Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Ước tính lượng phát sinh và đánh giá hiện trạng quản lý rác thải nhựa trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.23 KB, 11 trang )

ƯỚC TÍNH LƯỢNG PHÁT SINH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
QUẢN LÝ RÁC THẢI NHỰA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Phạm Thị Mai Thảo1, Giang Hoàng Hiệp2
1
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
2
Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Biến đổi khí hậu
Tóm tắt
Chất thải nhựa do đặc điểm khó phân hủy trong môi trường nên gây ảnh hưởng đến con
người, sinh vật và môi trường xung quanh, ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây trồng. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu hiện trạng phát sinh và công tác quản lý rác thải nhựa là cần thiết, nhằm cung
cấp cơ sở dữ liệu cho các cơ quan có liên quan trong việc lựa chọn phương pháp quản lý rác thải
nhựa phù hợp cho từng địa phương. Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm
cho thấy, rác thải nhựa phát sinh từ nguồn sinh hoạt khoảng 36 tấn/ngày và nguồn y tế khoảng 5
kg/ngày. Tất cả lượng rác thải nhựa phát sinh điều được thu gom xử lý bằng phương pháp chôn
lấp tại bãi rác Nam Sơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, rác thải nhựa hiện nay chưa được phân
loại và tái chế hợp lý, vì vậy, cần nghiên cứu các giải pháp nhằm tối đa hoá việc phân loại, tái sử
dụng rác thải nhựa cho các mục đích khác nhau để từ đó, tiến hành lựa chọn phương pháp xử lý
với cơng nghệ phù hợp góp phần giảm thiểu tác động đến mơi trường.
Từ khóa: Rác thải nhựa; Phát thải; Hiện trạng quản lý; Hệ số phát thải.
Abstract
Plastic waste generation estimation and current management in Bac Tu Liem district,
Ha Noi City
Plastic waste is difficult to decompose in the environment, so it affects people, organisms,
the surrounding environment, and the growth of plants. Therefore, it is necessary to study the
current situation of generation and management of plastic waste in order to provide a database
for relevant agencies in choosing the appropriate plastic waste management methods for each
location. local. This research conducted in Bac Tu Liem district shows that plastic waste arising
from domestic sources was about 36 tons/day and medical sources was about 5 kg/day in. All
plastic waste is collected and treated by landfill method at Nam Son landfill. Research results


found that plastic waste is currently not properly classified and recycled, so it needs to be studied
to propose solutions to maximize the classification and reuse of plastic waste for different purposes
in order to choose appropriate treatment methods to minimize the impacts on the environment.
Keywords: Plastic waste; Emission; Current management; Emission factor.
1. Đặt vấn đề
Phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường là 02 yếu tố không thể tách rời trong mọi hoạt
động của con người. Phát triển bền vững là chiến lược phát triển toàn cầu, nhằm đáp ứng nâng cao
chất lượng đời sống con người, bao gồm việc duy trì các yếu tố thúc đẩy sự phát triển cho các thế
hệ tương lai. Cùng với sự phát triển của cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa, rác thải nhựa (RTN) phát
sinh từ các hoạt động của con người có xu hướng tăng lên về số lượng. Việt Nam được biết đến là
nước có khối lượng RTN thải ra gấp đơi so với các nước có thu nhập thấp và nằm trong top 05 thế
giới về số lượng rác thải nhựa ra đại dương, với 1,8 triệu tấn mỗi năm [1]. Hiện nay, phần lớn các loại
RTN ở Việt Nam đều chưa được phân loại và được xử lý chủ yếu bằng phương pháp chôn lấp cùng
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

391


với rác thải sinh hoạt. Điều này là một trong những ngun nhân góp phần gây ơ nhiễm mơi trường
và cũng lãng phí đi một nguồn tài ngun có thể tái chế được để đem lại lợi ích về nhiều ngành kinh
tế khác nhau. Ví dụ, tái chế nhựa thành dầu FO và Diesel; tái sử dụng nhựa đã qua sử dụng thành các
sản phẩm khác;…
Nhựa là các chất dẻo hoặc các hợp chất cao phân tử được tổng hợp từ dầu hỏa hoặc các chất
từ khí tự nhiên, các chuỗi cao phân tử này chỉ chứa hoặc chứa chủ yếu nguyên tố cacbon. Hiện nay,
các nguồn phát sinh RTN chính là từ các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người, như: từ
các khu dân cư, trung tâm thương mại, viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các cơng trình cơng
cộng, các dịch vụ đơ thị, sân bay, các trạm xử lý nước thải, khu công nghiệp,…
Đối với RTN có nguồn phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt thì thành phần chủ yếu sẽ bao
gồm các loại chai lọ, hộp đựng thực phẩm, bao bì sản phẩm hay một số vật dụng sinh hoạt hàng

ngày, như các loại bàn chải, các loại túi nilon,... Tại các khu công nghiệp, RTN sẽ bao gồm các
loại phế phẩm, phụ tùng, vật dụng bằng nhựa, phát sinh từ các công đoạn sản xuất, các sản phẩm
bị lỗi,... Tuy nhiên, trong công nghiệp RTN sẽ được thu gom và xử lý triệt để theo quy định của
pháp luật. Vậy nên đây không phải là vấn đề quá lớn đối với xử lý RTN. Trong nông nghiệp, RTN
xuất phát từ bao bì, vỏ, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật bằng nhựa. RTN từ hoạt động nông nghiệp
đang dần trở nên phổ biến ở khu vực nơng thơn vì hoạt động quản lý và xử lý ở khu vực này vẫn
còn lỏng lẻo và người dân vẫn còn thiếu kiến thức về các tác động của RTN tới mơi trường.
RTN có thể tồn tại trong khơng khí, dưới dạng vi nhựa và có thể gây ảnh hưởng đến hệ hơ
hấp của con người khi hít phải [2]. Trong mơi trường nước, nhựa cũng được phân rã thành nhiều
mảnh nhỏ hơn [3], RTN trong nước sẽ gây phá hủy hoặc suy giảm đa dạng sinh học, làm chết hoặc
biến dạng các sinh vật bởi vướng vào lưới ma (ghost nets - lưới đánh cá bị mất hoặc bị bỏ lại trên
đại dương) hoặc một số RTN đặc thù, như: ống hút, lưới cố định chai nước,... [4]. Những mảnh
nhựa nhỏ có thể gây chết sinh vật qua con đường ăn uống. Trong một nghiên cứu về cá ở Bắc Thái
Bình Dương cho thấy, trung bình có 2,1 mảnh nhựa trong mỗi con cá. Việc nhầm lẫn giữa nhựa với
thức ăn cũng được ghi nhận ở các động vật bậc cao hơn, như: rùa, chim, động vật có vú,… đã có
nhiều trường hợp gây tử vong ở động vật liên quan đến việc ăn nhựa. Chim hải âu nhầm lẫn mảnh
nhựa có màu đỏ với mực, rùa biển nhầm lẫn túi nilon với sứa,… Các hạt nhựa bị nuốt vào có thể
gây tắc nghẽn hoặc hư hại thành ruột, làm giảm khả năng hấp thụ thức ăn của sinh vật [4]. Khi
được chôn lắp, RTN gây ô nhiễm môi trường đất do các chất độc xâm nhập vào đất. Đặc biệt là
đối với các vỏ chai, bao bì các loại thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật,… có thể gây chết các loài
giun, vi sinh vật, phát tán các vi khuẩn gây bệnh ra bên ngồi. Bên cạnh đó, rác thải túi nilon cũng
tồn tại khá lâu trong môi trường đất, do đó làm hạn chế q trình tổng hợp các chất dinh dưỡng,
làm cho đất giảm độ phì nhiều, đất bị chua và năng suất cây trồng giảm sút. Khi RTN phân hủy
tại các bãi chôn lấp, chúng sẽ cho ra sản phẩm là các hạt vi nhựa và sẽ bắt đầu giải phóng các chất
phụ gia có trong nhựa ra mơi trường xung quanh [5]. Ngồi ra, việc sử dụng các loại nhựa dùng
một lần thường khơng có thơng tin về thành phần, nguồn gốc xuất xứ cụ thể, có thể lẫn tạp chất có
hại cho con người khi sử dụng. Đặc biệt, nếu đựng thực phẩm nóng ở nhiệt độ 100 0C, hàm lượng
Monostryren trong nhựa sẽ được giải phóng, ngấm vào thức ăn, gây tổn hại nghiêm trọng cho gan
và gây ra nhiều bệnh nguy hiểm cho con người. Ngồi ra, thơng qua chuỗi thức ăn, các hạt vi nhựa
khi đi vào cơ thể con người có thể gây mất cân bằng Hormone dẫn đến các căn bệnh thần kinh, hô

hấp, ảnh hưởng đến cấu trúc não bộ, gây tăng động, suy yếu biến đổi hệ miễn dịch cùng hàng loạt
những nguy cơ khác [6]. Chính vì vậy, việc xác định các nguồn phát sinh, khối lượng phát sinh và
hiện trạng quản lý RTN là cần thiết để cung cấp các thông tin cơ bản và khoa học, hợp lý cho các
392

Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững


bên có liên quan trước khi đưa ra quyết định lựa chọn biện pháp quản lý phù hợp theo điều kiện thực
tế của từng địa phương.
Nghiên cứu này thực hiện thí điểm trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm (BTL), thành phố Hà Nội
với quy mô dân số là 327.393 người và khoảng 81.848 hộ gia đình [7].
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa
Phương pháp điều tra khảo sát thực địa được áp dụng để khảo sát các tuyến thu gom, số
lượng trạm trung chuyển, bãi tập kết rác thải sinh hoạt và khảo sát công tác phân loại, thu gom,
tái chế và xử lý rác thải nhựa trong rác thải y tế tại các bệnh viện trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm,
Hà Nội.
2.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn trực tiếp với cán bộ Công ty CP xử lý chất thải xây dựng và
đầu tư phát triển mơi trường Hà Nội để tìm hiểu về cơng tác vận chuyển rác trên địa bàn quận Bắc
Từ Liêm, thành phố Hà Nội, bao gồm các thông tin về: Tuyến thu gom, nguồn nhân lực, cơ sở vật
chất và hiện trạng công tác xử lý, quản lý RNT.
Phỏng vấn trực tiếp cán bộ phịng Kiểm sốt ơ nhiễm tại các cơ sở y tế về hiện trạng công tác
phân loại, thu gom, tái chế và xử lý rác thải nhựa trong rác thải y tế tại các bệnh viện trên địa bàn
quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
2.3. Phương pháp ước tính lượng RTN phát sinh trong RTSH và y tế



Đối với RTN phát sinh trong CTRSH

Khối lượng RTN phát sinh sẽ phụ thuộc vào dân số và tỷ lệ nhựa trong chất thải rắn sinh hoạt
(CTRSH) vì hiện nay ở Việt Nam, chưa có số liệu chính thức được xuất bản liên quan đến hệ số
phát thải nhựa trong CTRSH.
Hệ số phát thải RTN trong CTRSH sẽ được tính theo cơng thức sau:
K=I.t
Trong đó:
K: Hệ số phát thải RTN trong CTRSH (kg/người/ngày đêm).
I: Bình quân lượng rác thải phát sinh (kg/người/ngày đêm).
t: Tỷ lệ nhựa trong CTRSH (%).
Tổng khối lượng RTN phát sinh trong CTRSH được tính theo cơng thức sau:
A=N.K
Trong đó:
A: Khối lượng RTN (kg/ngày đêm).
N: Dân số trong năm (người).
K: Hệ số phát thải RTN trong CTRSH (kg/người/ngày đêm).
Từ đó, dự báo lượng RTN phát sinh trong tương lai theo cơng thức:
Ai = r . K
Trong đó:
Ai: Khối lượng RTN năm sau (kg/ngày.đêm).
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

393


r: Tốc độ gia tăng dân số (%).
K: Hệ số phát thải RTN trong CTRSH (kg/người/ngày đêm).



Đối với RTN trong chất thải rắn (CTR) y tế

Trong khuôn khổ nghiên cứu việc ước tính khối lượng RTN phát sinh sẽ phụ thuộc vào quy
mô bệnh viện, đặc điểm loại hình của bệnh viện và tỷ lệ % của RTN/CT y tế vì hiện nay ở Việt Nam
chưa có số liệu chính thức được xuất bản liên quan đến hệ số phát thải nhựa trong chất thải y tế.
Tổng khối lượng CTR y tế phát sinh được tính tốn theo cơng thức sau: M = I . N
Trong đó:
- M: Khối lượng CTR y tế (kg).
- I: Bình quân lượng CTR y tế phát sinh (kg/giường bệnh).
- N: Số lượng giường bệnh.
Tổng khối lượng nhựa trong CTR y tế được tính theo cơng thức sau:
A=M.t
Trong đó:
A: Khối lượng nhựa trong CTR y tế (kg).
M: Khối lượng CTR y tế (kg).
t: Tỷ lệ nhựa trong CTR y tế (%).
Từ đó, dự báo lượng RTN trong tương lai theo công thức:
Ai = M . r . t
Ai: Khối lượng RTN năm sau (kg/ngày.đêm).

M: Khối lượng CTR y tế (kg) phát sinh năm hiện tại.
r: Tốc độ gia tăng giường bệnh (%).
t: Tỷ lệ nhựa trong CTR y tế (%).
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Hiện trạng phát sinh các loại RTN trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm
3.1.1. Rác thải nhựa trong chất thải rắn sinh hoạt

Hiện nay, hệ số phát thải RTN trong CTRSH chưa được xác định, RTN thường được để lẫn
với CTRSH, với các nguồn phát sinh, bao gồm:

-RTN từ các khu dân cư: các hộ gia đình (gồm các loại RTN như: Túi nilon, vỏ chai PET,
bàn chải, các thiết bị điện tử, âu bát nhựa,…).
-RTN từ các khu thương mại: Tạp hóa, nhà hàng, quán ăn, chợ, trung tâm thương mại,…
(gồm túi nilon, hộp, bao bì nhựa, đĩa, bát, chai, lọ, cốc nhựa, ống hút…).
-RTN từ cơng sở, trường học, cơng trình cơng cộng (phổ biến là cốc, ly nhựa, ống hút và
một số đồ dùng văn phòng phẩm được làm từ nhựa).
Theo kết quả nghiên cứu của Ngô Bá Quang năm 2018, CTRSH trên địa bàn quận Bắc Từ
Liêm phát sinh khoảng 0,81 kg/người/ngày [12]. Theo Báo cáo Hiện trạng môi trường Quốc gia
2018, chỉ số CTRSH phát sinh ở các đô thị đặc biệt là 0,96 (kg/người/ngày) [1], cao hơn so với hệ
số phát thải CTRSH ở quận Bắc Từ Liêm khoảng 0,15 kg. Nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệnh
này là vì quận Bắc Từ Liêm là quận mới thành lập và vẫn cịn một số phường có diện tích đất canh
394

Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững


tác nông nghiệp như Liên Mạc, Thượng Cát, Tây Tựu và chưa có nhiều các khu trung tâm thương
mại, nhà hàng, khu giải trí, siêu thị, chợ,… Do đó, các hoạt động dẫn đến phát sinh CTRSH ít hơn
so với mặt bằng chung của Hà Nội.
Tại Việt Nam hiện nay, chưa có số liệu về hệ số phát sinh RTN từ các hoạt động sinh hoạt
hàng ngày của người dân, do đó, để ước tính được lượng RTN phát sinh cần dựa vào tỷ lệ RTN
nhựa trong tổng lượng CTRSH phát sinh.
Theo Báo cáo môi trường Quốc gia (2018), tỷ lệ nhựa trong CTRSH tại bãi rác Nam Sơn là
13,57 % [1]. Theo nghiên cứu của tiến sỹ Christopher Teh Boon Sung (Đại học Putra Malaysia), tỷ
lệ nhựa tại các khu xử lý CTRSH của Malaysia vào khoảng 13 % [1]. Đây là một quốc gia Đơng
Nam Á và có điều kiện kinh tế - xã hội tương đối giống với Việt Nam. Trong khi đó, theo nghiên
cứu của Vijaya S. Sangawar và Seema S. Deshmukh (Viện Khoa học và Nhân văn Vidarbha, Ấn
Độ) cho thấy, khối lượng RTN được đem đi xử lý ở Mỹ và các nước châu Âu chỉ chiếm khoảng
8 % [9] tổng lượng CTRSH được đem đi xử lý. Tỷ lệ RTN trong CTRSH tại các khu xử lý ở Mỹ

và châu Âu thấp hơn so với các nước Đông Nam Á như Việt Nam và Malaysia là do hệ thống thu
gom phân loại rác cùng với ý thức của người dân tại các khu vực đó tốt hơn. Vì vậy, trong khn
khổ nghiên cứu này, tác giả lựa chọn tỷ lệ RTN trong CTRSH là 13,57 % (tỷ lệ nhựa tại khu xử lý
Nam Sơn) để ước tính khối lượng RTN phát sinh.
Như vậy, hệ số phát sinh RTN trong CTRSH sẽ được tính như sau:
Hệ số phát sinh RTN = Tỷ lệ RTN trong CTRSH x Hệ số phát sinh CTRSH
= 13,57 % x 0,81 = 0,11 (kg/người/ngày).
Từ đó, tổng lượng CTRSH phát sinh nói chung và RTN phát sinh nói riêng trên địa bàn quận
Bắc Từ Liêm được ước tính và trình bày trong Bảng 1 dưới đây.
Bảng 1. Khối lượng RTN phát sinh trên địa bàn quận BTL
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Phường
Xuân Đỉnh
Xuân Tảo
Cổ Nhuế 1
Cổ Nhuế 2

Đông Ngạc
Đức Thắng
Thụy Phương
Phú Diễn
Phúc Diễn
Minh Khai
Tây Tựu
Thượng Cát
Liên Mạc
Tổng cộng

Dân số
(người)
33.929
13.063
34.619
46.817
22.879
20.468
13.861
29.624
27.859
35.131
25.292
10.033
13.818
327.393

Khối lượng
CTRSH (tấn/ngày)

27,48
10,58
28,04
37,92
18,53
16,58
11,23
24,00
22,57
28,46
20,48
8,13
11,19
265,18

Khối lượng RTN (tấn/
ngày)
3,73
1,44
3,81
5,15
2,52
2,25
1,52
3,26
3,06
3,86
2,78
1,10
1,52

36

Bảng 1 cho thấy, RTN phát sinh trên địa bàn quận BTL là khoảng 36 tấn/ngày. Hiện nay,
RTN đang được xử lý cùng với CTRSH bằng phương pháp chôn lấp. Tuy nhiên, theo kết quả
nghiên cứu của Kirstybell và Suzie Cave (Hội Khoa học môi trường Bắc Ireland), RTN mất từ 400
- 1.000 năm [10] để có thể phân hủy. Điều này sẽ làm tốn diện tích của các bãi chơn lấp và tốn chi
phí xử lý do thời gian phân hủy của nhựa lâu hơn các loại CTRSH khác.
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

395


Khối lượng RTN phát sinh trong ngày tại 13 phường thuộc quận Bắc Từ Liêm là khơng đồng
đều, ví dụ như phường Cổ Nhuế 2 là phường có khối lượng rác thải nhựa phát sinh trong ngày lớn
nhất (5,15 tấn/ngày). Đây là phường có dân số đơng nhất trong quận (46.817 người) và có mật độ
dân số cao vì gần nhiều trường đại học lớn và có 02 cung đường chính đi qua là đường Phạm Văn
Đồng và đường Cổ Nhuế.
Phường Thượng Cát là phường có dân số ít nhất (10.033 người), đồng thời cũng là phường
có khối lượng RTN phát sinh trong ngày ít nhất. Ngồi ra phường Thượng Cát có gần một nửa diện
tích ở mặt bên kia đê hướng về phía Sơng Hồng, chủ yếu dùng để canh tác nơng nghiệp và khai
thác cát, chính vì vậy nên lượng RTN phát sinh là không nhiều.
Phường Xuân Tảo mặc dù nằm ở một trong những vị trí giao thông thuận lợi và gần với trung
tâm của thành phố, tuy nhiên, hiện nay khu vực này vẫn đang có nhiều Dự án chung cư xây dựng
chưa hoàn thành xong. Vì vậy, dân số ở đây vẫn cịn thấp, dẫn đến lượng RTN phát sinh chưa nhiều
so với các phường cịn lại. Như vậy, trung bình 1 ngày tồn quận Bắc Từ Liêm sẽ thải ra khoảng 36
(tấn) RTN và 1 năm ước tính quận Bắc Từ Liêm sẽ phát sinh khoảng 13.140 (tấn) RTN.
Theo kết quả khảo sát thực tế tại bãi rác Nam Sơn, trong các loại nhựa phát sinh trong
CTRSH thì túi nilon được tìm thấy nhiều nhất, những loại túi nilon này thường được mua với giá
thành rẻ và vơ cùng tiện lợi. Chính vì vậy, túi nilon xuất hiện rất phổ biến ở các bãi tập kết rác thải

sinh hoạt. Tiếp đến là những loại chai nhựa, cốc, hộp nhựa, đựng đồ ăn thức uống một lần thường
được làm từ nhựa PET. Đây là loại nhựa có thể tái chế nhưng hiện nay cơng tác phân loại tái chế
nhựa tại nguồn là tự phát và hiệu quả khơng đáng kể.
Bên cạnh đó, ta có thể thấy tỷ lệ nhựa đem đi xử lý ở bãi chôn lấp của quận Bắc Từ Liêm
(13,57 %) thấp hơn so với tỷ lệ nhựa trong CTRSH của Hà Nội khi chưa được thu gom xử lý (17,1
%) [1]. Sự chênh lệch 3,53 % giữa tỷ lệ nhựa tại hộ gia đình và tại khu xử lý xuất phát từ thói quen
giữ lại những đồ dùng, vật dụng bằng nhựa của người dân để bán hoặc tái sử dụng trước khi đem
bỏ vào thùng rác hoặc đưa đến khu xử lý. Ngồi ra, tại bãi rác Nam Sơn cũng có rất nhiều người
dân sống mưu sinh bằng nghề nhặt rác, họ nhặt lại những vật dụng có thể đem bán, trong đó có cả
nhựa, dẫn đến việc tỷ lệ RTN phát sinh tại khu xử lý thấp hơn so với tỷ lệ nhựa phát sinh ban đầu
trong CTRSH tại các khu dân cư.
3.1.2. Rác thải nhựa trong chất thải y tế
Kết quả khảo sát cho thấy, trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm có 04 bệnh viện là: Bệnh viện
Nam Thăng Long; Bệnh viện mắt Ánh Sáng; Bệnh viện Ung bướu quốc tế Việt Nam – Nhật Bản
chưa đi vào hoạt động và Bệnh viện Đa khoa Phương Đông mới đi vào hoạt động đầu năm 2019.
Bệnh viện Nam Thăng Long: Địa chỉ tại 40 Tân Xuân, phường Xuân Đỉnh, quận Bắc Từ
Liêm, với quy mô 100 giường bệnh nội trú và 13 khoa, phòng.
Bệnh viện mắt Ánh Sáng: Địa chỉ tại ngõ 208 Trần Cung, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ
Liêm, chuyên khám và điều trị các bệnh về mắt.
Bệnh viện Đa khoa Phương Đông: Địa chỉ tại số 9 Phố Viên, phường Cổ Nhuế 2, quận Bắc
Từ Liêm, bệnh viện được xây dựng với tổng quy mô là 1.000 giường bệnh và là một trong những
bệnh viện ngồi cơng lập lớn nhất Hà Nội. Năm 2021, bệnh viện đang hoạt động với quy mô 250
giường bệnh.
Bệnh viện Ung bướu quốc tế Việt Nam - Nhật Bản: Thuộc địa bàn phường Xuân Tảo, với
quy mô 100 giường bệnh nội trú, gồm các khoa khám bệnh, cận lâm sàng, điều trị, ngoại tổng hợp,
chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng theo công nghệ Nhật Bản và Mỹ. Tuy nhiên, hiện nay
chưa đi vào hoạt động.
396

Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,

bảo vệ môi trường và phát triển bền vững


Theo kết quả phỏng vấn Trưởng phịng Kiểm sốt ơ nhiễm tại 03 cơ sở y tế cho thấy, khối
lượng CTR y tế phát sinh tại Bệnh viện Nam Thăng Long khoảng 480 kg/tháng; Bệnh viện mắt
Ánh Sáng là 80 kg/tháng; Bệnh viện Đa khoa Phương Đông vào khoảng 1.200 kg/tháng. Khối
lượng CT y tế phát sinh hàng năm của 03 bệnh viện đang hoạt động trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm
được trình bày dưới Bảng 2 như sau:
Bảng 2. Khối lượng chất thải y tế phát sinh tại các bệnh viện
STT

Tên bệnh viện

Khối lượng CT y tế phát sinh
hàng năm (tấn)

1

Nam Thăng Long

5,76

2

Mắt Ánh Sáng

0,96

3


Đa khoa Phương Đông

14,4
Nguồn: Điều tra phỏng vấn trực tiếp

Từ bảng trên, ta có thể thấy được sự chênh lệch trong khối lượng CTR y tế phát sinh hàng
năm giữa các bệnh viện, điều này là do sự khác nhau về quy mô giường bệnh của mỗi bệnh viện.
Bên cạnh đó, Bệnh viện Nam Thăng Long và Đa khoa Phương Đông là 02 bệnh viện đa khoa và có
điều trị nội trú cho nên khối lượng CTR y tế phát sinh nhiều hơn Bệnh viện mắt Ánh Sáng - chuyên
chữa trị các bệnh liên quan đến mắt và khơng có điều trị nội trụ. Hai Bệnh viện Nam Thăng Long
và Mắt Ánh Sáng không có các dự án mở rộng quy mơ bệnh viện. Vì vậy, lượng rác thải y tế khơng
có nhiều biến động, trung bình khoảng 560 kg/tháng.
Đối với Bệnh viện Đa khoa Phương Đông, khối lượng CTR y tế phát sinh 01 tháng vào
khoảng 1.200 (kg), so với quy mô 250 giường bệnh hiện tại thì con số này vẫn cịn thấp, do số bệnh
nhân đến khám và lưu trú tại bệnh viện không nhiều.
Theo Báo cáo môi trường Quốc gia 2018, khối lượng nhựa phát sinh trong CTR y tế ước tính
vào khoảng 10 % [1] tổng khối lượng CTR y tế phát sinh. Trong một nghiên cứu của Ramon San
Pascual (Giám đốc điều hành Chương trình “Health care without harm - Asia”), khối lượng nhựa
trong CTR y tế của Philippines là khoảng 57,3 % [10] và Indonesia là 50,5 % [11]. Philippines và
Indonesia cùng nằm trong khu vực Đông Nam Á và cùng có điều kiện kinh tế - xã hội có nhiều
điểm tương đồng với Việt Nam, tuy nhiên, tỷ lệ nhựa trong CTR y tế tại 02 nước này cao hơn nhiều
lần so với tỷ lệ nhựa trong CTR y tế tại Việt Nam. Nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này là do
sự khác nhau trong cách thức phân loại RTN giữa các nghiên cứu, kết quả nghiên cứu ở 02 nước
Philippines và Indonesia, tác giả đã tính đến cả lượng nhựa lẫn trong rác thải hữu cơ phát sinh từ
các hoạt động sinh hoạt của con người tại bệnh viện. Ở Việt Nam, tỷ lệ nhựa trong CTR y tế thấp là
vì chưa tính đến các thành phần nhựa lẫn trong rác thải hữu cơ tại các bệnh viện mà chỉ đến lượng
RTN phát sinh từ các hoạt động khám chữa bệnh.
Vì vậy, nghiên cứu này chỉ tính đến RTN phát sinh từ hoạt động khám chữa bệnh. Ngoài ra,
các bệnh viện trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm chưa có thống kê cụ thể về khối lượng nhựa trong
CTR y tế nguy hại nên tác giả giả định tổng khối lượng nhựa phát sinh trong CTR y tế sẽ lấy theo

thống kê của Báo cáo môi trường Quốc gia 2018 là 10 %.
Thông tư số 58/2015/TTLT - BYT - BTNMT quy định về quản lý chất thải y tế, CTR sẽ được
phân loại theo từng nhóm cụ thể trước khi đem đi tái chế hoặc xử lý. Những loại chất thải nhựa
nằm trong nhóm: chất thải nguy hại, chất thải thông thường sẽ được thu gom và xử lý theo quy
định, còn đối với nhưng loại rác thải nhựa như:
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

397


+ Chai nhựa đựng các dung dịch khơng có chất hóa học nguy hại như: Dung dịch NaCl 0,9
%, Glucose natri bicacbonate, Ringer Lactat, dung dịch cao phân tử, dịch lọc thận và các chai nhựa
đựng dung dịch không nguy hại khác.
+ Các vật liệu nhựa khác khơng dính các thành phần nguy hại.
Các bệnh viện được quyền thu gom những loại rác thải nhựa nêu trên phục vụ cho mục đích
tái chế.
Qua q trình điều tra phỏng vấn tại ba bệnh viện đang hoạt động trên địa bàn quận Bắc Từ
Liêm, hiện tại, có 02 bệnh viện khám chữa bệnh đa khoa là Nam Thăng Long và Phương Đông có
tiến hành phân loại RTN có thể tái chế theo Quyết định số 43/2007QĐ-BYT của Bộ Y tế. Đối với
Bệnh viện Mắt Ánh Sáng có quy mơ nhỏ và đặc thù chỉ chữa trị các bệnh liên quan đến mắt cho
nên khối lượng CTR y tế phát sinh không nhiều, dẫn đến tất cả lượng RTN phát sinh đều được đem
đi xử lý. Tỷ lệ nhựa được xử lý và tái chế tại 02 bệnh viện Nam Thăng Long và Đa khoa Phương
Đông được thể hiện dưới Bảng 3.
Bảng 3. Tỷ lệ nhựa được xử lý trong chất thải y tế
STT
1
2

Tỷ lệ nhựa được xử lý

% Nhựa được tái chế
% Nhựa được xử lý

Bệnh viện
Nam Thăng Long
14,2
85,8



Bệnh viện Đa khoa
Phương Đơng
15,6
84,4

Trung bình
14,9
85,1

Nguồn: Điều tra phỏng vấn trực tiếp

Như vậy, ta có thể thấy được sự chênh lệch rất lớn giữa lượng nhựa được tái chế và lượng
nhựa được xử lý ở các bệnh viện trên địa bàn quận. Do đặc thù một số loại RTN của bệnh viện có
chứa thành phần nguy hại, ví dụ như: các vật liệu nhựa có dính máu, dịch cơ thể, ống tiêm, các loại
chai lọ đựng các hóa chất nguy hại, chất thải có khả năng lây nhiễm,… cho nên không thể tái chế
và dẫn đến tỷ lệ tái chế cịn thấp.
Sau q trình tính tốn dựa vào các thơng số, tỷ lệ đã nêu trên, khối lượng nhựa được tái chế
và xử lý tại các bệnh viện trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm được trình bày dưới Bảng 4.
Bảng 4. Khối lượng RTN phát sinh trong CTR y tế (tấn)
STT

1
2
3

Tên bệnh viện
Nam Thăng Long
Mắt Ánh Sáng
Đa khoa Phương Đông
Tổng

Khối lượng CTR
y tế phát sinh
hàng năm
5,76
0,96
14,4
21,12

Tổng khối
lượng RT N
phát sinh
0,576
0,096
1,440
2,112

Khối lượng
RTN được tái
chế
0,08

0,21
0,29

Khối lượng
RTN xử lý
0,49
0,096
1,23
1,816

Như vậy, trung bình mỗi ngày quận BTL phải xử lý khoảng 5 kg RTN phát sinh trong CTR
y tế. Khối lượng RTN phát sinh sẽ tùy thuộc vào quy mô và đặc thù chuyên ngành của mỗi bệnh
viện, tuy nhiên so với quy mô, đặc thù hiện tại của các bệnh viện thì khối lượng RTN phát sinh
hiện nay tại quận BTL vẫn còn thấp.
3.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý RTN trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm
3.2.1. RTN trong CTRSH
Hiện nay, RTN từ các hoạt động dân sinh của người dân trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm bao
gồm các thành phần như: túi nilon, sản phẩm nhựa dùng một lần, các bao bì thực phẩm, mỹ phẩm,
dược phẩm, các đồ dùng bằng nhựa đã qua sử dụng,... chưa được phân loại tại nguồn mà được thu
398

Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững


gom chung cùng các loại CTRSH khác. Qua quá trình điều tra phỏng vấn trực tiếp cán bộ phụ trách
về thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, kết quả phỏng vấn cho
thấy, quá trình thu gom vận chuyển và xử lý CTRSH (bao gồm RTN) được trình bày trong Hình 1.



Cơng tác vận chuyển

Qua q trình thu thập thơng tin và làm việc với cán bộ Công ty Cổ phần Xử lý chất thải
xây dựng và Đầu tư phát triển môi trường Hà Nội, công tác vận chuyển rác trên địa bàn được chia
làm 02 ca, ca ngày từ 9h - 16h và ca đêm là từ 19h - 2h. Hiện nay, trên địa bàn quận, công tác vận
chuyển rác được chia theo 07 tuyến như sau.
Bảng 5. Các tuyến thu gom rác thải trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm
Tuyến
1
2
3
4
5
6
7

Cung đường thu gom
Phạm Văn Đồng - Đỗ Nhuận - Ngoại Giao đồn - Xn Đỉnh - Nguyễn Hồng Tơn
Đức Thắng - Cổ Nhuế - Trần Cung - Phạm Tuấn Tài - Khu đô thị Nghĩa Đô - Phạm Văn Đồng
- Khu đơ thị Nam Cường
Hồng Cơng Chất - Đường 32 - Đường Phú Diễn
Đường 32 - Kiều Mai - Văn Tiến Dũng - Đức Diễn
Đường Tây Tựu - Kỳ Vũ - Yên Nội - Liên Mạc
Tân Xuân - Xuân Đỉnh
Cầu Noi - Xuân Đỉnh

Hình 1: Quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý RTN trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm
Kể từ năm 2019, Sở Xây dựng Hà Nội đã phân luồng toàn bộ khối lượng CTRSH phát sinh
trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm sẽ được thu gom và vận chuyển về khu xử lý rác Nam Sơn - Sóc
Sơn thay vì chia ra 02 khu xử lý là Nam Sơn và Xuân Sơn như trước đây.

Chất thải rắn sinh hoạt sau khi được thu gom sẽ được vận chuyển lên khu xử lý Nam Sơn Sóc Sơn theo tuyến đường: Từ địa bàn quận Bắc Từ Liêm - Đường Phạm Văn Đồng - Cầu Thăng
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

399


Long - Đường Võ Văn Kiệt - Quốc lộ 2 - Đường 35 - Đường vào xã Hồng Kỳ - Khu xử lý rác Nam
Sơn - Sóc Sơn.
Như vậy, tồn bộ khối lượng rác thải nhựa phát sinh trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm đã được
Công ty môi trường thu gom và vận chuyển hết trong ngày đến khu xử lý tập trung của thành phố.
Tại Khu Liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn, rác được xử lý bằng công nghệ chôn lấp do Công ty
TNHH MTV môi trường đô thị Hà Nội thực hiện.
3.2.2. Nhựa trong CTR y tế
Kết quả điều tra và thu thập thông tin tại Bệnh viện Nam Thăng Long, Bệnh viện mắt Ánh
Sáng, Bệnh viện Đa Khoa Phương Đơng cho thấy, tồn bộ rác thải y tế sau khi được phân loại theo
Thông tư số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT bao gồm: (1) Chất thải lây nhiễm; (2) Chất thải nguy
hại không lây nhiễm và (3) Chất thải y tế thông thường, bao gồm chất thải phục vụ mục đích tái
chế và khơng tái chế. RTN của 03 bệnh viện được CTCP vật tư thiết bị môi trường Urenco 13 thực
hiện thu gom, vận chuyển và xử lý. Rác thải nhựa từ 03 cơ sở này được vận chuyển bằng phương
tiện chuyên dụng đã được cấp giấy phép vận chuyển chất thải nguy hại đủ tiêu chuẩn, hợp vệ sinh
để vận chuyển chất thải y tế nguy hại theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đối với Bệnh viện
mắt Ánh Sáng, do đặc thù bệnh viện nên RTN sẽ khơng được phân loại tái chế. Trình tự thực hiện
thu gom và xử lý RTN tại bệnh viện được trình bày ở Hình 2.

Hình 2: Quy trình xử lý RTN tại 2 bệnh viện trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm
Hàng ngày, công ty Urenco 13 đều bố trí các phương tiện chuyên dụng để thực hiện đổi
thùng rác chứa các chất thải y tế và vận chuyển về khu xử lý CTNH của công ty tại phường Tây
Mỗ, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội để tiến hành hấp khử khuẩn. Sau đó, tồn bộ lượng rác thải y
tế sẽ được vận chuyển đến khu xử lý Nam Sơn để tiến hành chôn lấp.

Bệnh viện Nam Thăng Long, Bệnh viện Đa khoa Phương Đông và Bệnh viện mắt Ánh Sáng
đã chấp hành đầy đủ các quy định về phân loại, lưu chứa và ký hợp đồng vận chuyển, xử lý theo
quy định với đơn vị có chức năng.
400

Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững


4. Kết luận và kiến nghị
Kết quả nghiên cứu cho thấy, quận Bắc Từ Liêm phát sinh RTN khoảng 36 tấn/ngày. Trong
đó, RTN trong y tế là khoảng 5 kg/ngày. Tất cả lượng RTN phát sinh đều được Công ty môi trường
thu gom theo 07 tuyến thu gom và vận chuyển đến bãi rác Nam Sơn hàng ngày cùng với CTRSH.
RTN phát sinh từ các cơ sở y tế được thu gom bởi Công ty Urenco 13 và xử lý tại bãi rác Nam Sơn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, RTN hiện nay chưa được phân loại và tái chế hợp lý. Vì vậy, cần
nghiên cứu các giải pháp nhằm tối đa hoá việc phân loại, tái sử dụng RTN cho các mục đích khác
nhau và nghiên cứu lựa chọn phương pháp xử lý với công nghệ phù hợp nhằm giảm thiểu tác động
đến môi trường tại các bãi chôn lấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2018). Báo cáo môi trường Quốc gia.
[2]. Wright, S. L., & Kelly, F. J., (2017). Plastic and human health: a micro issue. Environmental science
& technology, p.6634 - 6637.
[3]. World Wife Fund (WWF). Life Cycle of plastic waste. />[4]. Hà Thanh Biên (2018). Ảnh hưởng của rác thải nhựa đến hệ sinh thái biển. Tổng cục Biển và Hải đảo
Việt Nam.
[5]. The royal society (2009). Transport and release of chemicals from plastic to environment and wildlife.
[6]. Kathryn Miller, David Santillo & Paul Johnston (2016). Plastics in Seafood - full technical review of
the occurrence, fate and effects of microplastics in fish and shellfish. p.7 - 8.
[7]. UBND quận Bắc Từ Liêm (2020). Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2020 - 2025 quận Bắc
Từ Liêm.
[8]. Christopher Teh Boon (2017). Plastic shopping bags in Malaysia. p.1.

[9]. Ministry of the Environment (Japan). Solid Waste Management and Recycling Technology of Japan.
[10]. Kirsty Bell and Suzie Cave (2011). Comparison of Environmental Impact of Plastic. Paper and Cloth
Bags, Northern Ireland assembly, p.2.
[11]. Irena Žmak, Carina Hartmann. Current state of the plastic waste recycling system in the Europran
union and in Germany.
[12]. Ngô Bá Quang (2018). Nghiên cứu đề xuất mơ hình quản lý chất thải rắn phù hợp với phát triển kinh
tế - xã hội tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội.

Ngày chấp nhận đăng: 10/11/2021. Người phản biện: TS. Vũ Thị Mai

Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

401



×