Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

slide ,word Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.68 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QTKD



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CƠNG TY CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT
CHƯƠNG DƯƠNG

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. BÙI VĂN TRỊNH

Cần Thơ 11/ 2009


STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.


16.

HỌ VÀ TÊN
Thạch Dương Kim An
Võ Văn Hiếu
Lê Trần Phước Huy
Huỳnh Ngọc
Khưu Nguyệt Trinh
Cao Phương Anh
Lê Thị Kiều Trang
Hồ Minh Điền
Lê Thị Bon
Nguyễn Thị Mỹ Hằng
Nguyễn Thị Thúy Oanh
Nguyễn Thị Loan
Nguyễn Minh Thảo
Châu Huỳnh Ngọc Thảo
Nguyễn Thị Thúy An
Đào Thị Ngọc Mai

MSSV
4073602
4073633
4073640
4073670
4073725
4073746
4074153
4074378
4074787

4074798
4074816
4076514
4077610
4077612
4077653
4088316

CHỨC VỤ
TV
NP
NT
TV
TV
TV
TV
TV
TV
TV
TK
TV
TV
TV
TV
TV


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ NƯỚC GIẢI KHÁT CƠNG TY
CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT CHƯƠNG DƯƠNG


Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế phát triển như hiện nay, sự cạnh tranh khốc liệt trên thị
trường địi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược hoạt động linh hoạt, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Và tiêu thụ đã trở thành một khâu quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiêu thụ tốt sẽ giúp
doanh nghiệp duy trì và mở rộng được thị trường, nhanh chóng thu hồi vốn sản
xuất kinh doanh và tạo được uy tín, năng lực cạnh tranh, thương hiệu của doanh
nghiệp trên thị trường.
Nước giải khát là mặt hàng không thể thiếu để đáp ứng cho nhu cầu của
mọi người trong các dịp họp mặt, giao lưu, hay làm quà biếu tặng…. cho nên kinh
doanh nước giải khát đã và đang tạo ra lợi thế trên thị trường Vì thế đã và đang có
nhiều doanh nghiệp tham gia hoạt động trong lĩnh vực này. Do đó mặt hàng nước
giải khát trên thị trường hiện nay rất đa dạng về sản phẩm với nhiều mẫu mã ấn
tượng và giá cả khác nhau. Và cũng vì vậy đã làm cho người tiêu dùng có nhiều sự
lựa chọn.
Từ vấn đề trên, đề tài: “Phân tích tình hình tiêu nước giải khát của cơng ty
cổ phần nước giải khát Chương Dương” được thực hiện nhằm cung cấp cho nhà
quản lý một cái nhìn khách quan về tình hình tiêu thụ nước giải khát của cơng ty từ
đó giúp cho cơng ty có những điều chỉnh hợp lý để hoạt động hiệu quả hơn..

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tiêu thụ nước giải khát của công ty cổ phần nước giải
khát Chương Dương để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng hiệu quả kinh
doanh cùa công ty

2.2. Mục tiêu cụ thể



- Phân tích thực trạng tiêu thụ nước giải khát của công ty cổ phần nước giải
khát Chương Dương.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của nước giải
khát của công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần
nước giải khát Chương Dương.

3 Phạm vi nghiên cứu
3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện trong nước Việt Nam.
3.2 Phạm vi về thời gian
Số liệu liên quan trong bài viết thu thập trong khoản thời gian từ ngày
1/1/2008 đến ngày 31/12/2009
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 8/1/2009 đến ngày 6/3/2010.
3.3 Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu về tình hình tiêu thụ nước giải khát của cơng ty cổ phần nước
giải khát Chương Dương ở Việt Nam.

4 Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp luận
4.1.1 Thống kê mô tả
Thống kê mơ tả là các phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu,
tóm tắt, trình bày, tính tốn và mơ tả các đặt trưng khác nhau để phản ánh một
cách tổng quát đối tượng nghiêng cứu
4.1.1.1 Phương pháp so sánh
a) So sánh bằng số tuyệt đối
Số tuyệt đối là một chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh quy mơ, khối lượng của sự
kiện. Phương pháp này có tác dụng phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch, sự biến
động về quy mô, khối lượng.
Tăng (+) giảm (-) tuyệt đối = Chỉ tiêu thực hiện - Chỉ tiêu kế hoạch

b) So sánh bằng số tương đối
Số tương đối là một chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện bằng số lần hoặc phần trăm
(%), phản ánh tình hình của sự kiện, khi số tuyệt đối khơng thể nói lên được.


Có các loại số tương đối:
+Số tương đối kế hoạch:
Lấy số đề ra năm nay
Thực hiện năm trước

x 100%

+Số tương đối hoàn thành kế hoạch:
Mức độ hoàn thành
kế hoạch

Chỉ tiêu thực tế
=
Chỉ tiêu kế hoạch

x 100%

4.1.1.2 Phương pháp thay thế liên hồn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình
tự nhất định để các định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần
phân tích ( đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần
thay thế.
a) Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.

Thể hiện bằng phương trình: Q = a x b x c.
Đặt Q1: Kết quả kỳ phân tích, Q1 = a1 b1 c1.
Q0 : Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0 b0 c0.
=> Q1 – Q0 = ∆ Q : mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch.
∆ Q: đối tượng phân tích
∆ Q = a1 b1 c1 - a0 b0 c0.

b) Thực hiện phương pháp thay thế
-Thay thế bước 1 (cho nhân tố a):
a0 b0 c0 được thay thế bằng a1 b0 c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a sẽ là:
∆ a = a1 b0 c0 - a0 b0 c0

-Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):
a1 b0 c0 được thay thế bằng a1 b1 c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b sẽ là:
∆ b = a1 b1 c0 - a1 b0 c0


-Thay thế bước 3 ( cho nhân tố c):
a1 b1 c0 được thay thế bằng a1 b1 c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c sẽ là:
∆ c = a1 b1 c1 - a1 b1 c0

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
∆ a + ∆ b + ∆ c = (a1 b0 c0 - a0 b0 c0 ) + (a1 b1 c0 - a1 b0 c0) +(a1 b1 c1 - a1 b1 c0)

= a1 b1 c1 - a0 b0 c0
= ∆ Q đúng bằng đối tượng phân tích.
4.1.2 Hàm hồi quy tuyến tính

Y = a + b1x1 + b2x2 + b3x3
Y: Đối tượng phân tích
x1: Nhân tố ảnh hưởng thứ 1
x2: Nhân tố ảnh hưởng thứ 2
x3: Nhân tố ảnh hưởng thứ 3
a: Hằng số
b1: Mức tác động đến Y khi x1 thay đổi
b2: Mức tác động đến Y khi x2 thay đổi
b3: Mức tác động đến Y khi x3 thay đổi
4.2 Phương pháp phân tích
4.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: từ báo, tạp chí, internet.
4.2.2 Phương pháp phân tích
- Mục tiêu 1 và mục tiêu 2: Dùng phương pháp thống kê mơ tả để phân tích
thực trạng tiêu thụ và những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ nước giải
khát nước giải khát của công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương.
- Mục tiêu 3: Từ mô tả và phân tích ở trên, sử dụng phương pháp biện luận
để đưa ra các giải pháp giúp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần
nước giải khát Chương Dương.

Chương 2: NỘI DUNG
1. Giới thiệu công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển


- Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương tiền thân là nhà máy
USINE BELGIQUE, xây dựng năm 1952 thuộc tập đoàn BGI (Pháp quốc). Trước
năm 1975, là nhà máy sản xuất nước giải khát lớn nhất miền Nam Việt Nam. Năm
1977 nhà máy được tiếp quản và trở thành nhà máy quốc doanh với tên gọi Nhà
máy nước ngọt Chương Dương. Từ năm 1993 là công ty nước giải khát Chương

Dương. Năm 2004, Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Nước giải khát
Chương Dương theo Quyết định số 242/ 2003/ QĐ – BCN ngày 30 tháng 12 năm
2003 của Bộ Công nghiệp, và theo Giấy đăng ký kinh doanh số: 4103002362 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. HCM cấp lần đầu ngày 02/06/2004, thay đổi lần 1
ngày 26/12/2005.
- Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương đã được tổ chức TUV
cấp chứng nhận ISO 9001: 2000 ngày 26/11/2003 và tổ chức Quacert cấp chứng
nhận ISO 9001: 2000 ngày 06/12/2003.
- Tên tiếng Anh: CHUONG DUONG BEVERAGES JOINT STOCK
COMPANY
- Tên viết tắt: CDBECO
- Mã chứng khoán: SCD
- Vốn điều lệ: 85.000.000.000 đ (Tám mươi lăm tỷ đồng)
- Địa chỉ: 379 Bến Chương Dương, p. Cầu Kho, Q.1, Tp. HCM
- Điện thoại: (84 - 8) 8367518 – 8368747
- Fax: (84 - 8) 8367176
- Website: chuongduong.com.vn

1.2 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức công ty:


1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương là thành viên của:
- Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam trực thuộc Bộ Công
nghiệp.
- Tổng Công ty Bia – Rượu – NGK Sài Gòn.
- Hội Doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao.
Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất và kinh doanh nước giải khác; ngun vật liệu, bao bì, thiết bị

cơng nghệ ngành sản xuất đồ dùng uống.
1.4 Tình hình kinh doanh
Bảng 1: BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY VÀO
NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2008
Chỉ tiêu
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Năm nay
Năm trước
30.476.095.997 24.574.272.312

Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

51.987.272
1.804.837.906
30.528.083.269 26.379.110.218
458.762.006
472.759.309
25.546.141.444
22.669.156.168

Theo bảng trên,lợi nhuần thu từ hoạt động kinh doanh tăng 5.901.823.685 tức
khoảng 24.02% so với năm trước.Thêm vào các khoản lợi nhuận khác thì tổng lợi
nhuận thu được năm nay so với năm ngoái chỉ tăng 15.73% tức về mức khoảng
4.148.973.051.Như vậy do lợi nhuận thu từ các nguồn khác năm nay đã giảm so
với năm trước nên làm cho tổng lợi nhuận năm nay giảm đi so với năm trước.Cụ
thể, lợi nhuận khác năm nay đã giảm 1.752.850.634 so với năm ngoái về mức tức



khoảng 97.12%. Lợi nhuận sau thuế tăng 2.876.985.276 tức khoảng 12.69% so với
năm trước. Nhìn chung thì lợi nhuận thu từ hoạt động chính tăng cao so với năm
ngối nhưng tổng lợi nhuận lại tăng không đáng kể do lợi nhuận thu từ các hoạt
động khác có chiều hướng giảm tương đối nhiều.
1.5 Tình hình thị trường
Xu hướng tiêu dùng đối với mặt hàng nước giải khát đang có sự chuyển dịch rõ
ràng sang các sản phẩm được chiết xuất từ thiên nhiên như trái cây, trà xanh….
Hiện bia 333 giữ mức giá 210.000đ/thùng, Heineken thường đã tăng từ 320.000đ 330.000đ/thùng, bia xuất xứ Hà Lan dung tích 500ml tăng lên 550.000đ/thùng.
Tiger khoảng 225.000đ/thùng. Bia chai Sài Gịn đỏ có mức giá rất cao, khoảng
150.000đ/két, tăng 20.000đ/két kể từ đầu tháng một đến nay. Quy hoạch tổng thể
ngành bia - rượu - nước giải khát của Bộ Công nghiệp, cho thấy: sản lượng bia của
Việt Nam năm 2010 sẽ lên đến 3,5 tỷ lít. Riêng một khảo sát của Hiệp hội Bia
Rượu Nước giải khát VN mới đây cho rằng: chiếm lĩnh thị trường nước giải khát
có gas hiện nay vẫn là hai đại gia Coca-Cola và Pepsi Cola. Tuy nhiên, gần đây,
những thương hiệu nước không gas mới xuất hiện như Tân Hiệp Phát, Tribeco,
Bidrico Wonderfarm... đã làm thay đổi tình hình, có khả năng làm giảm tỷ trọng
đáng kể nước giải khát có gas. Nắm bắt được xu hướng này, vài năm trở lại đây,
các hãng sản xuất nước giải khát tại VN đã nhanh chóng tung ra hàng loạt sản
phẩm mới, với các thành phần được chiết xuất từ thiên nhiên. Đến nay, có hơn 100
loại nước giải khát khơng gas (khơng kể nước uống đóng chai, nước khoáng),
được khai thác từ nhiên liệu thiên nhiên như củ, quả, các loại trà thảo mộc. Thế
nhưng, nếu mới đầu, doanh thu của các sản phẩm nước trái cây nguyên chất nhanh
chóng tăng trưởng do đánh trúng tâm lý của mọi người, thì gần đây, những "cơng
nghệ" khơng an toàn vệ sinh thực phẩm bị phát hiện khiến người dân hoang mang
đắn đo khi lựa chọn thức uống cho mình. Nắm bắt thời cơ, các nhà sản xuất cho ra
đời các loại trà nhanh chóng thu hút người tiêu dùng. Tuy nhiên,sản phẩm trà xanh
đóng chai mới chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu trên thị trường, riêng mùa
cao điểm như Tết, chỉ đáp ứng khoảng 20%. Những lời cảnh báo cũng nằm trong

các loại nước giải khát không gas., mới đây, Công ty Tân Hiệp Phát giới thiệu một
loại cà phê VIP dành cho mọi đối tượng, còn thương hiệu Trung Nguyên cho ra
đời cà phê hòa tan dành riêng cho nữ. Theo đó, sản phẩm Passiona có lượng cafein


phù hợp, vị đắng ít nên dễ uống, nhưng vẫn có hương thơm đậm đà. Chưa hết, cà
phê này sử dụng loại đường ăn kiêng, nên rất phù hợp cho phái nữ. Ngồi ra,
Passiona cịn được bổ sung thêm dưỡng chất làm đẹp da như collagen, vitamin PP,
các loại thảo mộc. Vì thế, sản phẩm này nhanh chóng được giới nữ văn phòng ưa
chuộng.
1.6 Các đối thủ cạnh tranh
Tân Hiệp Phát, Tribeco, Bidrico Wonderfarm, Coca – Cola, Pepsi.
1.7 Sản phẩm
- Một số nhãn hiệu nổi tiếng của công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương
STT

Sản phẩm

Bao bì

Dung tích

Đóng thành phẩm

1

Sáxị

Lon nhơm
Chai pet

Chai thuỷ tinh

330 ml
1,25 lít
230 ml

24 lon/thùng
12 chai/ thùng
24 chai/két

2

Cam

Lon nhơm
Chai pet
Chai thuỷ tinh

330 ml
1,25 lít
240 ml

24 lon/thùng
12 chai/ thùng
24 chai/két

3

Dâu


Chai pet
Chai thuỷ tinh

1,25 lít
240 ml

12 chai/ thùng
24 chai/két

4

Chanh

Chai thuỷ tinh

240 ml

24 chai/ két

5

Bạc hà

Chai thuỷ tinh

240 ml

24 chai/ két

6


Cream Soda

Chai thuỷ tinh

240 ml

24 chai/ két

7

Soda Water

Lon nhôm
Chai thuỷ tinh

330 ml
270 ml

24 lon/thùng
24 chai/két

8

Rượu nhẹ có gaz

Chai thuỷ tinh

500 ml


20 chai/ két

9

Rượu nhẹ chanh tươi CHU – Lon nhơm
HI

330 ml

24 lon/ thùng

10

Nước tinh khiết

500 ml
1,5 lít

24 chai/ thùng
12 chai/ thùng

Chai pet

1.8 Chiến lược thị trường





Chương trình quảng cáo

Tập trung mạnh vào sản phẩm không gaz
Mở rộng thị trường cho một số sản phẩm Mountain Dew,
Phát triển mùi vị và hình ảnh cho sản phẩm.

Mở rộng việc bán hàng thông qua việc phát triển các sản phẩm mới và các dịch vụ
chăm sóc nhóm khách hàng khác nhau.


2. Phân tích tình hình tiêu thụ nước giải khát của công ty cổ phần nước
giải khát Chương Dương.
2.1.1 Phân tích về mặt sản lượng:
• Để xem xét chi tiết từng mặt hàng.


Để xem xét chi tiết sự ảnh hưởng của các nhân tố nội tại và các nhân tố khách
quan đến từng mặt hàng. Ta có bảng số liệu sau:

Bảng 2.1: Tình hình tiêu thụ hàng hóa của cơng ty cổ phần nước giải khát
Chương Dương quý 1 theo hình thức số lượng
SẢN
PHẨM
SAXI
CAM
SODA
RUOU
NHE
CHANH

TỒN KHO ĐẦU
KỲ


TIÊU
THỤ
TRONG KỲ

TỒN KHO CUỐI
KỲ

ĐVT
KH
THUNG 15600
THUNG 14000
THUNG 6675

TT
15879
14291
6628

KH
78000
70000
44500

TT
79396
71456
44188

KH

14400
10800
4875

THUNG 6000

5939

TT
13322
11990
5561

30000 29694 4400

4982

Bảng 2.2: Chênh lệch thực hiện so với kế hoạch tiêu thụ quý 1
SẢN PHẨM

TỒN KHO ĐẦU KỲ
S.HH
279
291
-47

SAXI
CAM
SODA
RUOU NHE

CHANH
-61

TIÊU THỤ
TRONG KỲ

TỒN KHO CUỐI KỲ

%
1.79
2.08
-0.70

S.HH
1396
1456
-312

%
1.79
2.08
-0.70

S.HH
-1078
1190
686

%
-7.49

11.02
14.07

-1.02

-306

-1.02

582

13.24

Nhận xét cụ thể đối với từng mặt hàng:
− Đối với sản phẩm nước giải khát sá xị: thành phẩm tồn kho đầu quý 1 thực tế
so với kế hoạch tăng 279 thùng (tức là tăng 1,79%), tình hình tiêu thụ trong
quý 1 thực tế so với kế hoạch tăng 1396 thùng (tức tăng 1,79%) và tồn kho
cuối quý 1 thực tế giảm 1078 thùng (tức giảm 7,49%) so với kế hoạch.


− Đối với sản phẩm nước giải khát cam: thành phẩm tồn kho đầu quý 1 thực tế

so với kế hoạch tăng 291 thùng (tức là tăng 2,08%), tình hình tiêu thụ trong
quý 1 thực tế so với kế hoạch tăng 1456 thùng (tức tăng 2,08%) và tồn kho
cuối quý 1 thực tế tăng 1190 thùng (tức tăng 11,02%) so với kế hoạch.
− Đối với sản phẩm nước giải khát soda water: thành phẩm tồn kho đầu quý 1

thực tế so với kế hoạch giảm 47 thùng (tức là giảm 0,7%), tình hình tiêu thụ
trong quý 1 thực tế so với kế hoạch giảm 312 thùng (tức giảm 0,7%) và tồn
kho cuối quý 1 thực tế tăng 686 thùng (tức tăng 14,07%) so với kế hoạch do

tình hình tiêu thụ trong quý đã ảnh hưởng đến chính sách tồn kho của công ty.
− Đối với sản phẩm nước giải khát rượu nhẹ chanh tươi: thành phẩm tồn kho đầu

quý 1 thực tế so với kế hoạch giảm 61 thùng (tức là giảm 1,02%), tình hình tiêu
thụ trong quý 1 thực tế so với kế hoạch giảm 306 thùng (tức giảm 1,02%) và
tồn kho cuối quý 1 thực tế giảm 582 thùng (tức giảm 13,24%) so với kế hoạch.
Bảng 2.3: Tình hình tiêu thụ hàng hóa của cơng ty cổ phần nước giải khát
Chương Dương quý 2 theo hình thức số lượng
TỒN KHO ĐẦU KỲ
SẢN
PHẨM

TIÊU THỤ
TRONG KỲ

TỒN KHO CUỐI
KỲ

DVT
KH

SAXI
THUNG
CAM
THUNG
SODA
THUNG
RUOU NHE
CHANH
THUNG


TT

KH

TT

KH

TT

14400
10800
4875

13322
11990
5561

72000
54000
32500

66611
59950
37072

14400
13000
6150


13051
11746
5448

4400

4982

22000

24912

5000

4881

Bảng 2.4: Chênh lệch thực hiện so với kế hoạch tiêu thụ quý 2
TỒN KHO ĐẦU KỲ
SẢN
PHẨM
SAXI
CAM
SODA
RUOU
CHANH

TIÊU
THỤ
TỒN KHO CUỐI KỲ

TRONG KỲ

S.HH
-1078
1190
686

%
-7.49
11.02
14.07

S.HH
-5389
5950
4572

%
-7.48
11.02
14.07

S.HH
-1349
-1254
-702

%
-9.37
-9.64

-11.42

582

13.24

2912

13.24

-119

-2.38

NHE


Nhận xét cụ thể đối với từng mặt hàng:
− Đối với sản phẩm nước giải khát sá xị: thành phẩm tồn kho đầu quý 2 thực tế

so với kế hoạch giảm 1078 thùng (tức là giảm 7.49%), tình hình tiêu thụ trong
quý 2 thực tế so với kế hoạch giảm 5389thùng (tức giảm 7.48%) và tồn kho cuối
quý 2 thực tế giảm 1349 thùng (tức giảm 9.37%) so với kế hoạch.
− Đối với sản phẩm nước giải khát cam: thành phẩm tồn kho đầu quý 2 thực tế

so với kế hoạch tăng 1190 thùng (tức là tăng 11.02%), tình hình tiêu thụ trong
quý 2 thực tế so với kế hoạch tăng 5950 thùng (tức 11.02%) và tồn kho cuối quý
2 thực tế giảm 702 thùng (tức giảm 11.42%) so với kế hoạch.
− Đối với sản phẩm nước giải khát soda water: thành phẩm tồn kho đầu quý 2


thực tế so với kế hoạch tăng 686 thùng (tức là tăng 14.07%), tình hình tiêu thụ
trong quý 2 thực tế so với kế hoạch tăng 4572 thùng (tức tăng 14.07%) và tồn
kho cuối quý 2 thực tế giảm 702 thùng (tức giảm 11.42%) so với kế hoạch.
− Đối với sản phẩm nước giải khát rượu nhẹ chanh tươi: thành phẩm tồn kho đầu

quý 2 thực tế so với kế hoạch tăng 582 thùng (tức là tăng 13.24%), tình hình
tiêu thụ trong quý 2 thực tế so với kế hoạch tăng 2912 thùng (tức tăng 13.24%)
và tồn kho cuối quý 2 thực tế giảm 119 thùng (tức giảm 2.38%) so với kế
hoạch.
Bảng 2.5: Tình hình tiêu thụ hàng hóa của cơng ty cổ phần nước giải khát
Chương Dương quý 3 theo hình thức số lượng

TỒN KHO ĐẦU KỲ

TIÊU THỤ
TRONG KỲ

TỒN KHO CUỐI
KỲ

SẢN
PHẨM

DVT

KH

TT

KH


TT

KH

TT

SAXI

THUNG

12000

13051

60000

65257

18400

26140

CAM

THUNG

13000

11746


65000

58731

14000

23526

6150

7264

41000

36318

6675

10911

5000

4881

25000

24406

7000


9776

SODA
THUNG
RUOU NHE
CHANH
THUNG


Bảng 2.6: Chênh lệch thực hiện so với kế hoạch tiêu thụ quý 3
TỒN KHO ĐẦU KỲ
SẢN
PHẨM
SAXI
CAM
SODA
RUOU
CHANH

TIÊU
THỤ
TRONG KỲ

TỒN KHO CUỐI
KỲ

S.HH
1051
-1254

1114
NHE

%
8.76
-9.64
18.11

S.HH
5257
-6269
-4682

%
8.76
-9.64
-11.42

S.HH
7740
9526
4236

%
42.07
68.04
63.46

-119


-2.38

-594

-2.38

2776

39.66

Nhận xét cụ thể đối với từng mặt hàng:
− Đối với sản phẩm nước giải khát sá xị: thành phẩm tồn kho đầu quý 3 thực tế

so với kế hoạch tăng 1051 thùng (tức là tăng 8.76%), tình hình tiêu thụ trong
quý 3 thực tế so với kế hoạch tăng 5257 thùng (tức tăng 8.76%) và tồn kho
cuối quý 3 thực tế tăng 7740 thùng (tức tăng 42.07%) so với kế hoạch.
− Đối với sản phẩm nước giải khát cam: thành phẩm tồn kho đầu quý 3 thực tế

so với kế hoạch giảm 1254 thùng (tức là giảm 9.64%), tình hình tiêu thụ trong
quý 3 thực tế so với kế hoạch giảm 6269 thùng (tức giảm 9.64%) và tồn kho
cuối quý 3 thực tế tăng 9526 thùng (tức tăng 68.04%) so với kế hoạch.
− Đối với sản phẩm nước giải khát soda water: thành phẩm tồn kho đầu quý 3

thực tế so với kế hoạch tăng 1114 thùng (tức là tăng 18.11%), tình hình tiêu thụ
trong quý 3 thực tế so với kế hoạch giảm 4682 thùng (tức giảm 11.42%) và tồn
kho cuối quý 3 thực tế tăng 4236 thùng (tức tăng 63.64%) so với kế hoạch.
− Đối với sản phẩm nước giải khát rượu nhẹ chanh tươi: thành phẩm tồn kho đầu

quý 3 thực tế so với kế hoạch giảm 119 thùng (tức là giảm 2.38%), tình hình
tiêu thụ trong quý 3 thực tế so với kế hoạch giảm 594 thùng (tức giảm 38%) và

tồn kho cuối quý 3 thực tế tăng 2776 thùng (tức tăng 39.66%) so với kế hoạch.
2.1.2 Phân Tích về Mặt Giá Trị:
- Để đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Để xem xét mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ.


Ta có thơng tin về giá của các loại sản phẩm:
GIÁ BÁN
XÁXỊ
CAM
SODA WATER
RƯỢU NHẸ CHANH TƯƠI

ĐVT: NGÀN ĐỒNG/ THÙNG
THỰC TẾ
KẾ HOẠCH
93.5
92
93.5
92
84
79
100
110

Kết hợp với số liệu của bảng số liệu sản phẩm tiệu thụ ta có:
Bảng 2.7: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo hình thức giá trị trong quý 1
của công ty cp nước giải khát Chương Dương
TỒN KHO ĐẦU
KỲ

SẢN
PHẨM

TIÊU THỤ TRONG
TỒN KHO CUỐI KỲ
KỲ

KH
1435200
1288000
527325

TT
1460868
1314772
523612

KH
7176000
6440000
3515500

TT
7304432
6573952
7944188

KH
1324800
993600

385125

TT
1225624
1103080
439319

660000

653290

3300000

3266340

484000

548020

Tổng cộng

3910525

3952542

20431500

25088912

3187525


3316043

% H.Thành

101.07

SAXI
CAM
SODA
RUOU
CHANH

NHE

122.80

104.03

Nhận xét :
− Tình hình chung về tiêu thụ thực tế đạt 122,80% là khá tốt (tăng 22,80%) so
với kế hoạch. Trong đó, mặt hàng rượu nhẹ chanh tươi tiêu thụ thực tế so với
kế hoạch giảm 1,02%. Bù lại thì mặt hàng soda tiêu thụ thực tế so với kế hoạch
tăng mạnh 125,98%.
− Tuy nhiên, tồn kho đầu quý thực tế tăng vượt so với kế hoạch là 1,07%.mặc dù
công ty đã đẩy mạnh mức tiêu thụ của sản phẩm tăng 22,8% nhưng số lượng
tồn kho cuối quý vẫn vượt kế hoạch 4,03%. Tóm lại, tuy tồn kho cuối kỳ vượt
kế hoạch nhưng vẫn tương đối ổn định không tăng đột biến .



Bảng 2.8: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo hình thức giá trị trong quý 2
của công ty cp nước giải khát Chương Dương
TỒN KHO ĐẦU KỲ

TIÊU THỤ TRONG
TỒN KHO CUỐI KỲ
KỲ

SẢN
PHẨM

KH

TT

KH

TT

KH

TT

SAXI

1324800

1225624

6624000


6128212

1324800

1200692

CAM

993600

1103080

4968000

5515400

1196000

1080632

SODA
385125
RUOU NHE
CHANH
484000

439319

2567500


2928688

485850

430392

548020

2420000

2740320

550000

536910

tổng cộng

3187525

3316043

16579500

17312620

3556650

3248626


% H.Thành

104.03

104.42

91.34

Nhận xét:
− Tình hình chung về tiêu thụ thực tế đạt 104.42% là khá tốt (tăng 4.42%) so với

kế hoạch. Trong đó, mặt hàng cam, soda, rượu nhẹ chanh đều tăng nhưng chỉ
mặt hàng saxi thì thực tế tiêu thụ giảm 7,48% so với kế hoạch.
− Mặc dù tồn kho đầu quý thực tế tăng vượt so với kế hoạch là 4.03% nhưng số

lượng tồn kho cuối quý cũng giảm được 8.66%.
Bảng 2.9: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo hình thức giá trị trong quý 3
của công ty cp nước giải khát Chương Dương
TỒN KHO ĐẦU KỲ
SẢN
PHẨM
SAXI
CAM
SODA
RUOU NHE
CHANH
tổng cộng
% H.Thành


TIÊU THỤ TRONG
KỲ

TỒN KHO CUỐI
KỲ

KH
1104000
1196000
485850

TT
1200692
1080632
573856

KH
5520000
5980000
3239000

TT
6003644
5403252
2869122

KH
1692800
1288000
527325


TT
2404880
2164392
861969

550000
3335850
101,69

536910
3392090

2750000
17489000
96,98

2684660
16960678

770000
4278125
152,09

1075360
6506601

Nhận xét:
− Tình hình chung về tiêu thụ thực tế chỉ đạt 96,98% là khá tốt (giảm 3,02%) so


với kế hoạch. Trong đó, mặt hàng có tỉ trọng cao là sá xị đạt 108,76% (tức tăng
8,76%) so với kế hoạch nhưng các mặt hang còn lại lại giảm so với kế hoạch
nên làm cho mức độ hoàn thành giảm.


− Tuy nhiên, tồn kho đầu quý vượt kế hoạch là 1,69% và do không đẩy mức tiêu

thụ trong quý nê tình hình tiêu thụ trong quý lại giảm 3,02% nên làm cho mức
độ hoàn thành tồn kho cuối quý tăng vượt mức là 152,09%( tức tăng 52,09%)
do vậy công ty cần xem xét lại khả năng tiêu thụ các mặt hàng trên thị trường
và tình hình thực hiện các hợp đồng nhằm tìm khả năng khắc phục.
Bảng 2.10: Tình hình biến động doanh thu của cơng ty cp nước giải khát
Chương Dương

2009/2008
THỰC TẾ
2009
MỨC
%

2009/KH2009

SẢN PHẨM

KẾ
THỰC TẾ HOẠCH
2008
2009

MỨC


%

SÁ XỊ

27473500

27784000

31973700

4500200

1,16

4189700

1,15

CAM

24726150

25346000

28776330

4050180

1,16


3430330

1,14

SODA

13736750

13256200

15986850

2250100

1,16

2730650

1,21

RƯỢU

10989400

12320000

12789480

1800080


1,16

469480

1,04

Nhận xét:
− Đối với sản phẩm sá xị mức doanh thu thực tế năm 2009 so với năm 2008 đạt

116% (tức tăng 16%) và so với kế hoạch năm 2009 đạt 115%( tức tăng 15%).
− Đối với sản phẩm cam mức doanh thu thực tế năm 2009 so với năm 2008 đạt
116% (tức tăng 16%) và so với kế hoạch năm 2009 đạt 114%( tức tăng 14%).
− Đối với sản phẩm soda mức doanh thu thực tế năm 2009 so với năm 2008 đạt
116% (tức tăng 16%) và so với kế hoạch năm 2009 đạt 121%( tức tăng 21%).
− Đối với sản phẩm rượu mức doanh thu thực tế năm 2009 so với năm 2008 đạt
116% (tức tăng 16%) và so với kế hoạch năm 2009 đạt 104%( tức tăng 4%).
2.2 Phân tích mối quan hệ giữa doanh thu và độ co giãn

Ta có các bảng số liệu sau:


Bảng 2.11 Mối quan hệ giữa doanh thu và độ co giãn đối với mặt
hàng Sá xị

Sản phẩm xá xị
Giá P

Lượng QD


Doanh thu TR

113,5

220546

25031971

109,5
105,5

270004
295602

29565438
31186011

-5,014
-2,284

101,5
97,5

312008
327336

31668812
31915260

-1,334

-1,141

93,5
89,5

341984
356614

31975504
31916953

85,5
81,5

371240
385600

31741020
31426400

-0,842
-0,759

77,5

398460

30880650

-0,625


≈ -1
-0,918

Bảng 2.12 Mối quan hệ giữa doanh thu và độ co giãn đối với mặt
hàng Cam

Sản phẩm Cam
Giá P

113,5
109,5
105,5
101,5
97,5
93,5
89,5
85,5
81,5
77,5

Lượng

Doanh thu TR

200928
235096
258264
281432
294600

307768
320936
334104
347272
360440

22805328
25743012
27246852
28565348
28723500
28776308
28723772
28565892
28302668
27934100

-3,98
-2,37
-2,09
-1,09
≈ -1
-0,92
-0,84
-0,77
-0,71


Bảng 2.13 Mối quan hệ giữa doanh thu và độ co giãn đối với mặt
hàng soda


Sản phẩm Soda
Giá P

Lượng QD

104
100
96
92
88
84
74
69
64
59

Doanh thu TR

145005
154068
163131
172194
181257
190320
208446
217509
226572
235635


15080520
15406800
15660576
15841848
15950616
15986880
15425004
15008121
14500608
13902465

-1,471
-1,333
-1,211
-1,1
≈ -1
-0,643
-0,575
-0,512
-0,454

Bảng 2.14 Mối quan hệ giữa doanh thu và độ co giãn đối với mặt
hàng Rượu nhẹ chanh tươi

Sản phẩm Rượu
Giá P

120
116
112

108
104
100
96
92
88
84

Lượng QD

Doanh thu TR

79672
89520
100460
112662
122778
127894
133010
138126
143242
148358

9560640
10384320
11251520
12167496
12768912
12789400
12768960

12707592
12605296
12462072

-3,19
-3,05
-2,92
-2,14
≈ -1
-0,92
-0,85
-0,79
-0,72

Nhận xét:
Qua những số liệu khảo sát ở trên cho ta thấy khi giá giảm tổng doanh thu sẽ tăng
khi cầu co giãn (│ED│>1 ) và sẽ doanh thu sẽ đạt cực đại khi cầu co giãn đơn vị (
│ED│=1 ) nhưng khi cầu ít co giãn (có thể xem như khơng co giãn) (│ED│< 1 )
thì tổng doanh thu sẽ giảm. Và tương tự khi giá tăng tổng doanh thu sẽ giảm khi
cầu co giãn (│ED│>1 ) và sẽ doanh thu sẽ đạt cực đại khi ( │ED│=1 ) nhưng khi


cầu ít co giãn (có thể xem như khơng co giãn) (│ED│< 1 ) thì tổng doanh thu sẽ
tăng.


3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
của nước giải khát của cơng ty cổ phần nước giải khát
Chương Dương.
Có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng là khối lượng

hàng hóa tiêu thụ và giá cả hàng hóa tiêu thụ. Tuy nhiên các nhân tố này lại chịu
ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khách quan, chủ quan khác nhau.
3.1. Các nhân tố chủ quan
3.1.1. Nguồn cung cấp và tình hình dự trữ hàng hóa
Ngày 02/06/2004 thực hiện cổ phần hố và đổi tên thành CTCP Nước giải
khát Chương Dương. Vốn điệu lệ của Công ty là 85 tỷ đồng do Tổng cơng ty Bia
Rượu NGK Sài Gịn nắm cổ phần chi phối.
Vốn là thương hiệu hàng đầu VN, trước sự đổ bộ của các hãng nước ngọt
nổi tiếng thế giới như Pepsi, CocaCola, nước ngọt Chương Dương tưởng như sẽ bị
nuốt chửng, thế nhưng nước ngọt Chương Dương vẫn giữ thế đứng của mình nhờ
hương vị độc đáo của sản phẩm Việt mà người Việt đã quen dùng. Hiện nay, cơng
ty có hệ thống phân phối hơn 400 đại lý, siêu thị cùng hàng ngàn điểm bán hàng.
Công ty đang hoàn thiện việc mở rộng hệ thống phân phối ở các khu vực Miền
Trung và Bắc. Công ty cũng đang nhắm tới thị trường xuất khẩu là các nước Đông
Nam Á, Mỹ, Úc, Trung Quốc, Campuchia.
Nhằm gia tăng thị phần, phát triển thị trường mới, công ty đang triển khai
việc tiêu thụ sản phẩm qua các chi nhánh của Tổng Cơng ty Rượu bia nước giải
khát Sài Gịn. Đồng thời hợp tác gia cơng nước giải khát có gas mang thương hiệu
Chương Dương tại đồng bằng sông Cửu Long và miền Trung để giảm chi phí vận
chuyển, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường...
Ngồi ra, cơng ty tập trung việc xây dựng nhà máy mới hiện đại với công
suất 100 triệu lít/năm nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao của thị
trường.
3.1.2. Tổ chức bộ máy nhân sự
Trong từng chặng đường phát triển đi lên, Cơng địan đã ln sát cánh cùng
Đảng bộ và Chính quyền Cơng ty, tạo động lực để hơn 500 cán bộ, công nhân phát
huy sáng kiến cải tiến kỷ thuật, hợp lý hóa dây chuyền sản xuất, thực hành tiết
kiệm, làm ra sản phẩm mới cạnh tranh được trên thị trường. Chính những sáng
kiến, hợp lý hóa sản xuất, những cơng trình sản phẩm mới đã góp phần đưa doanh
thu của Cơng ty tăng lên

Hàng năm tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động để phát hiện
bệnh nghề nghiệp. Làm tròn vai trò chức năng bảo vệ người lao động, Cơng địan
đã tạo được mối quan hệ lao động ổn định trong công ty, tăng cường công tác
tuyên truyền giáo dục người lao động thực hiện nghĩa vụ lao động, ứng dụng có


hiệu quả hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000. Nhờ vậy sản xuất
luôn ổn định và ngày càng phát triển, giữ vững thương hiệu mạnh trong thị trường
nước giải khát.
Công ty động viên công nhân lao động hăng hái tham gia sản xuất bằng
phong trào thi đua hoàn thành kế họach năm. Cơng đoàn cịn chăm lo đến đời
sống vật chất tinh thần cho cán bộ, công nhân. Thỏa ước lao động tập thể được ký
kết hàng năm bảo đảm các quyền lợi cho người lao động, đồng thời qua Hội nghị
công nhân lao động, công nhân lao động đã góp ý và hiến kế cho sản xuất kinh
doanh phát triển.
3.1.3. Chất lượng hàng hóa
Nâng cao chất lượng sản phẩm là làm tăng thêm giá trị và giá trị sử dụng
của sản phẩm, gây uy tín lâu dài đối với người tiêu dùng, do đó sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn và nâng
cao doanh lợi cho doanh nghiệp.
Công ty đã thành công trong việc liên kết với các doanh nghiệp Nhật Bản
để sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mới là rượu nhẹ trái cây Chu-hi, sang thị
trường Nhật và dự kiến sẽ tiêu thụ mạnh thị trường trong nước
Khai thác thế mạnh sản phẩm xá xị Chương Dương nổi tiếng, Công ty
không ngừng nâng cao chất lượng nước ngọt có gaz và nghiên cứu thêm các sản
phẩm nước giải khát khơng gaz có từ nguồn gốc thiên nhiên như trái cây, dược
thảo, đồng thời mở rộng thị trường tới các tỉnh Đồng bằng sông Cửu long, miền
Trung, miền Đông Nam bộ và cả khu vực Tây nguyên.
3.1.4. Phương thức bán hàng và phương thức thanh tốn
Phương thức bán hàng: khách hàng có thể đến mua hàng trực tiếp hoặc mua

hàng qua điện thoại (nếu mua hàng qua điện thoại thì sẽ có đội ngũ nhân viên
giao hàng tận nơi).
Phương thức thanh toán: khách hàng có thể thanh tốn bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản. Nếu khách hàng không mở tài khoản tại ngân hàng muốn thanh
tốn bằng tiền mặt thì thơng qua nhân viên giao hàng hoặc thanh tốn trực tiếp tại
đơn vị mình mua.


Nhìn chung phương thức bán hàng và phương thức thanh toán khá linh
hoạt, tiện lợi và tiết kiệm được chi phí, thời gian cho khách hàng. Từ đó thúc đẩy
q trình tiêu thụ làm tăng doanh thu bán hàng.

3.2 Nguyên nhân khách quan
3.2.1 Thuận lợi:
Việt Nam là một nước đang phát triển với dân số khoảng 80 triệu người
(đứng thứ 13 trên thế giới). Do vậy, đây là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng
và triển vọng. Với tốc độ tăng trưởng cao như hiện nay - 7,4 %/ năm và mức thu
nhập bình quân đầu người liên tục được cải thiện thì mức độ gia tăng tiêu dùng
ngày càng tăng. Việt Nam lại là một nước đang ở thời kỳ đầu của q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố một cách mạnh mẽ; vì vậy, nhu cầu tiêu dùng các sản
phẩm cơng nghiệp chế biến, trong đó có các sản phẩm nước giải khát, sẽ tăng
trưởng nhanh chóng trong thời gian tới.
Trong suốt quá trình kể từ ngày thành lập đến nay, uy tín của Cơng ty khơng
ngừng lớn mạnh. Năm 2006 sản phẩm nước ngọt xá xị Chương Dương được Hội
Khoa học và kỹ thuật VN công nhận là sản phẩm đạt Topten thương hiệu Việt uy
tín và chất lượng, đây cũng là sản phẩm nhiều năm liền được Người tiêu dùng
bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao, cũng trong năm này Công ty cổ phần
nước giải khát Chương Dương được Chủ Tịch nước tặng thưởng Huân chương lao
động hạng nhất. Cùng với việc xây dựng một hệ thống phân phối hàng hoá rất đa
dạng rộng khắp cả nước phân phối trực tiếp cho các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp,

trường học, siêu thị bệnh viện, các điểm vui chơi giải trí lớn của thành phố.
Việt Nam hiện nay vẫn là một nước đang phát triển, vì vậy các nhu cầu tiêu
dùng thiết yếu cho cuộc sống (như ăn uống, mặc?.) vẫn còn chiếm tỷ lệ rất cao
trong cơ cấu tiêu dùng - khoảng 50% và sẽ còn chiếm tỷ trọng cao trong nhiều
năm nữa khi đời sống người dân được cải thiện. Theo một số đánh giá của các nhà
đầu tư trong ngành nước giải khát, hiện nay Việt Nam tiêu thụ một khối lượng lớn
sản phẩm đồ uống, chừng khoảng 4,2 tỷ lít/năm và đang là thị trường phát triển rất
mạnh.
3.2.2 Rủi ro
Những rủi ro do các yếu tố về thị trường đem lại và gây ảnh hưởng đến
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm: Đối với sản phẩm
nước giải khát có gas thì yếu tố có thể làm thu hẹp thị phần của công ty là sự cạnh
tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hơn. Hiện nay, nhóm sản phẩm này bị cạnh
tranh gay gắt do có nhiều cơng ty hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh nước giải
khát, cùng với một số cơng ty có vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp vào Việt Nam, cụ


thể là các công ty nước giải khát tầm cỡ quốc tế mang nhãn hiệu Pepsi và Coca
Cola . Đây là những công ty kinh doanh xuyên quốc gia, khi tham gia vào thị
trường nước giải khát Việt Nam đã làm thu hẹp thị phần của công ty.


5. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của
công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương.
Việt Nam đã gia nhập thị trường thương mại quốc tế điều đó đã làm cho sức
cạnh tranh của các sản phẩm trong nước có nhiều sức cạnh tranh trong đó có mặt
hang nước giải khát. Hiện nay, các cơng ty sản xuất nước giải khát trong nước
cũng ngày càng thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư thông qua việc cổ phần hóa
nên có được nguồn vốn tương đối ổn định tạo điều kiện tốt trong việc cạnh tranh
trên thị trường. Do đó, cơng ty cần phải thực hiện một số biện pháp nhằm thúc đẩy

khả năng canh tranh trên thị trường:
− Sự cạnh tranh trên thị trường đồ uống ngày càng trở nên khốc liệt, đòi hỏi
doanh nghiệp không ngừng đẩy mạnh nghiên cứu, nhằm đưa ra những sản
phẩm mới có chất luợng cao
− Cần đào tạo tốt cho đội ngũ công nhân trong việc quản lý chất lượng sản phẩm
ở từng khâu trong sản xuất.
− Đẩy mạnh cải tiến mẫu mã bao bì nhằm tạo ấn tượng cho sản phẩm, bảo vệ sản
phẩm được lâu hơn, giữ được hương vị lâu hơn.
− Phải bám lấy xu hướng mới của thị trường là sử dụng nước giải khát khơng

gas, nước giải khát có ngun liệu tự nhiên để cạnh tranh.
− Triển khai những sản phẩm với thành phần tự nhiên, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, đáp ứng nhu cầu thực tế của người dân trong nước.
− Đầu tư dây chuyền sản xuất ngày càng hiện đại, những trang thiết bị mới đồng

thời nghiên cứu và cho ra đời những sản phẩm mới như trà xanh, trà thảo mộc
không đường dành cho người mắc bệnh tiểu đường hay khơng thích thức uống
có đường…


×