Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.91 KB, 39 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................. 1
................................................................................................................ 2
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG..........................................................2
1. Sự hình thành và phát triển của các Quỹ đầu tư..................................2
2. Khái niệm.................................................................................................3
3. Phân loại...................................................................................................4
3.1. Căn cứ vào nguồn vốn huy động:.......................................................4
3.2. Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn:....................................................4
3.3. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ:.............................5
4. Vai trò của Quỹ đầu tư...........................................................................6
4.1. Đối với nền kinh tế............................................................................6
4.2. Đối với các nước đang phát triển.......................................................6
4.3. Đối với thị trường chứng khoán.........................................................7
4.4. Đối với nhà đầu tư..............................................................................8
5. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư..................................................8
5.1. Nguyên tắc huy động vốn..................................................................8
5.2. Nguyên tắc bảo quản tài sản và giám sát hoạt động của quỹ ............8
5.3. Nguyên tắc định giá phát hành và mua lại chứng chỉ của quỹ ..........9
5.4. Nguyên tắc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư .................................9
5.5. Nguyên tắc hạn chế một số giao dịch liên quan đến tài sản của quỹ 9
6. Cơ chê
́
hoa
̣
t đô
̣
ng va
̀


gia
́
m sa
́
t cu
̉
a quỹ đầu tư......................................9
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐẦU
TƯ Ở VIỆT NAM.................................................................................11
1. Quá trình hình thành và phát triển các Quỹ đầu tư ở Việt Nam ....11
2. Thực trạng hoạt động các Quỹ đầu tư ở Việt Nam............................12
2.1. Đối với quỹ đầu tư chứng khoán nước ngoài...................................14
Nguyễn Thị Vân Anh
Kinh tế đầu tư 49C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Đối với quỹ đầu tư trong nước.........................................................18
2.3. Đánh giá chung................................................................................24
3. Hạn chế...................................................................................................24
3.1. Đối với quỹ đầu tư chứng khoán nước ngoài...................................24
3.2. Đối với quỹ đầu tư chứng khoán trong nước...................................25
3.3. Một số hạn chế khác.........................................................................26
4. Nguyên nhân..........................................................................................26
4.1. Môi trường kinh tế không ổn định...................................................26
4.2. Hành lang pháp luật. .......................................................................27
4.3. Sự phát triển của thị trường mới nổi khác........................................27
4.4. Hoạt động của thị trường chứng khoán............................................27
4.5. Chính sách thu hút đầu tư. ...............................................................28
4.6. Nhân sự. ..........................................................................................28
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ
Ở VIỆT NAM.......................................................................................29

1. Định hướng phát triển Quỹ đầu tư ở Việt Nam.................................29
2. Giải pháp phát triển Quỹ đầu tư ở Việt Nam.....................................29
2.1. Về phía Nhà nước ............................................................................30
2.2. Về phía các Quỹ đầu tư ...................................................................34
KẾT LUẬN...........................................................................................36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................37

Nguyễn Thị Vân Anh
Kinh tế đầu tư 49C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu thế phát triển và hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ như hiện
nay thì nhu cầu về vốn để đẩy mạnh phát triển kinh tế, tránh tụt hậu là vấn đề cần
thiết đối với mỗi nước . Để huy động vốn một cách tối đa , ngoài sự góp mặt của
ngân hàng còn có một số tổ chức phi ngân hàng khác điển hình là Quỹ đầu tư , một
định chế tài chính trung gian tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường đặc biệt
là trên thị trường chứng khoán. Quỹ đầu tư chứng khoán là một tổ chức mang tính
chuyên nghiệp cao, tham gia thị trường với hai tư cách: tư cách là tổ chức phát hành
ra các chứng chỉ Quỹ đầu tư để thu hút vốn và tư cách là tổ chức đầu tư dùng tiền thu
hút được để đầu tư chứng khoán.
Trên thế giới hiện nay có hàng chục nghìn Quỹ đầu tư đang hoạt động, cung cấp
cho các nhà đầu tư thông tin chuyên môn, nhờ đó mà tỷ trọng tham gia thị trường
chứng khoán của các quỹ ngày càng tăng so với các nhà đầu tư cá nhân. Quỹ đầu tư là
định chế tài chính trung gian ưu việt trên thị trường chứng khoán.Sự phát triển của loại
hình Quỹ đầu tư chứng khoán sẽ hỗ trợ thị trường chứng khoán trong tương lai để thị
trường chứng khoán Việt Nam phát huy vai trò trong việc chuyển tiết kiệm ở nền kinh
tế thành đầu tư, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc tìm ra giải pháp để thu
hút rộng rãi công chúng tham gia đầu tư, tăng quy mô vốn thị trường thông qua tạo lập
các Quỹ đầu tư chứng khoán là rất cần thiết. Chính vì thế, em chọn đề tài “ Giải pháp
phát triển các Quỹ đầu tư ở Việt Nam”.

Với thời gian có hạn và nguồn tài liệu còn hạn chế nên đề án chưa đề cập tới
được mọi khía cạnh liên quan đến các Quỹ đầu tư. Em mong nhận được sự góp ý của
thầy cô và các bạn.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Trần Mai Hương đã giúp em hoàn
thành đề án này.
Nguyễn Thị Vân Anh 1
Kinh tế đầu tư 49C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG
1. Sự hình thành và phát triển của các Quỹ đầu tư
Xuất hiện lần đầu tiên tại châu Âu vào thế kỷ 19, loại hình Quỹ đầu tư đã thu
hút sự tham gia đông đảo của công chúng và đã trở thành một định chế tài chính quan
trọng. Các Quỹ đầu tư ban đầu được thanh lập theo kiểu quỹ tín thác đầu tư
( Investment Trust ). Quỹ tín thác đầu tiên do vua Williams I của Hà Lan thành lập tại
Brussels – Bỉ. Quỹ này được lập ra để tạo điều kiện cho Hà Lan đưa các khoản tiền
đầu tư ra nước ngoài dưới dạng các khoản vay của chính phủ. Tuy nhiên, phải đến
khi cuộc cách mạng công nghiệp bùng nổ ở Anh thì các Quỹ đầu tư mới thực sự phát
triển. Cuộc cách mạng công nghiệp này đã đưa nước Anh trở thành quốc gia thịnh
vượng nhất châu Âu, sở hữu những nguồn vốn lớn. Trong khi đó, Mỹ và các nước
châu Âu thì lại thiếu vốn trầm trọng. Vì vậy các nước thiếu vốn đã phát hành rất
nhiều công cụ nợ với lãi suất thấp nhằm thu hút vốn cho quá trình đầu tư ra nước
ngoài, nhưng việc đầu tư này thường gặp phải những khó khăn do không tiếp cậ được
những thông tin cần thiết và thiếu những hiểu biết về môi trường đầu tư nước ngoài.
Trước tình hình này, một số nhà đầu tư đã thành lập ra Quỹ đầu tư hải ngoại và thuê
những chuyên gia nước ngoài đứng ra quản lý. Đây chính là tiền thân của các Quỹ
đầu tư hiện nay.
Vào những năm đầu của thập niên 60 thế kỷ 18, các công ty tín thác tương tự ở
Hà Lan được lập ra ở Anh và Scotland. Hiệp hội tài chính Luân Đôn ( London
Financial Assiciation) và Tập đoàn tài chính quốc tế ( International Financial Society)
thành lập năm 1863 và được coi là những công ty tín thác đầu tiên của nước Anh. Từ

năm 1900 đến năm 1914, một lượng tiền đầu tư khổng lồ đã đổ vào Mỹ đặc biệt
trong lĩnh vực đường sắt và năng lượng. Quỹ đầu tư chứng khoán ngành đường săt và
năng lượng là quỹ đóng đầu tiên của Mỹ áp dụng các quỹ cho vay làm đòn bẩy để
thâu tóm chứng khoán đã ra đời vào năm 1904. Vào năm 1920, mô hình công ty tín
thác đầu tư bùng nổ ở Mỹ đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư.
Nhưng cuộc đại suy thoái 1929 – 1933 đã làm ảnh hưởng nặng nề tới các Quỹ
đầu tư. Chỉ sau chiến tranh thế giới thứ 2, Quỹ đầu tư mới bắt đầu được khôi phục và
Nguyễn Thị Vân Anh 2
Kinh tế đầu tư 49C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phát triển thành trở thành định chế tài chính ưu việt như hiện nay. Điều này một phần
là nhờ hệ thống luật định làm khuôn khổ cho các quỹ hoạt động ngày càng hoàn thiện
hơn. Tại Mỹ, hai dự luật làm cơ sở căn bản nhất cho hoạt động chứng khoán là Luật
chứng khoán và Luật về sở giao dịch chứng khoán. Năm 1940, Luật đầu tư ra đời, từ
đây phần lớn các Quỹ đầu tư ra đời và tái lập để đáp ứng nhu cầu của đạo luật này.
Đến năm 1995, luật này sửa đổi nhằm tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo an toàn hơn
nữa cho nhà đầu tư đồng thời cho phép các quỹ được áp dụng các nghiệp vụ đầu tư
mới nhất.
Ở châu Á, ngay từ năm 1937 ở Nhật Bản đã xuất hiện một số quỹ tương tự như
Quỹ đầu tư. Đây là một tổ chức do một số nhà đầu tư thành lập nên để lợi dụng các
dịch vụ đầu tư do công ty chứng khoán cung cấp. Đây là mầm mống cho sự ra đời
các quỹ đầu tư sau này ở Nhật. Tại Nhật Bản, Luật tín thác ( Trust Law ) và Luật
kinh doanh tín thác (Trust Bussiness Law) là các bộ luật điều chỉnh hoạt động của các
Quỹ đầu tư.
Không chỉ dừng lại ở những nước phát triển như Anh, Mỹ…, mô hình Quỹ đầu
tư còn giữ một vị trí quan trọng trên các thị trường chứng khoán mới nổi.Việc thành
lập các Quỹ đầu tư ở thị trường này bắt đầu từ nhu cầu của những nền kinh tế còn
yếu kém nhiều mặt, đòi hỏi phải cải thiện khả năng thanh toán và trợ giúp cơ sở hạ
tầng phát triển.
Nói tóm lại, hoạt động của các Quỹ đầu tư phát triển không ngừng , mở rộng

trên tất cả các thị trường chứng khoán thế giới. Nắm trong tay một lượng vốn không
lồ , các Quỹ đầu tư ngày càng chứng tỏ vai trò của mình một định chế trung gian
quan trọng đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư.
2. Khái niệm
Quỹ đầu tư là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi
nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất
động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra
quyết định đầu tư của quỹ.
Nguyễn Thị Vân Anh 3
Kinh tế đầu tư 49C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Như vậy, có thể nói ngay rằng đây là cách đầu tư vào các quỹ tài chính. Nhà
đầu tư không hưởng lợi trực tiếp từ các cổ phiếu được mua bán trên thị trường chứng
khoán, mà họ sẽ chia sẻ hiệu quả do một quá trình mua bán chứng khoán tập trung
của quỹ này.
3. Phân loại
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại hình quỹ đầu tư căn cứ theo các tiêu chí
phân loại khác nhau.
3.1. Căn cứ vào nguồn vốn huy động:
3.1.1. Quỹ đầu tư tập thể (quỹ công chúng)
Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Nhà đầu tư
có thể là cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ. Quỹ công
chúng cung cấp cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hóa đầu
tư, giảm thiểu rủi ro và chi phí đầu tư thấp với hiệu quả cao do tính chuyên nghiệp
của đầu tư mang lại.
3.1.2. Quỹ đầu tư cá nhân (Quỹ thành viên)
Là quỹ huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho một nhóm nhỏ
các nhà đầu tư, có thể được lựa chọn trước, là các cá nhân hay các định chế tài chính
hoặc các tập đoàn kinh tế lớn, do vậy tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ
công chúng. Các nhà đầu tư vào các quỹ tư nhân thường với lượng vốn lớn, và đổi lại

họ có thể tham gia vào trong việc kiểm soát đầu tư của quỹ.
3.2. Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn:
3.2.1. Quỹ đóng
Quỹ đóng là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi tiến
hành huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ
đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ
này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ được
niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư có thể mua hoặc bán để thu hồi
vốn cổ phiếu hoặc chứng chỉ đầu tư của mình thông qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn
Nguyễn Thị Vân Anh 4
Kinh tế đầu tư 49C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
huy động của quỹ cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động.
Hình thức quỹ đóng này mới được áp dụng tại Việt Nam, đó là Quỹ đầu tư VF1 do
công ty VFM huy động vốn và quản lý.
3.2.2. Quỹ mở
Tổng vốn cũa quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch do tính chất đặc thù
của nó là nhà đầu tư được quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ, và quỹ phải
mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch. Đối với hình thức
quỹ này, các giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp với công ty
quản lý quỹ và các chứng chỉ quỹ không được niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Do việc đòi hỏi tính thanh khoản cao, hình thức quỹ mở này mới chỉ tồn tại ở các
nước có nền kinh tế và thị trường chứng khoán phát triển như Châu Âu, Mỹ,
Canada… và chưa có mặt tại Việt Nam.
3.3. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ:
3.3.1. Quỹ đầu tư dạng công ty
Quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức là một công ty được hình thành theo quy định
của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do
các cổ đông (nhà đầu tư) bầu ra. Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam bởi theo
quy định của UBCKNN, quỹ đầu tư không có tư cách pháp nhân.

3.3.2. Quỹ đầu tư dạng hợp đồng
Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mô hình quỹ đầu tư dạng công ty,
mô hình này quỹ đầu tư không phải là pháp nhân. Công ty quản lý quỹ đứng ra thành
lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đã
đề ra trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó, ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và
các tài sản của quỹ, quan hệ giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát được thể
hiện bằng hợp đồng giám sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên
trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư.
Nhà đầu tư là những người góp vốn vào quỹ (nhưng không phải là cổ đông như mô
hình quỹ đầu tư dạng công ty) và ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để bảo
đảm khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ.
Nguyễn Thị Vân Anh 5
Kinh tế đầu tư 49C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Vai trò của Quỹ đầu tư
4.1. Đối với nền kinh tế
Quỹ đầu tư huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế ngay cả đối với nguồn vốn
nhỏ lẻ và trực tiếp tiến hành đầu tư chứ không phải cho vay. Quỹ còn hấp dẫn đối với
nguồn vốn từ nước ngoài chảy vào nhờ vào việc phát hành các chứng chỉ quỹ có tính
hấp dẫn cao với nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, Quỹ đầu tư là một phương thức
đầu tư hữu hiệu cho các nhà đầu tư nước ngoài còn bởi vì thông qua quỹ, nhà đầu tư
nước ngoài có thể vượt qua những hạn chế về giao dịch mua chứng khoán trực tiếp
đối với người nước ngoài do nhà nước đặt ra, cộng với nhiều hạn chế trong việc nắm
bắt những thông tin về chứng khoán ở nước sở tại và chi phí giao dịch cao. Đối với
thị trường trong nước, quỹ còn góp phần tạo nên sự đa dạng của các đối tượng tham
gia trên thị trường chứng khoán. Thông qua hoạt động của các Quỹ đầu tư nước
ngoài, các Quỹ đầu tư trong nước sẽ tiếp thu được kinh nghiệm quản lý, phân tích và
đầu tư chứng khoán.
4.2. Đối với các nước đang phát triển
Quỹ đầu tư có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế đặc biệt là với các nước

đang phát triển như Việt Nam. Các nước đang phát triển cần lượng vốn lớn cho đầu
tư phát triển. Nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và bền vững, nhất thiết phải có
nhiều vốn đầu tư. Là một trong các định chế trung gian tài chính phi ngân hàng, Quỹ
đầu tư tạo ra hàng loạt các kênh huy động vốn. Các nguồn vốn nhàn rỗi riêng lẻ trong
công chúng do vậy sẽ được tập trung lại thành một nguồn vốn khổng lồ, thông qua
Quỹ đầu tư sẽ được đầu tư vào các dự án dài hạn, đảm bảo được nguồn vốn phát triển
vững chắc cho cả khu vực tư nhân lẫn khu vực nhà nước. Không những thế, các Quỹ
đầu tư còn khuyến khích được dòng chảy vốn nước ngoài. Đối với luồng vốn gián
tiếp, việc đầu tư vào Quỹ sẽ loại bỏ các hạn chế của họ về giao dịch mua bán chứng
khoán trực tiếp, về kiến thức và thông tin về chứng khoán cũng như giảm thiểu các
chi phí đầu tư. Đối với luồng vốn đầu tư trực tiếp, Quỹ đầu tư góp phần thúc đẩy các
dự án bằng cách tham gia góp vốn vào các liên doanh hay mua lại một phần vốn của
bên đối tác, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài trong việc thu hồi vốn cũng như
tăng được sức mạnh trong nước ở các liên doanh.
Nguyễn Thị Vân Anh 6
Kinh tế đầu tư 49C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhận được nguồn vốn với chi phí huy động thấp: Việc tiếp cận các nguồn vốn tiết
kiệm nhỏ từ các cá nhân qua hệ thống ngân hàng luôn phải đối phó với những thủ tục
rườm rà (đảm bảo khoản vay với các chứng từ tài chính và tài sản).
Ngoài ra các nước đang phát triển thường có trình độ nghiệp vụ chuyên môn
chưa cao, thông qua các quỹ đầu tư, các doanh nghiệp nhận được các thông tin tư vấn
quản lý, marketing và tài chính: Quỹ đầu tư cung cấp các thông tin tài chính, tư vấn
về kế hoạch tài chính, marketing và các mối quan hệ với các tổ chức tài chính và các
doanh nghiệp khác. Lợi ích này của Quỹ đầu tư được đặc biệt đánh giá cao với các
doanh nghiệp mới, doanh nghiệp vừa và nhỏ, và nhất là trong các nền kinh tế chuyển
đổi. Tiếp cận nguồn tài chính dài hạn: Lợi ích này thu được do sự kết hợp các công
cụ huy động vốn của Quỹ. Đó là các loại chứng khoán do Quỹ phát hành, cùng với
hoạt động của thị trường chứng khoán cho phép trao đổi, mua bán các loại chứng
khoán đó. Sự kết hợp này khuyến khích các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có

khả năng đầu tư dài hạn, cung cấp nguồn tài chính vô cùng cần thiết cho sự phát triển
lâu dài của doanh nghiệp
4.3. Đối với thị trường chứng khoán
Quỹ đầu tư góp phần vào sự phát triển của thị trường sơ cấp và ổn định thị
trường thứ cấp. Các quỹ tham gia bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ và trái
phiếu doanh nghiệp, phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư làm tăng lượng cung chứng
khoán trên thị trường chứng khoán, tạo sự đa dạng về hàng hoá cho thị trường.
Khi Quỹ đầu tư mua bán với khối lượng lớn một loại chứng khoán nào đó
thường ảnh hưởng lớn tới sự biến động của thị trường chứng khoán. Nó góp phần
bình ổn giá cả giao dịch trên thị trường thứ cấp, giúp cho sự phát triển của thị trường
này thông qua các hoạt động đầu tư chuyên nghiệp với các phương pháp đầu tư khoa
học.
Quỹ đầu tư góp phần làm xã hội hoá hoạt động đầu tư chứng khoán. Các quỹ
tạo một phương thức đầu tư được các nhà đầu tư nhỏ, ít có sự hiểu biết về chứng
khoán yêu thích. Nó góp phần tăng tiết kiệm của công chúng đầu tư bằng việc thu hút
tiền đầu tư vào quỹ.
Nguyễn Thị Vân Anh 7
Kinh tế đầu tư 49C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.4. Đối với nhà đầu tư
Quỹ đầu tư giúp cho người nhận đầu tư và người đầu tư:
- Giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư: đối với các nhà đầu tư cá
nhân, thường là các nhà đầu tư nhỏ lẻ,hạn chế về tiềm lực tài chính. Vì vậy nếu đầu
tư riêng lẻ họ khó có một danh mục đầu tư đa dạng và phân tán rủi ro. Nếu nhiều nhà
đầu tư cùng góp vốn thành lập quỹ để đầu tư thì họ có thể khắ phục được hạn chế
này và tham gia vào một danh mục đầu tư đa dạng hơn. Bên cạnh đó, đầu tư vào quỹ
còn giúp các nhà đầu tư hưởng lợi thế về quy mô, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí
đến mức thấp nhất.
- Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt các yêu cầu về lợi nhuận dưới sự quản lý
chuyên nghiệp: thông qua đơn vị đầu tư, mâu thuẫn giữa nhu cầu đầu với khả năng

hạn chế về tri thức , thông tin và công nghệ đã được quyết bởi quá trình hợp tác và
phân công lao động xã hội trong hoạt đông đầu tư - kinh doanh chứng khoán.
- Giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan thẩm quyền
5. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư
5.1. Nguyên tắc huy động vốn
Việc huy động vốn của Quỹ đầu tư thông qua phát hành chứng khoán.
Tuy nhiên các quỹ chỉ được phát hành một số loại chứng khoán nhất định để tạo
thuận lợi cho việc quản lý của quỹ cũng như hoạt động đầu tư của những người đầu
tư. Do vậy, nguyên tắc chung là quỹ chỉ phát hành cổ phiếu (mô hình công ty) và
chứng chỉ hưởng lợi (quỹ dạng tín thác). Ngoài ra, quỹ không được phép phát hành
trái phiếu hay đi vay vốn để đầu tư. Quỹ chỉ được phép vay vốn ngắn hạn để trang
trải các chi phí tạm thời khi quỹ chưa có khả năng thu hồi vốn
5.2. Nguyên tắc bảo quản tài sản và giám sát hoạt động của quỹ
Tài sản của quỹ phải được kiểm soát bởi một tổ chức bảo quản tài sản. Tổ chức
này chịu trách nhiệm bảo vệ quyền lợi đối với tài sản của các nhà đầu tư, trên thế giới
hiện nay thì các tổ chức bảo quản tài sản thông thường là ngân hàng.
Nguyễn Thị Vân Anh 8
Kinh tế đầu tư 49C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguyên tắc chung của hầu hết các nước là tổ chức bảo quản tài sản trong quá
trình giám sát không có quyền quyết định hoàn toàn mà phải cùng bàn bạc, biểu
quyết với các chủ thể khác như công ty quản lý quỹ
5.3. Nguyên tắc định giá phát hành và mua lại chứng chỉ của quỹ
Khi các nhà đầu tư đầu tư hoặc rút vốn của họ từ một quỹ, việc xác định giá
phải dựa trên nguyên tắc công bằng giữa các nhà đầu tư hiện tại với các nhà đầu tư
mua hoặc bán chứng chỉ. Điều này được thể hiện trong cách thức xác định giá trị tài
sản của quỹ khi mua bán chứng chỉ.
5.4. Nguyên tắc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư
Việc cung cấp thông tin vừa có ý nghĩa là tạo cơ hội cho quỹ thu hút vốn đầu tư
vừa để góp phần bảo vệ lợi ích của người đầu tư

Việc cung cấp thông tin phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà
nước nhằm tạo sự thống nhất dễ hiểu cho các nhà đầu tư
5.5. Nguyên tắc hạn chế một số giao dịch liên quan đến tài sản của quỹ
Hầu hết các nước đều ngăn cấm các giao dịch giữa các chủ thể có liên quan với
quỹ. Giao dịch giữa các chủ thể có liên quan là các giao dịch liên quan tới tài sản của
quỹ giữa một bên là Quỹ đầu tư và một bên là chủ thể khác như công ty quản lý quỹ,
ngân hàng bảo quản giám sát, người bảo lãnh phát hành, nhà tư vấn… mà việc giao
dịch này có khả năng ảnh hưởng đến lợi ích của người đầu tư hiện tại của quỹ
Tại Mỹ các Quỹ đầu tư hoạt động theo hai mô hình là mô hình công ty và mô
hình tín thác. Trong đó thì mô hình công ty đặc biệt là các quỹ dạng mở chiếm ưu thế
hơn cả.
6. Cơ chê
́
hoa
̣
t đô
̣
ng va
̀
gia
́
m sa
́
t cu
̉
a quỹ đầu tư
Cơ quan quản lý chủ quản của công ty quản lý quỹ là Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước (UBCKNN), Bộ Tài Chính và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam giám sát toàn bộ
các hoạt động của công ty quản lý quỹ, các quỹ đầu tư và các ngân hàng giám sát về
mặt vĩ mô.

Nguyễn Thị Vân Anh 9
Kinh tế đầu tư 49C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng giám sát thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản của quỹ đầu tư
chứng khoán và giám sát công ty quản lý quỹ nhằm bảo vệ lợi ích của người đầu tư.
Công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ việc đầu tư theo danh mục đầu
tư được nêu trong cáo bạch của quỹ.
Công ty kiểm toán: thực hiện việc kiểm tra, đánh giá khách quan và chính xác
tình hình hoạt động của quỹ đầu tư, bảo đảm sự minh bạch.
Nguyễn Thị Vân Anh 10
Kinh tế đầu tư 49C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐẦU
TƯ Ở VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển các Quỹ đầu tư ở Việt Nam
Đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, các Quỹ đầu tư bắt đầu xuất hiện
khi những dòng đầu tư nước ngoài đất đã bắt đầu chuyển hướng đổ vào Việt Nam.
Làn sóng đầu tư gián tiếp nước ngoài thứ nhưng của các Quỹ đầu tư nước ngoài đã
bắt đầu xuất hiện nhưng cũng đi vào bế tắc. vào giai đoạn cuối những năm 1990, giai
đoạn chập chững bước vào ngưỡng cửa hội nhập. Làn sóng thứ hai hình thành từ
những năm 2002 và đặc biệt làn sóng đầu tư gián tiếp thứ ba năm 2006 của các Quỹ
đầu tư nước ngoài đã góp phần làm thay đổi diện mạo của đất nước, bước đầu gặt hái
được những thành công. Cùng với những biến đổi tích cực và mạnh mẽ của thị
trường chứng khoán, ngành quản lý quỹ đầu tư của Việt Nam cũng bắt đầu được hình
thành và phát triển.
Với các quỹ đầu tư nước ngoài: giai đoạn 1998 – 2002, sau cuộc khủng hoảng
tài chính châu Á, Việt Nam ít bị ản hưởng nhưng dòng vốn gián tiếp đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam không được cải thiện.giai đoạn này không có quỹ đầu tư nào
được thành lập mà chủ yếu là các Quỹ được thành lập trước đó rút lui hoặc giảm quy
mô.Giai đoạn 2002 -2005, làn sóng đầu tư gián tiêps nước ngoài được khởi động lại

với sự xuất hiên của Quỹ đầu tư Mekong Enterprise Fund và ngay sau đó Vinacapital
vào cuộc nâng tổng nguồn vốn đầu tư gián tiếp vào Việt Nam thông qua Quỹ đầu tư
lên 1,2 triệu USD. Năm 2006 trở đi, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường
chứng khoán làn sóng đầu tư gián tiếp lại mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Chỉ riêng 2006
đã có thêm 8 quỹ đầu tư nước ngoài đi vào hoạt động, năm 2007 có thêm 6 quỹ nữa.
Với các Quỹ đầu tư trong nước, sự lớn mạnh của thi trường chứng khoán Việt
Nam trong mấy năm qua đã tác động lớn đến sự ra đời của các Quỹ đầu tư chứng
khoán trong nước,bắt đầu là Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VF1) vào ngày
20/5/2004. Sau đó VPF1 được thành lập vào tháng 12 năm 2005. Giai đoạn 2006
-2007 được đánh giá là giai đoạn thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển cả về
quy mô lẫn giá trị vốn hóa, giai đoạn này nhiều quỹ đầu tư chứng khoán cũng ra đời.
Nguyễn Thị Vân Anh 11
Kinh tế đầu tư 49C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Thực trạng hoạt động các Quỹ đầu tư ở Việt Nam
Theo báo cáo sơ bộ về tình hình thị trường chứng khoán trong năm 2009 của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có cập nhật một số dữ liệu về tình hình hoạt động
của các tổ chức trung gian trên thị trường thì tính đến cuối tháng 10/2009, thị trường
đã có 46 công ty quản lý quỹ được cấp phép hoạt động (do 1 công ty đã giải thể tháng
7/2009) với tổng số vốn điều lệ là gần 1.835 tỷ đồng (năm 2009 chỉ có 4 công ty
được thành lập mới); có 20 quỹ đầu tư chứng khoán (4 quỹ công chúng và 16 quỹ
thành viên) với tổng số vốn huy động là 12.757 tỷ đồng (1 quỹ giải thể và 1 quỹ tăng
vốn); và 29 văn phòng đại diện đang hoạt động.
Theo khảo sát của tập đoàn đầu tư và tư vấn tài chính LCF Rothschild trong
năm 2009, các quỹ đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam có mức tăng trưởng
NAV xấp xỉ 40%, thấp hơn mức tăng 48,4% của VN-Index. Ông Dominic Scriven -
Tổng giám đốc Dragon Capital - cho biết: “Tăng trưởng của các quỹ năm 2009
không theo kịp đà tăng của chỉ số VN-Index do các nhà quản lý quỹ đã quá thận
trọng, ít đầu tư vào cổ phiếu rủi ro cao, thay vào đó là mua trái phiếu hoặc giữ tiền
mặt”. Ngoài ra, các quỹ có quy mô lớn cũng tăng trưởng chậm hơn quỹ nhỏ, vì thiếu

linh động hơn trong điều hành và thích ứng với thị trường
Có khoảng 20 quỹ đang tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán VN, trong
đó có các quỹ lớn thuộc các công ty quản lý VinaCapital và Dragon Capital như
Vietnam Opportunity Fund (VOF), Vietnam Infrastructure Ltd (VNI), Vietnam
Growth Fund (VGF), Vietnam Enterprise Investment Ltd (VEIL) và Vietnam Dragon
Fund (VDF). Giá trị NAV trung bình của 20 quỹ này tính đến ngày 21/1/2010 là 147
triệu USD, trong đó lớn nhất là VOF với giá trị lên đến 771 triệu USD, 3 quỹ do
Dragon Capital quản lý có tổng NAV là 889 triệu USD.
Tuy nhiên, mức tăng trưởng cao lại thuộc về các quỹ có quy mô trung bình.
Đơn cử là 3 quỹ do PXP Vietnam Asset Management (PXP) quản lý gồm VLF -
Vietnam Lotus Fund, VEEF - Vietnam Emerging Equity Fund và PXP Vietnam Fund
có mức tăng trưởng NAV đứng đầu bảng xếp hạng các quỹ đầu tư có hoạt động tốt
nhất tại Việt Nam do LCF Rothschild khảo sát. Trong đó, cao nhất là quỹ VEEF, tính
đến ngày 9/11/2009 có mức tăng NAV là 98,3%.
Nguyễn Thị Vân Anh 12
Kinh tế đầu tư 49C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1: Các quỹ đầu tư vào cổ phiếu niêm yết, các công ty cổ phần
Quỹ Công ty quản lý
Tăng trưởng
năm 2009
(%)
Vietnam Equity Holding (VEH) Saigon Asset Management
(SAM)
10,1
Bao Tin Equity Fund Bao Tin Capital
Bao Viet Investment Fund Bao Viet Fund Management
(BVFMC)

Blackhorse Enhanced Vietnam Inc Blackhorse Asset Management 39,3

BIDV-Vietnam Partners' Vietnam
Investment Fund
BVIM Investment
Management

DWS Vietnam Fund
Deutsche Bank

DWS Vietnam Fund
Vietnam Enterprise Investments Ltd.
(VEIL)
Dragon Capital
31,9
Vietnam Growth Fund Limited (VGF) 27,2
Vietnam Dragon Fund (VDF) 25,8
Vietnam Equity Fund Finansa Fund Management
Golden Bridge Financial Group's Vina
Blue Ocean Fund
Golden Bridge Financial Fund

Hanoi Fund Hanoi Fund Management
Indochina Capital Vietnam Holdings Indochina Capital 45,6
JF Vietnam Opportunities Fund
JF Vietnam Opportunities
4,3
JF Vietnam Opportunities Fund
Kamm Investment Holdings Kamm Investment
Vietnam Growth Fund
Korea Investment Trust
Management


Worldwide Vietnam Fund
China and Vietnam Fund
KITMC RSP Balanced Fund
KITMC Vietnam Growth Fund I and II
KITMC Worldwide Vietnam Fund I
and II

Vietnam Oilfield Fund
Lion Capital Vietnam Fund Lion Capital
Manulife Progressive Fund (MAPF1) Manulife Funds 48,6
Vietnam Azalea Fund
Mekong Capital

MekongEnterprise Fund
Mirae Asset’s Mirae Asset Securities
JSC
Mirae Asset Maps Investment
Management

Maxford Investment management
Ltd’s Vietnam Focus Fund SP
Maxford Investment
Management

Orient Management Company’s Orient
Fund 1 (OF1)
Cty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán Phương Đông


Nguyễn Thị Vân Anh 13
Kinh tế đầu tư 49C

×