Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Bảo Hoàng Lan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.54 KB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
(BẢN THẢO LẦN 2)
ĐỀ TÀI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU CỦA CƠNG TY TNHH BẢO HỒNG LAN

Họ và tên học viên

: Trịnh Thị Hoài

Mã học viên

: CH270478

Lớp

: CH 27 F

Chuyên ngành

: Quản trị kinh doanh quốc tế

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Hà Nội, 2022


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường



Lớp: CH 27 F

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: TRỊNH THỊ HOÀI, sinh ngày 25 tháng 10 năm 1995
Hiện tôi đang công tác tại: Công ty TNHH Bảo Hoàng Lan
Là tác giả của Luận văn thạc sĩ: “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
của công ty TNHH Bảo Hoàng Lan”.
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tơi. Các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, xuất phát từ thực tế
hoạt động của Cơng ty TNHH Bảo Hồng Lan.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban gián hiệu, các thầy cô trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn của tôi PGS.TS. Nguyễn Thị
Hường đã truyền đạt kiến thức, cung cấp tài liệu cần thiết cũng như trao đổi, giải
đáp mọi thắc mắc giúp đỡ tơi hồn thành bài luận văn này.
Trân trọng.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2022

Tác giả

Trịnh Thị Hoài

LỜI CÁM ƠN



GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F

Để thực hiện và hồn thành bài luận văn này, tơi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đặc biệt là cô
giáo hướng dẫn đã luôn theo dõi và tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện bài viết.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Đại học Kinh
tế Quốc dân đã hết lòng tận tụy, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trong suốt quá trình thực hiện mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thiện luận
văn cũng như trao đổi, tiếp thu những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô song luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp, nhận
xét của Quý thầy cô và bạn đọc để luận văn được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

Tác giả

Trịnh Thị Hoài

MỤC LỤC



GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F

DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng số

Tên Bảng

Trang

1

Bảng 2.1

Số lượng lao động của công ty giai đoan 2016-2020

29

2

Bảng 2.2


Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu kinh doanh Cơng
ty TNHH Bảo Hồng Lan giai đoạn 2016-2020

42

3

Bảng 2.3

Bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của cơng
ty TNHH Bảo Hồng Lan

46

4

Bảng 2.4

Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sự dụng lao động của công
ty TNHH Bảo Hoàng Lan giai đoạn 2016-2020

49

5

Bảng 2.5

Doanh số của các mặt hàng nhập khẩu của cơng ty
TNHH Bảo Hồng Lan giai đoạn 2016-2020


53

6

Bảng 2.6

Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp về ván sàn công nghiệp
nhập khẩu của công ty TNHH Bảo Hoàng Lan giai
đoạn 2016-2020

55

7

Bảng 2.7

Chỉ tiêu hiệu quả sử vốn lưu động kinh doanh ván sàn
công nghiệp nhập khẩu giao đoạn 2016-2020

59

8

Bảng 2.8

Bảng số vịng quay ván sàn cơng nghiệp nhập khẩu
tồn kho giai đoạn 2016-2020

63


9

Bảng 2.9

Kết quả kinh doanh theo nhóm hàng sữa tươi nhập
khẩu của cơng ty TNHH Bảo Hoàng Lan giao đoạn
năm 2016 – 2020

65

10

Bảng 2.10 Bảng tính số vịng quay tồn kho mặt hàng sữa tươi
nhập khẩu của cơng ty TNHH Bảo Hồng Lan giai
đoạn năm 2016-2020

68

11

Bảng 2.11 Bảng số lượng đại lý ván sàn gỗ công nghiệp nhập
khẩu của công ty giai đoạn 2016-2020

72


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F


DANH MỤC HÌNH
STT Số hình

Tên hình

Trang

1

Hình 2.1

Tỷ trọng giữa các mặt hàng nhập khẩu của cơng ty giai
đoạn 2016-2020

26

2

Hình 2.2

Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu ván sán gỗ công nghiệp
nhập khẩu của công ty

28

3

Hình 2.3

Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh


43

4

Hình 2.4

Biểu đồ biến động của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

44

5

Hình 2.5

Biểu đồ biến động của tỷ suất lợi nhuận trên chi phí

44

6

Hình 2.6

Sự thay đổi thời gian 1 vịng quay vốn lưu động nhập
khẩu

47

7


Hình 2.7

Sự thay đổi mức đơ đảm nhận vốn lưu động nhập khẩu

48

8

Hình 2.8

Doanh thu bình quân một lao động

50

9

Hình 2.9

Mức sinh lời của một lao động giai đoạn 2016-2020

51

10

Hình 2.10

Sự biến động tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ván sàn
công nghiệp nhập khẩu giai đoạn 2016-2020

56


11

Hình 2.11

Sự biến động tỷ suất lợi nhuận trên chi phí ván sàn cơng
nghiệp nhập khẩu giai đoạn 2016-2020

57

12

Hình 2.12

Sự biến động tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh ván
sàn công nghiệp nhập khẩu giai đoạn 2016-2020

58

13

Hình 2.13

Số vịng quay vốn lưu động kinh doanh ván sàn cơng
nghiệp nhập khẩu giai đoạn 2016-2020

60

14


Hình 2.14

Thời gian 1 vịng quay vốn lưu động kinh doanh ván sàn
cơng nghiệp nhập khẩu giai đoạn 2016-2020

61

15

Hình 2.15

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động kinh doanh ván sàn cơng
nghiệp nhập khẩu

62

16

Hình 2.16

Sự biến động tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh sữa
tươi nhập khẩu giai đoạn 2016-2020

66

17

Hình 2.17

Sự biến động tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu sữa tươi

nhập khẩu giai đoạn 2016-2020

67

18

Hình 2.18

Sự biến động tỷ suất lợi nhuận trên chi phí sữa tươi nhập
khẩu giai đoạn 2016-2020

67

19

Hình 2.19

Số vịng quay tồn kho mặt hàng sữa tươi nhập khẩu giai
đoạn 2016-2020

68


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Việt Nam đang có nhiều bước tiến quan trọng để hội nhập với nền kinh tế thế giới,
điều này không chỉ tạo thêm các cơ hội để các doanh nghiệp phát triển mà cịn có
nhiều thách thức lớn đối với doanh nghiệp.
Để tồn tại và hoạt động hiệu quả, các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, nắm bắt xu
thế và thị hiếu của thị trường cũng như nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua các
báo cáo tài chính, các quy định chính sách của cơng ty qua từng thời kì để đánh giá ra
được những ưu, nhược điểm của chính doanh nghiệp , từ đó đưa ra được phương
hướng và đường lối kinh doanh đúng đắn.
Thế giới đang có những thay đổi lớn trong cơng nghệ và nhận thức để có thể tạo ra
một cuộc sống tối ưu cả về vật chất và tinh thần cho con người. Các sản phẩm, vật
dụng được sử dụng trong sinh hoạt luôn được cải tiến và phát triển qua từng ngày để
thay thế cho các sản phẩm cũ với nhiều tính năng hơn, chất lượng hơn đáp ứng mọi
nhu cầu của người sử dụng
Ván sàn công nghiệp đang là sản phẩm được sử dụng để thay thế cho gạch men
truyền thống của Việt Nam. Kinh doanh ván sàn công nhiệp nhập khẩu đang là ngành
thu hút nhiều nhà đầu tư. Cơng ty TNHH Bảo Hồng Lan là cơng ty cung ứng ván sàn
gỗ công nhiệp nhập khẩu từ Thụy Sĩ và Bỉ độc quyền tại thị trường Việt Nam. Công ty
đã cung cấp ván sàn công nghiệp nhập khẩu cho rất nhiều tỉnh thành trải dài trên đất
nước trong nhiều năm. Hiện nay trên thị trường đặc biệt là ở thủ đơ Hà Nội đang có
nhiều dịng sản phẩm ván sàn công nghiệp nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau như:
Đức, Hàn Quốc, Pháp, Malaysia,… Ngoài ra, Việt Nam cũng có các doanh nghiệp sản
xuất ván sàn cơng nghiệp nhưng sản phẩm của các doanh nghiệp này sản xuất đều có
lẫn một hàm lượng nhựa nhất định. Cơng ty đang phải cạnh tranh gay gắt với các sản
phẩm ván sàn công nghiệp nhập khẩu từ các nhãn hàng của các quốc gia khác nhau
cùng các sản phẩm được sản xuất trực tiếp tại Việt Nam dẫn đến hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của cơng ty đang có xu hướng giảm dần . Vì vậy, cơng ty TNHH Bảo
Hồng Lan cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của cơng ty để giữ vững
vị thế của mình trên thị trường. Do đó, đề tài “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu tại công ty TNHH Bảo Hoàng Lan” được tác giả lựa chọn để nghiên cứu cho
luận văn thạc sỹ của mình.

2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu

7


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F

Nền kinh tế của Việt Nam đang có những đột phá vượt bậc và ngày càng hịa nhập
với thế giới. Cùng với đó, ngày càng nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành
lập, và hoạt động cạnh tranh nhau thị trường ngày càng khốc liệt để có thể đứng vững
trong nền kinh tế thay đổi từng ngày này. Chính vì vậy, việc phân tích hiệu quả kinh
doanh hay các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vẫn luôn là
những đề tài được quan tâm nghiên cứu.
Trần Hồ Lan (2010), Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các Doanh nghiệp nhà nước ngành nhựa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Đại
học Kinh tế quốc dân
Luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh, vai
trò, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và xây dựng hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các Doanh nghiệp nhà nước ngành nhựa. Từ đó
luận án cũng đưa ra được các giải pháp về cải thiện tình hình bán hàng, xây dựng hệ
thống bán hàng cho ngành nhựa tại Việt Nam sao cho hiệu quả, đẩy mạnh tình hình
xuất khẩu trong những năm tới.
Trần Thị Thu Phong (2013), Hồn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các
Công ty cố phẩn niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, luận án Tiến sỹ Đại
Học kinh Tế Quốc Dân
Luận án đã trình bày cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh trong các
Doanh nghiệp. Từ đó đưa ra thực trạng, quan điểm, nguyên tắc và giải pháp hoàn
thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các cơng ty cổ phần niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam.
Nguyễn Thị Ngọc Mai (2016), Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
Cơng ty cổ phần ống thủy khí Việt Nam khi tham gia hiệp định thương mại tự do giữa
Việt Nam và liên minh Châu Âu, luận án Tiến sỹ Đại Học kinh Tế Quốc Dân
Luận văn đã có những phân tích đánh giá về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
Cơng ty cổ phần ống thủy khí Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015, cùng với đó tác
giả cũng đưa ra dự báo những ảnh hưởng của hiệp định thương mại tự do giữa Việt
Nam và liên minh Châu Âu đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty. Từ đó, đề
xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kin doanh nhập khẩu của
công ty khi Việt Nam thực thi EVFTA đến năm 2020.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố ở trên các phương tiện thông tin
đại chúng cũng như nhưng trích dẫn ở trên, hiện tại chưa có nghiên cứu nào về chủ đề
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ván sàn của cơng ty TNHH Bảo Hồng Lan.
Hơn hết, kinh doanh ván sàn công nghiệp nhập khẩu của cơng ty TNHH Bảo Hồng

8


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F

Lan đang cạnh tranh không chỉ với sản phẩm của nước khác mà cịn cả sản phẩm
trong nước. Chính vì vậy, việc phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ván sàn của
cơng ty trong thời gian hiện tại và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu ván sàn trong tương lai sẽ là một trong những vấn đề mới cần
phải nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a.
Mục đích nghiên cứu


Đề tài thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
cơng ty TNHH Bảo Hồng Lan, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty tới năm 2025.
b.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Chương 1 Hệ thống hóa các vấn đề lí luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và
những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Chương 2 Phân tích thực trạng, các chỉ tiêu và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Bảo Hồng Lan trong năm 2016-2020.
Từ đó luận văn rút ra các nhận xét đánh giá về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại
Cơng ty TNHH Bảo Hồng Lan trong giai đoạn 2016-2020, tìm ra những ưu điểm và
hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của cơng ty để có giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cho tương lại đến năm 2025.
Chương 3 Từ những nhận xét và đánh giá về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
cơng ty TNHH Bảo Hồng Lan trong giai đoạn năm 2016-2020 đưa ra định hướng
phát triền và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty
tới năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về Hiệu quả kinh doanh nhập

khẩu của doanh nghiệp
− Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại
Cơng ty TNHH Bảo Hồng Lan trong giai đoạn 2016-2020. Đề xuất định
hướng và giải pháp cho đến năm 2025.
+ Về mặt nội dung: Hiện tại, công ty kinh doanh ván sàn cơng nghiệp nhập khẩu
là chính nên đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh ván sàn

công nghiệp nhập khẩu của công ty TNHH Bảo Hồng Lan giai đoạn năm
2016-2020 để có định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ván
sàn cơng nghiệp nhập khẩu nói riêng và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói
chung của cơng ty tới năm 2025.

9


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập thông tin và số liệu lấy từ các nguồn như
các cuốn sách, giáo trình, tài liệu liên quan đến hiệu quả kinh doanh, các báo cáo tài
chính, báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2016 đến 2020, các quy định
chính sách của cơng ty,….
Phương pháp tổng hợp dữ liệu: tổng hợp các dữ liệu từ các báo cáo tài chính trong
giao đoạn năm 2016 đến 2020, ngồi ra cịn có các tài liệu, các trang web sản phẩm,
các biên bản, các quy định của công ty để đưa ra các đề xuất về giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty
Phương pháp phân tích dữ liệu: phân tích được thực hiện qua việc nghiên cứu chi
tiết các tài liệu đã thu thập được, tìm ra các thơng tin cần thiết nghiên cứu về thực
trạng hiệu quả kinh doanh của công ty từ những dữ liệu đã thu được để có những đánh
giá về thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty bao gồm ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế đó.
6. Kết cấu đề tài

Ngồi lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3

chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Cơng ty TNHH Bảo
Hồng Lan giai đoạn 2016-2020
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
Cơng ty TNHH Bảo Hồng Lan đến năm 2025

10


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan về hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà
hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Hiện nay qua các
nghiên cứu đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Tuỳ theo
từng lĩnh vực nghiên cứu mà người ta đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả
kinh doanh.
Quan điểm thứ nhất: “Hiệu quả là kết quả thu được trong hoạt động kinh tế, là
doanh thu tiêu thụ hàng hố”(giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi - FDI). Theo quan điểm này thì hiệu quả kinh doanh với chỉ tiêu phản ánh

kết quả hoạt động kinh doanh là đồng nhất. Quan điểm này chỉ đúng khi kết quả sản
xuất kinh doanh tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào của sản
xuất.
Quan điểm thứ hai: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng thêm của
kết quả và phần tăng thêm của chi phí” (giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi - FDI).. Quan niệm này đã biểu hiện được mối quan hệ tương
quan giữa kết quả đạt được và chi phí đã tiêu hao. Việc xem kết quả tăng thêm là do
tăng thêm nhiều hay ít chi phí đầu vào cho thấy được tác động trực tiếp của sự tăng lên
của yếu tố đầu vào với kết quả thể hiện doanh nghiệp có nên mở rộng kinh doanh tăng
chi phí kinh doanh hay khơng. Hạn chế của quan điểm này là nó chỉ xem xét hiệu quả
trên cơ sở so sánh phần tăng thêm của kết quả kinh doanh và phần tăng thêm của chi
phí, nó khơng xem xét đến phần chi phí và kết quả ban đầu. Do đó theo quan niệm này
chỉ đánh giá được hiệu quả của phần kết quả tăng thêm mà khơng đánh giá được tồn
bộ hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp
Quan điểm thứ ba: “Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó”, ((giáo trình quản trị dự án và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi - FDI). Quan niệm này có ưu điểm là phản ánh được
mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế, tuy nhiên chưa phản ánh được tương quan
về lượng và chất giữa kết quả và chi phí. Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
chúng ta phải cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả đầu ra hoặc chi phí bỏ ra,

11


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F

nhưng trên thực tế thì các yếu tố này khơng ở trạnh thái tĩnh mà luôn biến đổi và vận
động

Quan điểm thứ tư: “Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ giữa sự
vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản
ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất”, (giáo trình quản trị dự án và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi - FDI). Quan niệm này có ưu điểm là đã bám sát vào
mối quan hệ giữa các yếu tố phản ánh hiệu quả kinh doanh là kết quả và chi phí. Từ sự
so sánh giữa kết quả và chi phí cũng cho biết trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất
của doanh nghiệp .
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu xác định. Xét theo phương diện doanh nghiệp,
nếu doanh nghiệp có mức hiệu quả kinh doanh cao cũng có nghĩa là với nguồn lực như
nhau, doanh nghiệp đó sẽ có mức lợi nhuận cao hơn so với các doanh nghiệp khác. Điều
này ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công và tồn tại của doanh nghiệp. Hay hiểu đơn giản,
thì hiệu quả kinh doanh là hệ số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để có được mức hiệu
quả đó. Hiệu quả cũng phải gắn liền với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp và
được thể hiện qua công thức:
Hiệu quả kinh doanh (H) = K/C
Trong đó: K là kết quả đạt được
C là hao phí nguồn lực cần thiết để tạo ra kết quả đó
1.1.2. Vai trị của hiệu quả kinh doanh

- Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một bộ
phận của hiệu quả toàn bộ nền kinh tế quốc dân, chính vì vậy giữa chúng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau trong tương quan tỷ lệ thuận. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả sẽ
góp phần quan trọng vào hiệu quả nền kinh tế quốc dân và xã hội thơng qua đóng góp
ngân sách nhà nước, tạo cơng ăn việc làm cho người lao động, giúp nền kinh tế phát triển
theo hướng tích cực và ngược lại nếu doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả yếu kém thì
sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, ngân sách bị suy giảm ảnh
hưởng đến kế hoạch chi tiêu nhà nước. Đồng thời có thể dẫn đến tình trạng thất nghiệp,
gây nên các bất ổn xã hội.
Các mục tiêu của quốc gia được thực hiện thông qua từng doanh nghiệp, từng ngành,

từng địa phương. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp được nâng cao tác
động trực tiếp và gián tiếp tới nền kinh tế. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh

12


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F

nghiệp càng cao sẽ giúp nền kinh tế phát triển theo hướng tích cực, giải quyết gánh nặng
cho xã hội, tạo công ăn việc làm, giải quyết vấn đề lao động dôi dư… Bên cạnh đó nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chính là tiết kiệm nguồn lực, nguyên vật liệu cho xã
hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế đất nước nắm bắt được những thành tựu khoa học kỹ
thuật tiên tiến trên thế giới.
- Đối với doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh là một mục tiêu đóng vai trị hết sức
quan trọng, nó sẽ quyết định khả năng cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp trong thị
trường trong tương lai.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay, doanh nghiệp
muốn vươn lên thì địi hỏi phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao
doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng, khuyếch trương sức mạnh của mình khi đó
doanh nghiệp sẽ có một vị thế vững chắc trong nền kinh tế thị trường. Một doanh nghiệp
nếu kinh doanh khơng có hiệu quả thì sẽ dần dần khơng cịn sức để cạnh tranh mà sẽ bị
đào thải khỏi thị trường .
Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là tổng lợi nhuận thu được. Không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận là cơ sở tái sản
xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống lao động tăng
cường vị thế cũng như nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì họ sẽ có thêm nhiều cơ hội để tiếp
tục đầu tư và hồn thiện các cơng cụ giúp họ cạnh tranh trong nền kinh tết thị trường.

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội
hợp tác kinh doanh, đầu tư phát triển sản phẩm nhập khẩu mới, đa dạng hóa các loại hình
kinh doanh của doanh nghiệp .
1.1.3. Phân biệt các loại hiệu quả kinh doanh
1.1.3.1. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội

Dựa vào các mục tiêu hiệu quả đạt được có thể chia hiệu quả thành 2 loại:
- Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt các mục tiêu kinh
tế của một thời kỳ nào đó.
Hiệu quả kinh tế được phản ánh qua các mục tiêu kinh tế thường là tốc độ tăng
trường kinh tế, tổng sản phẩm quốc nội, thu nhập quốc dân và thu nhập quốc dân bình
quân đầu người, … các kết quả đạt được trong một thời kì nào đó.
- Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất
nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định.

13


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F

Hiệu quả xã hội thể hiện qua việc các doanh nghiệp đã sử dụng các nguồn lực để
đạt các mục tiêu xã hội như giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, đảm bảo
vệ sinh môi trường,….
1.1.3.2 Hiệu quả kinh doanh tuyệt tối và hiệu quả kinh doanh tương đối

Trong kinh doanh, để thực hiện các mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp có thể có
nhiều phương án khác nhau. Mỗi phương án mang lại mức hiệu quả khác nhau với mức
chi phí khác nhau. Căn cứ vào đối tượng xem xét hiệu quả thì chia làm hiệu quả tuyệt đối

và hiệu quả tương đối. Việc tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối, hiệu quả tương đối
giúp doanh nghiệp lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu nhất.
-Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối là phần chênh lệch giữa kết quả thu được với chi
phí bỏ ra để có được hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả tuyệt đối cho biết lượng hiệu quả của
từng phương án kinh doanh riêng biêt, từng thời kỳ kinh doanh, từng doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh doanh tương đối là sự so sánh giữa các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối
khác nhau của doanh nghiệp. Hiệu quả tương đối cho biết trình độ sử dụng các yếu tố sản
xuất, trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
1.1.3.3 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận

Doanh nghiệp được hình thành từ nhiều bộ phận và mội bộ phận đều có trách nhiệm
và nhiệm vụ riêng của mình để có thể đảm bảo mọi hoạt động của doanh nghiệp diễn ra
sn sẻ. Vì thế phân loại hiệu quả theo mục tiêu đánh giá hiệu quả trong cơng ty thì gồm
có hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận.
-Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng mọi nguồn lực để đạt
mục tiêu của toàn doanh nghiệp hay từng bộ phận của nó
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp dùng để đánh giá khái quát và cho phép kết luận
tính hiệu quả của tồn doanh nghiệp trong một thời kì xác định.
-Hiệu quả kinh doanh bộ phận là những hiệu quả lĩnh vực hoạt động chỉ đánh giá
trình độ sử dụng một nguồn lực cụ thể để đạt được mục tiêu đã xác định của bộ phận đó
Hiệu quả kinh doanh bộ phận dùng để xác định nguyên nhân và tìm giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng từng nguồn lực từ đó.
1.1.3.4

Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn

Tùy thuộc vào thời gian đạt được mục tiêu hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đề
ra thì hiệu quả kinh doanh chia thành hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh
doanh dài hạn.


14


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F

- Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở
từng khoảng thời gian ngắn như tuần ,tháng, quý, năm,…
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn được dùng làm cơ sở để có được hiệu quả kinh
doanh dài hạn
-Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét đánh giá trong
khoảng thời gian dài thường gắn với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn (từ năm năm trở
lên).
Hiệu quả kinh doanh dài hạn thường gắn với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn
thậm chí gắn với quãng đời tồn tại và phát triển của cơng ty. Vì phải mất một thời gian dài
mới có thể thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nên doanh nghiệp cần có chiến
lược, kế hoạch cụ thể hạn chế rủi ro nhất có thể.
Tuy nhiên, trong thực tế, vẫn có trường hợp hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
lại mâu thuẫn với nhau. Vì vậy, chỉ có thể lấy hiệu quả kinh doanh dài hạn làm thước đo
chất lượng hoạt động kinh doanh vì nó xun suốt q trình lợi dụng các nguồn lực sản
xuất của doanh nghiệp.
1.2

Một số vấn đề cơ bản về kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
1.2.1. Khái niệm kinh doanh nhập khẩu hàng hóa

Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá trình trao đổi
hàng hố giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ là môi giới.
Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngồI phục

vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất nhằm phục vụ mục đích thu lợi nhuận. Nhập
khẩu có vai trị quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia, đảm bảo sự phát triển ổn
định của những ngành kinh tế mũi nhọn mỗi nước đồng thời khai thác triệt để lợi thế so
sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chun mơn hóa cao trong lao đồng và cải thiện
cán cân thanh toán quốc tế.
1.2.2. Đặc điểm của kinh doanh nhập khẩu hàng hóa

-Về thị trường: Bao gồm cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
Thị trường nước ngồi đóng vai trị là nguồn cung cấp hàng hóa nhập khẩu để công ty
mua về kinh doanh . Hàng hóa nhập khẩu có thể được mua từ các thị trường khác nhau,
dựa trên lợi thế của mỗi quốc gia khác nhau. Việc nhập khẩu hàng hoá từ một quốc gia
nào đó cần phải căn cứ vào nhiều yếu tố như lợi ích ngoại thương thu được khi nhập khẩu
ở thị trường đó, nhu cầu thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu….

15


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F

Thị trường trong nước là nơi tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu của công ty, thị trường
trong nước thường vấp phải sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp khác cùng nhập
khẩu những mặt hàng tương tự. Thị trường này cũng biến động không ngừng thay đổi nên
việc nghiên cứu thị trường nhập khẩu một cách kỹ lưỡng và toàn diện là bước đầu cho
việc nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
-Về việc giao nhận hàng: Hoạt động nhập khẩu liên quan trực tiếp đến yếu tố nước
ngồi, hàng hóa được vận chuyển qua biên giới các quốc gia, hàng hoá thường có khối
lượng lớn và được vận chuyển qua đường biển, đường hàng không, đường sắt và được
vận chuyển vào nội địa bằng các xe trọng tải lớn như các containner…Do đó, hoạt động

kinh doanh nhập khẩu địi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí lưu thơng lớn làm ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thời điểm ghi nhận hàng nhập khẩu là thời điểm chuyển giao sở hữu khi mà người
nhập khẩu nắm được quyền sở hữu về hàng hóa và mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có
nghĩa vụ phải thanh tốn tiền cho người xuất khẩu. Thời điểm này phụ thuộc vào điều
kiện giao hàng và chuyên chở.
-Về thanh toán: kinh doanh nhập khẩu với các đối tác nước ngồi được thanh tốn
theo những phương thức đa dạng như trả trước, phương thức nhờ thu, phương thức thanh
tốn đối lưu, phương thức tín dụng chứng từ, tùy thuộc từng hợp đồng kinh tế. Tuy nhiên,
phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ được dùng nhiều nhất hiện nay. Ngoại tệ dùng
trong thanh toán thường là các ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi cao như USD, EURO….
trong đó USD được sử dụng nhiều nhất.
Chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật pháp, thủ tục. Hoạt động nhập khẩu là hoạt
động có sự tham gia của nhiều đối tác có quốc tịch khác nhau nên chịu sự chi phối các hệ
thống luật pháp và các thủ tục liên quan của nhiều nước khác nhau (nước đối tác, nước sở
tại). Chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ
chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật và thủ tục, tránh vi phạm các điều
khoản quy định về mặt hàng cấm nhập, cấm xuất… Hệ thống luật pháp này tác động
mạnh mẽ đến chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để kinh doanh nhập khẩu nói riêng và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
1.3.

Một số vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp

1.3.1.

Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp

Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là một đại lượng so sánh giữa kết quả thu
được từ kinh doanh nhập khẩu và toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Tuy


16


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F

nhiên, sự tương quan so sánh trong hiệu quả kinh doanh nhập khẩu rất phức tạp, có thể
bị tác động bởi các yếu tố như tỷ giá hối đoái, cạnh tranh, hạn ngạch, thuế quan,…
Những yếu tố này có thể làm thay đổi kết quả của các hoạt động nhập khẩu. Để tồn tại
được, một tổ chức kinh doanh trong bất kì lĩnh vực nào của nền kinh tế phải tạo ra
được kết quả kinh doanh đủ bù đắp những chi phí bỏ ra nhằm thu được nhiều lợi
nhuận hơn. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn phát triển đều phải phấn đấu nâng cao hiệu
quả kinh doanh của mình.
-

Xét trên góc độ doanh nghiệp: Hiệu qủa kinh doanh có được khi doanh nghiệp thu
được kết quả tối đa với chi phí bỏ ra là tối thiểu, hiệu quả đó thể hiện được khả năng
sử dụng các yếu tố, các nguồn lực phục vụ cho quá trình kinh doanh nhập khẩu của

-

doanh nghiệp.
Xét trên giác độ xã hội: nhập khẩu chỉ thực sự đạt được khi kết quả thu được từ nhập
khẩu cao hơn so với kết quả đạt được khi tiến hành sản xuất những mặt hàng đó trong
nước. Nghĩa là nó góp phần nâng cao hiệu quả lao động xã hội, tăng chất lượng và hạ
giá thành sản phẩm. Việc trao đổi hàng hố và dịch vụ giữa các nước phải góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế chung và đảm bảo cho lợi ích của mỗi doanh nghiệp nói
riêng.

Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là một vấn đề hết sức phức tạp, bởi nó bao hàm
nhiều nội dung và chịu tác động của nhiều yếu tố. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
khơng chỉ phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh nói chung về mức độ đem lại lợi ích cho
doanh nghiệp và cho người lao động mà còn phải đảm bảo lợi ích cho nền kinh tế và
cho xã hội ở mức độ cao hơn và chặt chẽ hơn. Bởi lẽ kinh doanh nhập khẩu không chỉ
mang trọng trách đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp mà còn mang sứ
mệnh lớn đối với nền kinh tế đất nước.
Như vậy, xem xét hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ta phải xem xét tổng thể các yếu
tố trong các mối quan hệ đa chiều. Từ những phân tích trên về hoạt động kinh doanh
nhập khẩu, và hiệu quả kinh doanh ta thấy hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chỉ đạt
được khi mà đảm bảo thực hiện từng nội dung trong kinh doanh nhập khẩu một cách
hoàn hảo nhằm đạt được mục tiêu đề ra trước hết là thoả mãn lợi ích của doanh nghiệp
và sau là đem lại lợi ích cho xã hội
1.3.2.

Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp

17


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F

1.3.2.1 Căn cứ phương pháp tính hiệu quả

Việc xác định hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa nhằm hai mục đích cơ
bản sau:
Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau trong
hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.

Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án kinh doanh khác nhau
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể để mang lại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
cho doanh nghiệp.
Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai loại:
- Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tuyệt đối: là hiệu quả được tính toán cho từng
phương án Kinh doanh nhập khẩu cụ thể bằng cánh xác định lợi ích thu được từ kinh
doanh nhập khẩu với tổng chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để kinh doanh nhập khẩu
- Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tương đối: Hiệu quả tương đối được xác định
bằng cánh so sánh giữa kết quả doanh nghiệp đạt được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra từ một một phương án kinh doanh nhập khẩu.
1.3.2.2 Căn cứ vào các hình thức nhập khẩu

Nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các cơng ty nước ngồi
và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa. Căn cứ vào các phương
thức nhập khẩu có thể chia hiệu quả kinh doanh thành 2 loại gồm: Hiệu quả kinh
doanh theo phương thức nhập khẩu trực tiếp và hiệu quả kinh doanh theo phương thức
nhập khẩu ủy thác
-Hiệu quả kinh doanh theo phương thức nhập khẩu trực tiếp: là khi một doanh
nghiệp nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngồi nước, tính tốn
đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi, đúng phương hướng, chính sách luật
pháp của Nhà nước cũng như quốc tế. Trong hoạt động nhập khẩu tự doanh, doanh
nghiệp hoàn toàn nắm quyền chủ động và phải tự tiến hành các nghiệp vụ của hoạt
động nhập khẩu từ nghiên cứu thị trường, lựa chọn bạn hàng, lựa chọn phương thức
giao dịch, đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Như vậy hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào mọi quyết sách của doanh nghiệp khi họ phải
tự bỏ vốn kinh doanh và chi trả các chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh nhập
khẩu và được hưởng toàn bộ phần lãi thu được cũng như phải tự chịu trách nhiệm nếu
hoạt động đó thua lỗ.
-Hiệu quả kinh doanh theo phương thức nhập khẩu ủy thác: là khi một doanh nghiệp
hoạt động trong nước kinh doanh một số mặt hàng nhập khẩu nhưng không đủ điều kiện


18


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F

để nhập khẩu trực tiếp hoặc không chuyên làm các thủ tục nhập khẩu nên đã uỷ thác cho
doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu hàng
hố theo u cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để
làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác và bên nhận ủy thác được hưởng hoa
hồng gọi là phí uỷ thác. Do đó hiệu quả kinh doanh của phương thức nhập khẩu ủy thác
của bên nhận ủy thác chính là hoa hồng ủy thác này vì khơng phải bỏ vốn, không cần xin
hạn ngạch cũng như không phải tìm kiếm đối tác, giá cả,… mà chỉ đứng ra nhập khẩu
hàng hóa theo yêu cầu của bên ủy thác
1.3.2.3 Căn cứ vào các khu vực thị trường nhập khẩu
Nhập khẩu hàng hóa từ các thị trường khác nhau sẽ có những hiệu quả kinh doanh
khác nhau và có thể chia ra thành:
- Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu từ thị trường các nước Đông Nam Á: Khi mà Việt
Nam là một trong những nước đứng đầu phát triển kinh tế trong khư vực Đơng Nam Á thì
việc nhập khẩu hàng hóa từ các nước láng giềng như Thái Lan, Malaysia,… sẽ nhẹ nhàng
hơn khi chí phí bỏ ra sẽ ít đi vì đồng tiền có giá trị xấp xỉ nhau, chi phí vận chuyển cũng
giảm, và hơn hết giữa các nước Đơng Nam Á có các hiệp nghị tạo điệu kiện thuận lợi cho
xuất nhập khẩu hàng hóa.
-Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu từ thị trường các nước ở khu vực Châu Á, Châu Âu,
Châu Mỹ. Các thị trường điển hình từ các nước Châu Á bao gồm Hàn Quốc, Nhật Bản,…
Châu Âu gồm Thụy Sĩ, Bỉ, Đức,…Châu Mỹ có Hoa Kì, Canada, …khi nhập khẩu từ đây
về thì giá cả các sản phẩm nhập khẩu đều khá cao vì giá vốn hàng hóa từ các thị trường
này đều cao như vậy chi phí mua hàng sẽ lớn hơn, ngồi ra việc vận chuyển cũng tốn kém

hơn khi có khoảng cách về địa lý. Tuy nhiên, sản phẩm từ các quốc gia này đang được
chào đón hơn ở Việt Nam khi mà thị hiếu người tiêu dùng đang nghiêng về việc sử dụng
các sản phẩm hàng hóa nhập khẩu từ đó về có chất lượng cao hơn.
1.3.2.4 Căn cứ vào hạn ngạch nhập khẩu
Căn cứ vào hạn ngạch nhập khẩu của các mặt hàng thì có thể chia hiệu quả kinh
doanh thành 2 loại:
-Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu từ các thị trường có hạn ngạch: Khi các mặt hàng
nhập khẩu có hạn ngạch ở Việt Nam như thuốc lá, rượu , oto,…sẽ làm giá cả các mặt hàng
này trên thị trường cao hơn do nhà nước có các chính sách ban hành các loại giấy phép
nhập khẩu đối với các mặt hàng đó. Như vậy, doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao hơn
nhưng chi phí bỏ ra để xét duyệt thông quan cũng sẽ cao hơn
-Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu từ các thị trường khơng có hạn ngạch: các sản
phẩm nhập khẩu khơng có hạn ngạch thì giá cá hàng hóa sẽ rẻ hơn , chi phí bỏ ra cũng ít

19


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F

hơn nhưng việc cạnh tranh trong thị trường cũng nhiều hơn nên danh nghiệp cần phải có
những đường lối, chính sách, quyết định chính xác để giữ vị thế để kinh doanh ổn định,
thu lại lợi nhuận nhiều hơn.
1.3.3

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
1.3.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp

a, Chỉ tiêu về lợi nhuận

Lợi nhuận vừa là một nhân tố dùng để tính tốn hiệu quả kinh tế vừa là một chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp của doanh nghiệp. Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu phán ảnh cả chất và
lượng của hoạt động nhập khẩu, phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của sản xuất như
vốn, lao động, nguyên vật liệu, tài sản,…
-Chỉ tiêu lợi nhuận được tính theo công thức sau
Lợi nhuận NK = Doanh thu NK – Chi phí NK
- Lợi nhuận kinh doanh hàng nhập khẩu sẽ phản ánh hiệu quả kinh tế của quá trình
kinh doanh hàng nhập khẩu của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu lại
chỉ được dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng quát của việc kinh doanh
nhập khẩu mà chưa thể hiện được hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp được
tạo ra từ những nguồn lực nào.
-

b, Chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu trên doanh thu:

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu trên doanh thu thể hiện trong một đồng doanh
thu mà doanh nghiệp thu được từ việc kinh doanh nhập khẩu trong kỳ có bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩn trên doanh thu được tính theo cơng thức sau

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một
đồng doanh thu hàng nhập khẩu .Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh lời của
vốn càng lớn, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
-

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí này thể hiện trong một đồng chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để thực hiện kinh doanh nhập khẩu trong kỳ thì thu về được bao nhiêu

đồng lợi nhuận.
Cơng thức tính tỷ suất lợi nhuận trên chi phí như sau

20


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí cho biết một đồng chi phí doanh nghiệp bỏ ra
để kinh doanh nhập khẩu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu. Chỉ tiêu này càng
cao thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.

-

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp sử dụng để kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh được tính tốn theo cơng thức sau

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp:
một đồng vốn kinh doanh nhập khẩu doanh nghiệp bỏ ra mang lại bao nhiêu lợi nhuận
nhập khẩu. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh lời càng cao, hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
Chỉ tiêu về hiệu quả bộ phận
a, Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn

1.3.3.2


-

Vốn lưu động cho nhập khẩu

Vốn lưu động là nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp, nhằm đáp ứng những hoạt động
kinh doanh hàng ngày như: Tiền trả lương nhân viên, tiền thanh tốn cho nhà cung cấp,
tiền trả chi phí mặt bằng, điện nước,... Như vậy vốn lưu động cho nhập khẩu là nguồn lực
chủ yếu của doanh nghiệp để có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Công thúc tính vốn lưu động như sau
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Từ vốn lưu động sẽ xác định doanh nghiệp có khả năng đáp ứng những nghĩa vụ ngắn
hạn của nó hay khơng và cần bao nhiêu thời gian làm được điều đó cũng như các chi phí
vận hành sắp tới. Vốn lưu động cịn ảnh hưởng đến quy mơ hoạt động của doanh nghiệp.
Trong kinh doanh nhập khẩu các tổ chức và doanh nghiệp tự chủ trong việc sử dụng vốn
nên khi muốn mở rộng quy mô, các hoạt động của doanh nghiệp nhất thiết các doanh
nghiệp phải huy động một lượng vốn. Vốn lưu động cho nhập khẩu càng nhiều sẽ giúp
nắm bắt thời cơ và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu.
-

Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu

Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu là chỉ tiêu cho biết vốn lưu động nhập khẩu
quay được bao nhiêu vòng trong một kỳ kinh doanh
Số vịng quay vốn lưu động nhập khẩu (Svlđ) được tính theo công thức

21


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường


Lớp: CH 27 F

Svlđ =
Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu
động cho nhập khẩu bỏ vào kinh doanh nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho kinh doanh nhập
khẩu của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
-

Thời gian 1 vòng quay vốn lưu động nhập khẩu

Thời gian 1 vòng quay vốn lưu động nhập khẩu quay được cho biết vốn lưu động nhập
khẩu mất bao nhiêu ngày để quay được 1 vịng trong một kỳ kinh doanh
Cơng thức tính thịi gian 1 vịng quay vốn lưu động nhập khẩu (Tv) như sau
Tv=
Chỉ tiêu thời gian 1 vòng quay vốn lưu động nhập khẩu này phản ánh số ngày cần thiết
để vốn lưu động cho kinh doanh nhập khẩu quay được 1 vòng. Thời gian quay vòng vốn
lưu động càng ngắn chứng tỏ tốc độ luân chuyển càng lớn, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
càng cao và ngược lại.
-

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu (Hvlđ)

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu là chỉ tiêu phản ánh mối liên hệ giữa doanh
thu và vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Cơng thức tính hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu như sau
Hvlđ =
Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu này phản ánh để tạo ra 1 đồng
doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu cần bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân. Chỉ tiêu

càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu càng cao, số vốn tiết kiệm
được càng nhiều và ngược lại.
b, Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động
-

Mức sinh lời của một lao động trong kinh doanh nhập khẩu

Mức sinh lời của một lao động trong kinh doanh nhập khẩu thể hiện mức lợi nhuận
nhập khẩu được tạo ra từ một lao động của doanh nghiệp
Mức sinh lời của một lao động trong kinh doanh nhập khẩu (D) tính theo công
thức:
D=

22


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F

Chỉ tiêu mức sinh lời của một lao động trong kinh doanh nhập khẩu này phản ánh
một lao động tham gia vào kinh doanh nhập khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuân trong
kỳ phân tích. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
-

Doanh thu bình quân

Doanh thu bình quân là chỉ tiêu thể hiện kết quả làm việc của người lao động trong
kinh doanh nhập khẩu
Cơng thức doanh thu bình qn một lao động (W):

W=
Chỉ tiêu doanh thu bình quân này phản ánh một lao động tham gia vào kinh doanh
nhập khẩu có thể tạo ta bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
-

c, Chỉ tiêu về hiệu quả quản lý hàng tồn kho
Hệ số quay vòng hàng tồn kho

Hệ số quay vòng hàng tồn kho để đánh giá tốc độ luôn chuyển hàng tồn kho trong
một kỳ kinh doanh
Công thức tính số vịng quay của hàng tồn kho:
Số vịng quay của hàng tồn kho =
Chỉ tiêu số vòng quay của hàng tồn kho này phản ánh số vòng quay hàng tồn kho
đạt được trong kỳ của Doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao có nghĩa là tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho nhanh, thời gian lưu kho ngắn, chứng tỏ Doanh nghiệp quản lý tốt
hàng tồn kho, do đó, tiết kiệm được số vốn đầu tư vào hàng tồn kho
1.4.1. Những nhân tố ảnh hường đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp

Hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói riêng của
doanh nghiệp thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan như nguồn
lực kinh doanh, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp,... môi trường kinh
doanh bên ngoài là những yếu tố quyết định thành bại của một doanh nghiệp. Mỗi yếu
tố lại tác động đến hiệu quả kinh doanh dưới với những góc độ khác nhau, các yếu tố
này có thể tương hỗ hoặc đối nghịch nhau làm tăng hoặc giảm hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
1.3.4

Nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.4.1 Vốn kinh doanh nhập khẩu


23


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F

Vốn kinh doanh nhập khẩu là lượng tiền tệ mà doanh nghiệp sử dụng để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Đây là nhân tố quan trọng tác động thường
xuyên liên tục đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh nhập khẩu là yếu tố quan trọng trong kinh doanh nhập khẩu. Kinh
doanh nhập khẩu đòi hỏi một lượng tiền mặt và ngoại tệ rất lớn để thanh tốn cho các
đối tác trong và ngồi nước. Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu sử dụng ngoại tệ để
hoạt động kinh doanh nên vốn kinh doanh có hạn thì sẽ bị trì hỗn hoạt động của
doanh nghiệp, hoặc nếu vay vốn từ bên ngồi thì cơng ty sẽ phải chịu thêm lãi suất.
Nếu thiếu vốn thì quá trình nhập khẩu khơng thể thực hiện được, có thể dẫn đến mất
cơ hội kinh doanh. Ngược lại nếu quá trình kinh doanh nhập khẩu với sự trợ giúp của
nguồn vốn đầy đủ giúp doanh nghiệp không bỏ lỡ thời cơ kinh doanh, khai thác tối đa
hiệu quả của nguồn vốn từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.4.2 Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là những lao động hiện đang hoạt động trong doanh nghiệp. Lực
lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các
nguồn lực khác trong doanh nghiệp do đó nó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chất lượng của nguồn lao động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Một nguồn nhân lực có năng lực, có trình độ chun môn nghiệp vụ
xuất nhập khẩu sẽ tiết kiệm được lớn thời gian giao dịch, tổ chức thực hiện hợp đồng,
cũng như sắp xếp tổ chức mạng lưới tiêu thụ một cách khoa học, tránh ứ đọng vốn…

Hơn nữa khi mọi thành viên trong doanh nghiệp làm việc một cách nghiêm túc trách
nhiệm cao trong công việc chung sẽ là tiền đề cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
1.3.4.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất kỹ thuật là các yếu tố vật chất trong doanh nghiệp phục vụ cho việc
kinh doanh hoạt động của doanh nghiệp đó như kho bãi, máy móc. Cơ sở vật chất kỹ
thuật là nhân tố quan trọng tạo ra tiềm năng tăng năng suất lao động, chất lượng hàng
hóa, đảm bảo sẽ giúp cho quá trình nhập khẩu mang lại kết quả cao đồng thời giảm
được nhiều chi phí trung gian qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu
Kinh doanh nhập khẩu hàng hóa bao gồm các hoạt động giao dịch, điều phối nên
yêu cầu cần có cơ sở vật chất kỹ thuật như kho bãi, văn phòng giao dịch, phương tiện
vận chuyển,…. Doanh nghiệp có đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật thì việc kinh doanh sẽ
thuận lợi hơn như kho rộng rãi khép kín sẽ chứa được nhiều hàng hóa hơn và việc bảo
quản hàng hóa cũng an tồn hơn, sử dụng máy móc (như xe nâng,…) sẽ tiết kiệm được

24


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lớp: CH 27 F

thời gian và sức lao động, văn phòng hay cửa hàng khang trang cũng là một phần quan
trọng để cho khách hàng có một cái nhìn tích cực về doanh nghiệp tác động tới tâm lý
mua hàng của người tiêu dùng,
1.3.4.4 Cơ cấu tổ chức hoạt động của doanh nghiệp

Cơ cấu tổ chức hoạt động của doanh nghiệp là hệ thống phân chia chức năng,
quyền và nhiệm vụ của các bộ phận trong doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức của doanh

nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai
trị đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu thì cần xây dựng một chiến lược kinh doanh hàng hóa
nhập khẩu thật rõ ràng bắt đầu ngay từ khâu lựa chọn sản phẩm kinh doanh, đối tác
nhập khẩu,…. Từ chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh
chi tiết như: làm sao để liên hệ với đối tác kinh doanh xuất khẩu?, Số lượng nhập khẩu
về là bao nhiêu?, nhập khẩu hàng hóa bằng cách nào? Khi nào hàng hóa sẽ về? Bán
hàng ở đâu?,…..
Việc kinh doanh nhập khẩu yêu cầu nhiều giai đoạn từ bàn bạc ký hợp đồng với
đối tác nước ngoài, giao nhận hàng hóa từ nước nhập khẩu đến phân phối hàng hóa
đến người tiêu dùng. Mỗi cơng đoạn đều u cầu sự tỉ mỉ, chính xác và cần sự linh
hoạt trong việc thực hiện các cơng đoạn này. Vì vậy, cơ cấu tổ chức hoạt động hiệu
quả sẽ làm giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh như thế cũng là tăng hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu.
1.3.4.5 Hình thức phân phối hàng hóa nhập khẩu

Hình thức phân phối hàng hóa nhập khẩu là những phương thức mà doanh nghiệp
sử dụng để đưa sản phẩm hay dịch vụ của mình ra thị trường, đến với người sử dụng.
Hình thức phân phối hàng hóa nhập khẩu có 2 loại là trực tiếp và gián tiếp. Hình thức
phân phối trực tiếp là doanh nghiệp trực tiếp từ việc trao đổi, tư vấn, chăm sóc khách
hàng đến việc đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến cho họ. Hình thức phân phối hàng
hóa nhập khẩu gián tiếp là doanh nghiệp thông qua các đại lý con để đưa hàng hóa
nhập khẩu đến với người tiêu dùng
Một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng của một doanh nghiệp trong dài
hạn, ta cũng có thể xem hình thức phân phối hàng hóa như một phần tài sản của doanh
nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp giảm bớt những khó khăn trong việc đưa sản phẩm của
mình ra thị trường, tiếp cận với người tiêu dùng cuối cùng. Đồng thời hình thức phân
phối cũng đóng một vai trị nhất định trong việc nâng cao uy tín, vị thế và giá trị của
doanh nghiệp.


25


×