Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu khí Diên Hồng pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 96 trang )

z

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG…………………









Luận văn

Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại
công ty cổ phần vận tải và dầu khí Diên Hồng

































Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
1
LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp là một mắt xích quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Sự phát triển của doanh nghiệp góp phần đảm bảo nền kinh tế phồn vinh, thịnh
vượng. Hiện nay Đảng và Nhà nước ta có nhiều chính sách phát triển kinh tế
nhằm phát huy tối đa tiềm năng kinh tế của mọi thành phần thì yêu cầu đặt ra
đối với doanh nghiệp Nhà nước phải giữ được vị trí là nòng cốt để đảm bảo cho

nền kinh tế xã hội phát triển đúng hướng. Như vậy đối với các doanh nghiệp đòi
hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đạt được kết quả
kinh doanh cao nhất, bảo toàn và phát triển vốn, chiến thắng trong cạnh tranh,
đứng vững ổn định trong thương trường và phát triển bền vững lâu dài.
Muốn làm tốt những điều nói trên thì doanh nghiệp phải làm tốt công tác
quản lý và công tác hạch toán kế toán .Việc tổ chức hạch toán kế toán của doanh
nghiệp có nhiều khâu quan trọng, trong đó công tác tổ chức kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh là một khâu cơ bản của hạch toán kế toán
trong doanh nghiệp. Bởi nó cho biết sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ
như thế nào, chi phí trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ra sao và kết
quả hoạt động kinh doanh trong kỳ doanh nghiệp đạt được. Những thông tin từ
đây giúp cho các nhà quản trị đưa ra đối sách phù hợp.
Vì vậy, để kế toán đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh phát huy hết vai trò chức năng của nó, cần phải biết tổ chức
công tác này một cách hợp lý, khoa học và thường xuyên.







Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
2

Qua thời gian thực tế tìm hiểu công tác kế toán tại đơn vị thực tập, em đã
hiểu sâu hơn về công tác kế toán như thế nào và tầm quan trọng của nó. Từ kiến

thức em đã được học và thực tế tìm hiểu, em quyết định chọn đề tài: “ Hoàn
thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty CP vận tải và dầu khí Diên Hồng ” cho bài khoá luận của mình.
Nội dung của khoá luận được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty CP vận tải và dầu khí Diên Hồng.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP vận tải và dầu khí Diên
Hồng.Với kiến thức, kinh nghiệm và sự hiểu biết về công ty còn hạn chế chắc
chắn bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em mong được sự góp ý
trao đổi kiến thức của các thầy cô giáo và các anh chị kế toán của công ty nhằm
giúp khoá luận của em được hoàn thiện hơn.







Hải Phòng, ngày……tháng…năm……
Sinh viên
Vũ Thị Mai


Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K

3


CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Để quản lý tốt hoạt động của sản xuất kinh doanh nói chung cũng như doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng có nhiều công cụ khác
nhau trong đó kế toán là công cụ hữu hiệu. Tổ chức công tác kế toán khoa học
hợp lý là một trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc chỉ
đạo điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Để công cụ kế toán phát huy hết
hiệu quả của mình đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng cải thiện hơn nữa
công tác kế toán nói chung cũng như kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh nói riêng. Chính vì vậy, tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh với doanh nghiệp là việc hết sức cần thiết
giúp cho người quản lý nắm bắt được tình hình hoạt động và đẩy mạnh việc kinh
doanh có hiệu quả của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kì nhất định, được biểu
hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và

xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
4
chung trong việc xác định lượng hàng hoá tiêu thụ thực tế và chi phí tiêu thụ thực tế
phát sinh trong kỳ nói riêng của mình trong kỳ, biết được xu hướng phát triển của
doanh nghiệp từ đó doanh nghiệp sẽ đưa ra chiến lược sản xuất kinh doanh cụ thể
trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Mặt khác, việc xác định này còn là
cơ sở để tiến hành hoạt động phân phối kết quả kinh doanh cho từng bộ phận của
doanh nghiệp. Do đó, đòi hỏi kế toán trong doanh nghiệp phải xác định và phản
ánh một cách đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
1.1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Việc ghi chép phản ánh đúng các khoản chi phí, doanh thu là vô cùng
quan trọng. Bởi nếu phản ánh không đúng, đủ các khoản chi phí phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh sẽ rất khó khăn cho nhà quản trị trong việc quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, việc phản ánh các khoản chi phí còn
ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, nó có thể làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, mà kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp còn thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Vì vậy, kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ để cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho người quản lý trong
ngoài đơn vị đưa ra được các quyết định hữu hiệu, đó là:
- Phản ánh kịp thời, chính xác các khoản chi phí phát sinh trong kỳ và
hạch toán đầy đủ, chi tiết từng nội dung chi phí theo quy định phù hợp với yêu
cầu quản lý.
- Phản ánh kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, thu nhập, các khoản
làm giảm doanh thu phát sinh trong kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản doanh thu và chi phí hợp lý vào tài khoản
911 để xác định kết quả kinh doanh và các khoản phải nộp Nhà nước. Đảm bảo

cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về kết quả hoạt động kinh
doanh để phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
5
- Định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng,
xác định kết quả kinh doanh, tham mưu cho ban lãnh đạo để đưa ra các quyết
định tài chính cho doanh nghiệp.
1.2 Một số khái niệm thuật ngữ liên quan đến doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh
1.2.1 Doanh thu và các loại doanh thu
1.2.1.1 Doanh thu
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.2.1.2 Các loại doanh thu
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là
số tiền ghi trên hóa đơn, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
 Doanh thu tiêu thụ nội bộ: Là số doanh thu có được do bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
 Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp thu được trong kỳ phát sinh thêm liên quan đến hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu bao gồm: Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận được chia, thu nhập từ hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán và
doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp….

1.2.1.3.Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong điều kiện kinh doanh như hiện nay, để đẩy mạnh việc bán hàng
hóa, thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến
khích đối với khách hàng. Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hóa lớn sẽ
được doanh nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sớm sẽ
được doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng hóa doanh nghiệp kém phẩm chất
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
6
thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp
giảm giá. Các khoản trên sẽ làm giảm doanh thu.
 Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng
 Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận trả tiền) nhưng lại bị
người mua từ chối và trả lại do các nguyên nhân như: Vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, không
đúng quy cách….
 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán)
chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trên hóa đơn, vì lý do hàng
bán kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trong
hợp đồng.
 Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT phải nộp theo
phƣơng pháp trực tiếp: Thuế GTGT, thuế XK, thuế TTĐB là khoản thuế gián
thu tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ sở kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp

thuế thay cho người tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó.
1.2.2. Chi phí và các loại chi phí
1.2.2.1. Chi phí
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một kỳ kế toán nhất định.
1.2.2.2. Các loại chi phí
 Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa lao vụ, dịch
vụ tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ là giá thành sản xuất (giá
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
7
thành công xưởng) hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá trị ghi
sổ, còn với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng hóa tiêu thu
cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ .
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh
nghiệp.
 Chi phí hoạt động tài chính
Là toàn bộ những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ hạch
toán phát sinh liên quan đến hoạt động tài chính. Chi phí hoạt động tài chính chủ
yếu bao gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu
tư tài chính, chi phí đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển

nhượng, chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán…
1.2.3. Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt
động khác mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. Kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài
chính, kết quả hoạt động khác.
Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu, chi phí và kết quả
sản xuất kinh doanh bằng sơ đồ dưới đây.
Lãi
thuần
Thuế thu
nhập DN



Lãi trước thuế
Chi phí
quản lý
và chi phí
bán hàng


Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
8
Lãi gộp
Trị giá vốn hàng bán


Doanh thu thuần bán hàng

- Chiết khấu bán hàng
- Giảm giá, trả lại
- Thuế TTĐB
Doanh thu bán hàng

1.3.2. Các phƣơng pháp bán hàng trong doanh nghiệp
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài
khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Đồng thời có
tính chất quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng và hình thành
doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Hiện nay
các doanh nghiệp đang vận dụng các phương thức bán hàng sau:
Bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp
tại kho ( hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số
hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán
mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh
toán số hàng mà người bán đã giao.
Bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi hàng đại lý, ký gửi:
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức bên chủ hàng( bên giao đaị lý) xuất hàng
giao cho bên nhận đại lý, ký gửi( gọi là bên nhận đại lý) để bán. Bên đại lý sẻ
hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Bán hàng theo phương thức trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền
nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn
lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất
nhất định.Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau trong đó gồm
một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Theo phương pháp trả góp về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người
mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào

Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
9
người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
1.4. Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp
1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và các khoảm giảm
trừ
1.4.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá
mua vào và bán bất động sản đầu tư
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho
thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động…
 Chứng từ kế toán sử dụng
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, phương thức thanh toán, kế toán
bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT- 3LL)
- Hóa đơn bán hàng (mẫu 02 – GTTT – 3LL)
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng…
- Chứng từ liên quan khác: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng trả lại…
- Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 14 – BH)
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT

theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
10
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán trừ thuế GTGT phải nộp được tính theo
phương pháp trực tiếp.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán sản phẩm, hàng hoá, giá cung cấp dịch vụ ( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với
thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về
chất lượng, về quy cách kỹ thuật người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại
người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận; hoặc người
mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản như
tài khoản “ Chiết khấu thương mại”, tài khoản “ Hàng bán bị trả lại” và tài
khoản “ Giảm giá hàng bán”.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu
tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị
giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, mà chỉ hạch toán vào bên Có TK

131 “ Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực
hiện giao hàng cho người mua mới hạch toán vào TK 511 về giá trị hàng đã
giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho
thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
11
cho thuê tài sản.
- Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như quy định đối với
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, nghĩa là chỉ phản ánh vào doanh thu
nội bộ số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của các đơn vị
thành viên cung cấp lẫn cho nhau. Doanh thu bán hàng nội bộ là cơ sở để xác
định kết quả kinh doanh nội bộ của các đơn vị thành viên.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và có 5 tài khoản cấp 2
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu bất động sản đầu tư
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ:
- Số thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và xác
định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.

- Doanh thu bán hàng, các khoản giảm giá hàng bán, các khoản chiết khấu
thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911" Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh thu thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ:
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ và có 3 tài khoản cấp 2
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
12
TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Tài khoản 3331 - Thuế GTGT chi tiết TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
 Phƣơng pháp kế toán doanh thu
* TH 1: Kế toán doanh thu bán hàng theo phƣơng thức bán hàng trực tiếp
Là phương thức giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho, tại quầy, hay tại
phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sau khi người mua đã nhận đủ hàng và
ký vào hóa đơn bán hàng thì số hàng đã bàn giao được chính thức coi là tiêu thụ.
Sơ đồ 1.1 :Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng theo phƣơng thức trực tiếp

TK 111,112,131 TK 511 TK 111,112,131

TK 521,531,532 DT Tổng số tiền
tiêu thụ KH thanh toán

Các khoản giảm KC các khoản
trừ PS trong kỳ giảm trừ DT
TK 911
K/C DT thuần
XĐKQ
TK 3331

Số thuế phải trả cho KH VAT

* TH 2: Kế toán doanh thu bán hàng theo phƣơng thức đại lý bán đúng giá
hƣởng hoa hồng
Là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
13
bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới
hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
- Đối với bên giao đại lý: Doanh nghiệp giao hàng cho bên nhận đại lý,
bên đó sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán cho doanh nghiệp và nhận hoa hồng.
Doanh nghiệp có nhiệm vụ nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có) trên tổng giá
trị hàng gửi bán không được trừ phần hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý.
Khoản hoa hồng được coi như khoản chi phí và được hạch toán vào TK 641.
- Đối với bên nhận đại lý: Với số hàng bán đại lý không phải sở hữu của
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp cũng có trách nhiệm bảo quản và bán hộ và
được hưởng hoa hồng như trong hợp đồng đã ký.

Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ hạch toán toán doanh thu bán hàng theo phƣơng thức đại
lý bán đúng giá hƣởng hoa hồng

TK 155,156 TK 157 TK 632
Khi xuất kho thành phẩm, hàng Khi thành phẩm, hàng hóa
hóa cho các đại lý bán hộ giao cho đại lý đã bán được
(theo PPKKTX)

TK 511 TK 111,112,131,… TK 641
DTBH đại lý Hoa hồng phải trả cho
bên nhận đại lý

TK 33311 TK 1331
Thuế GTGT Thuế GTGT
đầu ra đầu vào


* TH 3: Kế toán doanh thu bán hàng theo phƣơng thức trả góp, trả chậm
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
14
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua. Số tiền trả chậm phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì hàng được coi là tiêu thụ (về
thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua trả hết tiền).









Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng theo phƣơng thức trả góp,
trả chậm

TK 511 TK 131
Doanh thu bán hàng Tổng số tiền còn
ghi theo giá bán trả tiền ngay phải thu của KH
TK 33311
VAT TK 111,112
đầu ra
TK 515 TK 3387 Số tiền đã
K/c số lãi được Lãi trả góp hoặc lãi trả thu của KH
hưởng chậm phải thu của KH


1.4.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại; Hàng
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
15
bán bị trả lại; giảm giá hàng bán; Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
 Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu chi
- Giấy báo có
- Các chứng từ khác liên quan (nếu có)

 Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 521 “ Chiết khấu thƣơng mại” dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn và theo thoả
thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại ( Đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng hoá).
* Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại” dùng để phản ánh giá trị số sản phẩm,
hàng hoá bị khách hàng trả lại ( tính theo đúng đơn giá ghi trên hoá đơn). Các
chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp
phải chi được phản ánh vào tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng”.
* Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán” dùng để phản ánh khoản giảm giá
hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế
toán. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
16
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 521 TK 511, 512
C.khấu
TK 131,1368 thương mại
Trừ vào số tiền TK 531
người mua còn nợ Giảm giá
hàng bán
TK 111,112 TK 532
T.toán bằng tiền DT hàng bán
cho người mua bị trả lại
TK 3331

VAT t/ứng với CKTM
giảm giá hàng bán,
DT hàng bán bị trả lại















Tổng số
chiết
khấu
thương
mại
giảm
giá hàng
bán,
doanh
thu
hàng
bán bị

trả lại
(cả thuế
VAT)
K/C
CK
TM,
giảm
giá
hàng
bán,
DT
hàng
bán
bị trả
lại


Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
17

1.4.2. Kế toán các khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1.4.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hình thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành
sản phẩm thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao
gồm: Trị giá mua thực tế và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.

Theo chuẩn mực 02 – hàng tồn kho ban hành và công bố theo QĐ số
149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001. Việc tính trị giá mua thực tế của hàng
xuất kho để bán được tính theo một trong bốn phương pháp sau:
* Phương pháp tính theo giá đích danh
Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn
định và nhận diện được từng lô hàng. Phương pháp này căn cứ vào số lượng
xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó.
* Phương pháp bình quân gia quyền
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho được căn cứ vào số lượng vật tư
xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho
=
Số lượng hàng
xuất kho
*
Đơn giá bình quân
+ Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ
Đơn giá
bình quân
cả kỳ
=
Trị giá mua thực tế của
hàng tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập trong kỳ

+ Đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (Bình quân gia quyền liên hoàn)
Đơn giá bình quân
sau lần nhập i
=
Trị giá vốn thực tế hàng hóa tồn sau lần nhập i
Số lượng hàng hóa thực tế tồn sau lần nhập i
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
18
* Phương pháp nhập trước - xuất trước
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được nhập trước thì được xuất
trước và lấy đơn giá xuất kho bằng đơn giá nhập kho. Theo phương pháp này thì
giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho
ở những lần nhập sau cùng.
* Phương pháp nhập sau - xuất trước
Áp dụng dựa trên giả định là hàng nào nhập sau thì được xuất trước, lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Theo phương pháp này thì giá trị lô hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, trị giá hàng tồn
kho được tính theo giá của lô hàng những lần nhập đầu tiên.
Để phản ánh giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp sử dụng chứng từ và tài
khoản như sau:
 Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 – VT)
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01 GTKT – 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 GTTT – 3LL)

 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng các TK chủ yếu sau:
+ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng
bán trong kỳ.
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
19
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Chi phí xây dựng tự chế tạo TSCĐ vượt trên mức bình thường không
được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế tạo hoàn thành.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho( chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm
trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ
sang TK 911:" Xác định kết quả kinh doanh".
Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
 Phƣơng pháp hạch toán
* Phƣơng pháp hạch toán giá vốn theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên.
Phương pháp KKTX là phương pháp kế toán tổ chức ghi chép một cách thường

xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của hàng hóa trên
từng tài khoản kế toán theo từng chứng từ nhập – xuất.
Việc xác định trị giá vốn thực tế xuất kho được căn cứ tiếp vào các chứng từ
xuất kho và thông qua một trong bốn phương pháp tính trị giá vốn của hàng xuất
kho đã được trình bày ở phần trên.
Trị giá vốn của hàng hóa tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán được xác định ở bất
kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.





Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
20

Sơ đồ 1.5 : Kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp KKTX
TK 154 TK 632
Thành phẩm SX ra tiêu thụ ngay
không qua nhập kho
TK 157 TK 155,156
Thành phẩm SX Khi hàng gửi đi TP, HH đã bán bị
ra đi bán không bán được xác định trả lại nhập kho
qua nhập kho là tiêu thụ
TK 155,156 TK 911
Thành phẩm, hàng Cuối kỳ, K/C giá vốn hàng
hóa x.kho gửi bán bán của TP, HH, DV đã t.thụ
Xuấtkho TP, HH để bán TK 159

TK154 Hoàn nhập dự phòng
Cuối kỳ, K/C giá thành dịch vụ giảm giá HTK
hoàn thành tiêu thụ trong kỳ
Trích lập dự phòng giảm giá HTK

* Hạch toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức ghi
chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho, và tồn
kho của hàng hóa trên các tài khoản hàng tồn kho. Các TK này chỉ phản ánh trị
giá vốn của hàng hóa đầu kỳ và cuối kỳ.
Phương pháp KKĐK phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hóa nhập kho,
xuất kho hàng ngày được phản ánh theo dõi trên TK 611 – Mua hàng, xác định
trị giá vốn của hàng hóa xuất kho không căn cứ vào các chứng từ xuất kho, mà
căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ và tính theo công thức:
Số lượng hàng Số lượng hàng Số lượng hàng Số lượng hàng
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
21
= + _
xuất kho tồn đầu kỳ nhập đầu kỳ tồn cuối kỳ

Căn cứ vào đơn giá xuất kho theo phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
đã chọn để xác định giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Trị giá vốn của hàng bán trong kỳ = Số lượng * Đơn giá
Khác với phương pháp KKTX, phương pháp KKĐK sử dụng thêm TK 611 và
các nghiệp vụ chỉ thực hiện vào đầu và cuối các chu kỳ kế toán. Các nghiệp vụ
hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiện
qua sơ đồ sau:


Sơ đồ 1.6 : Kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp KKĐK
TK 155 TK 632 TK 155
Đầu kỳ, K/C trị giá vốn của Cuối kỳ, K/C trị giá vốn của
thành phẩm tồn kho đầu kỳ thành phẩm tồn kho cuối kỳ
TK157 TK 157

Đầu kỳ, K/C trị giá vốn của TP đã Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá
gửi bán chưa xác định là t.thụ đkỳ vốn của TP đã gửi bán nhưng chưa
xác định là t.thụ trong kỳ
TK 611

Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá vốn
của HH đã xuất bán được xác định
là t.thụ (DN TM)


TK 631 TK 911
Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá
giá thành dịch vụ đã hoàn thành Cuối kỳ, xác định và k/c giá
(kinh doanh DV) vốn hàng bán của TP, HH, DV


Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
22
1.4.2.2. Kế toán chi phí bán hàng
Chí phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản

phẩm, liên quan đến quá trình bán hàng.
Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, hoa
hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa ( trừ hoạt động xây lắp),
chi phí bảo quản, đóng gói sản phẩm…
Về mặt bản chất đó là những chi phí phục vụ gián tiếp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó đảm bảo cho quá trình kinh doanh được
diễn ra bình thường
Về nguyên tắc, chi phí bán hàng là chi phí thời kỳ, phải được phân bổ hết
cho từng loại sản phẩm, hàng hóa bán ra trong kỳ. Vì vậy chi phí bán hàng thực
tế phát sinh trong kỳ cần được phân loại và tổng hợp theo đúng nội dung quy
định
Cuối kỳ kế toán chi phí bán hàng cần được phân bổ, kết chuyển để xác định
kết quả kinh doanh.Việc tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng được
vận dụng tùy theo từng loại hình và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụng chứng từ và tài khoản sau:
 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11 – LĐTL)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 – TSCĐ)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu số 07 – VT)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT – 3LL)
- Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT)…
 Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu

khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
23
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 1.7 : Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng.
TK 641
TK 133 TK 111,112
TK 111,112,152,153 Các khoản giảm trừ
Chi phí vật liệu công cụ

TK 334,338 TK 911
Chi phí tiền lương và các khoản K/c chi phí bán hàng
trích trên lương

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 142,242,335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trước

TK 512
Thành phẩm, hàng hóa , dịch
vụ tiêu dùng nội bộ
TK 111,112,141,331,
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác


TK 133
Thuế GTGT đầu vào TK 352
không được khấu trừ Hoàn nhập dự phòng phải trả
nếu được tính vào
chi phí bán hàng chi phí bảo hành sản phẩm,

Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dầu
khí Diên Hồng
Sinh viên: Vũ Thị Mai - Lớp: QTL201K
24
1.4.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
liên quan đến việc tổ chức quản lý và điều hành trong doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ
phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp…), bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh
nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho
quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài, các khoản lập dự phòng phải
thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác…
Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng chứng từ và tài
khoản sau:
 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11 – LĐTL)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu số 07 – VT)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 – TSCĐ)
- Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKL – 3LL)
- Hoá đơn thông thường (Mẫu số 02 GTGT – 3LL)…
 Tài khoản kế toán sử dụng:

Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác

×