Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Văn bản pháp luật liên quan đến quốc tịch được ban hành,luật quốc tịch Việt Nam 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.27 KB, 10 trang )

MỤC LỤC
Trang
Mục lục……………………………………………………………………………….……..….1
NỘI DUNG
1.Hệ thống văn bản pháp luật quốc tịch Việt Nam …………………..………………….……..2
2.Nội dung luật quốc tịch Việt Nam năm 2008……………………….………………….…….2
2.1 Những nguyên tắc cơ bản………………………………………………………….….……2
2.1.1.Quyền có quốc tịch: ………………………………………………………………..……2
2.1.2Nguyên tắc một quốc tịch mềm dẻo………………………………………………..……..3
2.1.3 Nghĩa vụ của nhà nước trong việc bảo hộ người việt nam định cư ở nước ngoài…..……3
2.2.Có quốc tịch Việt Nam………………………………………………………..……………4
2.2.1 Do sinh ra…………………………………………………………………..…….……….4
2.2.2 Nhập quốc tịch Vệt Nam…………………………………………………..……….……..5
2.2.3.Trở lại quốc tịch Vệt Nam…………………………………………………….………….6
2.3.Mất quốc tịch Vệt Nam………………………………………………………..……………7
2.3.1.Thôi quốc tịch Vệt Nam…………………………………………………….……….……7
2.3.2. Đương nhiên mất quốc tịch Vệt Vam………………………….……………..………….7
2.3.3 Tước quốc tịch việt nam……………………………………….…………………………8
2.4.Các giấy tờ chứng minh quốc tịch Vệt Nam…………………….…………….…………...8
2.5 Quản lý nhà nước về quốc tịch………………………………….…………………….……8
3.Nhận xét………………………………………………………….………………...…………9
KẾT LUẬN
DANH MỤC VIẾT TẮT
Quốc tịch việt nam QTVN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam CHXHCNVN
ủy ban nhân dân UBND
1
Quốc tịch là một chế định pháp lý cơ bản của công dân ,nội dung của nó phụ thuộc vào chế
độ xã hội và chế độ nhà nước.Quốc tịch thể hiện sự thuộc về một nhà nước nhất định của một
cá nhân ,nó là tiền đề pháp lý bắt buộc để một cá nhân có thể hưởng các quyền và nghĩa vụ
công dân của nhà nước,xuất phát từ nhận định là một nhóm quan hệ xã hội mà nội dung của


nó thể hiện sự giàng buộc về phương diện chính trị-pháp lý,giữa một chính quyền nhà nước cụ
thể và một cá nhân nhất định, được điều chỉnh bằng những quy phạm pháp luật,nó phụ thuộc
và kiểu nhà nước và cơ sở kinh tế quy định kiểu nhà nước đó,chính vì nhận thức được tầm
quan trọng của quốc tịch mà nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề quốc tịch,rất nhiều văn bản
pháp luật liên quan đến quốc tịch được ban hành,luật quốc tịch Việt Nam 2008 là văn bản
pháp luật mới nhất ban hành để điều chỉnh những vấn đề liên quan đến quốc tịch, vậy nội dung
của nó được thể hiện như thế nào? được quy định ra sao?
NỘI DUNG
1.Hệ thống văn bản pháp luật quốc tịch Việt Nam
Ở nước ta ngay từ khi mới thành lập nhà nước VNDCCH đã ban hành các văn bản pháp
luật(dưới hình thức sắc lệnh ) quy định về quốc tịch Việt Nam(QTVN).Sắc lệnh số 53/SL
ngày 20/10/1945 quy định về QTVN,sắc lệnh số 73/SL ngày 7/12/1945 quy định việc nhập
QTVN,sắc lệnh số 25/SL ngày 25/12/1946 sửa đổi sắc lệnh 53/SL quy định về QTVN,sắc lệnh
số 215/SL ngày 20/8/1948 ấn định những quyền lợi đặc biệt cho những người giúp vào cuộc
kháng chiến của Việt Nam và sắc lệnh số 51/SL ngày 14/12/1959 bãi bỏ điều 5,6 của sắc lệnh
số 53/SL và sắc lệnh số 25/SL quy định về QTVN.Luật quốc tịch được quốc hội thông qua
ngày 28/6/1988,luật quốc tịch Việt Nam năm 1998,luật quốc tịch Việt Nam năm 2008.Ngoài
ra hệ thống pháp luật về QTVN còn quy định tại điều 49 và điểm 11 điều 103 hiến pháp 1992,
còn được quy định trong bộ luật dân sự 2005.Vấn đề quốc tịch không chỉ gói gọn trong phạm
vi quốc gia mà nó còn mở rộng ra phạm vi thế giới tại điều 5 tuyên ngôn toàn thế giới về nhân
quyền được đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua và công bố theo nghi quyết số 217A(III)
ngày 10/12/1948 đã quy định “mọi người đều có quyền có quốc tịch của một nước nào
đó”(Khoản 1 điều 15) và “không ai bị mất quốc tịch hoặc bị khước từ quyền đổi quốc tịch một
cách tuỳ tiện”(khoản 2 điều 15).
2.Nội dung luật quốc tịch Việt Nam năm 2008
Luật quốc tịch Việt Nam 2008 có 6 chương bao gồm 44 điều với những nội dung cơ bản
,trước tiên ta phải hiểu theo điều 3 luật quốc tịch 2008: Quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của
một nước khác không phải là QTVN.Người không quốc tịch là người không có QTVN và
cũng không có quốc tịch nước ngoài.Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt
Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Người gốc Việt Nam định

cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch
của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống
2
lâu dài ở nước ngoài. Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người
không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam
2.1 Những nguyên tắc cơ bản
2.1.1.Quyền có quốc tịch:
Theo điều 2 luật quốc tịch Việt Nam 2008 : “ Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch. Công dân Việt Nam không bị tước quốc tịch Việt
Nam, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này” và “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt
Nam, mọi thành viên của các dân tộc đều bình đẳng về quyền có quốc tịch Việt Nam”
Đây là quyền dân sự quan trọng đã được ghi nhận trong bộ luật dân sự thông qua đó QTVN
của một người được xác định ngay từ khi sinh ra theo nguyên tắc huyết thống hay trên cơ sở
được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam.Như vậy một người sinh ra có cha me đều là công dân
Việt Nam hoặc có cha mẹ đều là người không có quốc tịch nhưng thường trú tại Việt Nam hay
mẹ là người không có quốc tịch nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam còn cha không rõ là ai
hoặc trẻ sơ sinh bị bỏ rơi,trẻ được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam thì người đó mặc nhiên có
QTVN . Đây klà một quy định quan trọng đảm bảo quyền có quốc tịch của công dân trên lãnh
thổ Việt Nam
2.1.2 Nguyên tắc một quốc tịch mềm dẻo
Nếu điều 3 luật quốc tịch Việt Nam 1998 có tên gọi là “nguyên tắc một quốc tịch” thì
“nguyên tắc quốc tịch” là tên gọi của điều 4 luật quốc tịch 2008 với quy định “nhà nước cộng
hoà xã hội chủ nghĩa việt nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch
Việt Nam,trừ trường hợp luật này có quy định khác.” Như vậy khác với luật quốc tịch 1998
được xây dựng trên nguyên tác một quốc tịch triệt để,luật quốc tịch 2008 được xây dựng trên
nguyên tắc một quốc tịch mềm dẻo,thể hiện ở chỗ một mặt luật quốc tịch 2008 xác định ở
nước CHXHCNVN mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch Việt Nam,mỗi thành viên của dân
tộc Việt Nam đều bình đẳng về quyền có QTVN ,nhà nước thừa nhần cho công dân Việt Nam
có một quốc tịch là QTVN,tuy nhiên nhà nước cũng thừa nhận tình trạng có 2 hoặc nhiều quốc

tịch nên luật quốc tịch 2008 đã bổ sung thêm một điều quy định vấn đề phát sinh việc công
dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài ,theo quy định tại điều 12 : “Vấn đề phát
sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được giải quyết theo
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trường hợp chưa có
điều ước quốc tế thì được giải quyết theo tập quán và thông lệ quốc tế. Căn cứ vào quy định
của Luật này, Chính phủ ký kết hoặc đề xuất việc ký kết, quyết định gia nhập điều ước quốc tế
để giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước
ngoài” .Có thể nói quy định này thật sự cần thiết trong bối cảnh đất nước ta hiện nay khi ngày
càng nhiều việt kiều trở về nước đầu tư ,kinh doanh ,vì muốn thuận lợi hơn trong việc đầu tư
kinh doanh mà họ có mong muốn trở về QTVN để được huởng những ưu đãi giống như người
có QTVN,vì vậy cần tạo điều kiện cho bộ phận này được quyền có 2 quốc tịch ,bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của họ.
2.1.3 Nghĩa vụ của nhà nước trong việc bảo hộ người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Theo khoản 3 điều 5 luật quốc tịch 2008 quy định: “nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
việt nam có chính sách để công dân việt nam ở nước ngoài có điều kiện hưởng các quyền
công dân và làm nghĩa vụ của công dân phù hợp với hoàn cảnh xa đất nước”,theo đó người
3
Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu như trước công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài về
mặt pháp lý mang một quốc tịch là QTVN ,tuy nhiên quy định này không có cơ chế đảm bảo
thực hiện nên trở thành hình thức mang tính tuyên ngôn hơn là nguyên tắc pháp luật ,trên thực
tế một bộ phận khá lớn công dân việt nam định cư ở nước ngoài vừa có QTVN vừa có quốc
tịch nước ngoài nên đã gây ra rất nhiều khó khăn trong việc tranh chấp liên quan đến việc bảo
hộ công dân Việt Nam và các nước,vì vậy luật quốc tịch 2008 thừa nhận công dân Việt Nam
định cư ở nước ngoài trong một số trường hợp đặc biệt được chủ tịch nước cho phép có thể
mang 2 quốc tịch là QTVN và quốc tịch của quốc gia mà họ đang định cư,Bên cạnh quyền giữ
QTVN luật quốc tịch 2008 cũng xác định nghĩa vụ công dân việt nam định cư ở nước ngoài
muốn giữ QTVN phải đăng ký giữ QTVN khoản 2 điều 13 luật quốc tịch 2008 quy định:
“người việt nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch việt nam theo quy định của
pháp luật việt nam trước ngày luật này có hiệ lực thì vẫn còn quốc tịch việt nam và trong thời
hạn 5 năm kể từ ngày luật này có hiệu lực phải đăng ký với cơ quan đại diện việt nam ở nứơc

ngoài để giữ quốc tịch việt nam” có thể nói việc quy định như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi
cho cơ quan chức năng của việt nam trong công tác quản lý số lượng công dân việt nam đinh
cư ở nước ngoài cùng với đó tạo điều kiện thuận lợi cho nhà nước bảo hộ công dân của mình .
Đối với người gốc việt nam ở nước ngoài , điều 7 luật quốc tịch 2008 quy định: “nhà nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để
người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ mối quan hệ gắn bó với gia đình và quê
hương ,góp phần xây dựng quê hương, đất nước.”như vậy quy định của luật quốc tịch 2008 đã
tạo điều kiện cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài được hưởng một số quyền giống như
công dân việt nam trong nước như:khi về nước được miễn thị thực,quyền sở hữu nhà ở,quyền
mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất…Có thể nói so với luật quốc 1998 thì luật quốc tịc
2008 có nhiều quy định thông thoáng hơn tạo điều kiện cho người gốc việt nam định cư ở
nước ngoài trở lại QTVN nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài.
2.2.Có quốc tịch việt nam
2.2.1 Do sinh ra: Luật quốc tịch 2008 xác định các trường hợp có QTVN đó là sự kết
hợp giữa nguyên tắc huyết thông và nguyên tắc nơi sinh (điều 15,16,17) cụ thể trẻ em sinh ra
sẽ có QTVN nếu: cha,mẹ đều là công dân Việt Nam;cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn
ngưòi kia không có quốc tịch;Mẹ là công dân Việt Nam còn người kia không rõ là ai;Cha mẹ
thoả thuận bằng văn bản vào thời điểm khai sinh cho đứa trẻ khi cha hoặc mẹ là công dân việt
nam còn người kia là công dân nước ngoài;Nếu trẻ em sinh ra trên lãnh thổ việt nam mà
cha,mẹ không thoả thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ đó có quốc tịch Việt
Nam;Cha,mẹ đều không có quốc tịch nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam;Trẻ sơ sinh bị bỏ
rơi,trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không rõ là ai.
Quy định như vậy trong luật quốc tịch 2008 nhằm đảm bảo đến mức thấp nhất trường hợp trẻ
em không có quốc tịch trên lãnh thổ việt nam tạo điều kiện để ai cũng có quốc tịch để từ đó họ
được hưởng những quyền như những công dân bình thường trên lành thổ việt nam,thể hiện sự
nhân đạo của nhà nước CHXHCNVN.
* Trường hợp đối với con nuôi :Trong điều kiện hiện nay khi Việt Nam là một trong những
nước có số lượng lớn trẻ em được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì quy định về quốc
tịch của con nuôi phải được coi trọng đúng mức điều 37 luật quốc tịch 2008 quy định về quốc
4

tịch của con nuôi chưa thành niên như sau :Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước
ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ QTVN;Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt
Nam nhận làm con nuôi thì có QTVN, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam công nhận việc nuôi con nuôi;Trẻ em là người nước ngoài được cha mẹ mà một
người là công dân Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài nhận làm con nuôi thì được
nhập QTVN theo đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam của cha mẹ nuôi và được miễn các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Sự thay đổi quốc tịch của con nuôi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được sự đồng ý
bằng văn bản của người đó.
Tuy nhiên trong hoàn cảnh hiện nay quy định tại khoản 1 điều 37 có thể bổ sung thêm trường
hợp trẻ em có thể được thôi QTVN trên cơ sở đơn xin của cha mẹ nuôi với điều kiện sẽ vào
quốc tịch của một nước khác,như vậy khi được người nước ngoài nhận làm con nuôi trẻ em có
thể vẫn giữ QTVN (nếu cha,mẹ nuôi không xin thôi QTVN),có quốc tịch của nước mà cha mẹ
nuôi là công dân (nếu luật nước đó cho phép),có quốc tịch việt nam và quốc tịch của nứơc mà
cha mẹ nuôi là công dân , điều đó tạo điều kiện cho những người được nhận làm con nuôi vẫn
giữa QTVN để hưỡng những ưu đãi ,chính sách của nhà nước ta với tư cách là công dân Việt
Nam, đồng thời cũng là công dân của nước mà cha mẹ nhận nuôi làm công dân từ đó cũng
được hưởng những lợi ích của nước mà cha,mẹ nuôi là công dân mang lại
2.2.2 Nhập quốc tịch Việt Nam
Quy định về gia nhập QTVN trong luật quốc tịch 2008 được cơ cấu thành mục riêng (mục 2 từ
điều 19- điều 22) với quy định mới ,chi tiết ,rõ ràng hơn về ,cụ thể :
Về điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam: Theo điều 19 luật quốc tịch 2008 quy định công dân
nước ngoài và người không có quốc tịch đang thường trú tại việt nam có thể gia nhập quốc
tịch việt nam nếu có đủ các điều kiện:Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của
pháp luật Việt Nam;Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong
tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt
Nam;Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập QTVN;Có khả
năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
Các điều kiện về nhập quốc tịch việt nam có ý nghĩa đảm bảo cho Hiến pháp ,pháp luật cũng
như phong tục tập quán của Việt Nam được tôn trọng ,mặt khác đảm bảo rằng những người ra

nhập quốc tịch việt nam không tạo gánh nặng về kinh tế ,văn hoá,xã hội cho nhà nước ta ,quy
định như vậy cũng tạo cho những người xin nhập quốc tịch có những cơ sở ban đầu giúp họ có
thể hoà nhập vào cộng đồng dân cư việt nam cả về mặt văn hoá ,ngôn ngữ cũng như điều kiện
về cuộc sống và đủ để thực hiện quyền và nghĩa vụ của một công dân khi họ mang QTVN
Luật quốc tịch 2008 cũng cho phép miễn một số điều kiện nhập QTVN đối với các đối tượng
theo quy đinh tại khoản 2 điều 19 : Người xin nhập QTVN có thể được nhập QTVN mà không
phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong
những trường hợp sau đây:Là vợ,chồng,cha đẻ,mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;Có
công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ TQVN;Có lợi cho Nhà nước
CHXHCNVN.Thì được miễn các điều kiện 3,4,5 .Luật quốc tịch 2008 cũng làm rõ chỉ trường
hợp là cha ,mẹ đẻ,con đẻ của công dân việt nam hoặc có công lao đóng góp đặc biệt cho sự
5

×