Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Báo cáo " Một số vấn đề cơ bản về nhập môn luật hình sự" pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.33 KB, 5 trang )



nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học - 9

Một số vấn đề cơ bản
về nhập môn luật hình sự

TS. Lê Cảm *
rong giai đoạn hiện nay, việc nâng
cao trình độ và làm sâu sắc hơn nữa
các kiến thức về khoa học luật hình
sự của sinh viên, học viên cao học và
nghiên cứu sinh thuộc nhóm chuyên
ngành t pháp hình sự là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của công tác đào tạo
đại học và sau đại học. Tuy nhiên, trong
các giáo trình đại học và các chuyên đề
giảng dạy sau đại học về luật hình sự
(Phần chung) cũng nh trong sách báo
pháp lí hình sự Việt Nam, một số vấn đề
cơ bản sau đây về nhập môn luật hình sự
vẫn còn là khoảng trống - thiếu các phần
(mục) đề cập việc nghiên cứu các vấn đề
nh:
a. Các lĩnh vực thể hiện của luật hình
sự là gì ?
b. Mục đích và chức năng của luật
hình sự là nh thế nào ?
c. Các quan hệ pháp luật hình sự có
mấy nhóm ?


d. Các phơng pháp nghiên cứu trong
khoa học luật hình sự là gì ?
Nh vậy, điều này không chỉ cho phép
nói lên ý nghĩa lí luận - thực tiễn của việc
nghiên cứu một số vấn đề lí luận cơ bản
về nhập môn luật hình sự đ nêu nhằm
góp phần bổ sung cho khoảng trống ấy
trong khoa học luật hình sự Việt Nam mà
còn là lí do luận chứng cho tính cấp thiết
của sự lựa chọn đề tài đợc đề cập trong
bài báo của chúng tôi.
1. Các lĩnh vực thể hiện của luật
hình sự
Nghiên cứu nội dung các quy phạm
pháp lí trong các văn bản luật hình sự
(nh bộ luật hình sự, các đạo luật hình sự
khác, ) cũng nh tính quyết định x hội
và hiệu quả của luật hình sự trong thực
tiễn cho phép khẳng định rằng, thông
thờng luật hình sự đợc thể hiện trên ba
lĩnh vực sinh hoạt chính đợc thừa nhận
chung sau đây: Pháp luật hình sự (thực
định) hay còn gọi là lập pháp hình sự;
thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự (mà
thực tiễn xét xử là dạng đặc trng, chủ
yếu và quan trọng nhất); và khoa học luật
hình sự. Mỗi lĩnh vực thể hiện (sinh hoạt)
này của luật hình sự đều có những đặc
điểm cơ bản riêng của nó và góp phần
quan trọng trong việc đa các quy phạm

pháp luật hình sự trừu tợng vào đời sống
thực tế mà dới đây chúng ta sẽ lần lợt
xem xét.
a. Pháp luật hình sự (thực định) của
nhà nớc là toàn bộ các quy phạm pháp
luật hình sự đợc quy định trong bộ luật
hình sự, các đạo luật hình sự và các văn
bản pháp luật khác có tính chất luật hình
sự - "sản phẩm của nhà làm luật"
(1)
và nó
có những đặc điểm cơ bản nh sau:
+ Nó là kết quả của thực tiễn hoạt
động sáng tạo pháp luật bởi cơ quan đại
diện cao nhất thuộc nhánh quyền lực đầu
tiên - quyền lập pháp của nhà nớc (quốc
hội, nghị viện, hay hội đồng lập pháp, )
tiến hành theo trình tự nhất định do luật
T

* Khoa luật - Trờng đại học KHXH & nhân văn
Đại học quốc gia Hà Nội


nghiên cứu - trao đổi
10 -
Tạp chí luật học
định;
+ Nó thờng đợc thể hiện dới hình
thức là các văn bản luật hình sự của nhà

nớc nh bộ luật, các đạo luật ;
+ Nó ghi nhận các nguyên tắc của luật
hình sự, cơ sở và những điều kiện của
trách nhiệm hình sự (TNHS), quy định
phạm vi (giới hạn) những hành vi bị nhà
làm luật coi là các tội phạm - tội phạm
hóa cũng nh các loại và các mức hình
phạt đối với việc thực hiện các tội phạm
ấy - hình sự hóa;
+ Nó là căn cứ pháp lí quan trọng
nhất của nhà nớc (ví dụ: ở Việt Nam,
Bộ luật hình sự năm 1985 là căn cứ pháp
lí hình sự duy nhất) để các cơ quan bảo
vệ pháp luật và tòa án áp dụng trong thực
tiễn nhằm giải quyết vấn đề TNHS của
ngời bị coi là có lỗi trong việc thực hiện
tội phạm (nh truy cứu TNHS, định tội
danh, quyết định hình phạt, miễn TNHS,
miễn hình phạt, ).
b. Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự
là hình thức của thực tiễn pháp lí và nó có
những đặc điểm cơ bản nh sau:
+ Là hoạt động t pháp hình sự mà
trong đó bằng thực tiễn điều tra, truy tố
và xét xử, các cơ quan bảo vệ pháp luật
và tòa án áp dụng các quy phạm pháp luật
hình sự đối với từng trờng hợp cụ thể;
+ Thực tiễn xét xử là dạng đặc trng,
chủ yếu và quan trọng nhất của thực tiễn
áp dụng pháp luật hình sự vì bằng thực

tiễn xét xử, các quy phạm pháp luật hình
sự trừu tợng (đợc tạo nên bởi ý chí chủ
quan của nhà làm luật) đợc cụ thể hóa
vào đời sống x hội (thực tế khách quan);
+ Mục đích trực tiếp của áp dụng
pháp luật hình sự là đảm bảo cho các quy
phạm của nó đợc thực thi một cách hữu
hiệu nhằm bảo vệ vững chắc các quyền và
tự do của con ngời cũng nh các lợi ích
của x hội và của nhà nớc đồng thời
thông qua đó để đạt đợc mục đích cuối
cùng là biến các nguyên tắc tiến bộ của
luật hình sự trong nhà nớc pháp quyền
thành hiện thực, góp phần xây dựng x
hội công dân;
+ Kết quả thực tiễn áp dụng pháp luật
hình sự của nhà nớc ở chừng mực nhất
định cho phép đánh giá một cách tơng
đối xác thực và khách quan ý thức pháp
luật và trình độ văn hóa pháp lí của cán
bộ các cơ quan bảo vệ pháp luật và tòa án
nói riêng và của công dân trong x hội
nói chung cũng nh mức độ dân chủ,
nhân đạo và pháp chế trong nhà nớc đó.
c. Khoa học luật hình sự. Nếu luật
hình sự là ngành luật độc lập trong hệ
thống pháp luật của nhà nớc thì khoa
học luật hình sự với tính chất là hình thức
nghiên cứu lí luận có thể đợc hiểu là bộ
phận cấu thành của khoa học pháp lí, bao

gồm hệ thống các t tởng và các quan
điểm lí luận về lịch sử xuất hiện và hình
thành của luật hình sự; về đạo luật hình
sự và về TNHS, về tội phạm và về hình
phạt, về các biện pháp t pháp và về các
chế định pháp lí hình sự khác; về tính
quyết định x hội và hiệu quả của luật
hình sự; về các quy luật và các xu hớng
phát triển và hoàn thiện của pháp luật
hình sự quốc gia cũng nh về luật hình sự
quốc tế và nghiên cứu so sánh luật hình
sự của nớc ngoài. Nh vậy, từ định
nghĩa này cho thấy, khoa học luật hình sự
có đặc điểm là phạm vi đối tợng của luật
hình sự với tính chất là khoa học bao giờ
cũng rộng hơn phạm vi đối tợng của luật
hình sự với tính chất là ngành luật vì khoa
học luật hình sự là bộ phận cấu thành của
khoa học pháp lí, bao gồm hệ thống các
t tởng và quan điểm lí luận với phạm vi
các đối tợng nghiên cứu rộng lớn nh
sau:


nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học - 11

+ Lịch sử xuất hiện và hình thành của
luật hình sự;
+ Đạo luật hình sự và TNHS;

+ Tội phạm và hình phạt;
+ Các biện pháp t pháp và các chế
định pháp lí hình sự khác;
+ Tính quyết định x hội và hiệu quả
của luật hình sự;
+ Các quy luật và các xu hớng phát
triển và hoàn thiện của pháp luật hình sự
quốc gia;
+ Luật hình sự quốc tế;
+ Nghiên cứu so sánh luật hình sự của
nớc ngoài.
2. Mục đích điều chỉnh của luật
hình sự
Mục đích điều chỉnh của bất kì ngành
luật nào đều là kết quả trong tơng lai mà
nhà làm luật mong muốn sẽ đạt đợc
bằng sự điều chỉnh của ngành luật ấy. Do
đó, mục đích của luật hình sự chính là
thiết lập lại trật tự của các quan hệ x hội
đ tồn tại trớc khi có việc thực hiện tội
phạm mà các quan hệ x hội đó bị sự xâm
hại của tội phạm gây nên (hoặc đe dọa
thực tế gây nên) thiệt hại đồng thời trong
quá trình thiết lập lại trật tự ấy tất cả các
công dân và những ngời có chức vụ
cũng nh các cơ quan nhà nớc và các tổ
chức x hội phải có nghĩa vụ tuân thủ
nghiêm chỉnh các đòi hỏi (yêu cầu) của
luật hình sự. Ví dụ:
- Ngời bị án treo có nghĩa vụ chấp

hành đầy đủ các yêu cầu đợc quy định
tại Điều 44 Bộ luật hình sự năm 1985;
- Khi có đầy đủ căn cứ cho thấy ngời
phạm tội tự ý nửa chừng chấm dứt tội
phạm thì tùy từng giai đoạn tố tụng hình
sự, cơ quan t pháp hình sự tơng ứng
phải tuân thủ đòi hỏi tại Điều 16 Bộ luật
hình sự năm 1985 để miễn TNHS cho
ngời đó vì dạng miễn TNHS đợc quy
định tại điều luật ấy là có tính chất bắt
buộc (chứ không phải là tùy nghi);
- Khi có đầy đủ căn cứ đợc quy định
tại Điều 22 Bộ luật hình sự năm 1985
(nh bị cáo "phạm tội ít nghiêm trọng và
có nhiều tình tiết giảm nhẹ nhng cha
đến mức miễn hình phạt") thì tòa án phải
quyết định hình phạt cảnh cáo đối với bị
cáo vì đó là yêu cầu có tính chất bắt buộc
(chứ không phải là tùy nghi) đối với tòa
án,
3. Chức năng của luật hình sự
Chức năng của bất kì ngành luật nào
đều là sự phản ánh nội dung cơ bản của
các nhiệm vụ mà ngành luật ấy thực hiện
để nhằm đạt đợc mục đích điều chỉnh
của nó. Với tính chất là ngành luật độc
lập, luật hình sự có bốn chức năng chính
là: Chức năng bảo vệ; chức năng ngăn
ngừa; chức năng điều chỉnh; chức năng
giáo dục. Mỗi chức năng này của luật

hình sự đều đợc thể hiện trên các bình
diện khác nhau dới đây:
+ Chức năng bảo vệ (là chức năng chủ
yếu và quan trọng nhất của luật hình sự)
đợc thể hiện trong việc bảo vệ bằng
những biện pháp và phơng tiện riêng
biệt các lợi ích của con ngời, của x hội
và của nhà nớc tránh khỏi sự xâm hại có
tính chất tội phạm;
+ Chức năng ngăn ngừa đợc thể hiện
trong:
- Sự ngăn ngừa riêng của luật hình sự
có nghĩa là ngăn ngừa những ngời đ
phạm tội thực hiện tội phạm mới bằng
việc áp dụng hình phạt và các biện pháp
cỡng chế về hình sự khác kèm theo việc
tăng cờng sự kiểm tra của x hội đối với
những ngời bị kết án;
- Sự ngăn ngừa chung của luật hình
sự có nghĩa là ngăn ngừa những ngời
khác phạm tội bằng sự tác động của điều


nghiên cứu - trao đổi
12 -
Tạp chí luật học
cấm về hình sự và đe dọa áp dụng hình
phạt;
+ Chức năng điều chỉnh đợc thể hiện
trong việc:

- Điều chỉnh các quan hệ x hội tiêu
cực xuất hiện khi có việc thực hiện tội
phạm;
- Bảo đảm sự phối hợp bình thờng
của các quan hệ x hội tích cực có ý
nghĩa và tầm quan trọng hơn cả mà các
quan hệ x hội này đợc điều chỉnh bằng
các ngành luật khác nh luật hiến pháp,
luật hành chính, luật dân sự,
+ Chức năng giáo dục đợc thể hiện
trong việc giáo dục công dân ý thức tôn
trọng, tuân thủ và chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật cũng nh ý thức đấu
tranh chống và phòng ngừa tội phạm.
4. Các quan hệ pháp luật hình sự
Tổng thể các quan hệ x hội tạo thành
đối tợng điều chỉnh của luật hình sự và
về cơ bản, có thể phân chia chúng thành
ba nhóm quan hệ pháp luật hình sự chính
là: Nhóm các quan hệ pháp luật hình sự
mang tính chất bảo vệ; nhóm các quan hệ
pháp luật hình sự mang tính chất ngăn
ngừa chung; nhóm các quan hệ pháp luật
hình sự mang tính chất điều chỉnh. Mỗi
nhóm quan hệ pháp luật hình sự đ nêu
này đều có những đặc điểm cơ bản riêng
của chúng đợc chỉ ra dới đây.
+ Nhóm các quan pháp luật hình sự
mang tính chất bảo vệ có những đặc điểm
chủ yếu nh sau:

- Chúng phát sinh (xuất hiện) khi có
sự việc phạm tội;
- Chúng là các quan hệ giữa một bên
là ngời đ thực hiện hành vi nguy hiểm
cho x hội bị luật hình sự cấm và bên kia
là nhà nớc (mà đại diện là các cơ quan
điều tra, viện kiểm sát và tòa án);
- Đối tợng của nhóm các quan hệ
pháp luật hình sự này là thực hiện TNHS
và hình phạt (mà việc thực hiện ấy liên
quan với việc xác định sự kiện của tội
phạm), quyết định hình phạt và các biện
pháp cỡng chế về hình sự khác (nh các
biện pháp t pháp), áp dụng việc tha miễn
TNHS và hình phạt;
+ Nhóm các quan hệ pháp luật hình
sự mang tính chất ngăn ngừa chung có
những đặc điểm chủ yếu nh sau:
- Chúng kìm giữ mọi ngời tránh
khỏi việc thực hiện tội phạm bằng việc đe
dọa áp dụng hình phạt (đợc quy định
trong các quy phạm pháp luật hình sự);
- Thiết lập điều cấm về hình sự chính
là biểu hiện sự cỡng chế nghiêm khắc
nhất của nhà nớc nên sự vi phạm điều
cấm ấy sẽ bị xử lí bằng biện pháp tác
động về mặt pháp lí hình sự;
- Điều cấm về hình sự buộc các công
dân có trách nhiệm phải tự kìm giữ mình
khỏi việc phạm tội;

- Nhóm quan hệ pháp luật hình sự
này điều chỉnh cách xử sự của tất cả các
thành viên trong x hội;
+ Nhóm các quan hệ pháp luật hình
sự mang tính chất điều chỉnh có những
nét đặc điểm chủ yếu nh sau:
- Chúng dành cho mọi ngời các
quyền nhất định khi bảo vệ các lợi ích
hợp pháp của họ, của ngời khác, của x
hội hay của nhà nớc nh phòng vệ chính
đáng, gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết
hoặc khi bắt giữ kẻ phạm tội
- Đợc hình thành trên cơ sở các quy
phạm mang tính chất điều chỉnh (ví dụ:
Giữa ngời phòng vệ chính đáng với cơ
quan nhà nớc tơng ứng có thẩm quyền)
và chính chúng điều chỉnh hành vi (xử sự)
hợp pháp và có ích cho x hội mà chủ thể
của hành vi đ thực hiện;
- Tuy nhiên, không phải tất cả mà chỉ
có một số cơ quan đại diện cho nhà nớc
(các cơ quan điều tra, truy tố xét xử mới


nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học - 13

có thẩm quyền xác định trong từng
trờng hợp cụ thể hành vi tơng ứng nào
là phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật).

5. Các phơng pháp nghiên cứu của
khoa học luật hình sự
Trong quá trình nghiên cứu các đối
tợng của mình, để thấy rõ hiệu quả của
các quy phạm và các chế định luật hình
sự đồng thời để nhận thức đợc một cách
sâu sắc và đầy đủ chức năng, bản chất
pháp lí và tính quyết định x hội của
chúng, khoa học luật hình sự sử dụng
nhiều phơng pháp (cách tiếp cận vấn đề)
khác nhau. Tuy nhiên, việc phân tích các
công trình nghiên cứu lí luận trong khoa
học luật hình sự của Việt Nam và của
nớc ngoài cho phép khẳng định rằng, về
cơ bản có thể chỉ ra năm phơng pháp
chính đợc thừa nhận chung là phơng
pháp x hội học, phơng pháp logic hình
thức, phơng pháp luật học - lịch sử,
phơng pháp luật học - so sánh và phơng
pháp biện chứng (triết học) mà dới đây
chúng ta sẽ lần lợt xem xét những đặc
điểm riêng của từng phơng pháp:
a. Phơng pháp x hội học (còn gọi là
x hội học cụ thể) có những đặc điểm cơ
bản nh sau:
+ Nó phân tích các quy phạm pháp
luật hình sự, đạo luật hình sự, tội phạm, hình
phạt và các chế định pháp lí hình sự khác với
tính chất là các hiện tợng x hội;
+ Nó đợc sử dụng trong việc lựa

chọn và phân tích theo một hệ thống (quy
trình) nhất định các sự kiện cụ thể của
đạo luật hình sự cũng nh sự ảnh hởng
của đạo luật hình sự đối với ngời phạm
tội và tội phạm;
+ Nó là cơ sở chủ yếu của việc dự báo
và hoạt động sáng tạo pháp luật trong lĩnh
vực luật hình sự nói riêng và t pháp hình
sự nói chung vì phơng pháp này đa ra
các số liệu cụ thể thông qua các kết quả
điều tra x hội học bằng cách phỏng vấn
(các biểu mẫu, các phiếu hỏi và đáp, các
đánh giá giám định, ) các đối tợng
khác nhau nh cán bộ thực tiễn của
những cơ quan bảo vệ pháp luật và tòa án,
cán bộ khoa học, cán bộ giảng dạy, học
sinh, sinh viên, thầy cô giáo, bác sĩ, kĩ s,
các phạm nhân, đối với các vấn đề luật
hình sự tơng ứng;
+ Nếu không sử dụng phơng pháp x
hội học thì khoa học luật hình sự khó có
thể đa ra nhận xét xác thực và khách
quan về tính quyết định x hội và hiệu
quả của đạo luật hình sự, các quy phạm
(hay các chế định) luật hình sự nào đó.
b. Phơng pháp logic hình thức (còn
gọi là phơng pháp "giáo điều" hoặc
phơng pháp pháp lí riêng) có những đặc
điểm cơ bản nh sau:
+ Nó là phơng pháp truyền thống và

chủ yếu đợc sử dụng trong nghiên cứu lí
luận hình sự từ trớc đến nay mà thiếu nó
không thể nói gì đến phơng pháp của
khoa học luật hình sự và việc áp dụng
pháp luật trong lĩnh vực t pháp hình sự;
+ Nó nghiên cứu tội phạm với tính
chất là khái niệm pháp lí, nghiên cứu một
hay nhiều quy phạm (hoặc chế định) của
luật hình sự cũng nh các khái niệm và
các phạm trù pháp lí với đúng ý nghĩa
hình sự của chúng - các "giáo điều" của
luật hình sự;
+ Nó dựa trên việc sử dụng các quy
tắc của logic hình thức và ngữ pháp nên
chức năng u việt của phơng pháp này
(xem tiếp trang 42)

×