Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Báo cáo "Pháp luật quốc tịch Việt Nam - những vấn đề pháp lý cơ bản " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.27 KB, 10 trang )



nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học - 33

Pháp luật quốc tịch Việt Nam
những vấn đề pháp lí cơ bản

TS. Vũ Đức Long *
uốc tịch là phạm trù chính trị - pháp
lí thể hiện mối quan hệ gắn bó, bền
vững về chính trị và pháp lí giữa nhà
nớc và cá nhân, là căn cứ pháp lí duy
nhất để xác định công dân của một nhà
nớc và trên cơ sở đó làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ qua lại giữa nhà nớc
và công dân. Nói cách khác, về phơng
diện quốc gia, quốc tịch gắn liền với cá
nhân mỗi con ngời từ khi sinh ra đến khi
chết, là tiền đề để họ hởng quyền công
dân và gánh vác nghĩa vụ công dân trong
quan hệ với nhà nớc mà mình mang
quốc tịch. Về phơng diện quốc tế, quốc
tịch vừa là dấu hiệu để phân biệt công
dân nớc này với công dân nớc khác với
các quy chế pháp lí khác nhau vừa là
quyền (dân sự) của con ngời đợc khẳng
định trong các văn kiện pháp lí quốc tế
quan trọng.
Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều
có văn bản pháp luật quy định về quốc


tịch của quốc gia mình. Xuất phát từ mục
đích, lợi ích, tính chất giai cấp mà pháp
luật của các nớc quy định về vấn đề
quốc tịch khác nhau, nhất là trên những
nguyên tắc cơ bản nhằm xác định có
quốc tịch, cho nhập, cho trở lại, cho thôi
quốc tịch và điều tiết các vấn đề khác về
quốc tịch.
Việc Nhà nớc ban hành pháp luật về
quốc tịch là biểu hiện cụ thể của chủ
quyền quốc gia, mang ý nghĩa chính trị -
x hội to lớn về mặt đối nội và đối ngoại.
Trong khuôn khổ bài này, chúng tôi
xin đề cập hai vấn đề chủ yếu: Hệ thống
văn bản pháp luật về quốc tịch và nội
dung cơ bản của Luật quốc tịch Việt Nam
năm 1998.
I. Hệ thống văn bản pháp
luật quốc tịch Việt Nam
ở nớc ta, ngay từ khi mới giành đợc
độc lập, Nhà nớc Việt Nam dân chủ cộng
hòa đ ban hành các văn bản pháp luật
(dới hình thức sắc lệnh) quy định về quốc
tịch Việt Nam. Đó là Sắc lệnh số 53/SL
ngày 20/10/1945 quy định quốc tịch Việt
Nam, Sắc lệnh số 73/SL ngày 7/12/1945
quy định việc nhập quốc tịch Việt Nam, Sắc
lệnh số 25/SL ngày 25/2/1946 sửa đổi Sắc
lệnh số 53/SL quy định quốc tịch Việt
Nam, Sắc lệnh số 215/SL ngày 20/8/1948

ấn định những quyền lợi đặc biệt cho những
ngời nớc ngoài giúp vào cuộc kháng
chiến Việt Nam và Sắc lệnh số 51/SL ngày
14/12/1959 bi bỏ Điều 5, 6 của Sắc lệnh
số 53/SL và Sắc lệnh số 25/SL quy định
về quốc tịch Việt Nam. Nh vậy, trớc
khi ban hành đạo luật đầu tiên về quốc
tịch Việt Nam (28/6/1988), các sắc lệnh
này đóng vai trò hết sức quan trọng trong
việc khai sinh ra chế định quốc tịch Việt
Nam và kèm theo đó là chế định công
dân Việt Nam đồng thời là cơ sở chính
(sau các quy định của hiến pháp) xác
định địa vị pháp lí của công dân một nớc
độc lập. Quá trình thực hiện pháp luật về
quốc tịch Việt Nam còn cho thấy các sắc
Q

* Vụ pháp luật quốc tế & hợp tác quốc tế
Bộ t pháp



nghiên cứu - trao đổi
34 - tạp chí luật học

lệnh này đ góp phần tích cực động viên
tinh thần và sức lực của cả cộng đồng dân
tộc Việt Nam tham gia vào hai cuộc
kháng chiến để bảo vệ Tổ quốc, giải

phóng đất nớc.
Luật quốc tịch Việt Nam đợc Quốc
hội thông qua ngày 28/6/1988 là đạo luật
đầu tiên của Nhà nớc ta quy định khá
đầy đủ, thống nhất các vấn đề về quốc
tịch Việt Nam. Tuy nhiên, vì đợc ban
hành vào thời kì đầu của công cuộc đổi
mới đất nớc nên khi bớc vào thời kì
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
hội nhập khu vực và quốc tế, các quy
định của Luật đ có những hạn chế, bất
cập, không đáp ứng đợc các yêu cầu do
thực tiễn phát sinh ngày càng nhiều vấn
đề mới mẻ, phức tạp liên quan đến quốc
tịch. Vì vậy, ngày 20/5/1998, Quốc hội
khóa X, kì họp thứ ba thông qua Luật
quốc tịch Việt Nam (Luật số
07/1998/QH10).
Hệ thống pháp luật quốc tịch Việt
Nam hiện hành bao gồm các văn bản quy
phạm pháp luật sau:
- Hiến pháp 1992 tại Điều 49 quy
định: "Công dân nớc Cộng hòa x hội
chủ nghĩa Việt Nam là ngời có quốc tịch
Việt Nam"; Điều 50 quy định: "ở nớc
Cộng hòa x hội chủ nghĩa Việt Nam, các
quyền con ngời về chính trị, dân sự, kinh
tế văn hóa và x hội đợc tôn trọng, thể
hiện ở các quyền công dân và đợc quy
định trong hiến pháp và luật"; điểm 11

Điều 103 quy định Chủ tịch nớc "quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho
thôi quốc tịch Việt Nam hoặc tớc quốc
tịch Việt Nam".
- Bộ luật dân sự Việt Nam năm 1995
quy định tại Điều 41 quyền của mỗi cá
nhân đối với quốc tịch và ghi nhận: "Mỗi
cá nhân đều có quyền có quốc tịch. Việc
công nhận, thay đổi, nhập quốc tịch Việt
Nam đợc thực hiện theo điều kiện, trình
tự, thủ tục do pháp luật về quốc tịch".
- Luật quốc tịch Việt Nam ngày
20/5/1998, gồm lời nói đầu và 42 điều
chia làm 6 chơng: Chơng I - Những
quy định chung, Chơng II - Có quốc tịch
Việt Nam, Chơng III - Mất quốc tịch
Việt Nam, Chơng IV - Thay đổi quốc
tịch của ngời cha thành niên và của con
nuôi, Chơng V - Thẩm quyền và thủ tục
giải quyết các vấn đề về quốc tịch và
Chơng VI - Điều khoản thi hành. Đây là
đạo luật quy định tơng đối toàn diện các
vấn đề cơ bản về quốc tịch Việt Nam.
- Nghị định số 104/1998/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 31/12/1998 quy định chi
tiết và hớng dẫn thi hành Luật quốc tịch
Việt Nam gồm 34 điều quy định chi tiết
và hớng dẫn một số điều của Luật quốc
tịch Việt Nam đồng thời quy định thủ tục,
trình tự giải quyết việc xin nhập, xin trở

lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, việc cấp
giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam,
xác nhận mất quốc tịch Việt Nam, tớc
quốc tịch Việt Nam.
- Thông t liên tịch số 09 ngày
31/12/1998 hớng dẫn mức thu, nộp,
quản lí và sử dụng lệ phí giải quyết việc
nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam và
cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt
Nam, giấy xác nhận mất quốc tịch Việt
Nam.
- Thông t số 09/TT-Tp ngày
7/4/1999 hớng dẫn việc cấp giấy chứng
nhận không có quốc tịch Việt Nam.
- Quyết định số 06 QĐ/TT-QT ngày
7/4/1999 của Bộ trởng Bộ t pháp về
việc ban hành mẫu giấy tờ về quốc tịch
Việt Nam, trong đó quy định 19 loại mẫu
giấy tờ.
Ngoài ra, bộ phận quan trọng khác
của hệ thống pháp luật quốc tịch Việt


nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học - 35

Nam là điều ớc quốc tế mà Nhà nớc ta
đ hoặc sẽ kí kết, trực tiếp điều tiết các
vấn đề về quốc tịch hoặc có liên quan tới
vấn đề quốc tịch, nh hiệp định biên giới,

hiệp định về vấn đề nuôi con nuôi, công
ớc quốc tế về hợp tác trong lĩnh vực nuôi
con nuôi, công ớc về ngăn ngừa và hạn
chế tình trạng không quốc tịch, hiệp định
tơng trợ t pháp
Trớc đây, công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật về quốc tịch và quản
lí các vấn đề quốc tịch do Bộ ngoại giao
chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành hữu
quan. Từ năm 1993 đến nay, theo quy
định của Nghị định số 38/CP ngày
4/6/1993 tại khoản 4 Điều 2, Bộ t pháp
đợc Chính phủ giao quản lí các công
việc về quốc tịch, trong đó bao gồm cả
việc giải quyết các vấn đề về quốc tịch và
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
về quốc tịch. Cũng trong năm 1993, Bộ
ngoại giao và Bộ t pháp đ kí biên bản
bàn giao các hồ sơ quốc tịch. Từ đó đến
nay, các công việc về quốc tịch do Bộ t
pháp, sở t pháp và một số cơ quan t
pháp khác thực hiện. Tuy nhiên, trớc khi
Luật quốc tịch 1988 có hiệu lực, hầu nh
phần lớn các vụ việc về quốc tịch do Bộ
t pháp giải quyết, vai trò của ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và sở t pháp còn cha
đợc đề cao. Theo Điều 35 Luật quốc tịch
1998, thẩm quyền của ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đợc mở rộng hơn nhiều so với
Luật quốc tịch năm 1988, chẳng hạn: ủy

ban nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn
"nhận và xem xét hồ sơ xin nhập, xin trở
lại và xin thôi quốc tịch Việt Nam, đề
nghị về việc giải quyết các hồ sơ đó; kiến
nghị việc tớc quốc tịch Việt Nam và hủy
bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt
Nam; xét và cấp giấy chứng nhận có
quốc tịch Việt Nam, giấy xác nhận mất
quốc tịch Việt Nam".
II. Nội dung cơ bản của Luật
quốc tịch Việt Nam 1998
1. Những nguyên tắc cơ bản
a. Quyền có quốc tịch
Điều 1 Luật quốc tịch 1998 quy định:
"ở nớc Cộng hòa x hội chủ nghĩa Việt
Nam, mỗi cá nhân đều có quốc tịch.
Công dân Việt Nam không ai bị tớc
quốc tịch Việt Nam, trừ trờng hợp quy
định tại Điều 25 của Luật này mọi
thành viên của các dân tộc đều bình đẳng
về quyền có quốc tịch Việt Nam". Đây là
quyền dân sự quan trọng của con ngời
đ đợc ghi nhận trong Bộ luật dân sự
Việt Nam. Nguyên tắc này đợc đảm bảo
thi hành bằng quy định tại các điều từ
Điều 14 đến Điều 19, thông qua đó quốc
tịch Việt Nam của một ngời đợc xác
định ngay từ khi sinh ra theo nguyên tắc
huyết thống hoặc kết hợp yếu tố nơi sinh
với nguyên tắc huyết thống hay trên cơ sở

đợc tìm thấy trên lnh thổ Việt Nam
(đối với trẻ sơ sinh bị bỏ rơi và trẻ em tìm
thấy trên lnh thổ Việt Nam). Nh vậy,
một ngời sinh ra có cha mẹ đều là công
dân Việt Nam hoặc có cha, mẹ đều là
ngời không quốc tịch nhng thờng trú
tại Việt Nam hay mẹ là ngời không quốc
tịch nhng có nơi thờng trú tại Việt Nam
còn cha không rõ là ai hoặc trẻ sơ sinh bị
bỏ rơi, trẻ em đợc tìm thấy trên lnh thổ
Việt Nam thì ngời đó mặc nhiên có quốc
tịch Việt Nam, không phân biệt dân tộc,
giới tính, tôn giáo, tín ngỡng và địa vị x
hội.
b. Nguyên tắc một quốc tịch Việt Nam
Điều 3 Luật quốc tịch 1998 quy định:
"Nhà nớc Cộng hòa x hội chủ nghĩa
Việt Nam công nhận công dân Việt Nam
có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam".
Quy định này một mặt vẫn tiếp tục khẳng


nghiên cứu - trao đổi
36 - tạp chí luật học

định nguyên tắc một quốc tịch đ đợc
ghi nhận trong các văn bản pháp luật về
quốc tịch của Nhà nớc ta từ trớc đến
nay, mặt khác noa đợc thể hiện mềm
dẻo, linh hoạt hơn so với quy định tại

Điều 3 của Luật quốc tịch năm 1988 ở
chỗ bỏ đi chữ "chỉ" và nó thể hiện quan
điểm thực tế hơn, rõ ràng hơn đối với vấn
đề hai quốc tịch. Tuy nhiên, điểm khác
căn bản của Luật mới so với Luật năm
1988 về vấn đề này là ở biện pháp đảm
bảo thi hành. Đảm bảo thi hành nguyên
tắc một quốc tịch, khoản 3 Điều 20 Luật
quốc tịch 1998 quy định: " công dân
nớc ngoài đợc nhập quốc tịch Việt
Nam thì không còn giữ quốc tịch nớc
ngoài, trừ trờng hợp đặc biệt do Chủ
tịch nớc quyết định". Nh vậy, về
nguyên tắc có thể nói, công dân nớc
ngoài đợc nhập quốc tịch Việt Nam thì
trớc đó phải thôi quốc tịch nớc ngoài
của họ. Đây đợc coi là quy định "cứng",
là điều kiện bắt buộc đối với công dân
nớc ngoài khi xin nhập quốc tịch Việt
Nam. Chỉ trong trờng hợp đặc biệt, hn
hữu đợc Chủ tịch nớc cho phép thì
công dân nớc ngoài mới đợc giữ lại
quốc tịch nớc ngoài khi nhập quốc tịch
Việt Nam.
c. Nghĩa vụ của Nhà nớc trong việc
bảo hộ ngời Việt Nam ở nớc ngoài
Đây là nguyên tắc hiến định đợc cụ
thể hóa rất rõ và nhấn mạnh trong Luật
quốc tịch mới. Điều 5 Luật quốc tịch mới
quy định các cơ quan nhà nớc trong

nớc, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lnh sự Việt Nam ở nớc ngoài có
trách nhiệm thi hành mọi biện pháp cần
thiết, phù hợp với pháp luật của nớc sở
tại, pháp luật và tập quán quốc tế để thực
hiện sự bảo hộ đó.
Cần lu ý thêm về các quy định tại
Điều 6 và Điều 7 của Luật quốc tịch mới
về chính sách của Nhà nớc Việt Nam
đối với ngời gốc Việt Nam và công dân
Việt Nam ở nớc ngoài. Một mặt, Nhà
nớc có chính sách khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi để ngời gốc Việt
Nam ở nớc ngoài giữ quan hệ gắn bó với
gia đình, quê hơng, đất nớc, góp phần
xây dựng quê hơng, đất nớc; tạo điều
kiện thuận lợi để những ngời bị mất
quốc tịch Việt Nam đợc trở lại quốc tịch
Việt Nam. Mặt khác, đối với công dân
Việt Nam ở nớc ngoài, lần đầu tiên pháp
luật nớc ta quy định rõ: Nhà nớc có
chính sách để họ có điều kiện hởng các
quyền công dân và làm các nghĩa vụ công
dân của mình phù hợp với hoàn cảnh
sống xa đất nớc.
2. Có quốc tịch Việt Nam
Theo quy định tại Điều 14 Luật quốc
tịch 1998, ngời có quốc tịch Việt Nam
bao gồm ngời đang có quốc tịch Việt
Nam cho đến ngày 1/1/1999 và ngời có

quốc tịch Việt Nam từ ngày này theo quy
định của Luật. ở trờng hợp thứ nhất,
ngời đang có quốc tịch Việt Nam cho
đến ngày 1/1/1999 bao gồm công dân
Việt Nam ở trong nớc và công dân Việt
Nam ở nớc ngoài, kể cả những ngời đ
nhập quốc tịch nớc ngoài nhng cha
thôi (mất) quốc tịch Việt Nam. Trong
trờng hợp thứ hai, theo quy định tại Điều
15, một ngời đợc xác định là có quốc
tịch Việt Nam nếu có một trong các căn
cứ là do sinh ra, do đợc nhập quốc tịch
Việt Nam, do đợc trở lại quốc tịch Việt
Nam, theo điều ớc quốc tế mà Việt Nam
kí kết hoặc tham gia, do bị bỏ rơi hoặc
đợc tìm thấy trên lnh thổ Việt Nam, do
đợc công dân Việt Nam nhận làm con
nuôi.
Dới đây, chúng tôi xin đề cập một số


nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học - 37

căn cứ xác định một ngời có quốc tịch
Việt Nam.
a. Do sinh ra
Việc xác định quốc tịch Việt Nam của
một ngời do sinh ra đợc thực hiện trên
cơ sở nguyên tắc huyết thống và kết hợp

với nguyên tắc quyền nơi sinh - những
nguyên tắc cơ bản của luật quốc tịch đợc
đa số các nớc áp dụng. Luật mới quy
định các trờng hợp có quốc tịch Việt
Nam do sinh ra nh sau:
Thứ nhất, trẻ em khi sinh ra có cha mẹ
đều là công dân Việt Nam thì có quốc
tịch Việt Nam, không kể sinh ra ở trong
hay ngoài lnh thổ Việt Nam (Điều 16).
Thứ hai, trẻ em khi sinh ra mà chỉ có
cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn
ngời kia là ngời không quốc tịch hoặc
trẻ em khi sinh ra chỉ có mẹ là công dân
Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì trẻ
em đó có quốc tịch Việt Nam, không kể
sinh ra ở trong hay ngoài lnh thổ Việt
Nam (khoản 1 Điều 17).
Thứ ba, trẻ em khi sinh ra chỉ có cha
hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn ngời
kia là công dân nớc ngoài thì có quốc
tịch Việt Nam nếu cha mẹ thỏa thuận
bằng văn bản việc chọn quốc tịch Việt
Nam cho con (khoản 2 Điều 17).
Thứ t, trẻ em sinh ra trên lnh thổ
Việt Nam mà khi sinh có cha và mẹ đều
là ngời không quốc tịch nhng có nơi
thờng trú tại Việt Nam thì có quốc tịch
Việt Nam hoặc trẻ em sinh ra trên lnh
thổ Việt Nam mà khi sinh có mẹ là ngời
không quốc tịch nhng có nơi thờng trú

tại Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có
quốc tịch Việt Nam (khoản 1, 2 Điều 18).
Thứ năm, trẻ sơ sinh bị bỏ rơi và trẻ
em đợc tìm thấy trên lnh thổ Việt Nam
mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch
Việt Nam (khoản 1 Điều 19).
Quy định thứ t và thứ năm dựa trên
nguyên tắc quyền nơi sinh đồng thời thể
hiện tinh thần nhân đạo của Đảng và Nhà
nớc ta trong việc đảm bảo quyền có
quốc tịch của trẻ em để chúng không bị
lâm vào tình trạng không quốc tịch (Điều
8).
b. Nhập quốc tịch Việt Nam
Là hiện tợng một ngời vốn không
phải là công dân Việt Nam, nay có quốc
tịch Việt Nam do đợc cho phép nhập
quốc tịch Việt Nam. Tất nhiên, cũng nh
ở nhiều nớc, việc nhập quốc tịch Việt
Nam phải tuân theo những quy định hết
sức chặt chẽ về điều kiện và trình tự, thủ
tục giải quyết. Cụ thể nh sau:
- Về điều kiện nhập quốc tịch Việt
Nam
Theo quy định tại Điều 20 Luật quốc
tịch 1998, công dân nớc ngoài và ngời
không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt
Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, về nguyên tắc phải là ngời
đang thờng trú tại Việt Nam vào thời

điểm xin nhập.
Thứ hai, phải có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ theo quy định của pháp luật
Việt Nam (Điều 21 Bộ luật dân sự). Tất
nhiên, quy định này chỉ áp dụng trong
trờng hợp đơng sự là ngời trực tiếp
làm đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam
(không áp dụng đối với con cha thành
niên, nếu họ xin nhập quốc tịch Việt Nam
cho cả những ngời này).
Thứ ba, phải tuân thủ hiến pháp, pháp
luật, tôn trọng truyền thống văn hóa,
phong tục, tập quán của dân tộc Việt
Nam. Nói cách khác, họ phải là ngời
không có tiền án, đặc biệt trong thời gian
c trú tại Việt Nam và nhất là về các tội
xâm hại đến lợi ích an ninh quốc gia của
Việt Nam, truyền thống văn hóa, phong
tục tập quán của dân tộc Việt Nam.
Thứ t, phải đảm bảo điều kiện về


nghiên cứu - trao đổi
38 - tạp chí luật học

trình độ tiếng Việt, am hiểu văn hóa, lịch
sử và pháp luật của Việt Nam, đủ để hòa
nhập vào cộng đồng x hội Việt Nam.
Thứ năm, phải đảm bảo điều kiện về
thời gian thờng trú tại Việt Nam ít nhất

là 5 năm. Để chứng tỏ điều này, trong hồ
sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam của
đơng sự cần phải có giấy chứng nhận
thờng trú tại Việt Nam hoặc giấy của ủy
ban nhân dân cấp x nơi ngời đó thờng
trú, xác nhận về thời gian thờng trú của
họ tại Việt Nam.
Thứ sáu, phải có khả năng thực tế
đảm bảo cuộc sống tại Việt Nam. Trong
hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam của
ngời nớc ngoài phải có giấy của ủy ban
nhân dân cấp x nơi ngời đó thờng trú
xác nhập về việc ngời đó có chỗ ở, việc
làm, thu nhập hợp pháp hoặc tình trạng
tài sản tại Việt Nam.
Cuối cùng, trong hồ sơ xin nhập quốc
tịch Việt Nam của công dân nớc ngoài
phải có văn bản cam kết về việc từ bỏ
quốc tịch nớc ngoài khi đợc nhập quốc
tịch Việt Nam. Nh trên đ trình bày, đây
đợc coi là điều kiện bắt buộc đối với
công dân nớc ngoài xin nhập quốc tịch
Việt Nam. Công dân nớc ngoài đợc
nhập quốc tịch Việt Nam phải từ bỏ quốc
tịch nớc ngoài, trừ trờng hợp đợc Chủ
tịch nớc cho phép giữ quốc tịch nớc
ngoài. Tuy nhiên, ngời đó phải cam kết
rằng việc giữ quốc tịch nớc ngoài sẽ
không cản trở việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân Việt Nam.

- Vấn đề miễn, giảm điều kiện nhập
quốc tịch Việt Nam
ở trên, chúng ta đ đề cập 7 điều kiện
chung áp dụng cho ngời nớc ngoài xin
nhập quốc tịch Việt Nam. So với quy định
của Luật quốc tịch năm 1988 thì số lợng
các điều kiện có nhiều hơn, chặt chẽ hơn
nhng rõ ràng là mang tính khả thi hơn,
dễ thực hiện và áp dụng.
Mặt khác, theo quy định tại khoản 2
Điều 20 Luật quốc tịch mới, việc miễn,
giảm điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam
đợc áp dụng cho 3 đối tợng:
Thứ nhất, ngời có cha, mẹ, vợ,
chồng, con là công dân Việt Nam hoặc
ngời có công lao đóng góp cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam thì đợc giảm 2 năm thờng trú tại
Việt Nam và đợc miễn các điều kiện về
trình độ tiếng Việt và khả năng đảm bảo
cuộc sống tại Việt Nam (đối tợng 1 và
2);
Thứ hai, trong trờng hợp cá biệt, việc
nhập quốc tịch Việt Nam của ngời nớc
ngoài rõ ràng sẽ có lợi đặc biệt cho sự
phát triển kinh tế - x hội, khoa học, an
ninh quốc phòng của nớc Cộng hòa x
hội chủ nghĩa Việt Nam thì đợc miễn cả
3 điều kiện về thời gian thờng trú tại
Việt Nam, về trình độ tiếng Việt và khả

năng đảm bảo cuộc sống tại Việt Nam
(đối tợng 3).
Tuy nhiên, những ngời đợc miễn,
giảm điều kiện trên đây phải nộp giấy tờ
chứng minh họ thuộc diện đợc miễn,
giảm đó.
Sau khi đợc Chủ tịch nớc kí quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam, kể từ
thời điểm quyết định đó có hiệu lực pháp
luật, ngời đó trở thành công dân Việt
Nam và đợc hởng đầy đủ các quyền,
lợi ích hợp pháp cũng nh gánh vác các
nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của
Hiến pháp và pháp luật trên cơ sở bình
đẳng nh mọi công dân Việt Nam khác.
c. Trở lại quốc tịch Việt Nam
Là hiện tợng một ngời vốn trớc
đây đ từng có quốc tịch Việt Nam song
vì lí do nào đó bị mất quốc tịch Việt
Nam, nay muốn xin trở lại quốc tịch Việt
Nam, tiếp tục làm công dân Việt Nam.


nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học - 39

Pháp luật của một số nớc còn gọi đó là
trờng hợp phục hồi quốc tịch. Xét về bản
chất, việc trở lại quốc tịch hay việc phục
hồi quốc tịch đều là một, chỉ khác nhau

về cách gọi. Trở lại quốc tịch Việt Nam là
hiện tợng bình thờng. Nh chúng ta đ
biết, hiện nay có nhiều ngời vì lí do sinh
sống mà phải nhập quốc tịch nớc ngoài
nhng theo pháp luật nớc đó, công dân
Việt Nam bắt buộc phải thôi (từ bỏ) quốc
tịch Việt Nam mới đợc nhập quốc tịch
của họ (ví dụ nh Lào, Nhật Bản, CHLB
Đức). Sau này, những ngời này muốn
hồi hơng về Việt Nam và xin trở lại
quốc tịch Việt Nam thì theo quy định của
Luật quốc tịch mới, Nhà nớc ta sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho họ đợc trở lại
quốc tịch Việt Nam
Căn cứ quy định tại Điều 21 Luật
quốc tịch mới, những ngời thuộc một
trong các trờng hợp sau đây có thể đợc
trở lại quốc tịch Việt Nam:
- Ngời có đơn xin hồi hơng về Việt
Nam. Luật quốc tịch mới không quy định
bắt buộc ngời đó phải hồi hơng rồi mới
đợc trở lại quốc tịch Việt Nam mà chỉ
cần nộp đơn cho cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lnh sự Việt Nam ở nớc
ngoài hoặc ủy ban về ngời Việt Nam ở
nớc ngoài (thuộc Bộ ngoại giao Việt
Nam) thể hiện nguyện vọng hồi hơng là
đủ.
- Ngời có vợ, chồng, con, cha, mẹ là
công dân Việt Nam. Luật quốc tịch mới

không quy định những ngời này là cha
mẹ đẻ hay cha mẹ nuôi, con đẻ hay con
nuôi cũng nh không quy định họ thờng
trú ở đâu (ở trong nớc hay ở nớc ngoài)
vào thời điểm đơng sự xin trở lại quốc
tịch Việt Nam. Do đó, về nguyên tắc, có
thể hiểu những ngời ấy bao gồm cả cha
mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, con đẻ và con
nuôi, không phụ thuộc vào nơi c trú ở
trong nớc hay nớc ngoài.
- Ngời có công lao đóng góp cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam.
- Việc trở lại quốc tịch Việt Nam của
ngời đó là có lợi cho Nhà nớc Việt
Nam.
Trờng hợp thứ ba và thứ t trên đây
đợc hiểu tơng tự nh các quy định
trong mục nhập quốc tịch Việt Nam.
Sau khi một ngời đợc Chủ tịch nớc
kí quyết định cho trở lại quốc tịch Việt
Nam thì ngời đó trở thành công dân Việt
Nam, đợc hởng đầy đủ các quyền, lợi
ích hợp pháp cũng nh gánh vác nghĩa
vụ, trách nhiệm theo quy định của hiến
pháp và pháp luật trên cơ sở bình đẳng
nh mọi công dân Việt Nam khác.
3. Mất quốc tịch Việt Nam
Là hiện tợng một ngời (vốn có quốc
tịch Việt Nam) không còn quốc tịch Việt

Nam nữa do xin thôi quốc tịch Việt Nam,
bị tớc quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ
quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
hoặc bị mất quốc tịch Việt Nam theo điều
ớc quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc
tham gia. Sau đây chúng tôi xin đề cập
việc mất quốc tịch Việt Nam do xin thôi
quốc tịch Việt Nam.
Thôi quốc tịch Việt Nam là hiện
tợng công dân Việt Nam bằng ý chí chủ
quan của mình tự nguyện xin thôi (từ bỏ)
quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch
nớc ngoài. Có thể coi việc nhập quốc
tịch nớc ngoài (hoặc có quốc tịch nớc
ngoài) là lí do - động cơ duy nhất của
việc cho thôi quốc tịch Việt Nam.
Qua nghiên cứu luật quốc tịch của
nhiều nớc cho thấy, ở những nớc chỉ
thừa nhận 1 quốc tịch duy nhất thì thờng
đặt ra những điều kiện hết sức khắt khe,
chặt chẽ đối với việc xin nhập cũng nh


nghiên cứu - trao đổi
40 - tạp chí luật học

xin thôi quốc tịch. Một trong những điều
kiện đó là ngời xin nhập quốc tịch nớc
ngoài phải từ bỏ quốc tịch gốc của mình
trớc đó (hoặc đơng nhiên mất quốc tịch

cũ nếu nhập quốc tịch mới). Đây đợc
xem là điều kiện bắt buộc cần và đủ để
đợc nhập quốc tịch. Luật quốc tịch Việt
Nam giống luật quốc tịch các nớc khác
ở chỗ coi việc đợc nhập quốc tịch nớc
ngoài là lí do duy nhất để đợc thôi quốc
tịch Việt Nam (mục đích là tránh để họ
rơi vào tình trạng không quốc tịch).
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 24
Luật quốc tịch mới, công dân Việt Nam
chỉ đợc xem xét cho thôi quốc tịch Việt
Nam để nhập quốc tịch nớc ngoài nếu
ngời đó không thuộc một trong các
trờng hợp sau:
- Là ngời đang nợ thuế đối với Nhà
nớc hoặc có nghĩa vụ tài sản đối với cơ
quan, tổ chức hoặc công dân Việt Nam;
- Là ngời đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự;
- Là ngời cha chấp hành xong bản
án, quyết định của tòa án Việt Nam.
Ngoài ra, cần nhấn mạnh thêm rằng,
trong mọi trờng hợp, nếu việc thôi quốc
tịch Việt Nam của một ngời dẫn đến hậu
quả làm phơng hại đến lợi ích quốc gia
của Việt Nam thì ngời đó không đợc
thôi quốc tịch Việt Nam. Đồng thời, Luật
quốc tịch mới còn quy định cán bộ, công
chức và ngời đang phục vụ trong các lực
lợng vũ trang nhân dân (bao gồm bội đội

tại ngũ và công an) thì không đợc thôi
quốc tịch Việt Nam. Trong mọi trờng
hợp, những ngời này không thể từ bỏ
quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch
nớc ngoài. ở nhiều nớc, pháp luật cũng
quy định tơng tự, tức là cán bộ, công
chức và những ngời làm việc trong các
cơ quan nhà nớc, hởng lơng ngân sách
nhà nớc thì không đợc thôi quốc tịch
Việt Nam để nhập quốc tịch nớc ngoài.
4. Các giấy tờ chứng minh quốc tịch
Việt Nam
Đây là quy định mới so với Luật quốc
tịch năm 1988. Điều 11 Luật quốc tịch
1988 quy định các giấy tờ đợc dùng làm
căn cứ chứng minh quốc tịch Việt Nam
bao gồm: Giấy chứng nhận có quốc tịch
Việt Nam, quyết định của Chủ tịch nớc
cho trở lại quốc tịch Việt Nam, giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu Việt
Nam; giấy khai sinh của đơng sự kèm
theo giấy tờ chứng minh quốc tịch của
cha mẹ, các giấy tờ khác do Chính phủ
quy định.
Trong các loại giấy tờ trên đây, chúng
tôi đặc biệt lu ý về giấy chứng nhận có
quốc tịch Việt Nam. Theo quy định tại
Điều 22 của Luật quốc tịch 1998, công
dân Việt Nam có quyền yêu cầu ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi thờng trú ở trong

nớc hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lnh sự Việt Nam tại nơi c trú ở
nớc ngoài cấp giấy chứng nhận có quốc
tịch Việt Nam. Ngoài ra, còn một số giấy
tờ sau đây cũng đợc coi là căn cứ chứng
minh quốc tịch Việt Nam:
- Quyết định công nhận nuôi con nuôi
đối với trẻ em là ngời nớc ngoài. Loại
giấy này hoàn toàn phù hợp với quy định
tại khoản 2 Điều 30 của Luật quốc tịch
1998 (trẻ em là ngời nớc ngoài đợc
công dân Việt Nam nhận làm con nuôi thì
mặc nhiên có quốc tịch Việt Nam kể từ
ngày đợc ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra
quyết định công nhận việc nuôi con nuôi
đó);
- Giấy xác nhận đăng kí công dân do
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lnh
sự Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam
ở nớc ngoài;
- Giấy tờ, tài liệu để chứng minh
đơng sự là ngời có quốc tịch Việt Nam


nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học - 41

theo điều ớc quốc tế mà Việt Nam kí kết
hoặc tham gia (phù hợp với quy định tại
khoản 4 Điều 15 của Luật quốc tịch

1998);
- Nếu đơng sự yêu cầu cấp giấy
chứng nhận có quốc tịch Việt Nam mà
không có các giấy tờ nêu trên thì phải nộp
bản sao giấy khai sinh kèm theo bản sao
có chứng thực, sổ hộ khẩu gia đình hoặc
thẻ cử tri mới nhất. Trong trờng hợp
không có cả những loại giấy tờ đó thì có
thể nộp bản khai danh dự về ngày, tháng,
năm sinh, nơi sinh, quê quán, nơi c trú
của bản thân; họ và tên, tuổi, quốc tịch,
nơi c trú của cha mẹ và nguồn gốc gia
đình. Bản khai danh dự này phải đợc ít
nhất 2 ngời biết rõ sự việc làm chứng và
đợc ủy ban nhân dân cấp x nơi đơng
sự sinh ra xác nhận.
Nh vậy, các quy định trên đây hoàn
toàn phù hợp với nhu cầu do thực tiễn
phát sinh ngày càng nhiều yêu cầu của
ngời xin cấp giấy chứng nhận có quốc
tịch Việt Nam (để thực hiện những mục
đích chính đáng khác nhau nh bổ sung
hồ sơ xin kết hôn, xin xuất cảnh ).
Ngoài ra, Điều 27 của Luật quốc tịch
1998 còn quy định về việc đơng sự có
thể yêu cầu cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền cấp giấy xác nhận mất quốc tịch
Việt Nam. Đây là loại giấy tờ đợc cấp
cho những ngời có đơn yêu cầu và
chứng minh đợc rằng họ đ từng có

quốc tịch Việt Nam nhng bị mất (xin
thôi, bị tớc quốc tịch ). Trình tự, thủ
tục cấp loại giấy tờ này đợc thực hiện
tơng tự nh việc cấp giấy chứng nhận có
quốc tịch Việt Nam.
5. Quản lí nhà nớc về quốc tịch
Việt Nam
Đây là vấn đề hoàn toàn mới so với
Luật quốc tịch năm 1988. Nội dung quản
lí nhà nớc về quốc tịch đợc quy định tại
Điều 12 Luật quốc tịch mới và đợc cụ
thể hóa tại Chơng V (từ Điều 31 đến
Điều 40) về thẩm quyền và thủ tục giải
quyết các vấn đề quốc tịch. Có thể nói,
đây là lần đầu tiên luật quy định một cách
rõ ràng, thống nhất về hệ thống cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền liên quan đến
các vấn đề về quốc tịch Việt Nam (bao
gồm Quốc hội, Chủ tịch nớc, Chính phủ,
các bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan
đại diện ngoại giao, lnh sự Việt Nam ở
nớc ngoài). Về vấn đề này, chúng tôi xin
lu ý 2 điểm nh sau:
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 35
Luật quốc tịch mới, ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện quản lí nhà nớc về quốc
tịch tại địa phơng mình, có thẩm quyền
tiếp nhận đơn và hồ sơ xin nhập, xin trở
lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, xem xét,
kiến nghị việc giải quyết các hồ sơ đó.

Riêng đối với việc xin cấp giấy chứng
nhận có quốc tịch Việt Nam, giấy xác
nhận mất quốc tịch Việt Nam, ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền trực tiếp
cấp các loại giấy tờ này theo đơn yêu cầu
của đơng sự.
Thứ hai, sở t pháp là cơ quan giúp ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức
năng quản lí nhà nớc về quốc tịch tại địa
phơng cũng nh trong việc tiếp nhận hồ
sơ, nghiên cứu, đề xuất ý kiến của ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giải quyết các hồ sơ
xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch
Việt Nam; giúp ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong việc giải quyết đơn xin cấp giấy
chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, giấy
xác nhận quốc tịch Việt Nam.
Nhằm thực hiện cải cách một bớc
thủ tục hành chính trong việc giải quyết
đơn xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc
tịch Việt Nam, xin cấp giấy chứng nhận
có quốc tịch Việt Nam, giấy xác nhận
mất quốc tịch Việt Nam, tại Điều 38 Luật

Một số vấn đề cơ bản
nằm trong việc bình luận và hệ thống
hóa các quy phạm pháp luật hình sự để
giải thích chúng và từ đó đa ra các khái
niệm pháp lí hình sự cơ bản;
+ Trong lĩnh vực t pháp hình sự,

việ
c giải thích "giáo điều" là bộ phận cấu
thành không thể tách rời của hoạt động
lập pháp hình sự và thực tiễn áp dụng
pháp luật hình sự.
c. Phơng pháp luật học
phơng pháp nghiên cứu các khái niệm
và các phạm trù cũng nh các chế định
và các q
uy phạm của luật hình sự trong
sự hình thành và phát triển lịch sử của
chúng (cần lu ý rằng, theo V.I.Lênin thì


nghiên cứu - trao đổi
42 - tạp chí luật học

quốc tịch mới đ quy định cụ thể về thời
hạn giải quyết các công việc này. Thời
hạn giải quyết đơn xin nhập quốc tịch
Việt Nam không quá 12 tháng, đơn xin
thôi quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc
tịch Việt Nam không quá 6 tháng, đơn
xin cấp giấy chứng nhận có quốc tịch
Việt Nam, giấy xác nhận mất quốc tịch
Việt Nam không quá 90 ngày kể từ ngày
ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lnh sự nhận đủ
hồ sơ hợp lệ. Quy định nh vậy vừa rút
ngắn thời gian giải quyết, đáp ứng nhanh

chóng yêu cầu của đơng sự vừa đảm bảo
có đợc thời gian dự phòng hợp lí cho việc
thẩm tra lại hồ sơ nếu thấy cần thiết.
Tóm lại, quốc tịch Việt Nam là vấn đề
luôn có tính thời sự, nhạy cảm, dễ gây
xúc động trong cộng đồng ngời Việt
Nam ở nớc ngoài. Cùng với sự phát triển
của giao lu quốc tế, trong tiến trình hội
nhập quốc tế và khu vực, ngày càng có
nhiều ngời Việt Nam định c ở nớc
ngoài trở về nớc với nhiều mục đích
khác nhau, trong đó có việc tham gia vào
các hoạt động, dự án đầu t tại Việt Nam
thì nhu cầu giải quyết các vấn đề quốc
tịch Việt Nam ngày càng phức tạp. Chính
vì vậy, việc ban hành Luật quốc tịch Việt
Nam năm 1998 và các văn bản hớng dẫn
thi hành đ tạo ra cơ sở pháp lí thống nhất
để giải quyết các vấn đề phát sinh liên
quan đến quốc tịch Việt Nam./.

×