Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo " Nguyên tắc tranh tụng trong luật tố tụng dân sự Cộng hoà Pháp " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.63 KB, 7 trang )



Nhµ n−íc vµ ph¸p luËt n−íc ngoµi
44
t¹p chÝ l
uËt häc sè 4/2003



Ths. Ph¹m Nh− h−ng *
I. PHẦN GIỚI THIỆU
1. Tranh tụng - nguyên tắc chung của
pháp luật
Theo nguyên tắc tố tụng, phán quyết của
toà án là kết quả của cuộc tranh luận công
khai giữa các bên tranh chấp. Các đương sự
có quyền tự do tranh luận trước thẩm phán
về các yêu cầu, lí lẽ và chứng cứ chống lại
mình. Về phương diện ngôn ngữ, "tụng" có
nghĩa là tranh biện công khai và tự nó đã
trực tiếp khẳng định ý nghĩa của nguyên tắc
tranh tụng. Về phương diện luật pháp, tranh
tụng là một bảo đảm cơ bản cho một nền
công lí trong sạch, trung thực và công bằng.
Việc tranh luận công khai giữa các đương sự
hoặc luật sư của họ, một mặt làm hiện rõ bức
tranh toàn cảnh về vụ án đối với chính bản
thân các đương sự cũng như đối với thẩm
phán, mặt khác, nó còn giúp cho các đương
sự - người đưa ra yêu cầu có được khả năng
tốt nhất để chống lại những hậu quả bất ngờ


mà vì nó các đương sự không thực hiện được
một cách đầy đủ các quyền của mình. Thật
xác đáng khi người Pháp có câu thành ngữ
“từ tranh luận sẽ phát sinh ánh sáng”. Do
vậy, trong tố tụng, hoạt động chứng minh vụ
án cần phải tổ chức một cách khoa học cho
phép xác định sự thật của vụ án, từ đó toà án
sẽ ra được phán quyết chính xác, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Cho nên, về mặt kĩ thuật, nguyên tắc tranh
tụng là giải pháp tối ưu cho yêu cầu đó và nó
được xếp vào hàng nguyên tắc chung của
luật tố tụng.
Ở Pháp, nguyên tắc này thực chất đã
được đề cập trong Tuyên ngôn nhân quyền
và quyền công dân năm 1789 và được hoàn
thiện ngay thời kì đầu thế kỉ XIX. Toà phá
án Pháp trong bản án năm 1828 đã nhấn
mạnh: “Biện hộ là một quyền tự nhiên,
không ai bị xét xử nếu không được chất vấn
và chuẩn bị cho việc tự biện hộ”. Có thể nói
trong hệ thống pháp luật của Pháp, tầm quan
trọng của nguyên tắc này được ghi nhận
chính thức tại Điều 6 Công ước châu Âu về
quyền con người; tiết 6 từ Điều 14 đến Điều
17 Bộ luật tố tụng dân sự mới (BLTTDSM)
và các quy định chuyên biệt khác có liên
quan, đặc biệt là án lệ.
2. Điều kiện cơ bản của nguyên tắc
tranh tụng

Trong tố tụng, người ta chỉ có thể tranh
biện với hai điều kiện:
- Tố tụng với các phương tiện luật định.
+ Phương tiện thực tế: Chứng cứ;
+ Phương tiện pháp lí: Các quy phạm
pháp luật.
- Tôn trọng nguyên tắc tranh tụng.
Cũng như bất kì nguyên tắc chung nào
mang đặc tính hiển nhiên, điều cơ bản trong
quan niệm thực tiễn là đương sự cần phải
được biết và có thể biết các thông tin về vụ
án mà mục đích của nó là làm cho nguyên
tắc tranh tụng được tôn trọng trên văn bản
cũng như trong thực tế.
* Giảng viên Trường đào tạo các chức danh tư pháp


Nhà nớc và pháp luật nớc ngoài
tạp chí luật học số 4/2003


45

iu 14 BLTTDSM a ra quy nh
tng hp: Khụng ng s no cú th b xột
x nu trc ú h khụng c trỡnh by ý
kin hoc khụng c triu tp.
Gii phỏp cn thit ny l tt yu i vi
cỏc bờn trong v ỏn. Tuy nhiờn, vic ly li
khai ca ng s khụng phi l iu kin

ct lừi, vn l cỏc bờn ó c triu tp,
ngha l c yờu cu tham gia mt cỏch
hp thc t mỡnh trỡnh by trc thm
phỏn v cỏc chng c v lớ l nhm chng
minh cho yờu cu ca mỡnh hoc bỏc b yờu
cu ca i tng. Tớnh hp thc ca t tng
trờn thc t khụng ph thuc vo thin ý ca
mt ng s mong mun xỏc nh giỏ tr
cỏc phng tin thc t v phng tin phỏp
lớ m mỡnh a ra, õy nờn bit rng k t
khi mi ng s c triu tp hp l, bờn
vng mt, c bit l b n phi chu b xột
x m khụng th trỏch c thm phỏn vỡ ó
khụng tụn trng nguyờn tc tranh tng.
Nguyờn tc m iu 14 BLTTDSM a
ra kộo theo cỏc h qu quan trng khụng ch
liờn quan n quan h gia cỏc ng s m
cũn liờn quan n thm phỏn m ú ngha
v ca thm phỏn l ra phỏn quyt trong
khuụn kh quyn hn ca mỡnh. Vic khụng
tuõn th nguyờn tc s dn n ch ti t
tng l hu b phỏn quyt.
II. NI DUNG CA NGUYấN TC TRANH
TNG
1. Tranh tng trong quan h gia cỏc
ng s
1.1. Ngha v thụng bỏo cho nhau
Thc t chng minh rng tranh tng ch
cú hiu qu nu mi ng s cú c s
hiu bit y v ton din cỏc yờu cu,

chng c v lớ l chng li mỡnh. V mt
logic, ngi ta ch cú th i ỏp li nhng
gỡ m mỡnh bit. Do vy, thụng bỏo l ngha
v ca mi ng s nhm giỳp i tng
chun b t chc vic bin h sau khi ó bit
rừ thc trng v tranh chp.
Ni dung ny khụng ch bao hm ngha
v mang li s hiu bit cho b n cỏc yờu
cu chng li anh ta m cũn l ngha v
thụng bỏo cho cỏc ng s khỏc cỏc tỡnh
tit ca v ỏn ó t trc s xem xột ca
thm phỏn. Hn na, ngha v thụng tin ny
phi c thc hin trong thi gian thớch
hp giỳp cho i tng quyt nh thi gian
suy ngh chun b cho cụng vic bin
h ca mỡnh.
1.2. Thụng bỏo yờu cu cho ngi i tng
Trc tiờn, ngha v thụng bỏo cho
ngi i tng l nhm thụng tin cho h v
vic tham gia t tng thụng qua giy triu
tp (triu hoỏn trng). õy l quyn t tng
rt quan trng ca cỏc ng s. Do ú, bt
kỡ bn ỏn no tuyờn i vi ngi khụng
c triu tp hp l theo cỏc quy thc lut
nh u b mt giỏ tr v b hu b.
Ngoi ra, nu phiờn to ó n nh thi
gian v a im thỡ phi thụng bỏo cho b
n bit tham gia phiờn to. Ngha v ny
cng c ỏp dng i vi yờu cu ph phỏt
sinh trong quỏ trỡnh gii quyt v ỏn.

nguyờn tc tranh tng c tụn trng, iu
68 khon 2 BLTTDSM ũi hi trong trng
hp c bit, cỏc yờu cu ph phi c a
ra theo th thc lut nh nh khi khi kin.
Ngc li, ngha v thụng bỏo yờu cu
s b sai lc khi lut cho phộp hoc do tớnh
cn thit phi ỏp dng bin phỏp m ng
s khụng bit (iu 17 BLTTDSM), trong
trng hp ny thm phỏn th lớ v ỏn bng


Nhµ n−íc vµ ph¸p luËt n−íc ngoµi
46
t¹p chÝ l
uËt häc sè 4/2003

phương pháp thẩm cứu đơn giản yêu cầu các
đương sự đã được triệu tập thực hiện nghĩa
vụ thông tin. Đối với các đương sự khác sẽ
có quyền kháng cáo nhằm chống lại quyết
định không phù hợp với quyền, lợi ích của
anh ta.
1.3. Thông báo cho nhau về các tình tiết
của vụ án
Người ta thường quan niệm nghĩa vụ
thông báo chỉ dừng lại đối với bị đơn. Nếu
như vậy sẽ là không đầy đủ. Nghĩa vụ này
còn dành cho tất cả các đương sự trong vụ án
quyền được thông tin một cách đầy đủ và
chính xác các tình tiết của vụ án mà các tình

tiết đó đã được đưa ra trước sự xem xét của
thẩm phán. Bản án của Toà phá án nhấn
mạnh yêu cầu này có mục đích bảo đảm tính
công khai của cuộc tranh luận và bảo vệ các
quyền của đương sự bằng cách duy trì sự
bình đẳng giữa họ.
Lưu ý nêu trên gắn liền với các quy định
cụ thể: Nghĩa vụ thông báo trong giấy triệu
tập tới phiên toà phải đề cập đối tượng của
yêu cầu; các phương tiện được sử dụng phải
dựa vào các chứng cứ ban đầu mà căn cứ
vào đó yêu cầu được thiết lập (Điều 56
BLTTDSM); nghĩa vụ do mỗi đương sự thực
hiện nhằm thông báo trước ý kiến của họ cho
các đương sự khác trong vụ án; việc trao đổi
giấy tờ, tài liệu giữa các đương sự… (các
điều 132 - 137 BLTTDSM).
Các quy định nêu trên độc lập một cách
tương đối. Điều 15 BLTTDSM đòi hỏi các
tình tiết ngoài đơn khởi kiện phải được
thông báo cho các đương sự khác nhằm giúp
các đương sự tổ chức việc biện hộ.
Trước tiên, các đương sự thông báo cho
nhau về các phương tiện thực tế mà theo đó
họ đã thiết lập yêu cầu của mình, tiếp theo là
các phương tiện pháp luật mà họ viện dẫn.
Chỉ dẫn này là rất quan trọng cho phép
đương sự thực hiện việc đối đáp.
Tuy nhiên, cần phải đi xa hơn nữa, Điều
15 BLTTDSM đưa ra quy định chung theo

đó các đương sự phải thông báo cho nhau
các chứng cứ mà họ đưa ra. Tinh thần này
rất rộng, nhằm vào tất cả các tình tiết được
đưa ra trong tất cả các giai đoạn tố tụng dưới
bất kì hình thức nào dành cho việc thiết lập
niềm tin của thẩm phán, ví dụ: Các giấy tờ,
tài liệu, biên bản, vật chứng
Việc áp dụng quy định này đôi khi cũng
gặp một số khó khăn liên quan tới tư liệu cá
nhân của mỗi đương sự, đặc biệt là bài biện
hộ - kết quả lao động cá nhân của mỗi đương
sự, không phải gửi cho các đương sự khác.
Nghĩa vụ trao đổi thông tin nêu trên cũng
được áp dụng đối với các luật sư khi họ thực
hiện công việc bảo vệ hoặc đại diện cho các
đương sự. Nếu luật sư không tôn trọng nguyên
tắc này thì tự họ làm mất đi giá trị công việc
của mình đồng thời họ có thể chịu chế tài kỉ
luật theo quy chế hành nghề luật sư.
Cũng cần lưu ý rằng những thông tin về
vụ án đã được thông báo ở cấp sơ thẩm thì
không buộc phải thông báo ở cấp phúc thẩm.
Tuy nhiên, nếu cần thiết thì các đương sự
vẫn có quyền yêu cầu đối tụng thông báo lại.
1.4. Thông báo cho nhau trong thời gian
thích hợp
Nguyên tắc tranh tụng chỉ có hiệu quả
nếu các đương sự thông báo cho nhau các
yêu cầu và các tình tiết của vụ án trong thời
gian đủ suy nghĩ nhằm tổ chức cho việc biện



Nhµ n−íc vµ ph¸p luËt n−íc ngoµi
t¹p chÝ luËt häc sè 4/2003


47

hộ. Đó chính là lí do mà Điều 15 BLTTDSM
quy định: Các đương sự phải cho nhau biết
các quy phạm pháp luật mà họ viện dẫn và
các chứng cứ mà họ đưa ra trong thời gian
thích hợp. Đồng thời Điều 135 BLTTDSM
cho phép thẩm phán bỏ ra ngoài cuộc tranh
luận những gì mà các đương sự không thông
báo hoặc thông báo cho nhau trong thời gian
không thích hợp.
Về nguyên tắc, BLTTDSM quy định
trước khi mở phiên toà trong thời hạn 15
ngày, các đương sự phải thực hiện nghĩa vụ
thông báo (các điều 755, 837, 856, 866).
Trường hợp vì lí do khoảng cách trong điều
kiện luật định, ví dụ: Đương sự cư trú ở tỉnh
khác hoặc ở nước ngoài (các điều 643, 645);
hoặc trong trường hợp khẩn cấp (các điều
649, 839, 858) thì chánh án có thể gia hạn
nhưng không quá 2 tháng tuỳ từng trường
hợp cụ thể.
Trong tiến trình tố tụng, các tình tiết
mang tính quyết định nội dung vụ án nhất

thiết phải được thông báo.
2. Tranh tụng trong quan hệ giữa
thẩm phán và đương sự
Nguyên tắc tranh tụng không chỉ phát
sinh nghĩa vụ tuân thủ đối với các đương sự,
nó còn đặt ra cho thẩm phán nghĩa vụ kép,
bởi vì, theo khoản 1 Điều 16 BLTTDSM thì
trong mọi hoàn cảnh, thẩm phán phải bảo
đảm việc tôn trọng và tự mình tôn trọng
nguyên tắc tranh tụng.
Nghĩa vụ kép này là hệ quả tự nhiên bởi
vì trong tố tụng hiện đại, thẩm phán không
phải là trọng tài bị động. Kể từ thời điểm
được chỉ định giải quyết vụ án, thẩm phán có
nghĩa vụ duy trì tiến trình tố tụng bình
thường (Điều 3 BLTTDSM), đưa ra các sáng
kiến (Điều 7 và Điều 12 BLTTDSM) và
cũng thật hiển nhiên, thẩm phán trở thành
người bảo đảm, thậm chí là tác giả của hoạt
động tranh tụng.
2.1. Thẩm phán phải bảo đảm việc tuân
thủ nguyên tắc tranh tụng
Khoản 2 Điều 16 BLTTDSM chỉ rõ hệ
quả của nguyên tắc: Tất cả các tình tiết của
vụ kiện chỉ được thẩm phán cứu xét nếu
chúng được tranh luận theo nguyên tắc tranh
tụng. Điều này thể hiện một khía cạnh trong
nhiệm vụ thực tiễn của thẩm phán - người
bảo đảm sự tuân thủ của nguyên tắc tranh
tụng. Do đó, thẩm phán phải kiểm tra việc áp

dụng nguyên tắc này trong quan hệ giữa các
đương sự và nếu cần phải tổ chức thực hiện
nguyên tắc đó.
2.1.1. Kiểm tra tư pháp hoạt động tranh
tụng giữa các đương sự
Nhiệm vụ của thẩm phán là giám sát
những gì mà các đương sự thực hiện nhằm
tuân thủ triệt để những nghĩa vụ liên quan tới
trách nhiệm cung cấp thông tin của họ.
Việc kiểm tra của thẩm phán phải được
tiến hành thường xuyên trong mọi giai đoạn
tố tụng, đặc biệt là vào thời điểm khởi kiện
vụ án bằng cách xác minh xem bị đơn có
được triệu tập hợp thức và có đủ thời gian để
ra hầu toà không. Do đó, trong tiến trình tố
tụng, thẩm phán phải bảo đảm cho các
đương sự có được thời gian cần thiết để tìm
hiểu các phương tiện, các tình tiết của vụ án
do các đương sự khác cung cấp.
Trong khi thi hành công vụ, thẩm phán
được sử dụng quyền hạn rất rộng: Thẩm
phán có thể ra lệnh tái triệu tập bị đơn


Nhà nớc và pháp luật nớc ngoài
48
tạp chí l
uật học số 4/2003

(khon 1 iu 471 BLTTDSM); ra lnh xut

trỡnh cỏc bng chng trong cỏc giai on t
tng, nu cn cú th bng cụng lc (iu
133,134 BLTTDSM); b ra ngoi cuc tranh
lun cỏc ti liu khụng c trao i hoc
trao i mun (iu 15, 135 BLTTDSM)
2.1.2. T chc hot ng tranh tng gia
cỏc ng s
Trc tiờn, thm phỏn phi giỏm sỏt
nhng gỡ m cỏc ng s c thụng tin v
thi gian m phiờn to. Ngha v ny biu
th tm quan trng c bit trong cỏc v ỏn
khụng cú i din bt buc khi cỏc ng s
c gi ra to theo nhng th thc nht
nh tu tng cp xột x. Nu khụng c
thụng bỏo hp thc hoc l bng ming khi
cỏc ng s phiờn to hoc bng giy
triu tp, phỏn quyt chc chn s b hu b.
Vic thi hnh cỏc bin phỏp iu tra
cng buc thm phỏn v cỏc k thut viờn t
phỏp phi t chc hot ng tranh tng gia
cỏc ng s theo cỏc th thc riờng bit tu
thuc vo tng bin phỏp ú.
Cng theo tinh thn ca BLTTDSM thỡ
thm phỏn cú trỏch nhim thỳc y tin trỡnh
t tng v a ra cỏc vn cú tớnh cht
quyt nh trong cuc tranh lun. Thm phỏn
cú quyn kt thỳc cuc tranh lun khi
nguyờn nhõn ca v kin ó sỏng t bng
cỏch kim tra nhng gỡ m cỏc ng s ó
chun b cho vic i ỏp v cỏc yờu cu,

chng c v lớ l ca i phng.
2.2. Thm phỏn phi t mỡnh tuõn th
nguyờn tc tranh tng
Quy nh ny c ghi nhn rừ ti khon
3 iu 16 BLTTDSM theo ú thm phỏn
khụng th ra phỏn quyt da vo cỏc phng
tin m anh ta ó tha nhn chớnh thc nu
khụng thụng bỏo cho cỏc ng s h
trỡnh by nhn xột v cỏc phng tin ú.
V ỏn dõn s thc cht l s xung t v
quyn li ca cỏc ng s. Do vy, k t
thi im c ch nh tham gia mt cỏch
tớch cc vo quỏ trỡnh gii quyt v ỏn, phỏp
lut ó ỏp t nhng ngha v t tng cho
thm phỏn cng nh cho cỏc ng s, c
bit l ngha v yờu cu ng s trỡnh by ý
kin ca mỡnh v cỏc phng tin m da
vo ú thm phỏn ra phỏn quyt. Trong lut
t phỏp t, nguyờn tc tranh tng xut hin
nh l s i trng cn thit i vi cỏc
quyn rt ln m thm phỏn cú c.
2.2.1. iu kin ỏp dng
n õy chỳng ta phi lm rừ hai khỏi
nim: Phng tin c tha nhn chớnh
thc v phng tin trong v kin.
Ngha v do thm phỏn tin hnh nhm
xỏc nh s tn ti ca phng tin c
tha nhn chớnh thc. T ú phỏt sinh iu
kin kộp:
- Trc tiờn phi k n phng tin hu

hiu nhm thit lp phỏn quyt. Do ú,
nhng quy nh liờn quan ti th thc thi
hnh khụng nm trong loi ny, vỡ vy thm
phỏn khụng cú ngha v yờu cu cỏc ng
s trỡnh by ý kin. Vớ d: Thm phỏn ỏp
dng bin phỏp cng ch, ra lnh thi hnh
tm thi phỏn quyt hoc quyt nh phng
thc thanh toỏn.
- Tip theo l ngha v do thm phỏn tin
hnh nhm thỳc y hot ng tranh tng ch
c chp nhn nu phng tin do thm
phỏn s dng thuc quyn hn riờng bit ca
mỡnh ngoi tt c sỏng kin ca ng s.


Nhµ n−íc vµ ph¸p luËt n−íc ngoµi
t¹p chÝ luËt häc sè 4/2003


49

Người ta cũng đưa ra sự phân biệt không
mấy chắc chắn giữa phương tiện được thừa
nhận chính thức và phương tiện trong vụ
kiện, căn cứ vào đó thẩm phán có thể thiết
lập phán quyết mà không cần phải chất vấn
trước đối với các đương sự.
Theo án lệ, phương tiện trong vụ kiện là
phương tiện sinh ra từ nội dung của yêu cầu
hoặc từ bằng chứng có được trong quá trình

giải quyết vụ án, đặc biệt là từ các kết luận.
Hơn nữa thẩm phán không có nghĩa vụ bắt
buộc các đương sự trình bày ý kiến nhằm làm
rõ yêu cầu của nguyên đơn mà thẩm phán
phải kiểm tra sự tồn tại của các điều kiện luật
định khi thẩm phán tuyên bố về khả năng có
thể chấp nhận một chứng cứ, phạm vi và hậu
quả của một số sự kiện đã xảy ra, về một vài
tài liệu hoặc về giới hạn của quyền thụ lí đối
với việc đã được giải quyết bằng bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Án lệ cũng mở rộng sự miễn trừ hoạt
động tranh tụng trong trường hợp nguyên
đơn, qua giấy tờ tài liệu của mình đã không
làm sáng tỏ các căn cứ pháp lí cho yêu cầu
khởi kiện.
Mục đích, tinh thần tại Điều 16 BLTTDSM
là giúp các đương sự đề phòng những hậu
quả bất ngờ trong trường hợp thẩm phán
đánh giá phương tiện mới. Bởi vì, nếu trên
thực tế phương tiện được thẩm phán chấp
nhận nằm ngay trong vụ kiện thì phương tiện
đó được coi là các đương sự đã biết và kể từ
đó nghĩa vụ bác bỏ nó thuộc về các đương sự
mà không đợi đến việc thẩm phán phải nhắc
nhở về bổn phận của họ bằng cách yêu cầu
họ đưa ra kết luận.
Dù sao đối với chứng cứ về các sự kiện,
khái niệm phương tiện trong vụ kiện chứa
đựng tính bất ổn không thể lường trước và

người ta tự biện hộ một cách vụng về cho
chủ nghĩa kinh nghiệm cố hữu dùng để giải
thích mà nó chính là đối tượng, nhất là khi
thẩm phán thiết lập phán quyết của mình dựa
vào các sự kiện thực tế mà các đương sự đã
không thông báo cho nhau với tư cách là cơ
sở cho yêu cầu của họ.
2.2.2. Phương tiện pháp luật và phương
tiện thực tế
Trong giới hạn vừa nêu, nghĩa vụ đặt ra
cho thẩm phán là chỉ được đưa ra phán quyết
dựa vào phương tiện đã được thừa nhận
chính thức sau khi đã yêu cầu các đương sự
trình bày ý kiến và phán quyết này đương
nhiên sẽ được tuyên căn cứ vào phương tiện
pháp luật mà các phương tiện đó được ghi
nhận một cách đặc biệt tại khoản 3 Điều 16
BLTTDSM.
Ngược lại, điều luật này không đưa ra đưa
ra quy chiếu nào về các phương tiện thực tế.
Tuy vậy, người ta cũng phải thống nhất về
mặt nguyên tắc là vấn đề này cũng được áp
dụng tương tự trong cùng quy định đó.
Cuối cùng, người ta bổ sung rằng trong
trường hợp giả thiết thẩm phán có quyền
thừa nhận phương tiện hỗn hợp (thực tế và
luật pháp) thì nguyên tắc tranh tụng vẫn
được áp dụng trong các điều kiện nêu trên.
2.2.3. Đánh giá sự kiện và hành vi tranh tụng
Khi thẩm phán tiến hành hoặc khôi phục

việc đánh giá các sự kiện và hành vi tranh
tụng như quy định tại Điều 12 BLTTDSM,
phải chăng thẩm phán phải đệ trình việc
đánh giá đó cho hoạt động tranh tụng của
các đương sự? Án lệ hiện đại gần như đã xoá


Nhà nớc và pháp luật nớc ngoài
50
tạp chí l
uật học số 4/2003

b iu ny.
Núi chung, thm phỏn cú ton quyn
ỏnh giỏ cỏc s kin v cỏc hnh vi tranh
tng nhm tỡm kim c s chõn xỏc cho
phỏn quyt ca mỡnh. Trong trng hp thy
rng vic ỏnh giỏ ú cú khim khuyt thỡ
thm phỏn cú th ỏnh giỏ li trc khi ra
phỏn quyt.
3. Th thc ca nguyờn tc tranh tng
Th thc ca nguyờn tc tranh tng rt
n gin, i vi thm phỏn l ct sao yờu
cu cỏc ng s a ra ý kin v cỏc
phng tin chng minh, c bit l phng
tin mi bng kin gii ming ca h ti
phiờn to.
Thụng thng, chớnh trong quỏ trỡnh
ngh ỏn - thi im m cỏc thm phỏn son
tho quyt nh ca mỡnh mi xut hin

phng tin mi.
Trong trng hp ny thm phỏn cú
quyn ra lnh tranh lun li (bn ỏn ca To
phỏ ỏn ngy 10/7/1981) hoc thm phỏn cú
th yờu cu cỏc ng s a ra ý kin ca
h di hỡnh thc bn chỳ thớch vit. Quy
nh ny nhm trỏnh vic hoón phiờn to
trong thi gian kộo di.
III. CH TI KHI VI PHM NGUYấN
TC TRANH TNG
1. Hu phỏn quyt
Cỏc phỏn quyt ca to ỏn ó tuyờn da
vo cỏc tỡnh tit khụng c tranh lun phự
hp vi nguyờn tc tranh tng u dn ti
hu qu l b hu b.
Vic hu phỏn quyt trong trng hp
ny mang tớnh trt t cụng trờn c s yờu cu
ca ng s b nh hng do hnh vi vi
phm nguyờn tc tranh tng. Tip nhn gii
quyt yờu cu ny thuc thm quyn ca to
phỳc thm hoc to phỏ ỏn tu thuc vo
tớnh cht v hiu lc ca phỏn quyt - i
tng cn hu b.
2. Chng c v suy oỏn ca thm phỏn
p dng ch ti ny, c quan xột x cp
trờn phi kim tra xem nguyờn tc tranh tng
cú c tuõn th, tụn trng hay khụng.
kt lun, ngi ta phi tỡm kim cỏc cn c
phỏp lớ v chng c thc t.
Cỏc chng c thng c rỳt ra t cỏc

ti liu ca v kin: Cỏc kt lun, bn kờ
khai ti liu ó trao i, vn kin ngh ỏn
Do vy chng c do cỏc ng s cung cp
phi cú trong h s v ỏn hoc trong s
phiờn to.
Tuy nhiờn, trỏnh vic thiu cn c khi
ra quyt nh hu phỏn quyt, ỏn l ó khụng
do d nhm to ra nhng suy oỏn lm c s
cho thm phỏn.
Vớ d: Trc To ỏn thm quyn rng,
quyt nh kt thỳc iu tra suy oỏn rng
cỏc ng s ó c thụng bỏo v cỏc tỡnh
tit ca v ỏn hoc khi t tng c thc
hin bng hỡnh thc núi thỡ nhng phng
tin c thm phỏn s dng lm c s cho
phỏn quyt ca mỡnh u c rỳt ra sau khi
ó c tranh lun theo nguyờn tc tranh
tng trc thm phỏn. Ngoi ra, ngi ta
cng xem nh l cú sai lch khi bn ỏn kt
lun rng vic mt ng s gi ti liu,
giy t cho lc s c suy oỏn l cỏc
ng s khỏc cng ó c thụng bỏo.
Túm li, nhng suy oỏn thun tuý nh
vy ca thm phỏn cú nguy c m ra con
ng dn ti s lm quyn nghiờm trng
ngay trong c ch ỏp dng ca bn thõn
nguyờn tc tranh tng./.

×