Tải bản đầy đủ (.docx) (146 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Bảo Hoàng Lan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.02 KB, 146 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

TRỊNH THỊ HOÀI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH BẢO HOÀNG LAN
Chuyên ngành

: Quản trị kinh doanh quốc tế

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG

Hà Nội, 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------


2

TRỊNH THỊ HOÀI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU CỦA CƠNG TY TNHH BẢO HỒNG LAN
Chun ngành

: Quản trị kinh doanh quốc tế

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG



Hà Nội, 2022

2

2
2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi tên là: TRỊNH THỊ HỒI, sinh ngày 25 tháng 10 năm 1995
Hiện tôi đang công tác tại: Cơng ty TNHH Bảo Hồng Lan
Là tác giả của Luận văn thạc sĩ: “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của cơng ty TNHH Bảo Hồng Lan”.
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tơi. Các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn
gốc, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, xuất
phát từ thực tế hoạt động của Công ty TNHH Bảo Hồng Lan.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban gián hiệu, các thầy cô trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn của tôi PGS.TS.
Nguyễn Thị Hường đã truyền đạt kiến thức, cung cấp tài liệu cần thiết cũng
như trao đổi, giải đáp mọi thắc mắc giúp đỡ tơi hồn thành bài luận văn này.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022


Tác giả

Trịnh Thị Hoài


LỜI CÁM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành bài luận văn này, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ tận tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể, đặc
biệt là cô giáo hướng dẫn đã ln theo dõi và tận tình giúp đỡ tơi trong suốt
q trình thực hiện bài viết.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy cơ giáo trường Đại học
Kinh tế Quốc dân đã hết lòng tận tụy, truyền đạt những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trong suốt quá trình thực hiện mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thiện
luận văn cũng như trao đổi, tiếp thu những ý kiến đóng góp của Q thầy cơ
song luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự
đóng góp, nhận xét của Q thầy cơ và bạn đọc để luận văn được hồn chỉnh
hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

Tác giả

Trịnh Thị Hoài



MỤC LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt
CIF
ĐVT
EVFTA
FDI
FOB
L/C
TNHH
TP
UBND
VAT
Vlđnk
WTO

Từ nguyên nghĩa
Tiếng Anh

Từ nguyên nghĩa Tiếng
Việt
Giá thành, bảo hiểm và
Cost, Insurance, Freight
cước phí
Đơn vị tính
The European Union Hiệp định Thương mại
Vietnam Free Trade

Tự do Việt Nam - Liên
Agreement
minh Châu Âu
Foreign Direct
Đầu tư trực tiếp nước
Investment
ngồi
Free On Board
Giao lên tàu
Letter of Credit
Tín dụng thư
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố
ủy ban nhân dân
Value Added Tax
thuế giá trị gia tăng
Vốn lưu động nhập khẩu
World Trade
Tổ chức Thương mại
Organization
Thế giới


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH


9


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang có nhiều bước tiến quan trọng để hội nhập với nền kinh tế

thế giới, điều này không chỉ tạo thêm các cơ hội để các doanh nghiệp phát
triển mà cịn có nhiều thách thức lớn đối với doanh nghiệp.
Để tồn tại và hoạt động hiệu quả, các doanh nghiệp phải luôn đổi mới,
nắm bắt xu thế và thị hiếu của thị trường cũng như nhu cầu của người tiêu
dùng. Thông qua các báo cáo tài chính, các quy định chính sách của cơng ty
qua từng thời kì để đánh giá ra được những ưu, nhược điểm của chính doanh
nghiệp, từ đó đưa ra được phương hướng và đường lối kinh doanh đúng đắn.
Thương mại quốc tế ngày càng đóng vai trị quan trọng trong quá trình
phát triển và hội nhập quốc tế của mỗi quốc gia, nó giúp phát huy tối đa lợi
thế so sánh của quốc gia. Trong đó, nhập khẩu là hoạt động đã, đang và sẽ
giúp cho người tiêu dùng và các nhà sản xuất trong nước có điều kiện tiếp cận
với những sản phẩm công nghệ mới hiện đại, chất lượng cao, đa dạng về mẫu
mã, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ,….
Hoạt động nhập khẩu giúp các nhà sản xuất trong nước có thể tiếp cận
với cơng nghệ hiện đại của thế giới, các nguồn lực giá rẻ hoặc nguồn lực chưa
có ở Việt Nam để tiến hành sản xuất tạo ra những mặt hàng có lợi thế cho
doanh nghiệp, quốc gia.
Với xu hướng tăng cường hợp tác quốc tế, Nhà nước cho phép tất cả các
loại hình doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu, do đó việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và kinh doanh hàng nhập
khẩu nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng.
Trong bối cảnh ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực về kinh
tế, có kiến thức về thị trường cùng với những thay đổi trong chính sách của

Chính phủ, khủng hoảng kinh tế thế giới,…Công ty phải đối đầu với nhiều


10

khó khăn, thử thách trong nhập khẩu và kinh doanh hàng hóa. Để góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh nói chung, hiệu quả kinh
doanh hàng nhập khẩu nói riêng của Cơng ty, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Bảo Hồng
Lan” nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ.
2.

Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Nền kinh tế của Việt Nam đang có những đột phá vượt bậc và ngày càng

hòa nhập với thế giới. Cùng với đó, ngày càng nhiều các doanh nghiệp vừa
và nhỏ được thành lập, và hoạt động cạnh tranh nhau thị trường ngày càng
khốc liệt để có thể đứng vững trong nền kinh tế thay đổi từng ngày này.
Chính vì vậy, việc phân tích hiệu quả kinh doanh hay các giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vẫn luôn là những đề tài quan trọng
được nhiều người quan tâm nghiên cứu.
Trần Hồ Lan (2010), Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của các Doanh nghiệp nhà nước ngành nhựa ở Việt Nam, Luận
án tiến sĩ Đại học Kinh tế quốc dân
Luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh
doanh, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và xây dựng
hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các Doanh nghiệp nhà
nước ngành nhựa. Từ đó luận án cũng đưa ra được các giải pháp về cải thiện
tình hình bán hàng, xây dựng hệ thống bán hàng cho ngành nhựa tại Việt
Nam sao cho hiệu quả, đẩy mạnh tình hình xuất khẩu trong những năm tới.

Trần Thị Thu Phong (2013), Hồn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh
trong các Công ty cố phẩn niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
luận án Tiến sỹ Đại Học kinh Tế Quốc Dân
Luận án đã trình bày cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh trong
các Doanh nghiệp. Từ đó đưa ra thực trạng, quan điểm, ngun tắc và giải
pháp hồn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các công ty cổ phần


11

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nguyễn Thị Ngọc Mai (2016), Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
của Cơng ty cổ phần ống thủy khí Việt Nam khi tham gia hiệp định thương
mại tự do giữa Việt Nam và liên minh Châu Âu, luận án Tiến sỹ Đại Học kinh
Tế Quốc Dân
Luận văn đã có những phân tích đánh giá về hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của Cơng ty cổ phần ống thủy khí Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015,
cùng với đó tác giả cũng đưa ra dự báo những ảnh hưởng của hiệp định
thương mại tự do giữa Việt Nam và liên minh Châu Âu đến hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu của cơng ty. Từ đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty khi Việt Nam
thực thi EVFTA đến năm 2020.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố ở trên các phương tiện
thơng tin đại chúng cũng như nhưng trích dẫn ở trên, hiện tại chưa có nghiên
cứu nào về chủ đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ván sàn của
cơng ty TNHH Bảo Hồng Lan. Hơn hết, kinh doanh ván sàn công nghiệp
nhập khẩu của công ty TNHH Bảo Hồng Lan đang cạnh tranh khơng chỉ với
sản phẩm của nước khác mà còn cả sản phẩm trong nước. Chính vì vậy, việc
phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ván sàn của công ty trong thời gian
hiện tại và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh

nhập khẩu ván sàn trong tương lai sẽ là một trong những vấn đề mới cần phải
nghiên cứu.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
Đề tài thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập

khẩu của công ty TNHH Bảo Hồng Lan giai đoạn 2016-2021, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty
tới năm 2025.


12

b.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Chương 1 Hệ thống hóa các vấn đề lí luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh,
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Chương 2 Phân tích thực trạng, các chỉ tiêu và những nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của cơng ty TNHH Bảo Hồng Lan trong
năm 2016-2021. Từ đó luận văn rút ra các nhận xét đánh giá về hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu tại Công ty TNHH Bảo Hồng Lan trong giai đoạn 20162021, tìm ra những ưu điểm và hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu của cơng ty để có giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu cho tương lại đến năm 2025.
Chương 3 Từ những nhận xét và đánh giá về hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của công ty TNHH Bảo Hoàng Lan trong giai đoạn năm 2016-2021 đưa

ra định hướng phát triển và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu của Công ty tới năm 2025.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về Hiệu quả kinh doanh nhập
4.


+

khẩu của doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại
Cơng ty TNHH Bảo Hồng Lan trong giai đoạn 2016-2021. Đề xuất định

+

hướng và giải pháp cho đến năm 2025.
Về mặt nội dung: Hiện tại, công ty kinh doanh ván sàn cơng nghiệp nhập khẩu
là chính nên đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh ván
sàn công nghiệp nhập khẩu của công ty TNHH Bảo Hồng Lan giai đoạn năm
2016-2021 để có định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ván
sàn công nghiệp nhập khẩu nói riêng và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói
chung của cơng ty tới năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập thông tin và số liệu lấy từ các


13

nguồn như các cuốn sách, giáo trình, tài liệu liên quan đến hiệu quả kinh

doanh, các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm
2016 đến 2021, các quy định chính sách của cơng ty,….
Phương pháp tổng hợp dữ liệu: tổng hợp các dữ liệu từ các báo cáo tài
chính trong giao đoạn năm 2016 đến 2021, ngồi ra cịn có các tài liệu, các
trang web sản phẩm, các biên bản, các quy định của công ty để đưa ra các đề
xuất về giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
cơng ty
Phương pháp phân tích dữ liệu: phân tích được thực hiện qua việc nghiên
cứu chi tiết các tài liệu đã thu thập được, tìm ra các thơng tin cần thiết nghiên
cứu về thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty từ những dữ liệu đã thu
được để có những đánh giá về thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
công ty bao gồm ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó.
6.

Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu

gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Cơng ty
TNHH Bảo Hồng Lan giai đoạn 2016-2021
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của Cơng ty TNHH Bảo Hồng Lan đến năm 2025


14

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH

NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh
1.1.1.

Khái niệm về hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh khơng chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh
doanh mà hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Hiện nay qua các nghiên cứu đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu
quả kinh doanh. Tuỳ theo từng lĩnh vực nghiên cứu mà người ta đưa ra các
quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm thứ nhất: “Hiệu quả là kết quả thu được trong hoạt động kinh
tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hố”(giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi – FDI, tập II, xuất bản năm 2003). Theo quan điểm
này thì hiệu quả kinh doanh với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh là đồng nhất. Quan điểm này chỉ đúng khi kết quả sản xuất kinh doanh
tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào của sản xuất.
Quan điểm thứ hai: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí” (giáo trình quản trị dự án và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi – FDI, tập II, xuất bản năm 2003).
Quan niệm này đã biểu hiện được mối quan hệ tương quan giữa kết quả đạt
được và chi phí đã tiêu hao. Việc xem kết quả tăng thêm là do tăng thêm
nhiều hay ít chi phí đầu vào cho thấy được tác động trực tiếp của sự tăng lên
của yếu tố đầu vào với kết quả thể hiện doanh nghiệp có nên mở rộng kinh
doanh tăng chi phí kinh doanh hay khơng. Hạn chế của quan điểm này là nó
chỉ xem xét hiệu quả trên cơ sở so sánh phần tăng thêm của kết quả kinh
doanh và phần tăng thêm của chi phí, nó khơng xem xét đến phần chi phí và


15


kết quả ban đầu. Do đó theo quan niệm này chỉ đánh giá được hiệu quả của
phần kết quả tăng thêm mà khơng đánh giá được tồn bộ hiệu quả hoạt động
kinh doanh của toàn doanh nghiệp
Quan điểm thứ ba: “Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó”, (giáo trình quản trị dự
án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi – FDI, tập II, xuất bản năm
2003). Quan niệm này có ưu điểm là phản ánh được mối quan hệ bản chất của
hiệu quả kinh tế, tuy nhiên chưa phản ánh được tương quan về lượng và chất
giữa kết quả và chi phí. Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực chúng ta
phải cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả đầu ra hoặc chi phí bỏ ra,
nhưng trên thực tế thì các yếu tố này khơng ở trạnh thái tĩnh mà luôn biến đổi
và vận động
Quan điểm thứ tư: “Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ
giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó,
đồng thời phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất”, (giáo trình
quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi – FDI, tập II, xuất
bản năm 2003). Quan niệm này có ưu điểm là đã bám sát vào mối quan hệ
giữa các yếu tố phản ánh hiệu quả kinh doanh là kết quả và chi phí. Từ sự so
sánh giữa kết quả và chi phí cũng cho biết trình độ sử dụng các nguồn lực sản
xuất của doanh nghiệp .
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu xác định. Xét theo phương
diện doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có mức hiệu quả kinh doanh cao cũng
có nghĩa là với nguồn lực như nhau, doanh nghiệp đó sẽ có mức lợi nhuận cao
hơn so với các doanh nghiệp khác. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự thành
công và tồn tại của doanh nghiệp. Hay hiểu đơn giản, thì hiệu quả kinh doanh
là hệ số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để có được mức hiệu quả đó.



16

Hiệu quả cũng phải gắn liền với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp và
được thể hiện qua công thức:
Hiệu quả kinh doanh (H) = K/C
Trong đó: K là kết quả đạt được
C là hao phí nguồn lực cần thiết để tạo ra kết quả đó
1.1.2.

Vai trị của hiệu quả kinh doanh
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là

một bộ phận của hiệu quả toàn bộ nền kinh tế quốc dân, chính vì vậy giữa
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong tương quan tỷ lệ thuận. Doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả sẽ góp phần quan trọng vào hiệu quả nền kinh
tế quốc dân và xã hội thông qua đóng góp ngân sách nhà nước, tạo cơng ăn
việc làm cho người lao động, giúp nền kinh tế phát triển theo hướng tích cực
và ngược lại nếu doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả yếu kém thì sẽ ảnh
hưởng đến hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, ngân sách bị suy giảm
ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu nhà nước. Đồng thời có thể dẫn đến tình
trạng thất nghiệp, gây nên các bất ổn xã hội.
Các mục tiêu của quốc gia được thực hiện thông qua từng doanh nghiệp,
từng ngành, từng địa phương. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp được nâng cao tác động trực tiếp và gián tiếp tới nền kinh tế. Hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng cao sẽ giúp nền kinh tế phát
triển theo hướng tích cực, giải quyết gánh nặng cho xã hội, tạo công ăn việc
làm, giải quyết vấn đề lao động dôi dư… Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu chính là tiết kiệm nguồn lực, nguyên vật liệu cho xã hội.
Kinh doanh hàng hóa nhập khẩu các doanh nghiệp có thể nắm bắt được
những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới mang về nước nhiều

sản phẩm nhập khẩu có chất lượng cao để nâng cao chất lượng đời sống tạo
điều kiện cho nền kinh tế đất nước phát triển.


17

- Đối với doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh là một mục tiêu đóng vai
trị hết sức quan trọng, nó sẽ quyết định khả năng cạnh tranh và phát triển của
doanh nghiệp trong thị trường trong tương lai.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay, doanh
nghiệp muốn vươn lên thì địi hỏi phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh
doanh càng cao doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng, khuyếch trương sức
mạnh của mình khi đó doanh nghiệp sẽ có một vị thế vững chắc trong nền
kinh tế thị trường. Một doanh nghiệp nếu kinh doanh khơng có hiệu quả thì sẽ
dần dần khơng cịn sức để cạnh tranh mà sẽ bị đào thải khỏi thị trường .
Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là tổng lợi nhuận thu
được. Khơng ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp gia tăng
lợi nhuận là cơ sở tái sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, cải thiện đời sống lao động tăng cường vị thế cũng như nâng cao uy tín
của doanh nghiệp trên thương trường.
Khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì họ sẽ có thêm nhiều cơ hội
để tiếp tục đầu tư và hoàn thiện các công cụ giúp họ cạnh tranh trong nền kinh
tết thị trường. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao giúp
doanh nghiệp có nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh, đầu tư phát triển sản phẩm
nhập khẩu mới, đa dạng hóa các loại hình kinh doanh của doanh nghiệp .
1.1.3. Phân biệt các loại
1.1.3.1. Hiệu quả kinh tế

hiệu quả kinh doanh
và hiệu quả xã hội


Dựa vào các mục tiêu hiệu quả đạt được có thể chia hiệu quả thành 2
loại:
- Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt các
mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó.
Hiệu quả kinh tế được phản ánh qua các mục tiêu kinh tế thường là tốc
độ tăng trường kinh tế, tổng sản phẩm quốc nội, thu nhập quốc dân và thu


18

nhập quốc dân bình quân đầu người, … các kết quả đạt được trong một thời kì
nào đó.
- Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định.
Hiệu quả xã hội thể hiện qua việc các doanh nghiệp đã sử dụng các
nguồn lực để đạt các mục tiêu xã hội như giải quyết công ăn việc làm, xây
dựng cơ sở hạ tầng, đảm bảo vệ sinh môi trường,….
1.1.3.2

Hiệu quả kinh doanh tuyệt tối và hiệu quả kinh doanh tương đối

Trong kinh doanh, để thực hiện các mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp
có thể có nhiều phương án khác nhau. Mỗi phương án mang lại mức hiệu quả
khác nhau với mức chi phí khác nhau. Căn cứ vào đối tượng xem xét hiệu quả
thì chia làm hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Việc tính tốn các chỉ
tiêu hiệu quả tuyệt đối, hiệu quả tương đối giúp doanh nghiệp lựa chọn được
phương án kinh doanh tối ưu nhất.
- Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối là phần chênh lệch giữa kết quả thu được
với chi phí bỏ ra để có được hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả tuyệt đối cho biết

lượng hiệu quả của từng phương án kinh doanh riêng biêt, từng thời kỳ kinh
doanh, từng doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh doanh tương đối là sự so sánh giữa các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối khác nhau của doanh nghiệp. Hiệu quả tương đối cho biết trình độ
sử dụng các yếu tố sản xuất, trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
1.1.3.3. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận
Doanh nghiệp được hình thành từ nhiều bộ phận và mội bộ phận đều có
trách nhiệm và nhiệm vụ riêng của mình để có thể đảm bảo mọi hoạt động của
doanh nghiệp diễn ra sn sẻ. Vì thế phân loại hiệu quả theo mục tiêu đánh
giá hiệu quả trong cơng ty thì gồm có hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu
quả kinh doanh bộ phận.


19

- Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng mọi nguồn
lực để đạt mục tiêu của toàn doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp dùng để đánh giá khái quát và cho phép
kết luận tính hiệu quả của tồn doanh nghiệp trong một thời kì xác định.
- Hiệu quả kinh doanh bộ phận là những hiệu quả kinh doanh của từng
bộ phận trong doanh nghiệp hoặc đánh giá trình độ sử dụng một nguồn lực cụ
thể để đạt được mục tiêu đã xác định của bộ phận đó, nguồn lực đó.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận dùng để xác định nguyên nhân và tìm giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng từng nguồn lực từ đó.
1.1.3.4. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn
Tùy thuộc vào thời gian đạt được mục tiêu hiệu quả kinh doanh mà
doanh nghiệp đề ra thì hiệu quả kinh doanh chia thành hiệu quả kinh doanh
ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn.
- Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét,
đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn như tuần ,tháng, quý, năm,…

Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn được dùng làm cơ sở để có được hiệu
quả kinh doanh dài hạn
- Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét
đánh giá trong khoảng thời gian dài thường gắn với các chiến lược, các kế
hoạch dài hạn (từ năm năm trở lên).
Hiệu quả kinh doanh dài hạn thường gắn với các chiến lược, các kế
hoạch dài hạn thậm chí gắn với quãng đời tồn tại và phát triển của cơng ty. Vì
phải mất một thời gian dài mới có thể thấy hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp nên doanh nghiệp cần có chiến lược, kế hoạch cụ thể hạn chế rủi ro
nhất có thể.
Tuy nhiên, trong thực tế, vẫn có trường hợp hiệu quả kinh doanh ngắn hạn
và dài hạn lại mâu thuẫn với nhau. Vì vậy, chỉ có thể lấy hiệu quả kinh doanh


20

dài hạn làm thước đo chất lượng hoạt động kinh doanh vì nó xun suốt q
trình lợi dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
1.2.1.

Khái niệm kinh doanh nhập khẩu hàng hóa

Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là q
trình trao đổi hàng hố giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang
giá lấy tiền tệ là môi giới. Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua
hàng hóa và dịch vụ từ nước ngồI phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái
xuất nhằm phục vụ mục đích thu lợi nhuận. Nhập khẩu có vai trị quan trọng
trong nền kinh tế của một quốc gia, đảm bảo sự phát triển ổn định của những
ngành kinh tế mũi nhọn mỗi nước đồng thời khai thác triệt để lợi thế so sánh

của quốc gia, góp phần thực hiện chun mơn hóa cao trong lao đồng và cải
thiện cán cân thanh toán quốc tế.
1.2.2.

Đặc điểm của kinh doanh nhập khẩu hàng hóa

-Về thị trường: Bao gồm cả thị trường trong nước và thị trường nước
ngồi.
Thị trường nước ngồi đóng vai trị là nguồn cung cấp hàng hóa nhập
khẩu để cơng ty mua về kinh doanh . Hàng hóa nhập khẩu có thể được mua từ
các thị trường khác nhau, dựa trên lợi thế của mỗi quốc gia khác nhau. Việc
nhập khẩu hàng hố từ một quốc gia nào đó cần phải căn cứ vào nhiều yếu tố
như lợi ích ngoại thương thu được khi nhập khẩu ở thị trường đó, nhu cầu thị
trường tiêu thụ hàng nhập khẩu….
Thị trường trong nước là nơi tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu của công ty,
thị trường trong nước thường vấp phải sự cạnh tranh gay gắt với các doanh


21

nghiệp khác cùng nhập khẩu những mặt hàng tương tự. Thị trường này cũng
biến động không ngừng thay đổi nên việc nghiên cứu thị trường nhập khẩu
một cách kỹ lưỡng và toàn diện là bước đầu cho việc nâng cao hiệu quả hoạt
động nhập khẩu.
-Về việc giao nhận hàng: Hoạt động nhập khẩu liên quan trực tiếp đến
yếu tố nước ngồi, hàng hóa được vận chuyển qua biên giới các quốc gia,
hàng hố thường có khối lượng lớn và được vận chuyển qua đường biển,
đường hàng không, đường sắt và được vận chuyển vào nội địa bằng các xe
trọng tải lớn như các containner…Do đó, hoạt động kinh doanh nhập khẩu địi
hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí lưu thông lớn làm ảnh hưởng đến hiệu

quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thời điểm ghi nhận hàng nhập khẩu là thời điểm chuyển giao sở hữu khi
mà người nhập khẩu nắm được quyền sở hữu về hàng hóa và mất quyền sở
hữu về tiền tệ hoặc có nghĩa vụ phải thanh toán tiền cho người xuất khẩu.
Thời điểm này phụ thuộc vào điều kiện giao hàng và chuyên chở.
-Về thanh toán: kinh doanh nhập khẩu với các đối tác nước ngoài được
thanh toán theo những phương thức đa dạng như trả trước, phương thức nhờ
thu, phương thức thanh toán đối lưu, phương thức tín dụng chứng từ, tùy
thuộc từng hợp đồng kinh tế. Tuy nhiên, phương thức thanh tốn tín dụng
chứng từ được dùng nhiều nhất hiện nay. Ngoại tệ dùng trong thanh tốn
thường là các ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi cao như USD, EURO…. trong
đó USD được sử dụng nhiều nhất.
- Chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật pháp, thủ tục. Hoạt động
nhập khẩu là hoạt động có sự tham gia của nhiều đối tác có quốc tịch khác
nhau nên chịu sự chi phối các hệ thống luật pháp và các thủ tục liên quan của
nhiều nước khác nhau (nước đối tác, nước sở tại). Chủ thể tiến hành hoạt


22

động kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ chấp hành
nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật và thủ tục, tránh vi phạm các điều
khoản quy định về mặt hàng cấm nhập, cấm xuất… Hệ thống luật pháp này
tác động mạnh mẽ đến chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để kinh doanh nhập
khẩu nói riêng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
1.3. Một số vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp
1.3.1.

Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp


Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là một đại lượng so sánh giữa kết
quả thu được từ kinh doanh nhập khẩu và tồn bộ chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó. Tuy nhiên, sự tương quan so sánh trong hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu rất phức tạp, có thể bị tác động bởi các yếu tố như tỷ giá hối đoái, cạnh
tranh, hạn ngạch, thuế quan,… Những yếu tố này có thể làm thay đổi kết quả
của các hoạt động nhập khẩu. Để tồn tại được, một tổ chức kinh doanh trong
bất kì lĩnh vực nào của nền kinh tế phải tạo ra được kết quả kinh doanh đủ bù
đắp những chi phí bỏ ra nhằm thu được nhiều lợi nhuận hơn. Vì vậy, các
doanh nghiệp muốn phát triển đều phải phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình.
-

Xét trên góc độ doanh nghiệp: Hiệu qủa kinh doanh có được khi doanh
nghiệp thu được kết quả tối đa với chi phí bỏ ra là tối thiểu, hiệu quả đó thể
hiện được khả năng sử dụng các yếu tố, các nguồn lực phục vụ cho quá trình

-

kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Xét trên giác độ xã hội: nhập khẩu chỉ thực sự đạt được khi kết quả thu được
từ nhập khẩu cao hơn so với kết quả đạt được khi tiến hành sản xuất những
mặt hàng đó trong nước. Nghĩa là nó góp phần nâng cao hiệu quả lao động xã
hội, tăng chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Việc trao đổi hàng hoá và dịch


23

vụ giữa các nước phải góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế chung và đảm bảo
cho lợi ích của mỗi doanh nghiệp nói riêng.

Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là một vấn đề hết sức phức tạp, bởi nó
bao hàm nhiều nội dung và chịu tác động của nhiều yếu tố. Hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu không chỉ phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh nói chung về
mức độ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp và cho người lao động mà cịn phải
đảm bảo lợi ích cho nền kinh tế và cho xã hội ở mức độ cao hơn và chặt chẽ
hơn. Bởi lẽ kinh doanh nhập khẩu không chỉ mang trọng trách đem lại hiệu
quả kinh doanh cho doanh nghiệp mà còn mang sứ mệnh lớn đối với nền kinh
tế đất nước.
Như vậy, xem xét hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ta phải xem xét tổng
thể các yếu tố trong các mối quan hệ đa chiều. Từ những phân tích trên về
hoạt động kinh doanh nhập khẩu, và hiệu quả kinh doanh ta thấy hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu chỉ đạt được khi mà đảm bảo thực hiện từng nội dung
trong kinh doanh nhập khẩu một cách hoàn hảo nhằm đạt được mục tiêu đề ra
trước hết là thoả mãn lợi ích của doanh nghiệp và sau là đem lại lợi ích cho xã
hội
1.3.2.
1.3.2.1

Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
Căn cứ phương pháp tính hiệu quả

Việc xác định hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa nhằm hai mục
đích cơ bản sau:
Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau
trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án kinh doanh
khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể để mang lại hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu cho doanh nghiệp.



24

Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm
hai loại là hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tuyệt đối và hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu tương đối.
- Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tuyệt đối: là hiệu quả được tính tốn
cho từng phương án, kế hoạch kinh doanh nhập khẩu cụ thể bằng cánh xác
định lợi ích thu được từ việc kinh doanh nhập khẩu với tổng chi phí doanh
nghiệp phải bỏ ra để kinh doanh nhập khẩu
- Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tương đối: Hiệu quả tương đối được
xác định bằng cánh so sánh giữa kết quả doanh nghiệp đạt được và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra từ một một phương án kinh doanh nhập khẩu.
1.3.2.2

Căn cứ vào các hình thức nhập khẩu

Nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các cơng ty nước
ngồi và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa. Căn cứ
vào các phương thức nhập khẩu có thể chia hiệu quả kinh doanh thành 2 loại
gồm: Hiệu quả kinh doanh theo phương thức nhập khẩu trực tiếp và hiệu quả
kinh doanh theo phương thức nhập khẩu ủy thác
- Hiệu quả kinh doanh theo phương thức nhập khẩu trực tiếp: là khi một
doanh nghiệp nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài
nước, tính tốn đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi, đúng phương
hướng, chính sách luật pháp của Nhà nước cũng như quốc tế. Trong hoạt động
nhập khẩu tự doanh, doanh nghiệp hoàn toàn nắm quyền chủ động và phải tự
tiến hành các nghiệp vụ của hoạt động nhập khẩu từ nghiên cứu thị trường,
lựa chọn bạn hàng, lựa chọn phương thức giao dịch, đến việc ký kết và thực
hiện hợp đồng. Như vậy hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp sẽ
phụ thuộc vào mọi quyết sách của doanh nghiệp khi họ phải tự bỏ vốn kinh



25

doanh và chi trả các chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu
và được hưởng toàn bộ phần lãi thu được cũng như phải tự chịu trách nhiệm
nếu hoạt động đó thua lỗ.
- Hiệu quả kinh doanh theo phương thức nhập khẩu ủy thác: là khi một
doanh nghiệp hoạt động trong nước kinh doanh một số mặt hàng nhập khẩu
nhưng không đủ điều kiện để nhập khẩu trực tiếp hoặc không chuyên làm các
thủ tục nhập khẩu nên đã uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp
giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu hàng hố theo u cầu của mình.
Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục
nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác và bên nhận ủy thác được hưởng hoa
hồng gọi là phí uỷ thác. Do đó hiệu quả kinh doanh của phương thức nhập
khẩu ủy thác của bên nhận ủy thác chính là hoa hồng ủy thác này vì khơng
phải bỏ vốn, khơng cần xin hạn ngạch cũng như khơng phải tìm kiếm đối tác,
giá cả,… mà chỉ đứng ra nhập khẩu hàng hóa theo yêu cầu của bên ủy thác
1.3.2.3 Căn cứ vào các khu vực thị trường nhập khẩu
Nhập khẩu hàng hóa từ các thị trường khác nhau sẽ có những hiệu quả
kinh doanh khác nhau và có thể chia ra thành:
- Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu từ thị trường các nước đang phát triển:
Khi mà Việt Nam là một trong những nước đứng đầu phát triển kinh tế trong
khư vực Đơng Nam Á thì việc nhập khẩu hàng hóa từ các nước láng giềng
như Thái Lan, Malaysia,… sẽ nhẹ nhàng hơn khi chí phí bỏ ra sẽ ít đi vì đồng
tiền có giá trị xấp xỉ nhau, chi phí vận chuyển cũng giảm, và hơn hết giữa các
nước Đơng Nam Á có các hiệp nghị tạo điệu kiện thuận lợi cho xuất nhập
khẩu hàng hóa.
- Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu từ thị trường các nước phát triển: Các
thị trường điển hình từ các nước Châu Á bao gồm Hàn Quốc, Nhật Bản,…

Châu Âu gồm Thụy Sĩ, Bỉ, Đức,…Châu Mỹ có Hoa Kì, Canada, …khi doanh


×