh tra định kỳ, đột xuất công tác quản lý khách hàng.
- Xí nghiệp cấp nước
+ Quản lý khai thác đảm bảo an toàn cho nguồn cung cấp nước, vệ sinh
môi trường thuộc trách nhiệm quản lý.
+ Khai thác, cung cấp nước sạch theo tiêu chuẩn quy định.
+ Quản lý vận hành và bảo dưỡng, bảo trì máy móc thiết bị trong dây
chuyền công nghệ, đảm bảo an toàn lao động.
+ Lập và tổ chức thực hiện các phương án hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm
nguyên nhiên liệu.
+ Bảo vệ tài sản thuộc phạm vi quản lý.
Công ty đang trong thời kỳ chuyển đổi nên cơ cấu tổ chức chưa hoàn toàn
ổn định và sẽ còn thay đổi theo hướng hiệu quả hơn trong tương lai.
Lê Thị Thu Hà Lớp: TCDN 21
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3.2. Cơ cấu nguồn nhân lực
Đến cuối năm 2009 Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 159 người
và có cơ cấu được thể hiện trong bảng tổng kết sau:
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động Công ty Cấp thoát nước Quảng Bình
giai đoạn 2007 - 2009
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 08/07 So sánh 09/08
SL % SL % SL %
Tuyệ
t đối
%
Tuyệt
đối
%
Toàn công ty
12
5 100
14
4 100
15
9 100 19 15.20 15 10.42
Ban Giám đốc 3 2.40 3 2.08 3 1.89 0 0.00 0 0.00
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật 6 4.80 6 4.17 7 4.40 0 0.00 1 16.67
Phòng Kế toán Tài vụ 7 5.60 7 4.86 6 3.77 0 0.00 -1 -14.29
Phòng Tổ chức hành chính 5 4.00 5 3.47 5 3.14 0 0.00 0 0.00
Phòng Quan hệ khách hàng 2 1.60 3 2.08 4 2.52 1 50.00 1 33.33
Xí nghiệp Cấp nước Đồng Hới 58
46.4
0 64
44.4
4 72
45.2
8 6 10.34 8 12.50
Xí nghiệp Cấp nước Ba Đồn 12 9.60 17
11.8
1 23
14.4
7 5 41.67 6 35.29
Đội Xây lắp 19
15.2
0 25
17.3
6 21
13.2
1 6 31.58 -4 -16.00
Trạm cấp nước Đồng Lê 4 3.20 5 3.47 6 3.77 1 25.00 1 20.00
Trạm cấp nước Quy Đạt 5 4.00 5 3.47 6 3.77 0 0.00 1 20.00
Trạm cấp nước Kiến Giang 4 3.20 4 2.78 6 3.77 0 0.00 2 50.00
Giới tính
Nam
10
4
83.2
0
12
2
84.7
2
13
7
86.1
6 18 17.31 15 12.30
Nữ 21
16.8
0 22
15.2
8 22
13.8
4 1 4.76 0 0.00
Trình độ
ĐH và trên ĐH 22
17.6
0 27
18.7
5 31
19.5
0 5 22.73 4 14.81
Cao đẳng 0 0.00 4 2.78 4 2.52 4 - 0 0.00
Trung cấp 27
21.6
0 40
27.7
8 53
33.3
3 13 48.15 13 32.50
Công nhân kỹ thuật 59
47.2
0 61
42.3
6 60
37.7
4 2 3.39 -1 -1.64
Lao động phổ thông 17
13.6
0 12 8.33 11 6.92 -5 -29.41 -1 -8.33
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Công ty)
Do đặc thù của lĩnh vực kinh doanh là sản xuất nước nên lao động nam
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nhân lực, khoảng 85% và tập trung chủ yếu ở
các xí nghiệp, trạm cấp nước, đội xây lắp. Lao động nữ của Công ty đa số làm
Lê Thị Thu Hà Lớp: TCDN 21
9